You are on page 1of 36

VẤN ĐỀ ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

(HÌNH THỨC THI TRỰC TIẾP)

PHẦN TỰ LUẬN
Chương 1:
1. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Ý nghĩa của việc giải quyết vấn
đề này trong lịch sử triết học.

*Khái niệm của vấn đề cơ bản của triết học:

- Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa VC và YT, giữa tồn tại và
tư duy

- Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn đề cụ
thể của mk, nó buộc phải giải quyết một số vấn đề cs ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất
phát để giải quyết all những vấn đề còn lại – vấn đề về mối quan hệ giữa VC và YT.

* Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:

Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, trả lời 2 câu hỏi lớn:

- Mặt thứ nhất: Giữa VC và YT thì cái nào có trước, cái nào cs sau, cái nào quyết định
cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật , hay
sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân VC hay nguyên nhân tinh thần
đóng vai trò là cái quyết định. ( Bản thể luận)

+ Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học: chia các trường phái
triết học cơ bản:

· Trường phái duy vật: VC có trc YT

· Trường phái duy tâm: YT có trc VC

- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay ko? Nói cách khác,
khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người cs dám tin rằng mk sẽ nhận thức đc sự
vật, hiện tượng hay ko. ( Nhận thức luận)

+ Việc giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học: chia ra các thuyết nhận
thức

· Thuyết khả tri (thuyết can biết)

· Thuyết bất khả tri (thuyết ko thể biết)

*Ý nghĩa:
Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học có ý nghĩa to lớn đối với lịch sử triết
học. Nó quyết định cơ sở để giải quyết tất cả các vấn đề triết học khác, từ đó xác
định phương hướng, mục đích, nhiệm vụ của triết học.
- Vấn đề cơ bản của triết học là chuẩn mực để phân biệt chủ nghĩa duy vật và duy tâm.

- Khi giải quyết vấn đề cơ bản, triết học không chỉ xác định nền tảng và điểm xuất phát
của mk để giải quyết các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, thế giới quan của
các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định, từ đó hình thành nên các trường
phái triết học khác nhau. Cụ thể là, căn cứ vào câu hỏi thứ nhất, triết học chia các nhà
triết học thành 2 trường phái lớn: duy vật và duy tâm, căn cứ vào câu hỏi thứ hai, ta biết
được các nhà triết học đó theo thuyết khả tri hay bất khả tri.

2. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Ý nghĩa của việc
nghiên cứu triết học đối với bản thân.

*Khái niệm thế giới quan:

Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm
tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó. Thế giới
quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động
thực tiễn của con người.

*Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan bởi:

- Thứ nhất, bản thân triết học chính là thế giới quan

- Thứ 2, trong các TGQ khác như TGQ của các khoa hk cụ thể, TGQ của các dân tộc,
hay các thời đại,... triết học bao h cx là thành phần quan trọng đóng vai trò cốt lõi

- Thứ 3, triết học có ảnh hưởng và chi phối các TGQ khác như: TGQ tôn giáo, TGQ
kinh nghiệm, TGQ thông thường,...

- Thứ 4, TGQ triết học như nào sẽ quy định các TGQ và quan niệm khác như thế.

Vậy nên, TGQ DVBC được coi là đỉnh cao của TGQ vì TGQ này thế giới phải được xem
xét dựa trên nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và phát triển.
*Ý nghĩa của việc nghiên cứu triết học với bản thân:
Ý nghĩa của việc nghiên cứu triết học đối với bản thân là vô cùng to lớn. Khi ta nghiên
cứu triết học cx là nghiên cứu các tư duy trừu tượng, các hệ thống lí luận chung nhất.
- Học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin giúp chúng ta từng bước xây dựng và

hình thành TGQ khoa học, có phương pháp tiếp thu một cách hiệu quả lý luận mới,

những thành tựu khoa học - công nghệ của nhân loại, có niềm tin vào sứ mệnh lịch sử

của giai cấp công nhân, có cơ sở khoa học chống lại tư tưởng lạc hậu, phản động.
- Hiểu và nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, mỗi người có điều kiện hiểu rõ mục đích,

con đường, lực lượng, cách thức bước đi của sự nghiệp giải phóng con người, không sa

vào tình trạng mò mẫm, mất phương hướng, chủ quan, duy ý chí. Có cách nhìn xa trông

rộng, chủ động sáng tạo trong công việc, khắc phục chủ nghĩa giáo điều, máy móc, tư

tưởng nôn nóng đốt cháy giai đoạn và các sai lầm khác.

- Học tập các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin giúp học sinh trung cấp chuyên

nghiệp có động cơ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức công

dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai. Để đạt được mục đích đó người

học cần chú ý liên hệ từng nguyên lý, có ý thức trách nhiệm trong học tập, rèn luyện,

từng bước vận dụng vào đời sống, xây dựng tập thể, góp phần lớn nhất vào sự nghiệp

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng. Vai trò của phép biện
chứng duy vật trong nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.

*Phép BC đã phát triển qua 3 hình thức cơ bản:

- Phép BC tự phát thời cổ đại:

Các nhà BC đã thấy đc các sự vật, htg trong vũ trụ vận động trong sự sinh thành, biến
hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên đó chỉ là trực kiến, quan sát, chx cs kết quả nghiên cứu và
thực nghiệm khoa học chứng minh

- Phép BC duy tâm:

Đỉnh cao là triết học cổ điển Đức: Các nhà triết học đã trình bày 1 cách cs hệ thống nội
dung quan trọng nhất của phương pháp BC. Họ cko rằng thế giới hiện thực chỉ là sự
phản ánh BC của ý niệm nên BC của họ là BC duy tâm.

- Phép BC duy vật:

+ Do Mác – Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó đc V.I.Lênin phát triển

+ Kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép BC duy tâm để xây dựng lên phép BC
duy vật, tạo ra sự thống nhất giữa chủ nghĩa DV vs phép BC trong lịch sử triết hk nhân
loại

+ Là học thuyết về mối liện hệ phổ biến, vận động và phát triển

*Vai trò của phép BC duy vật trong nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn:
- Phép BC duy vật tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính cách
mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin

- Phép BC duy vật giúp con người nhận thức đúng đắn bản chất của thế giới hiện
thực: Phép BC duy vật khẳng định rằng thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập
với ý thức con người.

- Phép biện chứng duy vật giúp con người phát hiện những mối liên hệ, quy luật của
thế giới, từ đó có thể vận dụng những quy luật đó vào thực tiễn.

- Phép BC duy vật là “linh hồn sống”, “ cái quyết định” của chủ nghĩa Mác-Lênin, bởi
khi nghiên cứu các quy luật phát triển và tính liên hệ phổ biến của hiện thực khách
quan và của nhận thức khoa học, phép BC duy vật thể hiện chức năng TGQ và
phương pháp luận chung nhất của hoạt động nhận thức và thực tiễn, giúp con người
nhận thức đúng đắn bản chất của thế giới hiện thực, định hướng cko con người trong
hoạt động nhận thức thế giới, giải thích và cải tạo thế giới.

Chương 2:
1. Vận động và các hình thức vận động cơ bản của vật chất, c á c ví dụ
minh họa; vận động và đứng im, ví dụ minh hoạ.

*Định nghĩa:

- Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất- tức được hiểu là một phương thức tồn
tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất- thì bao gồm tất cả mọi sự
thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho
đến tư duy ( Ph.Ăngghen)

- Vận động là phương thức tồn tại của VC, VC chỉ tồn tại bằng cách vận động.
Muốn nhận thức được sự vật phải nhận thức nó trong quá trình vận động, trong
trạng thái vận động; chỉ thông qua vận động mà VC biểu hiện sự tồn tại của mk

- Vận động của vật chất là tự thân vận động

- Nguyên nhân và nguồn gốc của sự vận động nằm trong bản thân thế giới vật
chất, chứ không phải nhờ có cái hích đầu tiên của thượng đế

- Vận động là thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của VC, nó tồn tại vĩnh
viễn, không thể tạo ra, không bị tiêu diệt, vận động luôn được bảo toàn, quan niệm
này được chứng minh bằng quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. Một
hình thức vận động cụ thể can mất đi để chuyển hóa thành hình thức vận động
khác, còn vận động nói chung thì tồn tại vĩnh viễn

*Các hình thức vận động cơ bản của VC: (các hình thức vận động từ thấp
đến cao)

- Vận động cơ học: là hình thức vận động đơn giản nhất, bao gồm những sự
biến đổi về vị trí của vật thể trong ko gian : đi học, nhảy, di chuyển đồ đạc,...
- Vận động vật lý: là những sự biến đổi của nhiệt, điện, từ trường, các hạt cơ
bản,... : khi đun nước, nhiệt độ của nc tăng dần lên, vận động của các electron,
các ion dương quanh hạt nhân,...

- Vận động hóa học: là những biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ trong các quá
trình phản ứng hóa học và phân giải của chúng : NaOH + HCl = NaCl + H2O,...

- Vận động sinh học: đó là các quá trình biến đổi của các chất đặc trưng cko sự
sống: sự lớn lên của các cơ thể sống nhờ quá trình ko ngừng trao đổi chất của cơ
thể sống và môi trg, sự biến đổi của cấu trúc gen, sự phát sinh các giống loài ms
trong quá trình phát triển của chúng,... : cây xanh quang hợp, hô hấp, cây xấu
hổ,...

- Vận động xã hội: là các quá trình biến đổi của các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
đạo đức,.. của đời sống xã hội loài người: xã hội phong kiến vận động, phát triển
lên xã hội tư bản chủ nghĩa,...

Các hình thức vận động trên khác nhau về chất, thể hiện ở trình độ của vận
động. Mỗi trình độ của vận động tương ứng với một trình độ kết cấu vật chất nhất
định.

Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp,
bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn. Các hình thức vận
động thấp không có khả năng bao hàm các hình thức vận động cao hơn.

*Vận động và đứng im:

- Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, htg trong những mối qhệ và
đk cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, htg và là điều
kiện cko sự vận động chuyển hóa của VC.

- Vận động và đứng im tạo nên sự thống nhất BC của các mặt đối lập. Vận động
là tuyệt đối, đứng im là tương đối.

- Không cs đứng im thì ko cs sự ổn định của sự vật và con người ko nhận thức
ddc chúng. Ko cs đứng im thì sự vật, htg cx ko thể thực hiện đc sự vận động
chuyển hóa tiếp theo.

- Đứng im chỉ xảy ra trong một hình thức vận động nhất định (ví dụ, khi ta đứng
im thì đó chỉ là đứng im trong vận động cơ học, còn vận động hoá học, sinh học
trong cơ thể ta vẫn đang vận động), ở một lúc nào đó (ví dụ, chúng ta chỉ có thể
đứng im tạm thời không thể đứng im mãi mãi)

- Không cs đứng im thì ko cs sự ổn định của sự vật và con người ko nhận thức
ddc chúng. Ko cs đứng im thì sự vật, htg cx ko thể thực hiện đc sự vận động
chuyển hóa tiếp theo.

2. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức, phân biệt phản ánh của ý thức với
các hình thức phản ánh khác của thế giới vật chất.

- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: Theo quan điểm của Triết học Mác-Lênin, ý thức là
một thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người, là sự
phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người.

- Phản ánh của ý thức: Cùng với sự tiến hóa của thế giới vật chất, thuộc tính phản
ánh của nó cũng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Nếu chỉ có bộ
óc người mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác
động đó thì cũng không thể có ý thức. Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của
mọi đối tượng vật chất. Phản ánh là năng lực giữ lại, tái hiện lại của hệ thống vật chất
này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác

Phản ánh của ý thức với các hình thức phản ánh khác của thế giới vật chất có những
điểm khác biệt cơ bản sau:
Về bản chất: Phản ánh của ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất một cách có ý
thức, có chủ định, có mục đích, mang tính giá trị. Các hình thức phản ánh khác của
thế giới vật chất là sự phản ánh thế giới vật chất một cách vô ý thức, vô chủ định, vô
mục đích.

Về phương thức: Phản ánh của ý thức được thực hiện chủ yếu thông qua ngôn ngữ,
tư duy, tình cảm, niềm tin,... Các hình thức phản ánh khác của thế giới vật chất được
thực hiện thông qua các hình thức vật chất khác nhau, như: phản ánh vật lý, phản ánh
hóa học, phản ánh sinh học,...

Về nội dung: Phản ánh của ý thức phản ánh toàn bộ thế giới vật chất, trong đó có thế
giới tự nhiên, thế giới xã hội và bản thân con người. Các hình thức phản ánh khác của
thế giới vật chất chỉ phản ánh một phần thế giới vật chất, trong đó có những phần có
liên quan đến bản thân chúng.

Về vai trò: Phản ánh của ý thức có vai trò quyết định đối với sự phát triển của xã hội
loài người. Các hình thức phản ánh khác của thế giới vật chất có vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành và phát triển của thế giới vật chất, trong đó có con người.

3. Nguồn gốc xã hội của ý thức. Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này.
Nguồn gốc xã hội của ý thức: Ý thức có nguồn gốc xã hội, được hình thành và phát
triển trong quá trình lao động, ngôn ngữ giao tiếp và các quan hệ xã hội.
Cụ thể, nguồn gốc xã hội của ý thức được thể hiện qua các yếu tố sau:

· Lao động: Lao động là hoạt động đặc thù của con người, là hoạt động bản chất
người. Là hoạt động chủ động, sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần. Trong quá
trình lao động, con người tác động vào tự nhiên, biến đổi tự nhiên thành của cải vật
chất và tinh thần. Sự tác động này của con người vào tự nhiên cũng là sự tác động
vào ý thức của con người. Lao động đã tạo ra những điều kiện vật chất, tinh thần
cần thiết cho sự hình thành và phát triển ý thức của con người.
· Ngôn ngữ: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng của con người trong xã
hội, là hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái vỏ vật chất của tư duy, là hình thức biểu đạt
của tư tưởng. Trong quá trình giao tiếp, con người trao đổi những suy nghĩ, tình
cảm, kinh nghiệm của mình cho nhau. Sự trao đổi này đã tạo ra sự thống nhất về ý
thức của con người. Ngôn ngữ cũng là phương tiện lưu giữ và truyền đạt những
thành tựu tinh thần của xã hội từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Ý nghĩa thực tiễn: Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan vào bộ
óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý nghĩa thực tiễn của nguồn gốc xã hội của ý thức là rất quan trọng, thể hiện ở các khía
cạnh sau:
 Giúp chúng ta hiểu rõ bản chất của ý thức: Nguồn gốc xã hội của ý thức đã quy
định bản chất xã hội của ý thức, nội dung và tính chất của ý thức. Từ đó, chúng
ta có thể hiểu rõ ý thức là gì, ý thức có vai trò như thế nào đối với đời sống con
người.
 Giúp chúng ta giải thích được sự khác biệt về ý thức giữa các giai cấp, tầng lớp
xã hội: Trong xã hội có giai cấp, ý thức của con người được phân chia thành ý
thức giai cấp và ý thức của giai cấp thống trị. Sự khác biệt về ý thức giữa các
giai cấp, tầng lớp xã hội là do sự khác biệt về vị trí, vai trò và lợi ích của các giai
cấp, tầng lớp xã hội trong xã hội.
 Giúp chúng ta định hướng cho sự phát triển của ý thức: Sự phát triển của ý
thức là một quá trình lịch sử, phụ thuộc vào sự phát triển của đời sống xã hội.
Việc nhận thức rõ nguồn gốc xã hội của ý thức sẽ giúp chúng ta định hướng
cho sự phát triển của ý thức theo chiều hướng tích cực, góp phần xây dựng
một xã hội văn minh, tiến bộ.

4. Bản chất của ý thức. Cho ví dụ.

Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, năng động, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người. Ý
thức trở thành tấm gương phản chiếu thế giới nhưng không giống hoàn toàn.
Nó phụ thuộc vào nhận thức, suy nghĩ và cảm nhận về thế giới xung quanh của
một chủ thể. Đây chính là điểm khác biệt tạo nên bản chất của ý thức.

Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả
năng hoạt động tâm-sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận
thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lưu trữ thông tin và dựa trên cơ sở
những thông tin đã có nó có thể tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý
nghĩa của thông tin được tiếp nhận. Tính chất năng động, sáng tạo của sự
phản ánh ý thức còn được thể hiện ở quá trình con người tạo ra những giả
tưởng, giả thuyết, huyền thoại,... trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái
quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức
trong các hoạt động của con người.

Ví dụ:

Từ thời kỳ tiền sử, một loài vượn đã tiến hoá thành con người. Và để sống sót, từ việc
ăn trái cây, người ta đã biết tạo ra lửa, biết canh tác để có lương thực và tạo ra các
công cụ phục vụ lao động. Và đó là kết quả, thành tựu của hoạt động vật chất có tính
xã hội của con người.

5. Kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng. Tại sao tri thức giữ vai trò quyết định trong kết cấu đó?

Kết cấu của ý thức:


Ý thức có kết cấu cực kỳ phức tạp. Để nhận thức đc sâu sắc về ý thức, cần xem
xét nắm vững tổ chức kết cấu của nó; tiếp cận từ các góc độ khác nhau sẽ đem
lại những tri thức nhiều mặt về cấu trúc, hoặc cấp độ của ý thức
- Các lớp cấu trúc của ý thức
· Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người về hiện thực khách quan
(trong đó còn có thể bao gồm cả sự hiểu biết của con người về chính những
hiểu biết đó – tức là khi đạt tới sự tự ý thức).
· Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các
quan hệ.Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được
hình thành từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận
sự tác động của ngoại cảnh.
· Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua
những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích của nó
- Các cấp độ của ý thức
· Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ
với ý thức về thế giới bên ngoài.
· Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý
thức.
· Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm
ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không kiểm soát đc trong một lúc nào đó.
Tri thức giữ vai trò quyết định trong kết cấu đó:
Theo quan điểm duy vật biện chứng, tri thức giữ vai trò quan trọng vì
 Tri thức là phương thức tồn tại của YT, là đk để YT phát triển
 Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, đc tri thức định hướng
 Nhân tố tri thức là nhân tố chi phối mạnh mẽ các nhân tố tình cảm, ý chí
của con người, của xã hội’
- Là nhân tố thể hiện tiêu biểu và tập trung các đặc trưng bản chất của ý thức.
- Là nhân tố đặc biệt quan trọng trong sự phân biệt giữa phản ánh sáng tạo
của ý thức với các hình thức phản ánh khác của vật chất trong giới tự nhiên. -
Là nhân tố cơ bản làm tiền đề cho những sáng tạo của hoạt động thực tiễn.
Vai trò quan trọng của nó ngày càng thể hiện trong thực tiễn phát triển kinh
tế – xã hội trong thời đại phát triển công nghiệp và thị trường của các nước
trên thế giới.

6. Trí tuệ nhân tạo. Trí tuệ nhân tạo có thể thay thể được con người
hay không?
- Trong khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, đôi khi đc gọi là trí thông minh
nhân tạo, là trí thông minh đc thể hiện bằng máy móc, trái ngược với trí thông
minh tự nhiên đc con người thể hiện. Thông thường thuật ngữ “trí tuệ nhân
tạo” thường đc sử dụng để mô tả các máy móc (hoặc máy tính) bắt chước các
chức năng “nhận thức” mà con người liên kết với tâm trí con người, như “học
tập” và “giải quyết vấn đề”.
- Trí tuệ nhân tạo không thể thay thế cho toàn bộ hoạt động lao động của con
người:
· Máy móc không thể sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần trong bản thân
nó. Năng lực đó chỉ có con người có YT mới thực hiện đc và lập trình cho máy
tính. Sự phản ánh sáng tạo, tái tạo lại hiện thực, cải tạo thế giới khách quan chỉ
có ở YT của con người.
· Sự khác biệt lớn nhất giữa người và trí tuệ nhân tạo là khả năng tự ý thức
· Một trí tuệ nhân tạo có thể lập trình để làm những công việc phức tạp hơn con
người rất nhiều nhưng điểm cơ bản là chúng không ý thức đc những hành động
cũng như sự tồn tại của chúng

7. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp
luận và liên hệ với sự nghiệp đổi mới đất nước của Việt Nam hiện nay.
Hoặc liên hệ với quá trình học tập của sinh viên.
- Khái niệm:

· Liên hệ: Là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi.

· Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ,
quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau.

· Mối liên hệ phổ biến: chỉ những mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng
khác nhau

- Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:


· Các sự vật hiện tượng của thế giới tồn tại qua lại với nhau, thâm nhập, chuyển
hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau
· Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ là tính thống nhất vật chất của thế
giới. Sự phong phú trong thế giới chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một
thế giới vật chất duy nhất
- Tính chất:
· Tính khách quan:
+ Mlh phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với ý thức con người
+ Con người có thể nhận thức và tác động vào các mlh
· Tính phổ biến:
+ Tự nhiên
+ Xã hội
+ Tư duy
· Tính đa dạng:
+ Không gian và thời gian
+ Chung - riêng
+Trực tiếp - gián tiếp
+ Tất nhiên - ngẫu nhiên
+ Chủ yếu - thứ yếu
+ Bản chất và ko bản chất
- Ý nghĩa phương pháp luận:
· Thứ nhất: Nhận thức SV trong mối liên hệ phải đặt nó trong tính chỉnh thể, bao
quát và trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
· Thứ hai: Nhận thức đc mối liên hệ tất yếu thì nhận thức mới phản ánh đc bản
chất của sự vật, hiện tượng.
· Thứ ba: Phải xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng và môi
trường xung quanh, mối liên hệ trung gian, cả trong không gian, thời gian khác
nhau.
· Thứ tư: Cần tránh quan điểm phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.

*Sự vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến trong quá trình học tập của sinh viên:
 Sinh viên VN cần cù, ham học hỏi. Các bạn sinh viên ko chỉ học ở trường
lớp mà còn học các khóa học trực tuyến như kinh tế, ngoại ngữ, sức khỏe,
những kỹ năng mềm, giao tiếp, thuyết trình, tư duy phản biện…hay thậm
chí về nấu ăn, cắm hoa, làm đẹp.
 Sinh viên VN hội nhập tốt với bạn bè quốc tế. Hiện nay nhiều trường đại
học nổi tiếng trên thế giới tổ chức các khóa ngôn ngữ, trại đông, trại xuân,
trại hè trực tuyến và sinh viên VN chiếm số lượng vô cùng lớn trong các
khóa học ở những quốc gia lân cận.
VD: Theo thống kê của trường Đại học Sư phạm Hoa Đông(Trung Quốc), tỉ lệ
người VN chiếm 64% sinh viên tham gia chương trình trực tuyến văn hóa, trong
đó có tổng 410 sinh viên, đến từ 29 quốc gia.

* Sự vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến với sự nghiệp đổi mới đất nước của VN hiện nay:
- Đảng ta đã đưa ra đổi mới trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…) chứ không ở một lĩnh vực nào. Như đại
hội VII của đảng nêu kinh nghiệm bước đầu đổi mới “Một là phải giữ vững
định hướng XHCN trong quá trình đổi mới, hai là đổi mới toàn diện, đồng bộ
và triệt để nhưng phải có bước đi hình thức và cách làm phù hợp”. thực tiễn
cho thấy đổi mới là cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả lĩnh vực đời sống xã
hội. Trên từng lĩnh vực nội dung đổi mới bao gồm nhiều mặt đổi mới cơ chế,
chính sách tổ chức, cán bộ, phong cách và lề lối làm việc.
- Đổi mới toàn diện trên tất cả lĩnh vực, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm
như xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường để tạo ra động lực nhằm phát
huy, kiến trúc nền kte trong nhân dân, khai thác vốn đầu tư và trình độ cũng
như vốn của nước ngoài, nâng cao tay nghề, tiếp thu khoa học công nghệ tiên
tiến của thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, nc ta đã gia nhập WTO, tạo ra rất nhiều thuận lợi
cho kte VN ngày càng đi lên hội nhập toàn cầu hóa kte thế giới. Đó là sự vận dụng
hết sức sáng tạo chủ nghĩa Mác-LêNin vào sự nghiệp cách mạng VN đặc biệt là
vận dụng nguyên lý của mối liên hệ phổ biến.

8. Nội dung nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận


trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Hoặc liên hệ với việc xây dựng kế
hoạch học tập của sinh viên.
 Khái niệm cơ bản
- Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
- Tiến hóa là quá trình phát triển diễn ra trong tự nhiên khi các loài sống
thay đổi theo thời gianm dẫn đến sự xuất hiện và phát triển của các loài
mới
Vd: Tiến hóa sinh học, thuyết tiến hóa
- Tiến bộ là quá trình phát triển diễn ra trong đời sống xã hội, theo hướng
đi lên phù hợp với xu hướng phát triển của lịch sử, của thời đại
Vd: tiến bộ tư tưởng, tiến bộ khoa học công nghệ
 Nội dung của nguyên lý phát triển
- Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình đó diễn ra
vừa dần dần vừa nhảy vọt đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ
- Sự phát triển không phải lúc nào cũng diễn ra theo đường thẳng mà rất
quanh co phức tạp, thậm chí có những bước thụt lùi tạm thời
- Phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu
kì sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn
- Nguyên nhân của sự phát triển nằm ngay trong bản thân của mỗi sự vật.
Đó là do mâu thuẫn trong chính sự vật quy định.
 Tính chất
- Tính khách quan:
+ nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sv,ht
+ phát triển diễn ra bằng cách tự giải quyết mâu thuẫn trong bản thân sv,ht
+ con người không thể ngăn cản sự phát triển, chỉ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm
phát triển nhanh hay chậm
- Tính phổ biến
+ tự nhiên
+ xã hội
+ tư duy
- Tính kế thừa
+ sv,ht mới ra đời từ sv,ht cũ
+ sv,ht mới giữ lại, chọn lọc, cải tạo những yếu tố còn phù hợp
+ loại bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sv,ht cũ
- Tính đa dạng:
+ sv,ht khác nhau sự phát triển khác nhau
+ không gian, thời gian khác nhau, sự phát triển khác nhau
+ lĩnh vực khác nhau, sự phát triển khác nhau
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi nghiên cứu sự vật hiện tượng phải đặt nó trong khuynh hướng vận
động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó
- Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm,
tính chất,hình thức khác nhau
- Phải biết phát hiện ủng hộ cái mới, chống bảo thủ trì trệ định kiến
- Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới.
 Liên hệ việc xây dựng kế hoạch học tập của sinh viên
Nguyên lý về sự phát triển có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch
học tập của sinh viên, cụ thể:
- Giúp sinh viên nhận thức được bản chất của quá trình học tập là một quá
trình phát triển, từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn
- Từ đó, sinh viên cần xác định mục tiêu học tập rõ ràng, phù hợp với năng
lực của bản thân và điều kiện thực tế
- Lập kế hoạch học tập khoa học, hợp lý, đảm bảo tính kế thừa, phát triển.
- Chủ động, sáng tạo trong học tập, không ngừng nỗ lực, phấn đấu để đạt
được mục tiêu đã đề ra
9. Cặp phạm trù cái chung - cái riêng. Ý nghĩa phương pháp luận.
Liên hệ với quá trình hội nhập của nước ta.
 Khái niệm
- Cái riêng dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ
- Cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những
quan hệ,.. lặp lại ở nhiều sv,ht
- Cái đơn nhất là những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan
hệ… chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, ht
khác
 Cặp phạm trù cái chung cái riêng
- Cái chung chỉ tồn tại trong mỗi cái riêng, biểu hiện thông qua mỗi cái riêng
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng
tách rời cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung thì sâu sắc
hơn cái riêng
- Cái đơn nhất và cái chung có mỗi liên hệ lẫn nhau trong một thể thống nhất.
Trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hóa lẫn nhau: khi cái đơn
nhất chuyển hóa thành cái chung thì nó thể hiện cái mới ra đời và phát
triển, khi cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất thì nó thể hiện cái cũ,
cái lỗi thời cần phải vứt bỏ
 Yn ppl
- Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực
tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn, ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hóa cái
mới thành cái chung để phát triển nó, và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất
để xóa bỏ nó
 Liên hệ quá trình hội nhập
Trong quá trình hội nhập,việc vận dụng cặp phạm trù cái chung, cái riêng có ý
nghĩa quan trọng đối với việc nhận thức và thực hiện hội nhập của nước ta.
- Về nhận thức, cần phải nắm bắt cái chung của quá trình hội nhập, đó là xu
thế tất yếu của thời đại, là cơ hội và thách thức đối với tất cả các quốc gia.
Đồng thời, cần phải nắm bắt cái riêng của quá trình hội nhập Việt Nam, đó
là bối cảnh kinh tế- chính trị-xã hội của đất nước, là mục tiêu, định hướng,
giải pháp hội nhập của Đảng và Nhà nước
- Về thực tiễn, cần phải vận dụng cái chung của quá trình hội nhập vào thực
tiễn của Việt Nam. Cụ thể:
+ Tích cực hội nhập kinh tế, mở rộng thị trường, thu hút đầu tư nước ngoài,
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
+ Hội nhập văn hóa, giáo dục, khoa học- công nghệ, nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực
+ Hội nhập chính trị, ngoại giao, tăng cường hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích
quốc gia, dân tộc
- Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập cũng có không ít thách thức như: việc
lạm dụng ngôn ngữ nước ngoài trong lời văn tiếng Việt ngày càng phổ biến
( enjoy cái moment này, hoạt activities,..) đã làm mất đi sự thuần túy, sâu
sắc của tiếng Việt; những văn hóa dân gian đang dần phai mờ: chèo, tuồng,
sân khấu kịch,… những nét đẹp truyền thống của ta ngày càng ít được quan
tâm mà thay vào đó là những nét văn hóa phương Tây mới lạ, hợp gu giới
trẻ.
Vì vậy, trong quá trình hội nhập chúng ta cũng cần có sự chọn lọc và giữ gìn,
phát huy những “ cái riêng” của dân tộc, tăng cường tuyên truyền, quảng bá
nét đẹp văn hóa dân tộc đến với mọi người, tránh tình trạng hòa nhập nhưng
hòa tan.
10. Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận
và liên hệ với việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
- Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến
đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa
các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sv, ht gây ra
 Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả
- Nguyên nhân sinh ra kết quả
- Tính phức tạp của mối quan hệ nhân quả
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân
 Yn ppl
- Mối liên hệ nhân-quả có tính khách quan, phổ biến, nghĩa là nhiệm vụ của
nhận thức khoa học là phải tìm ra được nguyên nhân khách quan, tất yếu
của những sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy để giải thích
và cải biến được hiện tượng đó
- Mối liên hệ nhân- quả có tính phức tạp, đa dạng nên cần phân biệt chính
xác các loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết cho phù hợp
- Một nguyên nhân có thể có nhiều kết quả và ngược lại, nên trong nhận thức
và thực tiễn phải có quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể để
giải quyết và ứng dụng nó
 Liên hệ với việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam
Việc vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả là vô cùng quan trọng trong
việc bảo vệ môi trường nước ta hiện nay
- Về nhận thức, cần phải nắm được nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường
ở Việt Nam. Nguyên nhân gây ô nhiễm bao gồm nguyên nhân khách quan:
sự phát triển nhanh chóng của kinh tế-xã hội, sự biến đổi khí hậu, thiên tai,
… và nguyên nhân chủ quan: nhận thức của người dân và doanh nghiệp còn
hạn chế, công tác quản lý môi trường còn nhiều bất cập,…
- Về thực tiễn, cần phải tác động vào nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
để đạt được kết quả mong muốn
+ đẩy mạnh phát triển kt-xh theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường
+ tăng cường công tác tuyên truyền , giáo dục, nâng cao nhận thức của người
dân và doanh nghiệp
+ đổi mới công tác quản lý môi trường, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
Việc vận dụng cặp phạm trù này giúp ta nhận thức đúng bản chất của vấn đề, từ
đó có những giải pháp phù hợp để bảo vệ môi trường, góp phần xây dựng đất
nước ngày càng xanh, sạch đẹp. Ví dụ:
 Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam là do nước thải
công nghiệp, nước thải sinh hoạt, rác thải,... Để giải quyết vấn đề này, cần
phải đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp, nước thải sinh
hoạt, thu gom và xử lý rác thải,...
 Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam là do khí thải
từ các phương tiện giao thông, nhà máy, xí nghiệp,... Để giải quyết vấn đề
này, cần phải hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân, phát triển
giao thông công cộng, sử dụng năng lượng sạch,...
 Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất ở Việt Nam là do sử dụng phân
bón hóa học, thuốc trừ sâu, rác thải,... Để giải quyết vấn đề này, cần phải sử
dụng phân bón hữu cơ, thuốc trừ sâu sinh học, hạn chế sử dụng túi nilon,...
11. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về
chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ với công cuộc đổi
mới ở Việt Nam và quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên.

*Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại (Quy luật lượng - chất):

+ Vị trí: Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng:

- Tích lũy về lượng

- Đạt đến điểm nút

- Thức hiện bước nhảy

- Thay đổi về chất

+ Chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho
sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là cái khác.

+ Lượng: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự
tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.

+ Chất là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính: thuộc tính cơ bản,
thuộc tính không cơ bản.

+ Sự thay đổi về chất của sự vật:

- Thay đổi các yếu tố cơ bản của sự vật.

- Thay đổi phương thức liên kết của các yếu tố cấu thành.

- Thay đổi các yếu tố cơ bản và phương thức liên kết của các yếu tố đó.
+ Lượng: số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu

+ Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:

- Tính thống nhất giữa chất và lượng

- Lượng đổi dẫn đến chất đổi

- Chất đổi cũng làm cho lượng đổi

+ Độ: dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn
đến sự thay đổi về chất, sự vật đang còn là chính nó.

+ Điểm nút: dùng để chỉ thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm
thay đổi về chất của sự vật.

+ Bước nhảy: dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về
lượng trước đó tạo ra.

+ Các hình thức bước nhảy:

- Theo nhịp điệu bước nhảy: bước nhảy đột biến, bước nhảy dần dần

- Theo quy mô bước nhảy: bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ

+ Nội dung quy luật: Mọi sự vật - hiện tượng đều là sự thống nhất của hai mặt
đối lập chất và lượng, những thay đổi dần dần về lượng vượt qua giới hạn của
độ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời
tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.

+ Ý nghĩa PPL:

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải chú ý cả hai mặt chất
và lượng, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.

- Cần chú ý từng bước tích lũy về lượng để tạo ra sự biến đổi về chất; đồng thời
phát huy tác động của chất mới để làm thay đổi lượng mới.

- Cần khắc phục tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí và tư tưởng bảo thủ, trì
trệ, ngại đổi mới.

- Trong hoạt động thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các bước nhảy và sử dụng
kết hợp các bước nhảy để cải tạo, biến đổi sự vật.

* Liên hệ với công cuộc đổi mới ở Việt Nam và quá trình học tập và
rèn luyện của sinh viên:
+ Liên hệ quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi
về chất và ngược lại với công cuộc đổi mới ở Việt Nam

Công cuộc đổi mới ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1986, là một quá trình thay đổi
về lượng và chất của đất nước. Trước đổi mới, Việt Nam là một nước nông
nghiệp lạc hậu, kinh tế trì trệ. Sau đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, kinh tế phát triển nhanh, đời sống nhân dân được
cải thiện đáng kể.

Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất và
ngược lại thể hiện rõ trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Những thay đổi về
lượng, như mở cửa, hội nhập quốc tế, đổi mới chính sách,... đã dẫn đến những
thay đổi về chất, như chuyển đổi mô hình kinh tế, phát triển kinh tế thị trường,
hội nhập quốc tế sâu rộng,...

Cụ thể, những thay đổi về lượng, như:

 Mở cửa, hội nhập quốc tế: Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức quốc tế,
ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do,...
 Đổi mới chính sách: Đổi mới chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính
sách đối ngoại,...
 Đẩy mạnh khoa học công nghệ: Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ,...

Đã dẫn đến những thay đổi về chất, như:

 Chuyển đổi mô hình kinh tế: Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Phát triển kinh tế thị trường: Kinh tế phát triển nhanh, đạt mức tăng
trưởng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng đáng kể.
 Hội nhập quốc tế sâu rộng: Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ
chức quốc tế, có quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, xã hội với nhiều nước
trên thế giới.

+ Liên hệ quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi
về chất và ngược lại với quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên:

Quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên cũng là một quá trình vận động và
phát triển, trong đó có những thay đổi về lượng và chất.

Những thay đổi về lượng, như:

 Tăng cường kiến thức, kỹ năng: Sinh viên tích lũy kiến thức, kỹ năng
trong quá trình học tập, rèn luyện.
 Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo: Sinh viên được rèn luyện tư duy,
sáng tạo trong quá trình học tập, nghiên cứu,...
 Tăng cường kinh nghiệm thực tiễn: Sinh viên được tham gia các hoạt
động thực tiễn, thực tập,...

Đã dẫn đến những thay đổi về chất, như:

 Phát triển nhân cách, phẩm chất đạo đức: Sinh viên được rèn luyện nhân
cách, phẩm chất đạo đức trong quá trình học tập, rèn luyện.
 Hình thành bản lĩnh, ý chí, nghị lực: Sinh viên được rèn luyện bản lĩnh, ý
chí, nghị lực trong quá trình học tập, rèn luyện.
 Tự chủ, độc lập trong học tập, công tác: Sinh viên được rèn luyện sự tự
chủ, độc lập trong học tập, công tác.
12. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý
n g h ĩ a p h ư ơ n g pháp luận. Liên hệ các mâu thuẫn trong xã hội hiện nay.

*Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập ( Quy luật mâu
thuẫn )
+ Vị trí của quy luật mâu thuẫn: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, chỉ ra nguồn gốc, động lực
của sự vận động, phát triển chung nhất của sự vật, hiện tượng.

+ Mặt đối lập: chỉ những mặt, thuộc tính, khuynh hướng vận động trái ngược
nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.

+ Mâu thuẫn biện chứng: chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa
lẫn nhau của các mặt đối lập.

+ Nội dung quy luật:

Trong phép BCDV, mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ,
tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ,
vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Yếu tố tạo thành mâu thuẫn
biện chứng là các mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc tính,… có khuynh hướng
biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi sự vật, hiện
tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập
vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định
tương đối của sự vật, hiện tượng.

ð Đây là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát triển của
SV, HT làm cho cái cũ mất đi, cái mới ra đời.

+ Thống nhất các mặt đối lập:

- Các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề tồn tại cho
nhau.

- Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau

- Các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn tồn
tại những yếu tố giống nhau.

+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ tác động qua lại theo hướng
bài trừ, phủ định lẫn nhau, phát triển theo khuynh hướng trái ngược nhau của
các mặt đối lập.

+ Tính chất của mâu thuẫn:

- Tính khách quan

- Tính phổ biến

- Tính đa dạng
+ Ý nghĩa PPL:

- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn từ đó giải quyết mâu thuẫn phải
tuân theo quy luật, điều kiện KQ.

- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem
xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa
giữa chúng.

- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.

*Liên hệ quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập với các
mâu thuẫn trong xã hội hiện nay

Có thể thấy, quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập thể hiện ở tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong xã hội hiện nay, các mâu thuẫn giữa
các mặt đối lập diễn ra ngày càng phức tạp và gay gắt, thể hiện ở các khía
cạnh sau:

 Mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội: Đây là mâu thuẫn cơ
bản, chủ yếu của xã hội, tồn tại trong suốt quá trình phát triển của xã hội
loài người. Trong xã hội hiện nay, mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản, giữa giai cấp công nhân với giai cấp địa chủ phong kiến,
giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản nô lệ vẫn còn tồn tại dưới
những hình thức mới. Bên cạnh đó, mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
với giai cấp trí thức, giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân cũng
ngày càng gay gắt.
 Mâu thuẫn giữa các dân tộc, quốc gia: Đây là mâu thuẫn tồn tại trong
suốt lịch sử phát triển của nhân loại. Trong xã hội hiện nay, mâu thuẫn
giữa các dân tộc, quốc gia diễn ra dưới nhiều hình thức, như: mâu thuẫn
giữa các dân tộc độc lập, mâu thuẫn giữa các dân tộc trong một quốc gia
thống nhất, mâu thuẫn giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
 Mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp trong nội bộ giai cấp, tầng
lớp: Đây là mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội.
Trong xã hội hiện nay, mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp trong nội bộ
giai cấp, tầng lớp thể hiện ở các mặt như: mâu thuẫn giữa các tầng lớp
trong giai cấp công nhân, mâu thuẫn giữa các tầng lớp trong giai cấp
nông dân, mâu thuẫn giữa các tầng lớp trong giai cấp tư sản,...
 Mâu thuẫn giữa các lợi ích: Đây là mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong xã hội hiện nay, mâu thuẫn giữa các
lợi ích diễn ra ngày càng phức tạp và gay gắt, thể hiện ở các mặt như:
mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, mâu thuẫn giữa lợi ích
trước mắt và lợi ích lâu dài, mâu thuẫn giữa lợi ích vật chất và lợi ích tinh
thần,...
 Mâu thuẫn giữa các lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: Đây là
mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu của xã hội, là nguồn gốc của mọi sự thay đổi,
phát triển của xã hội. Trong xã hội hiện nay, mâu thuẫn giữa các lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất vẫn tồn tại và diễn ra dưới những
hình thức mới, thể hiện ở các mặt như: mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất lạc hậu, mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất phát triển cao và quan hệ sản xuất còn nhiều hạn chế,...

13. Quy luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng
vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.

*Quy luật phủ định của phủ định:


+ Vị trí của quy luật: Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng,
hình thức, kết quả của sự phát triển sự vật, hiện tượng.

+ Phủ định: là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện
tượng khác trong quá trình vận động, phát triển.

+ Phủ định BC: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt
xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến
bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.

+ Tính chất của phủ định biện chứng:

- Tính khách quan

- Tính kế thừa

- Tính phổ biến

- Tính đa dạng

+ Kế thừa biện chứng:

- SV, HT mới ra đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại
bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của SV, HT mới.

- Làm cho SV, HT mới giàu có hơn, phát triển hơn, tiến bộ hơn.

- Đảm bảo mối liên hệ thông suốt, bền chặt giữa SV, HT mới với SV, HT cũ.

+ Kế thừa siêu hình:

Giữ lại nguyên si những gì bản thân sự vật đã có ở giai đoạn phát triển trước,
thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản sự phát triển tiếp theo của chính nó.

+ VD:

- Lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của cá hình thái kinh tế - xã
hội:

Cộng sản nguyên thủy à chiếm hữu nô lệ à phong kiến à tư bản chủ nghĩa à
cộng sản chủ nghĩa

+ Đường xoáy ốc:


- Là khái niệm dùng để chỉ sự vận động của những nội dung mang tính kế thừa
có trong SV, HT mới không đi theo đường thẳng hoặc vòng tròn mà đi theo
đường xoáy ốc.

- Sự phát triển dường như lặp lại nhưng trên cơ sở mới cao hơn. Mỗi vòng mới
của đường xoáy ốc thể hiện trình độ phát triển cao hơn, thể hiện tính vô tận
của sự phát triển từ thấp đến cao.

+ Nội dung quy luật phủ định của phủ định:

- Tính chu kỳ của sự phát triển:

§ Từ 1 điểm xuất phát, trải qua một số lần phủ định, sự vật dường như quay
trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn

§ Số lượng các lần phủ định trong một chu kỳ: ít nhất là 2 lần phủ định.

- Khuynh hướng của sự phát triển:

Xu hướng chung là vận động phát triển đi lên nhưng không diễn ra theo
đường thẳng mà diễn ra theo đường “ xoáy ốc ”, quanh co, phức tạp

+ Ý nghĩa PPL:

- Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống
nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát
triển.

- Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp
theo các chu kỳ phủ định của phủ định.

- Cần nhận thức đầy đủ hơn về SV, HT mới ra đời phù hợp với quy luật phát
triển, hiểu hiện giai đoạn cao về chất trong sự phát triển.

- Phát hiện, ủng hộ, tạo điều kiện cho SV, HT mới phát triển hợp quy luật; đồng
thời biết kế thừa, chọn lọc những yếu tố tích cực, hợp lý của SV, HT cũ.

*Vận dụng quy luật phủ định của phủ định vào công cuộc đổi mới ở Việt
Nam hiện nay

Công cuộc đổi mới ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1986, là một quá trình phủ định
của phủ định. Trước đổi mới, Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, kinh
tế trì trệ. Sau đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều
lĩnh vực, kinh tế phát triển nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể.

*Vận dụng quy luật phủ định của phủ định vào công cuộc đổi mới ở
Việt Nam hiện nay, có thể thấy những điểm sau:
 Cái mới trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam là sự phủ định của cái
cũ: Cái mới trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam là việc chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một sự thay đổi căn bản về mô hình kinh
tế, thể chế chính trị, tư duy, nhận thức,...
 Sự phủ định của cái mới đối với cái cũ là không tuyệt đối, mà là sự
kế thừa và phát triển: Sự phủ định của cái mới đối với cái cũ trong công
cuộc đổi mới ở Việt Nam không phải là sự phủ định triệt để, mà là sự kế
thừa và phát triển những thành tựu của cái cũ. Chẳng hạn, trong quá
trình đổi mới, Việt Nam vẫn giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, vẫn giữ vững bản chất xã hội chủ nghĩa của đất nước.
 Sự phủ định của cái mới đối với cái cũ là một quá trình lâu dài và
phức tạp: Sự phủ định của cái mới đối với cái cũ trong công cuộc đổi
mới ở Việt Nam là một quá trình lâu dài và phức tạp. Hiện nay, Việt Nam
vẫn đang trong quá trình đổi mới, vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết.

Với những điểm trên, có thể thấy, quy luật phủ định của phủ định là một quy
luật quan trọng trong việc vận dụng vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện
nay. Việc nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật này sẽ giúp chúng ta có
những nhận thức và hành động đúng đắn, phù hợp để thúc đẩy công cuộc đổi
mới đạt được những thành tựu to lớn hơn nữa.

Chương 3:
1. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Vận dụng lý luận này vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam.

 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất:

- Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành biến đổi của quan hệ sản xuất:

 lực lượng sản xuất là cái biến đổi đầu tiên và luôn biến đổi trong sản xuất
con người muốn giảm nhẹ lao động nặng nhọc tạo ra năng suất cao phải luôn tìm
cách cải tiến công cụ lao động. Chế tạo ra công cụ lao động mới.
 Lực lượng lao động quy định sự hình thành và biến đổi quan hệ sản xuất khi
quan hệ sản xuất không thích ứng với trình độ, tính chất của lực lượng sản
xuất thì nó kìm hãm thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất và ngược lại.
 Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là đòi hỏi khách
quan của nền sản xuất.

 LLSX quyết định sự ra đời của một kiểu QHSX mới trong lịch sử, quyết
định đến nội dung và tính chất của QHSX.

- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
 Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là đòi hỏi khách quan
của nền sản xuất.

 Sự phù hợp của QHSX với LLSX quy định mục đích, xu hướng phát triển của
nền sản xuất, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.

 Sự tác động của QHSX với LLSX theo hai hướng là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển của LLSX.

 Đặc điểm của quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX trong
xã hôi XHCN.

 THỰC TIỄN VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI
MỚI Ở VIỆT NAM.

Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức lại, cần phải đổi mới trước hết là đổi
mới về tư duy một cách toàn diện trong đó phải lấy đổi mới kinh tế làm trọng
tâm từng bước đổi mới về chính trị xã hội.
Do đó trong giai đoạn từ năm 1986 trở lại đây, Đảng và nhà nước ta đã
nhận thức được rằng cần phải đổi mới toàn diện nền kinh tế, từng bước đổi
mới về chính trị, cụ thể chúng ta cần đẩy mạnh phát triển lực lượng, thực hiện
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước từ đó xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn, phát triển nền kinh tế tri thức, nâng cao mức cạnh tranh thị trường. Tiếp
tục thực hiện cải tạo quan hệ sản xuất, nhất là về quan hệ sở hữu, chúng ta
thực hiện đa dạng hóa hình thức sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân và sở hữu hỗn hợp.
Về kinh tế, Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa đa thành
phần, chuyển dịch theo cơ chế thị trường với sự quản lý của nhà nước theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa. Doanh nghiệp và hàng hoá dịch vụ chủ động
hội nhập quốc một cách tích cực, lĩnh hội những thành tựu về khoa học công
nghệ. Bên cạnh đó, về mặt tổ chức quản lý chúng ta đã xóa bỏ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp và chuyển sang cơ chế thị trường, quá
trình sản xuất kinh doanh đều tuân theo các quy luật của thị trường và do thị
trường điều chứ không dựa vào ý muốn chủ quan để thay cho các quy luật
của thị trường.
Về mặt phân phối, từ khi đổi mới hiện nay, nước ta đã thực hiện nhiều hình
thức phân phối trong đó lấy phân phối theo lao động làm cơ bản từ đó đẩy
mạnh phát triển lực lượng sản xuất, từng bước cải tạo quan hệ sản xuất dẫn
tới quan hệ sản xuất dần dần phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất làm cho kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được nâng
cao, mức sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Điều đó cho thấy rằng quy luật giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất cần phải căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh thực
tiễn của Việt Nam để xây dựng và phát triển sao cho phù hợp. Đây được coi
là một trong những quy luật quan trọng nhất và chính sự vận động nội tại của
quy luật này mà làm cho các hình thái kinh tế xã hội vận động thay thế nhau
từ thấp đến cao, vậy nên cần phải nhận thức đúng đắn quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để vận dụng vào
quá trình đổi mới kinh tế, xã hội ở nước ta.

2. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
Ý nghĩa của lý luận này ở Việt Nam.
I. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tồn tại thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó
cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định, còn kiến trúc thượng tầng thường xuyên tác động
lại sơ sở hạ tầng.

-Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
• Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng. Tính
chất của kiến trúc thượng tầng là do cơ sở hạ tầng quyết định.
• Cơ sở hạ tầng biến đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo.
• Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến làm biến đổi kiến trúc thượng tầng diễn biến
rất phức tạp

-Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
• Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối và thường xuyên tác động lại cơ sở
hệ tầng. Sự tác động đó thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là duy trì,
bảo vệ cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc
thượng tầng cũ.
• Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sơ hạ tầng diễn ra theo hai chiều
hướng:
➢ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với quy lập kinh tế khách quan thì nó
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế, xã hội (kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở
hạ tầng).
➢ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược lại tức là không phù hợp với quy luật
kinh tế khách quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế, xã hội (kiến trúc thượng
tầng không phù hợp với cơ sở hạ tầng).

II. Ý nghĩa của lý luận này ở VN:

- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ
sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính
trị.

- Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế tác động chính trị, chính trị
tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Thực chất của vai trò kiến trúc thượng
tầng là vai trò hoạt động tự giác tích cực của các giai cấp, đảng phái vì lợi ích kinh tế
sống còn của mình. Sự tác động của kiến thức thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng trước
hết và chủ yếu thông qua đường lối, chính sách của đảng, nhà nước. Chính vì vậy Lenin
viết: “Chính trị là biểu hiện của sự tập trung kinh tế… Chính trị không thể không chiếm
vị trí hạng đầu so với kinh tế”.

- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa
kinh tế và chính trị đều là sai lầm. Bởi:

+ Tuyệt đối hóa kinh tế, hạ thấp hoặc phủ nhận yếu tố chính trị là rơi vào quan điểm duy
vật tầm thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến vô chính phủ, bất chấp kỷ cương, pháp luật
và không tránh khỏi thất bại, đổ vỡ.
+ Còn nếu tuyệt đối hóa về chính trị, hạ thấp hoặc phủ định vai trò của kinh tế sẽ dẫn
đến duy tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và cũng không tránh
khỏi thất bại.

- Có thể thấy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất
quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này. Điều đó thể hiện ở chỗ: trong thời kỳ
đổi mới đất nước, ĐCS Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị,
trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng
vững chắc bằng những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi
mới - ổn định – phát triển, giữ vững định hướng XHCN.
3. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội. Phân tích kết cấu của hình thái
kinh tế - xã hội. Làm rõ vai trò của từng yếu tố.
* Hình thái kinh tế - xã hội:
- Khái niệm: là 1 phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp
với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất
- Kết cấu:
+ Lực lượng sản xuất: nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế xã hội, là yếu
tố suy đến cùng quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình
thái KTXH
+ Quan hệ sản xuất: quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Các QHSX
tạo thành CSHT và quyết định quan hệ xã hội.Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt các chế độ xã hội.
+ Kiến trúc thượng tầng:được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng
nó lại là công cụ để bảo vệ và duy trì, phát triển CSHT đã sinh ra nó
+ Ngoài ra còn các quan hệ khác: gia đình, dân tộc, quan hệ xã hội khác gắn bó chặt chẽ
với quan hệ sản xuất.Nó còn bao gồm các lĩnh vực chính trị, lĩnh vực tư tưởng và lĩnh
vực xã hội. Mỗi lĩnh vực của hình thái kinh tế-xã hội vừa tồn tại độc lập với nhau, vừa
tác động qua lại, thống nhất với nhau gắn bó với quan hệ sản xuất và cùng biến đổi với
sự biến đổi của quan hệ sản xuất.

4. Khái niệm giai cấp. Kết cấu của giai cấp. Ý nghĩa của việc phân tích
kết cấu xã hội giai cấp.

1. Giai cấp là những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị của họ trong
1 hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, về quan hệ của họ đối
với những TLSX (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định
và thừa nhận), về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và do đó
khác nhau về cách thức hưởng thụ phần của cải xã hội ít hay nhiều mà họ
được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà một tập đoàn có thể
chiếm đoạt lao động của các tập đoàn khác, do địa vị khác nhau của họ
trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định.
2. Kết cấu của XH-GC là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai
cấp, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
3. Ý nghĩa của phân tích kết cấu xã hội giai cấp:

· Xác định đúng các mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu của xã hội.

· Nhận thức đúng địa vị, vai trò và thái độ chính trị của mỗi giai cấp.

· Xác định đối tượng và lực lượng cách mạng, nhiệm vụ và giai cấp lãnh đạo
cách mạng, …

5. Các hình thức đấu tranh giai cấp khi chưa giành được chính quyền.

 Đấu tranh chính trị:

Đấu tranh chính trị là hình thức đấu tranh cao nhất của giai cấp vô sản. Đấu tranh
chính trị có nhiều hình thức, cấp độ khác nhau. tố cáo chính sách của nhà nước
tư sản; tổ chức mít tinh, biểu tình, đình công chính trị... Mục đích của đấu tranh
chính trị là lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản và bọn phản động, giành lại
chính quyền vào tay giai cấp vô sản.

 Đấu tranh kinh tế:

Đấu tranh kinh tế là một trong những hình thức cơ bản trong đấu tranh giai cấp
của giai cấp vô sản. Đấu tranh kinh tế có nhiệm vụ trước mắt là bảo vệ những lợi
ích hằng ngày của công nhân như tăng lương, rút ngắn thời gian lao động, cải
thiện điều kiện sống, v.v.. Đấu tranh kinh tế bao gồm nhiều hình thức đa dạng và
có vai trò rất quan trọng nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế của giai cấp vô sản. Nếu
không có đấu tranh kinh tế thì không thể giành và bảo vệ được những quyền lợi
hằng ngày của công nhân; không hạn chế được sự bóc lột của giai cấp tư sản và sẽ
làm cho giai cấp vô sản nhanh chóng trở thành đám đông nghèo nàn, kiệt quệ.
Ngoài ra, đấu tranh kinh tế còn có tác dụng tập hợp lực lượng, giác ngộ quần
chúng trong cuộc đấu tranh giai cấp nói chung. Tuy nhiên, đấu tranh kinh tế chỉ
hạn chế chứ không thể xóa bỏ được sự bóc lột của giai cấp tư sản, không thể đạt
được mục đích cuối cùng là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa.

 Đấu tranh tư tưởng:

Đấu tranh tư tưởng có mục đích đập tan hệ tư tưởng của giai cấp tư sản, khắc
phục những ảnh hưởng của tư tưởng, tâm lý, tập quán lạc hậu trong phong trào
cách mạng; vũ trang cho họ hệ tư tưởng cách mạng và khoa học của giai cấp công
nhân, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin. Ngoài ra, đấu tranh tư tưởng còn nhằm giáo
dục quần chúng nhân dân lao động thấm nhuần đường lối chiến lược, sách lược
cách mạng của đảng, biến đường lối cách mạng của đảng thành hành động cách
mạng. Đấu tranh chống các trào lưu tư tưởng lệch lạc, hữu khuynh, tả khuynh
trong phong trào cách mạng, bảo vệ của chủ nghĩa Lênin và đường lối, chủ
trương, chính sách của đảng. Đấu tranh tư tưởng được diễn ra dưới nhiều hình
thức đa dạng, phong phú, cả công khai, cả bí mật, như: tuyên truyền cổ động, đấu
tranh trên lĩnh vực báo chí, đấu tranh trên lĩnh vực văn hoá nghệ thuật,…
6. Các hình thức đấu tranh giai cấp khi đã giành được chính quyền
(trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội). Liên hệ với Việt Nam.

Cuộc đấu tranh giai cấp của vô sản giai cấp diễn ra trong những điều kiện mới,
với nội dung mới, với những hình thức mới. Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp
vô sản phải sử dụng tổng hợp và kết hợp các hình thức đa dạng, phong phú, như
“có đổ máu và không có đổ máu”; bằng bạo lực và hòa bình; bằng quân sự và
kinh tế; bằng giáo dục và hành chính, v.v… Sử dụng hình thức nào do tình hình
kinh tế, chính trị - xã hội của mỗi nước, mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể quy định.
Hình thức mới của đấu tranh giai cấp còn được biểu hiện ở việc thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể của sự nghiệp cách mạng. Về kinh tế, đó là xây dựng, phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Về chính trị, là xây dựng và
phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện hệ thống chính trị và nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Về tư tưởng và văn hóa, là xác lập vai trò
thống trị của hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lênin, xây dựng nền văn hóa xã hội
chủ nghĩa.

Liên hệ Việt Nam:

Tại Việt Nam, sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, chính phủ
Dân chủ Cộng hòa Việt Nam do Hồ Chí Minh lãnh đạo đã thực hiện các biện
pháp như cải cách đất đai, giải phóng phụ nữ, và xây dựng một hệ thống giáo
dục công bằng hơn. Tuy nhiên, sau chiến tranh Việt Nam, quá trình đấu tranh
giai cấp chủ yếu tập trung vào việc phát triển kinh tế và đối mặt với thách thức
của hội nhập quốc tế.

Một số hình thức đấu tranh giai cấp trong thời kỳ này tại Việt Nam bao gồm:

1. Cải cách kinh tế: Chuyển từ mô hình kinh tế tập trung vào nền kinh tế thị
trường, đầu tư vào các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ để
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
2. Chính sách xã hội: Đối mặt với vấn đề bất bình đẳng, chính phủ thực
hiện các chính sách xã hội nhằm giảm bớt khoảng cách giữa các tầng lớp,
cải thiện hệ thống y tế, giáo dục và phúc lợi xã hội.
3. Hội nhập quốc tế: Tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế, hợp
tác với các quốc gia khác để tăng cường phát triển kinh tế và xã hội.
4. Chính sách môi trường: Đối phó với các vấn đề môi trường phức tạp,
như ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu, thông qua việc thiết lập các
chính sách bảo vệ môi trường và sử dụng nguồn tài nguyên bền vững.
5. Thúc đẩy văn hoá và giáo dục: Đầu tư vào văn hóa, nghệ thuật, giáo dục
và sáng tạo để tăng cường nhận thức cộng đồng và phát triển cá nhân.

Những hình thức đấu tranh này thường đi kèm với nỗ lực từ phía chính quyền và
cả nhân dân, nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng và phát triển bền
vững.
7. Khái niệm tồn tại xã hội. Kết cấu của tồn tại xã hội và mối quan hệ
biện chứng giữa các yếu tố trong kết cấu đó. Liên hệ vấn đề này vào thực
tiễn.
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là 1 kiểu
vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh.
Kết cấu của tồn tại xã hội:
 Một là, phương thức sản xuất vật chất. Đây là yếu tố cơ bản nhất
 Hai là, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lí như khí hậu, đất đai, sông ngòi,
núi đồi…
 Ba là, dân số và mật độ dân số. Bao gồm toàn bộ các phương diện về số
lượng, cơ cấu, mật độ dân số, cấu trúc tổ chức dân cư…
Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, biện chứng, tác động lẫn nhau
tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó yếu tố về phương
thức sản xuất là cơ bản nhất.
Liên hệ với thực tiễn:
Với điều kiện tự nhiên như khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai giàu phù sa và hệ
thống sông ngòi dày đặc của nước ta thì phương thức canh tác lúa nước là thích
hợp nhất đối với người Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm
qua. Đồng thời, để tiến hành được phương thức canh tác đó, người Việt phải tập
trung lại thành một tổ chức dân cư làng, xã, có tính ổn định, bền vững hơn và các
khu dân cư đã được hình thành.

8. Khái niệm ý thức xã hội. Kết cấu của ý thức xã hội (phân biệt tâm lý
xã hội và hệ tư tưởng; ý thức thông thường; ý thức lý luận).

Ý thức xã hội là phương diện tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.

Kết cấu của ý thức xã hội:

Tùy thuộc vào góc độ xem xét, người ta thường chia ý thức xã hội thành ý thức
xã hội thông thường, ý thức lý luận, tâm lí xã hội và hệ tư tưởng.

Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, quan niệm của con người hình
thành một cách trực tiếp trong các hoạt động trực tiếp trong các hoạt động hàng
ngày nhưng chưa được hệ thống hóa, chưa được tổng hợp hóa, khái quát hóa. Ý
thức xã hội thông thường phản ánh một cách sinh động và trực tiếp các mặt khác
nhau của cuộc sống hàng ngày của con người.

Ý thức lí luận là những tư tưởng, quan điểm được tổng hợp, được hệ thống hóa
và khái quát hóa thành các học thuyết xã hội dưới dạng các khái niệm, các phạm
trù và quy luật. Ý thức lí luận có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một
cách sâu sắc, chính xác bao quát và vạch ra được những mối liên hệ khách quan,
bản chất, tất yếu mang tính quy luật của các sự vật và quá trình xã hội.

Tâm lí xã hội là ý thức xã hội thể hiện trong ý thức cá nhân . Bao gồm toàn bộ tư
tưởng, tình cảm, tâm trạng, thói quen, phong tục… của một người, một bộ phận
xã hội hay toàn thể xã hội hình thành dưới tác động trực tiếp của cuộc sống hàng
ngày của họ. Tâm lí xã hội phản ánh một cách trực tiếp và tự phát những điều
kiện sinh hoạt hàng ngày của con người cho nên nó chỉ ghi lại những gì dễ thấy
nằm trên bề mặt của tồn tại xã hội.

Hệ tư tưởng là giai đoạn phát triển cao hơn của ý thức xã hội, là sự nhận thức lý
luận về tồn tại xã hội. Hệ tư tưởng có khả năng đi sâu vào bản chất của mọi mối
quan hệ xã hội, là kết quả của sự tổng kết, khái quát hóa các kinh nghiệm xã hội
để hình thành nên những quan điểm, tư tưởng về chính trị, nghệ thuật, tôn giáo…

9. Nguyên nhân lạc hậu của ý thức xã hội.

Đầu tiên, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con
người nên tồn tại xã hội thường biến đổi nhanh khiến ý thức xã hội thường phản
ánh không kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội
nên chỉ biến đổi khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.

Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ
của hình thái ý thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng
chưa đủ để những thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.

Thứ ba, ý thức xã hội gắn liền vưới lợi ích của các tập đoàn người, giai cấp nào
đó trong xã hội. Các tập đoàn hay giai cấp lạc hậu thường níu kéo, bám chặt vào
những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích kỉ của họ để chống lại
các lực lượng tiến bộ trong xã hội.

10. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Vận dụng để nhận thức
vai trò của đổi mới tư duy và xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc.
Tính dộc lập tương đối của YTXH:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội:

Ví dụ: Lịch sử xã hội đã cho chúng ta thấy được rằng, trong nhiều trường hợp khi tồn tại xã
hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ tương ứng thì nó lại vẫn còn tồn tại: trọng nam khinh
nữ, ép duyên, gia trưởng.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
Ví dụ như ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn còn đang ở trong thời kỳ phát triển tự do
cạnh tranh thì Các Mác đã đưa ra dự báo rằng quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị một quan hệ sản xuất
tiến bộ hơn thay thế trong thời gian tới.
- Ý thức хã hội có tính kế thừa trong ѕự phát triển của mình:

Ví dụ như khi làm cách mạng tư ѕản chống phong kiến, các chủ thể là những
nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư ѕản đã khôi phục những tư tưởng duу ᴠật
ᴠà nhân bản của thời cổ đại.

Ngược lại ta nhận thấy thấy những giai cấp lỗi thời ᴠà các nhà tư tưởng của nó
thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng, những lý thuуết хã hội phản tiến bộ của
những thời kỳ lịch ѕử trước.

- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức хã hội trong ѕự phát triển của
chúng:

Ví dụ như ở Hу Lạp cổ đại, triết học ᴠà nghệ thuật đóng ᴠai trò đặc biệt to lớn;
còn ở Tâу Âu trung cổ thì tôn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt tinh thần
хã hội như triết học, đạo đức, nghệ thuật, chính trị, pháp quуền. Ở giai đoạn lịch
ѕử ѕau nàу thì ý thức chính trị lại đóng ᴠai trò to lớn tác động đến các hình thái
ý thức хã hội khác. Ở Pháp nửa ѕau thế kỷ XVIII ᴠà ở Đức cuối thế kỷ XIX, triết
học ᴠà ᴠăn học là công cụ quan trọng nhất để nhằm mục đích có thể tuуên
truуền những tư tưởng chính trị, là ᴠũ đài của cuộc đấu tranh chính trị của các
lực lượng хã hội tiên tiến.

- Ý thức xã hội tác động trở lại sự tồn tại xã hội:

Ví dụ như hệ tư tưởng tư sản đã tác động mạnh mẽ đến xã hội của các nước
Tây Âu vào thế kỷ XVII, XVIII. Hệ tư tưởng vô sản đã trở thành vũ khí về mặt tư
tưởng cho giai cấp vô sản đứng lên đấu tranh để xoá bỏ xã hội tư bản.

Sự tác động của ý thức xã hội tới tồn tại xã hội được biểu hiện qua hai
chiều hướng. Khi ý thức xã hội tiến bộ thì sẽ có tác động thúc đẩy tồn tại xã
hội phát triển, còn ý thức xã hội lạc hậu sẽ gây cản trở cho sự phát triển của
tồn tại xã hội.
Vận dụng để nhận thức vai trò của đổi mới tư duy và xây dựng nền
văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc:
- Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của con người và xã hội loài người. Văn
hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, định hướng cho sự phát triển bền vững của xã hội. Văn hóa thấm
sâu vào các lĩnh vực của đời sống xã hội và mọi hành vi của con người, điều chỉnh suy nghĩ và hành vi
của con người.

- Tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú, đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ. Phát
huy vai trò văn học, nghệ thuật trong nuôi dưỡng, nâng cao tâm hồn Việt Nam; khẳng định và biểu
dương những giá trị chân chính, bồi dưỡng cái chân, thiện, mỹ theo quan điểm tiến bộ; đấu tranh phê
phán những cái phản văn hóa, lỗi thời, thấp kém; bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng tạo
của công dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin đa dạng, nhiều chiều, kịp thời,
chân thực và bổ ích.
- Đổi mới tư duy để theo kịp sự phát triển của thế giới, của xã hội, hòa nhập và học hỏi những thứ tốt
đẹp, góp phần đưa đất nước đi lên. Đồng thời, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm dà bản sắc dân tộc,
một dân tộc Việt Nam hiên ngang bất khuất, dù có phát triển nhưng vẫn giữ được các truyền thống đậm
đà bản sắc dân tộc: yêu nước, kiên cường, uống nước nhớ nguồn,….

11. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Vận
dụng để giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa đời sống vật chất và đời sống
tinh thần trong phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề thực tiễn xã hội.

 Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:

- Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội là mối quan hệ biện chứng, trong
đó tồn tại xã hội là nhân tố quyết định, ý thức xã hội là nhân tố bị quyết định,
nhưng ý thức xã hội lại có tác động trở lại tồn tại xã hội.
- Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện vật chất và tinh thần của đời sống xã hội,
bao gồm phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng,...
- Ý thức xã hội là hệ thống những quan điểm, tư tưởng, niềm tin,... của con người về
tồn tại xã hội.
- Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội được thể hiện ở những điểm sau:
+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội là cơ sở khách quan, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển
của ý thức xã hội.
+ Tồn tại xã hội quy định nội dung, tính chất, phương thức tồn tại và phát triển
của ý thức xã hội.
Ví dụ:
- Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, do phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa
trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, nên ý thức xã hội của giai
cấp tư sản sẽ thể hiện sự thống trị của chủ nghĩa tư bản, coi trọng lợi ích của
giai cấp tư sản.
- Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, do phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa
trên chế độ sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất, nên ý thức xã hội của giai cấp
công nhân sẽ thể hiện sự thống trị của chủ nghĩa xã hội, coi trọng lợi ích của
nhân dân lao động.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội:
- Ý thức xã hội là sản phẩm của tồn tại xã hội, nhưng ý thức xã hội lại có tác
động trở lại tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có thể trở thành lực lượng vật chất, có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Ví dụ:
- Tư tưởng của các nhà tư tưởng, nhà khoa học có thể góp phần thúc đẩy sự
phát triển của khoa học, kỹ thuật, từ đó làm thay đổi phương thức sản xuất và
tồn tại xã hội.
- Tư tưởng cách mạng của giai cấp công nhân có thể thúc đẩy sự phát triển của
phong trào cách mạng, từ đó lật đổ chế độ áp bức, bóc lột và xây dựng xã hội
mới.
 Kết luận:
- Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội là mối quan hệ biện chứng,
trong đó tồn tại xã hội là nhân tố quyết định, ý thức xã hội là nhân tố bị quyết
định, nhưng ý thức xã hội lại có tác động trở lại tồn tại xã hội.
- Thống nhất nhận thức được mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng trong việc
nhận thức và cải tạo thế giới.

 Vận dụng để giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa đời sống vật chất và đời sống tinh
thần trong phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề thực tiễn xã hội:

TTXH là nhân tố quyết định, YTXH là nhân tố bị quyết định. Chúng ta phải thay đổi ý
thức, nhận thức sao cho phù hợp với sự phát triển của thời đại. Đời sống vật chất đc cải
thiện, đời sống tinh thần đc nâng cao, văn minh, sẽ làm cho kinh tế ngày một phát triển,
đất nước phát triển. Khi đời sống vật chất đc cải thiện, ý thức cũng đc nâng cao, sẽ làm
giảm tệ nạn xã hội hay các trường hợp khó khăn,… do đó, nền văn minh nước nhà
không ngừng được cải thiện và phát triển sánh ngang với các cường quốc trên TG.

12. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về con người. Quan niệm này
đã khắc phục được những hạn chế của các nhà triết học trước đó như thế
nào?
 Quan niệm của triết học Mác - Lênin về con người:

Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội

- Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cùng những nhu cầu cơ thể và những quy luật sinh học
chi phối đời sống của cơ thể con người.
- Mặt xã hội bao gồm “tổng hòa những quan hệ xã hội”, những hoạt động xã hội, đời
sống tinh thần của con người.
- Những quy luật sinh học chi phối đời sống của cơ thể
- Những quy luật hình thành tâm lý, ý thức.
- Những quy luật xã hội quy định đời sống xã hội của con người.
* Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã
hội.
Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất
định. Trong điều kiện lịch sử cụ thể đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người
tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí
tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội, con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất
xã hội của mình.
* Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
- Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Bởi
vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh. Song,
điều quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội.

- Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên,
cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội.

- Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử của chính mình.
Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính
bản thân con người. Bản chất của con người không phải là một hệ thống đóng kín, mà là
hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người.

 Quan niệm này đã khắc phục được những hạn chế của các nhà triết học
trước đó như thế nào?

Trong lịch sử tư tưởng nhân loại đã có nhiều quan niệm khác nhau về bản chất, “bản
tính người” của con người, nhưng về cơ bản những quan niệm đó thường là những
quan niệm phiến diện, trừu tượng và duy tâm, thần bí. Quan niệm của triết học Mác-
Lenin về con người khắc phục đc hạn chế căn bản của quan niệm duy vật siêu hình,
trực quan là trừu tượng hóa, tuyệt đối hóa phương diện tự nhiên của con người, thường
xem nhẹ việc lý giải con người từ phương diện lịch sử xã hội của nó, do đó về căn bản
chỉ thấy bản tính tự nhiên của con người.

13. Quan niệm của triết học Mác - Lênin ve bản chất con người. Ý
nghĩa của nó đối với phát triển con người Việt Nam toàn diện đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Liên hệ với việc
rèn luyện phẩm chất tư cách đạo đức và lối sống của sinh viên trong bối
cảnh hội nhập hiện nay.
-Quan điểm của triết học Mác Lênin về bản chất con người
+ Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội
Con người là một thực thể sinh vật – xã hội. Thông qua hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội, con
người làm biển đổi đời sống xã hội, đồng thời cũng biến đổi chính bản thân mình. Song, Con người vừa
có mặt sinh vật vừa có mặt xã hội, là sự thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội, quá trình tác động
hai mặt đó cũng là quá trình hình thành bản chất con người.
+ Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội
Bản chất của con người luôn được hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực, cụ thể trong
những điều kiện lịch sử cụ thể. Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người, nhưng không phải
là sự kết hợp giản đơn hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa chúng; mỗi quan hệ xã
hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau.
Bản chất con người phải đặt tổng quan hệ cộng đồng với cá nhân. Con người hòa nhập vào cộng đồng
củng cố thêm sự phong phú và thể hiện bản sắc cá nhân.
+ Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
Các quan hệ xã hội không chỉ xét ở quan hệ trong từng hình thái xã hội riêng biệt, mà còn khái quát
những quan hệ xã hội chung thể hiện qua từng chế độ, thời đại riêng biệt. Quan hệ xã hội vừa diễn ra
theo chiều ngang (đương đại) vừa theo chiều dọc lịch sử. Các quan hệ xã hội qui định bản chất con
người bao gồm cả quan hệ xã hội hiện tại và quan hệ xã hội truyền thống, bởi trong lịch sử của mình,
con người bắt buộc phải kế thừa di sản của những thế hệ trước nó.

-Ý nghĩa phương pháp luận đối với phát triển con người Việt Nam hiện nay
Do nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề con người đặc biệt là vấn đề con người trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. Đảng ta đã và đang xây dựng và phát triển
đất nước toàn diện về nhiều mặt đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, nó phụ thuộc rất nhiều vào nhiều chiến
lược con người:
Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
Thực hiện thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính
sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn Hóa, y tế, giáo dục, giải quyết tốt các vấn
đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
Hai là, nâng cao hiệu quả giáo dục, phát triển nguồn nhân lực
Phát triển kinh tế gắn liền với tự do chính trị và tự do công dân. Do đó, sự phát triển nguồn lực con
người và giáo dục được coi là yếu tố quan trọng to lớn đối với tiến bộ kinh tế và tiến bộ xã hội. Đầu tư
cho giáo dục được coi là đầu tư cơ bản, đầu tư cho tái sản xuất sức lao động, đầu tư cho tương lai.
Ba là, ổn định chính trị và mở rộng, phát huy dân chủ ổn định chính trị, trước hết thể hiện sự ổn định
hệ thống chính trị, cơ cấu hợp lý và thể chế chính trị hoàn chỉnh. Mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị là
nhằm thực hiện tốt dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là, mở rộng giao lưu, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Để tạo điều kiện cho con
người Việt Nam sáng tạo tránh được những sai lầm quanh co, để đưa đất nước đi lên tiến kịp con
đường tiến hoá của nhân loại, đòi hỏi phải kết hợp việc tổng kết kinh nghệm trong nước và kinh
nghiệm của thế giới.
-Liên hệ với việc rèn luyện tư cách phẩm chất đạo đức và lối sống của sinh viên hiện nay
Giáo dục và tự giáo dục là con đường và phương thức dẫn tới nhân cách.Giáo dục nhân cách và lối sống
cho sinh viên mà nền tảng là đạo đức, đó là công việc thu hút trí lực, tâm lực, cả nỗ lực lẫn tinh lực của
xã hội, bắt đầu từ gia đình, cốt yếu ở nhàtrường và thường xuyên của cộng đồng xã hội. Nhà giáo dục
đóng vai trò nòng cốt,nêu gương đạo đức nhân cách của mình cho lớp trẻ noi theo.
Sinh Viên là lớp người đặc thù có hoạt động chủ yếu là học tập, nghiên cứu khoa học trong nhà trường
đại học. Vì thế, để hình thành và phát triển nhân cách thì sinh viên càng phải chú trọng thâm nhập thực
tiễn, đi vào cuộc sống sôi động, học đi đôi với hành,lấy tri thức lý luận, khoa học áp dụng vào thực tiễn
lao động sản xuất, luôn gắn nhà trường với xã hội.

14. Mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội. Ý nghĩa của vấn
đề này trong thực tiễn.
Khái niệm cá nhân
Cá nhân là một con người cụ thể sống trong một xã hội nhất định, với tư cách là một cá thể, một thành
viên của xã hội ấy và những đặc điểm riêng biệt của mình mà phân biệt với cá nhân khác trong xã hội.
Khái niệm xã hội
Xã hội là hệ thống những mối quan hệ giữa người với người. Trong đó con người hình thành và phát
triển ở một giai đoạn lịch sử nhất định.
Mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội
Cá nhân và xã hội không tách rời nhau vì xã hội do các cá nhân hợp thành và cá nhân là một phần của
xã hội sống và hoạt động trong xã hội đó. Mối quan hệ cá nhân và xã hội là mối quan hệ biện chứng,
tác động nhau, trong đó xã hội giữ vai trò quyết định. Nền tảng của quan hệ này là quan hệ lợi ích. Xã
hội là điều kiện, là môi trường, là phương thức để lợi ích cá nhân được thực hiện. Cá nhân không chỉ là
sản phẩm của xã hội mà còn là chủ thể của sự phát triển xã hội, của hoạt động sản xuất và hoạt động
xã hội khác. Với tư cách là chủ thể của lịch sử, cá nhân hành động không phải riêng rẽ mà vớitư cách là
một bộ phận của tập thể xã hội (gia đình, giai cấp, dân tộc, nhândân).
Sự thống nhất cá nhân – xã hội còn thể hiện ở một góc độ khác trong quan hệ con người giai cấp và
con người nhân loại
Tính giai cấp và tính nhân loại trong mỗi con người vừa thống nhất vừa khác biệt.
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải luôn chú ý giải quyết đúng đắn mối quan hệ xã hội – cá
nhân, tránh đề cao quá mức cá nhân hoặc xã hội.
Liên hệ thực tiễn
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, cá nhân “hoà tan” vào xã hội.
Trong xã hội có giai cấp, cá nhân được từng bước phát triển, khẳng định vai trò chủ thể sáng tạo xã hội.
Mỗi bước phát triển xã hội đã tạo ra môi trường, điều kiện cho sự phát triển cá nhân. Song, chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở khách quan của việc tuyệt đối hoá “cái tôi” của cá nhân, nhất là
dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.
Lịch sử xã hội loài người tất yếu phát triển đến xã hội cộng sản chủ nghĩa, trong đó có sự kết hợp hài
hoà giữa cá nhân và xã hội.

15. Khái niệm, vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử. Liên hệ
thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Khái niệm quần chúng nhân dân
Quần chúng nhân dân là những thành phần, tầng lớp xã hội và giai cấp sống trong một quốc gia, một
khu vực lãnh thổ xác định. Họ có chung lợi ích cơ bản liên hiệp với nhau, chịu sự lãnh đạo của một tổ
chức, một đảng phái, cá nhân xác định dể thực hiện những mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa hay xã
hội xác định của một thời kỳ lịch sử nhất định.
Vai trò của quần chúng nhân dân
Triết học Mác Lênin khẳng định, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, giữ vai
trò quyết định đối với tiến trình lịch sử, biểu hiện qua các nội dung sau:
+Quần chúng nhân dân giữ vai trò quyết định trong sản xuất ra của cải vật chất, đảm bảo cho xã hội tồn
tại, phát triển.
Vì sản xuất vật chất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, mà quần chúng
nhân dân là lực lượng cơ bản để tiến hành sản xuất vật chất, làm cho lực lượng sản xuất phát triển.
+Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Lịch sử nhân loại đã chứng
minh rằng, không có cuộc chuyển biến cách mạng nào mà không là hoạt động đông đảo của quần
chúng nhân dân. Họ là lực lượng cơ bản của cách mạng, đóng vai trò quyết định thắng lợi của mọi cuộc
cách mạng.
+Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần. Vì quần chúng nhân dân là
người sáng tạo ra đời sống vật chất thì cũng quyết định đời sống tinh thần của xã hội.
Liên hệ với lịch sử cách mạng
Thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã khẳng định sức mạnh to lớn của quần chúng nhân
dân – người làm nên lịch sử. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân.
Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”
Chỉ trong thời gian ngắn, từ ngày 14 đến ngày 28/8/1945, hơn 20 triệu người Việt Nam từ miền Bắc tới
miền Nam, từ nông thôn đến thành thị, từ đồng bằng đến miền núi, đồng loạt nổi dậy giành chính
quyền về tay nhân dân. Cuộc Tổng khởi nghĩa đã nhanh chóng thành công trên cả nước, lật đổ chế độ
thực dân, phong kiến, thiết lập chính quyền công nông.

You might also like