You are on page 1of 24

CHỦ ĐỀ 1: 

Vì sao sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử và
là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học?
Trả lời:
Ý 1: Sự ra đời triết học Mác-Lênin là một tất yếu lịch sử vì nó chính là
một sản phẩm lý luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ
XIX với những điều kiện, tiền đề khách quan của nó. Cụ thể:
- Điêu kiện kinh tế - xã hội
+ Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp, phương thức sản xuất tư bản được củng cố và phát triển mạnh mẽ.
Song các mâu thuẫn kinh tế và xã hội của nó cũng ngày càng bộc lộ rõ và gay gắt.
+ Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai
cấp vô sản đã từng bước xuất hiện trên vũ đài lịch sử với tính cách là một lực
lượng chính trị độc lập tiên phong trong đấu tranh cho dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đòi hỏi phải được soi sáng bởi
lý luận nói chung và triết học nói riêng. Đồng thời, chính sự xuất hiện và phát triển
của giai cấp vô sản cách mạng đã tạo ra cơ sở xã hội cho sự hình thành lý luận tiến
bộ và cách mạng
- Nguồn gốc lý luận
Triết Mác ra đời đã kế thừa những thành tựu đã đạt được trong lịch sử tư
tưởng nhân loại, trong đó đã kế thừa thẳng và trực tiếp từ các đại biểu xuất sắc trong
triết học cổ điển Đức, kinh tế - chính trị học Anh và CNXH không tưởng Pháp.
- Tiền đề về khoa học tự nhiên
Vào những năm đầu TK XIX, khoa học tự nhiên có sự phát triển mạnh mẽ
với nhiều phát minh quan trọng đã làm bộc lộ rõ tính chất hạn chế và bất lực của
phương pháp tư duy siêu hình trong nhận thức thế giới, đồng thời tạo ra cơ sở để
hình thành phương pháp tư duy biện chứng. Các phát minh đó là:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng do R. Maye người Đức xây
dựng đã khẳng định sự thống nhất biện chứng của vận động vật chất.
+ Thuyết tế bào của 2 nhà bác học người Đức Slayden và Swanơ đã khẳng
định sự thống nhất về nguồn gốc và hình thái của thế giới thực, động vật.
+ Thuyết tiến hóa của nhà sinh học người Anh Đácuyn tiếp tục khẳng định
sự thống nhất của giới sinh vật.
Ý 2 : Sự ra đời Triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
Sự ra đời của triết học Mác đã tạo nên sự biển đổi có ý nghĩa cách mạng
trong lịch sử phát triển của triết học nhân loại, thể hiện:
- Triết học Mác đã khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật với phép
biện chứng, tạo lập sự thống nhất không tách rời giữa chủ nghĩa duy vật và phép
biện chứng.
- Triết học Mác đã mở rộng CNDVBC vào xem xét trong lĩnh vực xã hội, từ
đó sáng tạo ra CNDVLS - thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học làm cho
triết học Mác trở thành CNDV triệt để.
- Sự ra đời của triết học Mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa lý luận
và thực tiễn, làm cho triết học Mác không chỉ là công cụ giải thích thế giới mà còn
là công cụ cải tạo thế giới.
- Sự ra đời của triết học Mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa tính
khoa học và tính cách mạng.
- Triết học Mác là TGQ khoa học của giai cấp công nhân - giai cấp tiến bộ
và cách mạng nhất, có lợi phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động và sự
phát triển của xã hội.
- Sự ra đời của triết học Mác đã khắc phục được quan niệm không đúng coi
triết học là “khoa học của các khoa học”. Từ đó đã xác định được đúng đắn mối
quan hệ giữa triết học với khoa học cụ thể.
CHỦ ĐỀ 2:  Vai trò của triết học trong đời sống xã hội. Vai trò của triết
học Mác - Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
Trả lời:
Ý 1: Vai trò của triết học trong đời sống xã hội.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới;
về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
- Triết học có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội con người được
thể hiện qua các chức năng, trong đó có 2 chức năng cơ bản là:
+ Chức năng thế giới quan: là toàn bộ những quan niệm của con người về
thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới
đó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan; triết học giữ vai trò định hướng
cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng
trong lịch sử.
+ Chức năng phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là một hệ thống
những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của con
người. Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận về thế giới, không chỉ
biểu hiện là một thế giới quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương pháp luận
phổ biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
- Triết học định hướng cho các ngành khoa học cụ thể đi vào nghiên cứu các
lĩnh vực cụ thể của thế giới.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng là lý
luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao
động trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện
mới, dưới hình thức mới.
Ý 2: Vai trò của triết học Mác - Lênin đối với hoạt động nhận thức và
thực tiễn của con người
Triết học Mác – Lênin là triết học do Mác và Ăngghen xây dựng vào giữa thế
kỷ XIX trên cơ sở kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy
triết học nhân loại, đồng thời được Lênin phát triển, hoàn thiện vào đầu thế kỷ XX.
Vai trò của triết học Mác-Lênin được thể hiện thông qua chức năng thế giới
quan và phương pháp luận.
- Chức năng thế giới quan của triết học Mác - Lênin.
+ Triết học Mác - Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt
nhân thế giới quan cộng sản.
Thế giới quan duy vật biện chứng là hệ thống những quan điểm, quan niệm
duy vật và biện chứng của con người về thế giới cũng như vị trí, vai trò của con
người trong thế giới đó.
+ Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng:
* Định hướng cho con người nhận thức thế giới đúng đắn
* Chỉ đạo hoạt động thực tiễn có hiệu quả
* Là cơ sở để xác lập nhân sinh quan tích cực
* Là cơ sở khoa học để đấu tranh với thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản
khoa học.
- Chức năng phương pháp luận của triết học Mác - Lênin
+ Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất
cho nhận thức và thực tiễn của con người. Trên cơ sở các nội dung duy vật biện
chứng của mình, triết học Mác - Lênin xây dựng hệ thống những quan điểm,
những nguyên tắc xuất phát, những cách thức chung để chỉ đạo hoạt động nhận
thức và thực tiễn.
+ Vai trò phương pháp luận của triết học Mác - Lênin:
* Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc, những
quy tắc, những yêu cầu, những chỉ dẫn cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
* Hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy luật, phạm trù là công cụ nhận
thức giúp con người phát triển tư duy lý luận khoa học, đó là tư duy phản ánh đối
tượng ở tầm bản chất, quy luật.
CHỦ ĐỀ 3: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép
biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này?
Trả lời:
Ý 1: Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các
sự vật, hiện tượng của thế giới
- Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến
Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, khách quan,
nhiều vẻ phong phú nhưng không ngang bằng nhau.
+ Liên hệ có tính khách quan:
Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới là cái vốn có của
chúng không phụ thuộc vào ý thức của con người và loài người, hay do một lực
lượng thần bí nào quy định.
Tính khách quan của liên hệ là do tính thống nhất vật chất của thế giới quy định.
+ Liên hệ có tính phổ biến:
Bất cứ sự vật hiện tượng nào tồn tại cũng có mối liên hệ với sự vật hiện tư-
ợng khác, các yếu tố, các bộ phận, các quá trình, các giai đoạn phát triển trong một
sự vật cũng có liên hệ với nhau. Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại trong sự
cô lập, tách rời với các sự vật, hiện tượng khác.
Tính phổ biến của liên hệ là do tính thống nhất vật chất của thế giới quy định.
+ Liên hệ của sự vật có tính đa dạng, phong phú:
Mối liên hệ của các sự vật có nhiều loại khác nhau: mối liên hệ bên trong và
mối liên hệ bên ngoài; mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ tất
nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản
chất; mối liên hệ về không gian và mối liên hệ về thời gian...
Song, các mối liên hệ có vai trò, vị trí không như nhau đối với sự tồn tại phát
triển của sự vật. Có mối liên hệ quyết định đến quá trình tồn tại và phát triển của
sự vật và hiện tượng, có mối liên hệ chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật.
Ý 2: Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện. Quan
điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố,
giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật,
hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
- Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều
một cách chung chung. Chống quan điểm siêu hình, chủ nghĩa triết chung và thuật
nguỵ biện.
CHỦ ĐỀ 4: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển trong phép
biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này?
Trả lời
Ý 1: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển trong phép biện
chứng duy vật
Nguyên tắc phát triển cũng là một trong những nguyên tắc phương pháp luận
cơ bản, quan trọng của hoạt động nhận thức thực tiễn. Cơ sở lý luận của nguyên tắc
phát triển là nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật.
Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của
sự vật.
- Nêu nội dung nguyên lý: Mọi sự vật đều vận động, biến đổi không ngừng,
nhưng phát triển là khuynh hướng chung của thế giới, mang tính khách quan, phổ
biến và đa dạng phong phú.
- Phân tích nội dung nguyên lý:
+ Phát triển mang tính khách quan:
Sự phát triển của sự vật không phụ thuộc vào ý thức của con người và loài
người mà diễn ra tự thân. Bởi vì, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản
thân sự vật. Đó là, trong sự vật liên tục nảy sinh và giải quyết những mâu thuẫn.
Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển.
+ Phát triển mang tính phổ biến:
Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy; ở bất cứ sự
vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan.
+ Phát triển mang tính đa dạng, phong phú:
Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng, song mỗi
sự vật, mỗi hiện tượng lại có quá trình phát triển khác nhau. Tồn tại ở không gian,
thời gian khác nhau, sự phát triển của sự vật sẽ khác nhau. Trong quá trình phát
triển của sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác. Sự tác động đó
có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay đổi
chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật có những bước thụt lùi.
Ý2: Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm phát
triển. Đó là, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi không chỉ nắm bắt
những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển
trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những
biến đổi có tính chất thụt lùi. Song phải thấy khuynh hướng phát triển của sự vật để
có được niềm tin khoa học.
- Kiên quyết khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
CHỦ ĐỀ 5: Phân tích nội dung qui luật chuyển hóa từ những thay đổi
về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp
luận của quy luật này?
Trả lời:
Ý1: Vị trí qui luật
Đây là qui luật về cách thức vận động phát triển phổ biến của các sự vật
trong thế giới.
Ý2: Trình bày nội dung qui luật
- Nêu nội dung qui luật:
Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa chất và lượng. Sự vận động,
phát triển của mọi sự vật, hiện tượng đều diễn ra theo cách thức từ những sự thay đổi
về lượng đến điểm nút phá vỡ độ tạo ra bước nhảy làm chất cũ mất đi chất mới ra đời.
Khi chất mới ra đời tác động trở lại đến sự biến đổi của lượng mới.
- Nêu các khái niệm: lượng, chất, độ, điểm nút, bước nhảy.
- Phân tích nội dung qui luật:
+ Mọi sự vật trong thế giới đều là một thể thống nhất giữa chất và lượng.
Đó là, mọi sự vật đều có chất và lượng của nó. Chất và lượng của sự vật không
thể tồn tại tách rời nhau, chất bao giờ cũng tồn tại trên cơ sở lượng và lượng bao giờ
cũng biểu hiện chất. không có chất thuần túy và lượng thuần túy. Đồng thời, quan hệ
giữa chất và lượng là quan hệ xác định, lượng nào thì chất đó và ngược lại.
+ Quá trình vận động phát triển của mọi sự vật bao giờ cũng đi từ sự thay
đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Bởi vì, lượng và chất thống nhất chặt chẽ không tách rời nhau, chất bao giờ
cũng được biểu hiện thông qua một lượng nhất định, lượng là lượng của chất. Do
đó, lượng phải có sự thay đổi tăng hoặc giảm đến một giới hạn cuối cùng của độ là
điểm nút thì phá vỡ độ tạo ra bước nhảy, làm thay đổi chất của sự vật.
Lượng biến đổi dẫn tới thay đổi về chất bao giờ cũng gắn với những điều
kiện nhất định.
+ Chất mới ra đời tác động trở lại sự biến đổi của lượng mới.
Bởi vì, lượng và chất thống nhất chặt chẽ với nhau, đồng thời lại luôn tác
động lẫn nhau, nên khi chất mới ra đời tạo ra điều kiện mới, khả năng mới cho sự
thay đổi của lượng mới.
Ý3: Ý nghĩa phương pháp luận
- Để thúc đẩy sự vật phát triển phải kiên trì tích luỹ về lượng tạo điều kiện
cho sự biến đổi về chất. Khi tích lũy đủ về lượng phải quyết tâm tiến hành bước
nhảy, tạo sự thay đổi về chất.
- Kiên quyết chống sự chủ quan nóng vội và bảo thủ trì trệ trong nhận thức
và hoạt động thực tiễn
CHỦ ĐỀ 6: Phân tích nội dung qui luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa
phương pháp luận của quy luật này?

Ý1. Vị trí qui luật


Đây là quy luật chỉ ra khuynh hướng phát triển chung của các sự vật, hiện
tượng trên thế giới.
Ý2. Nội dung qui luật
- Nêu nội dung qui luật:
Chiều hướng cơ bản sự vận động phát triển của thế giới khách quan là tiến
lên, nhưng diễn ra quanh co phức tạp theo hình xoáy ốc, cái mới xuất hiện dường
như quay lại sự vật ban đầu, nhưng trên cơ sở cao hơn. Cái mới sẽ tất thắng.
- Nêu các khái niệm: Phủ định và phủ định biện chứng.
+ Phủ định theo nghĩa chung nhất là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác
trong quá trình vận động và phát triển.
+ Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân,
là mắt khâu trong quá trình phát triển dẫn đến sự ra đời của sự vật mới tiến bộ hơn
sự vật cũ.
- Phân tích nội dung qui luật:
+ Chiều hướng phát triển cơ bản của mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới
là tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện. Bởi vì, phát triển diễn ra thông qua phủ định biện chứng.
+ Con đường phát triển tiến lên diễn ra quanh co, phức tạp theo hình xoắn ốc.
Đó là quá trình phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra theo chu kỳ phát
triển. Trong mỗi chu kỳ phát triển gồm 2 lần phủ định cơ bản làm cho sự phát triển
của sự vật đi từ cái khẳng định ban đầu đến cái phủ định và đến cái phủ định của
phủ định. Kết thúc một chu kỳ cũng là mở đầu một chu kỳ tiếp theo. Sự phát triển
như vậy biểu thị con đường phát triển xoắn ốc phản ánh tính liên tục, tính lặp lại,
tính kế thừa và tiến lên vô tận của sự phát triển.
Trong quá trình phát triển không loại trừ có bước thụt lùi tạm thời, thất bại
tạm thời, đi chệch tạm thời khỏi quỹ đạo phát triển.
+ Cái mới tất yếu thắng lợi.
Bởi vì, cái mới là cái ra đời phù hợp với quy luật vận động và phát triển của
sự vật, nó là cái đại diện cho xu hướng phát triển của sự vật, do đó nó ngày càng
phát triển. Còn cái cũ là cái không còn phù hợp với quy luật vận động và phát triển
nữa, do đó sớm hay muộn nó sẽ bị quy luật đào thải.
Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng vào hoạt động y học
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo sự vật phải tìm ra chiều
hướng phát triển của sự vật để tác động thúc đẩy sự vật phát triển.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tích cực phát hiện cái mới và ủng hộ
cái mới, tạo điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Kiên quyết chống lại
những khuyng hướng phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên xi trong xây dựng cái mới.
CHỦ ĐỀ 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các giai đoạn, cấp độ
của quá trình nhận thức? 
Ý 1: Mối quan hệ biện chứng giữa các giai đoạn của quá trình nhận thức
Biện chứng của quá trình nhận thức được hiểu theo nghĩa chung nhất như V. I.
Lênin đã chỉ ra: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý của sự nhận thức
hiện thực khách quan”.
* Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng:
- Trực quan sinh động còn được gọi là giai đoạn nhận thức cảm tính: đây là
giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động trực tiếp vào các sự vật nhằm
nắm bắt các sự vật ấy. Đây là giai đoạn đầu, giai đoạn thấp của quá trình nhận thức.
Trực quan sinh động bao gồm 3 hình thức là cảm giác, tri giác và biểu tượng.
+ Cảm giác là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện
tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm
giác là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hóa những năng
lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố của ý thức.
+ Tri giác là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực
tiếp tác động vào các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm giác,
là sự tổng hợp của nhiều cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận
thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật.
Ví dụ: khi tiếp xúc với quả cam thì tri giác đem lại cho ta về màu sắc, hình
thù, độ sần của nó, vị thơm mát của cam.
Như vậy, nếu cảm giác mới đem lại hình ảnh một thuộc tính riêng lẻ bề
ngoài của sự vật, thì tri giác phản ánh ở trình độ cao hơn, nó phản ánh sự vật một
cách đầy đủ hơn, phong phú hơn những thuộc tính bề ngoài của sự vật.
Nhiều lần tri giác về sự vật trong nhận thức của ta xuất hiện hình thức phản
ánh mới là biểu tượng.
+ Biểu tượng là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai
đoạn trực quan sinh động. Đó là hình ảnh có tính đặc trưng và tương đối hoàn
chỉnh còn lưu lại trong bộ óc người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác
động vào các giác quan.
Tư duy trừu tượng hay còn gọi là nhận thức lý tính là giai đoạn tiếp theo
nhưng cao hơn về chất so với nhận thức cảm tính, nó phản ánh sâu sắc bản chất, quy
luật bên trong của sự vật, hiện tượng.
- Giai đoạn tư duy trừu tượng của quá trình nhận thức diễn ra qua các hình
thức: khái niệm, phán đoán và suy luận.
+ Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc
tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng
hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp sự vật.
+ Phán đoán là hình thức cơ bản của tư duy, nó liên kết các khái niệm lại với
nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối
tượng.
+ Suy luận cũng là hình thức cơ bản của tư duy, liên kết các phán đoán lại với
nhau để rút ra tri thức mới. Khái niệm, phán đoán, suy luận là các hình thức cơ bản
kế tiếp nhau trong giai đoạn nhận thức lý tính có mối quan hệ thống nhất với nhau.
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính: có mối quan hệ
hữu cơ không tách rời.
+ Nhận thức cảm tính là cơ sở, tiền đề cung cấp tài liệu trực tiếp cho nhận
thức lý tính.
+ Nhận thức lý tính thường xuyên tác động trở lại nhận thức cảm tính làm
cho nó được định hướng và bảo đảm sự chính xác trong quá trình phản ánh. Tuy
nhiên, từ nhận thức cảm tính tới nhận thức lý tính phải có bước nhảy vọt về chất
trên cơ sở đủ tài liệu chính xác và khả năng khái quát cao của tư duy.
* Từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn
- Thực tiễn là mục đích của quá trình nhận thức nên khi có được tri thức về bản
chất và quy luật của sự vật thì phải trở về thực tiễn để chỉ đạo thực tiễn.
- Tri thức đạt được ở giai đoạn tư duy trừu tượng là kết quả của sự phản ánh
gián tiếp sự vật nên phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của nó và để tiếp
tục bổ sung, phát triển nhận thức.
Ý 2: Các cấp độ nhận thức
- Trên cơ sở trình độ xâm nhập vào bản chất của đối tượng, ta có thể phân
chia thành nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận.
+ Nhận thức kinh nghiệm: là nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong các thí nghiệm khoa học. Kết quả
của nhận thức kinh nghiệm là những tri thức kinh nghiệm. Tri thức này có hai loại là
tri thức kinh nghiệm thông thường và tri thức kinh nghiệm khoa học.
* Tri thức kinh nghiệm thông thường là tri thức được hình thành từ sự quan sát
trực tiếp hàng ngày về cuộc sống và lao động sản xuất.
* Tri thức kinh nghiệm khoa học là tri thức thu được từ sự khảo sát các thí
nghiệm khoa học.
* Hai loại tri thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, xâm nhập vào nhau tạo
nên tính phong phú, sinh động của nhận thức kinh nghiệm.
+ Nhận thức lý luận: là loại nhận thức gián tiếp, trừu tượng và khái quát về bản
chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng. Kết quả của nhận thức lý luận là tri thức lý
luận thể hiện chân lý sâu sắc hơn, chính xác hơn và có hệ thống hơn.
+ Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác
nhau, nhưng có quan hệ biện chứng với nhau.
* Nhận thức kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức lý luận, gắn bó chặt chẽ với
thực tiễn tạo thành cơ sở hiện thực để kiểm tra, sửa chữa, bổ sung cho lý luận đã có và
tổng kết, khái quát thành lý luận mới.
* Nhận thức lý luận mang tính hệ thống, khái quát cao, có thể đi trước những
dữ kiện kinh nghiệm, hướng dẫn sự hình thành những tri thức kinh nghiệm có giá trị,
lựa chọn những kinh nghiệm hợp lý để phục vụ cho hoạt động thực tiễn, góp phần
làm biến đổi đời sống của con người. Thông qua đó mà nâng những tri thức kinh
nghiệm từ chỗ là cái cụ thể, riêng lẻ, đơn nhất trở thành cái khái quát, phổ biến.
CHỦ ĐỀ 8: Chân lý là gì? Các đặc tính cơ bản và tiêu chuẩn của chân lý? 
Ý1. Nêu khái niệm chân lý
Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực
tiễn kiểm nghiệm.
Ý2. Trình bày các tính chất của chân lý
- Tính khách quan của chân lý là tính độc lập về nội dung phản ánh của nó
đối với ý thức của con người và loài người.
Chân lý có tính khách quan vì: đối tượng phản ánh của nhận thức là các sự
vật hiện tượng tồn tại khách quan trong thế giới. Do đó, nội dung của chân lý là do
đối tượng tồn tại khách quan mà nó phản ánh quy định chứ không phải do chủ
quan con người áp đặt.
- Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý
+ Tính tuyệt đối của chân lý là tính phù hợp hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung
phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan.
+ Tính tương đối của chân lý là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ
giữa nội dung phản ánh của những tri thức với hiện thực khách quan.
Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý luôn có sự thống nhất biện
chứng chặt chẽ với nhau
Chân lý vừa có tính tuyệt đối và tương đối vì: nhận thức của con người vừa
có tính toàn năng vừa có tính không toàn năng.
- Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản
ánh với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể của
đối tượng đó.
Chân lý có tính cụ thể vì: mọi sự vật hiện tượng trong thế giới với tính cách
là đối tượng nhận thức đều tồn tại phát triển gắn với không gian, thời gian hay một
hoàn cảnh nhất định. Do đó, không có chân lý trừu tượng, chân lý bao giờ cũng cụ
thể.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Tức là, trong nhận thức khi có được các tri thức về các sự vật hiện tượng
trong thế giới, muốn biết các tri thức đó đủ hay chưa đủ, đúng hay sai phải qua
thực tiễn kiểm tra. Vì: thực tiễn là nơi duy nhất hiện thực hoá được tư tưởng thành
các sự vật cảm tính mà ta có thể kiểm tra được.
Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức để đạt tới chân lý phải luôn tôn trọng tính khách quan của
đối tượng phản ánh.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chống lại việc tách rời, tuyệt
đối hoá tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý.
- Trong nhận thức để đạt tới chân lý phải luôn gắn đối tượng phản ánh với
điều kiện lịch sử cụ thể của nó.
CHỦ ĐỀ 9: Sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người?
Trả lời:
Ý1. Khái niệm sản xuất vật chất
SXVC là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất
thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Ý2. Vai trò của sản xuất vật chất
CNDVLS khẳng định: Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển
của xã hội. Bởi vì:
- Sản xuất vật chất là cơ sở, là điều kiện tất yếu đảm bảo cho con người và xã
hội tồn tại.
Đó là, con người muốn tồn tại và phát triển phải được thỏa mãn những nhu
cầu thiết yếu (ăn, mặc, ở…), nhưng những tư liệu sinh hoạt để thỏa mãn những
nhu cầu thiết yếu đó không có sẵn trong giới tự nhiên mà phải thông qua hoạt động
sản xuất vật chất cải biến giới tự nhiên mới có được.
- Sản xuất vật là cơ sở hình thành nên các quan hệ xã hội
Đó là, trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của
mình, con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ các mặt của đời sống xã hội. Do đó, xét đến
cùng tất cả các quan hệ xã hội về nhà nước, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo,
v.v. đều hình thành, biến đổi trên cơ sở sản xuất vật chất.
- Sự phát triển của sản xuất vật chất là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội
loài người.
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biến đổi tự nhiên,
biến đổi xã hội, đồng thời còn làm biến đổi cả bản thân mình. Do đó, sản xuất vật chất
không ngừng phát triển đã kéo theo sự biến đổi, phát triển các mặt của đời sống xã hội,
làm cho xã hội phát triển từ thấp đến cao.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh vấn đề này, chính do
sự phát triển của sản xuất vật chất đã dẫn tới làm cho xã hội loài người phát triển
qua các xã hội khác nhau từ thấp đến cao.
Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn thúc đẩy xã hội phát triển cần tập trung phát triển sản xuất vật chất.
- Muốn thúc đẩy nền sản xuất vật chất phát triển cần tập trung nâng cao trình độ
của LLSX, đồng thời chú ý cải tạo các quan hệ sản xuất đồng bộ với LLSX.
CHỦ ĐỀ 10: Hình thái kinh tế - xã hội là gì? Vì sao nói sự phát triển của
các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên?
Trả lời:
Ý1. Khái niệm HTYTXH
Hình thái kinh tế- xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định cả lực lượng sản xuất, và
với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản
xuất ấy.
Ý2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch
sử - tự nhiên
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái kinh tế
- xã hội, Mác khẳng định: sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử - tự nhiên.
Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã
hội được thể hiện ở các nội dung sau:
- Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan.
Đó là, xã hội vận động và phát triển theo các quy luật của chính bản thân cấu
trúc hình thái kinh tế - xã hội, trước hết là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật CSHT quyết định KTTT.
- Nguồn gốc của sự vận động, phát triển của xã hội là từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất xã hội.
- Sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế - xã
hội phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao - đó là con đường phát triển chung của
nhân loại. Nhưng, con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi
các quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị,
về truyền thống văn hóa, về điều kiện quốc tế, v.v.. Chính vì vậy, lịch sử phát triển
của nhân loại hết sức phong phú, đa dạng. Mỗi dân tộc đều có nét độc đáo riêng
trong lịch sử phát triển của mình. Đó là:
+ Có những dân tộc phát triển lần lượt trải qua các hình thái kinh tế - xã hội từ
thấp đến cao.
+ Có những dân tộc trong sự phát triển bỏ qua một hay một số hình thái kinh
tế - xã hội nào đó để tiến lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
Song, muốn bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế - xã hộiphải có đủ những
điều kiện khách quan và chủ quan: HTKT – XH định bỏ qua đã trở nên lỗi thời, lạc
hậu và HTKT – XH định xây dựng đã trở thành hiện thực và tỏ rõ tính ưu việt của
nó; Có sự giúp đỡ của các nước tiên tiến; Bản thân dân tộc đó có lực lượng xã hội
tiên tiến đủ sức lãnh đạo đưa dân tộc đó đi lên HTKT – XH cao hơn, đồng thời dân
tộc đó phải có sự nỗ lực cao.
Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong xem xét xã hội không thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng, từ ý chí chủ
quan của con người để giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội mà phải
xuất phát từ phương thức sản xuất.
- Trong xem xét xã hội muốn nhận thức đúng đời sống xã hội, phải phân tích
một cách sâu sắc các mặt của đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng.
Đặc biệt phải đi sâu phân tích về quan hệ sản xuất thì mới có thể hiểu một cách
đúng đắn về đời sống xã hội.
- Trong xem xét xã hội muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải đi sâu
nghiên cứu các quy luật vận động phát triển của xã hội.
CHỦ ĐỀ 11: Đấu tranh giai cấp là gì? Tại sao nói đấu tranh giai cấp là động
lực phát triển chủ yếu của xã hội có giai cấp?
Trả lời:
Ý 1: Khái niệm đấu tranh giai cấp
Lênin đã định nghĩa rằng: Đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần
chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền đặc lợi,
bọn áp bức và bọn ăn bám, đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay
những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản"1.
Ý 2: Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển chủ yếu của xã hội có giai cấp
Biểu hiện:
- Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn tới làm cho hình thái kinh tế - xã hội lạc hậu
bị thay thế bởi hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ hơn.
- Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến đỉnh cao là cách mạng xã hội nhằm lật đổ
giai cấp thống trị cùng quan hệ sản xuất lỗi thời, xác lập quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Từ đó, kéo theo làm thay đổi
kiến trúc thượng tầng, dẫn tới hình thái kinh tế - xã hội cũ bị thay thế bởi hình thái
kinh tế - xã hội tiến bộ hơn.
- Đấu tranh giai cấp không chỉ xoá bỏ các lực lượng xã hội phản động, kìm hãm
sự phát triển của xã hội mà còn cải tạo ngay chính bản thân giai cấp cách mạng.
Thông qua đấu tranh giai cấp, giai cấp cách mạng sẽ khắc phục được những
mặt hạn chế của mình, ngày càng phát triển hoàn thiện về mọi mặt trong thực hiện
sứ mệnh lịch sử của mình là cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới.
- Các thành tựu loài người đạt được trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất, cách mạng khoa học công nghệ, cải cách dân chủ và tiến bộ xã hội đều gắn
chặt với cuộc đấu tranh của giai cấp tiến bộ chống lại các giai cấp thống trị bóc lột,
các thế lực phản động.
Như vậy, đấu tranh giai cấp là đòn bẩy lịch sử, là động lực trực tiếp thúc đẩy
các xã hội có giai cấp phát triển.
- Sự phát triển của lịch sử thế giới đã chứng minh.
Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Để góp phần thúc đẩy sự thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội,
đòi hỏi mỗi chúng ta phải tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh giai cấp của giai
cấp vô sản.
- Kiên quyết phê phán đấu tranh với quan điểm hữu khuynh phủ nhận đấu
tranh giai cấp và quan điểm tả khuynh cường điệu đấu tranh giai cấp, tuyệt đối hóa
trấn áp bạo lực.

1
CHỦ ĐỀ 12. Phân tích nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng cơ
bản của nhà nước?
Trả lời:
Ý 1. Khái niệm nhà nước
Nhà nước là một bộ phận của hệ thống chính trị trong xã hội có giai cấp, là
cơ quan quyền lực của giai cấp thống trị về kinh tế dùng để cưỡng bức các giai cấp
khác tuân theo ý chí của giai cấp thống trị.
Ý 2. Nguồn gốc của nhà nước
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin: nhà nước là một hiện tượng xã hội
mang tính lịch sử, ra đời từ nguyên nhân trực tiếp là mâu thuẫn giai cấp ở trong xã
hội không thể điều hoà được, nguyên nhân sâu xa là sự xuất hiện và tồn tại của chế
độ chiếm hữu tư nhân về TLSX.
- Nhà nước là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử.
- Nguyên nhân trực tiếp ra đời nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hoà được.
Quan hệ giai cấp là quan hệ bóc lột và bị bóc lột nên tất yếu dẫn đến đấu
tranh giai cấp. Biểu hiện, giai cấp bị trị luôn tìm cách lật đổ giai cấp thống trị, nên
để bảo vệ địa vị, quyền lợi của mình, trấn áp sự phản kháng của giai cấp bị trị và
khống chế mâu thuẫn giai cấp trong vòng trật tự, giai cấp thống trị đã lập ra bộ
máy bạo lực trấn áp là nhà nước.
- Nguyên nhân sâu xa là sự xuất hiện của chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX.
Chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX là nguyên nhân trực tiếp làm giai cấp
xuất hiện và dẫn tới đấu tranh giai cấp, khi mâu thuẫn không thể điều hòa được thì
giai cấp thống trị lập ra nhà nước.
- Thực tiễn lịch sử đã chứng minh.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, trình độ LLSX còn rất thấp, con người
liên hệ với nhau bằng quan hệ huyết thống. Phù hợp với xã hội đó là các tổ chức
thị tộc, bộ lạc. Đứng đầu các thị tộc, bộ lạc là các tộc trưởng, tù trưởng. Những
người này được các thành viên bầu ra. Họ duy trì xã hội bằng sức mạnh của dư
luận xã hội, bằng uy tín cá nhân. Quyền lực của các tổ chức đó chưa mang tính
chất chính trị, chưa xuất hiện một thiết chế xã hội đặc biệt – khi đó nhà nước chưa
xuất hiện.
Khi chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất ra đời, xã hội có sự phân
chia giai cấp đối kháng: chủ nô và nô lệ. Quan hệ người áp bức, bóc lột người dần
thay thế quan hệ bình đẳng, hợp tác nguyên thủy. Do lợi ích của giai cấp đối lập
nhau, nên mâu thuẫn giữa các giai cấp ngày càng trở nên gay gắt và không thể
điều hòa được. Cuộc đấu tranh giai cấp của chủ nô và nô lệ hết sức quyết liệt. Sự
can thiệp của tộc trưởng, hội động tộc trưởng đối với đời sống xã hội trở nên bất
lực. Trong tình hình như vậy, để phù hợp với xã hội đối kháng giai cấp cần có một
bộ máy quản lý mới, thay thế bộ máy quản lý cũ. Nhà nước bắt đầu xuất hiện.
Ý 3. Bản chất nhà nước
Bản chất của Nhà nước là công cụ quyền lực chính trị của giai cấp thống trị
về kinh tế dùng để thống trị, áp bức các giai cấp khác trong xã hội.
- Nhà nước là công cụ của một giai cấp nhằm bảo vệ quyền lợi, địa vị của giai
cấp tổ chức ra nó, trấn áp sự phản kháng của giai cấp khác.
- Nhà nước bao giờ cũng do một giai cấp tổ chức ra và nuôi dưỡng nó cho nên
nhà nước mang bản chất sâu sắc.
Ý 4. Đặc trưng cơ bản của nhà nước
Các nhà nước được tổ chức một cách khác nhau. Song, bất kỳ nhà nước nào
cũng có ba đặc trưng cơ bản sau:
- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
- Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
đối với mọi thành viên trong xã hội.
- Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy
cai trị.
Ý 5. Chức năng cơ bản của nhà nước
Bản chất giai cấp của nhà nước được thể hiện ở các chức năng của nó. Tùy
theo góc độ khác nhau, chức năng của nhà nước được phân chia khác nhau.
* Theo tính chất của quyền lực chính trị, nhà nước có chức năng thống trị
chính trị của giai cấp và chức năng xã hội. Trong đó, chức năng thống trị chính trị
của giai cấp giữ vai trò chi phối.
* Theo phạm vi tác động của quyền lực, nhà nước có chức năng đối nội và
chức năng đối ngoại. Trong đó, chức năng đối nội giữ vai trò chi phối.
CHỦ ĐỀ 13. Cách mạng xã hội là gì? Vai trò của nó trong sự phát
triển của xã hội?
Trả lời:
Ý 1. Khái niệm cách mạng xã hội
- Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt
và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế
hình thái kinh tế- xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
- Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi
thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
Ý 2. Vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội
- Vai trò của CMXH
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: CMXH có vai trò to lớn trong lịch sử
phát triển của xã hội, nó là đầu tàu lịch sử, là phương thức để chuyển HTKT - XH
đã lỗi thời lạc hậu lên một HTKT - XH mới cao hơn.
Bởi vì:
+ Chỉ có thông qua CMXH mới có thể xóa bỏ được QHSX cũ đã lỗi thời và
những giai cấp đại diện cho QHSX đó và xác lập QHSX mới mở đường cho LLSX
phát triển.
+ Trong CMXH, năng lực sáng tạo của quần chúng nhân dân được phát huy
cao độ, nhờ vậy quá trình phát triển xã hội được phát triển mạnh mẽ, tạo bước
chuyển biến vĩ đại trên toàn bộ các mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội.
+ Thực tiễn lịch sử nhân loại đã chứng minh về vai trò của CMXH, chưa có
sự thay thế HTKT - XH đã lỗi thời lạc hậu nào bằng một HTKT- XH mới cao hơn
mà không phải thông qua CMXH.
CHỦ ĐỀ 14. Phân tích vấn đề bản chất con người theo quan niệm của
triết học Mác - Lênin?
Trả lời:
Ý 1. Những quan niệm cơ bản của triết học Mác - Lênin về con người
- Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội.
- Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ
xã hội.
- Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử.
Ý 2. Phân tích quan niệm của Mác: “Trong tính hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”
- Không có con người chung chung, trừu tượng nằm ngoài các QHXH, thoát
ly điều kiện lịch sử mà nó tồn tại. Chỉ có trong MQH với những người khác, với
đồng loại, con người mới tồn tại, phát triển.
Con người cụ thể là con người sống và hoạt động trong một xã hội nhất định,
một thời đại nhất định, trong những điều kiện lịch sử nhất định. Tức là con người
luôn gắn với lao động sản xuất, hoạt động xã hội và các quan hệ xã hội. Không có
con người trừu tượng thoát ly mọi hoàn cảnh lịch sử, xã hội.
- Bản chất con người không tồn tại sẵn mang tính bẩm sinh, không phải là cái
vốn có của cá nhân. Mà bản chất con người được hình thành thông qua hoạt động
thực tiễn và các quan hệ xã hội.
Điều đó tức là: bản chất con người không phải là cái có sẵn trong con người,
là bẩm sinh hay là do thế lực tự nhiên nào đó ban cho. Trong quá trình hoạt động
thực tiễn, các quan hệ xã hội tác động vào bản thân mỗi con người theo nhiều
chiều hướng khác nhau, ở những mức độ khác nhau, từ đó mà hình thành, phát
triển nhân cách mỗi con người. Đồng thời, trong quá trình hoạt động thực tiễn và
qua các quan hệ xã hội mà bản chất con người cũng được bộc lộ ra.
- Khi nói tới bản chất con người trong tính hiện thực của nó là tổng hòa các
quan hệ xã hội, cũng có nghĩa là tất cả các quan hệ đều góp phần hình thành bản
chất con người, nhưng quan hệ xã hội có ý nghĩa quyết định tới việc hình thành
bản chất con người đó chính là quan hệ sản xuất.
Bởi lẽ các quan hệ xã hội khác đều trực tiếp hoặc gián tiếp chịu sự quy định
của quan hệ sản xuất. Mỗi hình thái kinh tế- xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất
nhất định giữ vai trò chi phối, và chính kiểu quan hệ sản xuất đó là cái xét đến
cùng tạo nên bản chất con người trong giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Bản chất con người luôn vận động, phát triển cùng với sự phát triển của xã hội.
Bởi vì, bản chất con người do các quan hệ xã hội quy định, mà các quan hệ xã
hội luôn luôn vận động, biến đổi, phát triển cùng với sự phát triển của xã hội nên
bản chất con người tất yếu cũng có sự biến đổi, phát triển. Vì vậy, mỗi thời đại lịch
sử khác nhau sẽ có những kiểu mẫu người khác nhau. Mẫu người trong xã hội nô
lệ, phong kiến, tư bản và XHCN.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Trong xem xét bản chất của con người, phải xem xét trong các quan hệ xã
hội hiện thực mà con người sống trong đó. Từ đó, phải có thái độ kiên quyết đấu
tranh chống lại quan điểm siêu hình, duy tâm về con người.
+ Trong việc xây dựng con người mới XHCN đồng thời với việc chăm lo giáo
dục đào tạo, phải tiến hành cải tạo các quan hệ xã hội cũ, xây dựng các quan hệ xã
hội mới quan hệ xã hội XHCN.
Chủ đề 15. Trình bày vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong
lịch sử? Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “lấy dân làm gốc”?
Trả lời:
Ý 1. Khái niệm quần chúng nhân dân và cá nhân lãnh tụ
Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm
những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới
sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
Cá nhân lãnh tụ là những người ưu tú đứng đầu phong trào quần chúng, lãnh
đạo quản lý xã hội, có tác dụng thúc đẩy tiến bộ xã hội; là những người tiêu biểu
về đạo đức, tài năng, nổi lên trước những bước ngoặt của lịch sử, có cống hiến to
lớn và được lịch sử ghi nhận.
Ý 2. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
- Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: quần chúng nhân dân là chủ thể sáng
tạo chân chính ra lịch sử. Biểu hiện:
+ Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp
sản xuất ra của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.
+ Vai trò của quần chúng nhân dân tăng lên không ngừng trong tiến trình
lịch sử.
- Vai trò của cá nhân lãnh tụ đối với tiến trình lịch sử
Cá nhân lãnh tụ có vai trò quan trọng không thể thiếu đối với tiến trình lịch
sử.
+ Cá nhân lãnh tụ có các nhiệm vụ:
* Nắm bắt được xu thế của dân tộc, quốc tế và thời đại trên cơ sở hiểu biết
những quy luật khách quan của các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội. Là người
thúc đẩy nhanh tiến trình cách mạng, mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động của
quần chúng.
* Định hướng chiến lược và hoạch định chương trình hành động cách mạng.
Là người sáng lập ra các tổ chức chính trị xã hội, tập hợp được nhân tài, là linh hồn
của các tổ chức đó.
* Tổ chức lực lượng, giáo dục thuyết phục quần chúng, thống nhất ý chí và
hành động của quần chúng nhằm hướng vào giải quyết mục tiêu cách mạng đề ra.
+ Biểu hiện vai trò của cá nhân lãnh tụ :
* Thông qua hoạt động của mình, lãnh tụ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
tiến bộ xã hội.
* Cá nhân lãnh tụ là người sáng lập ra các tổ chức chính trị, xã hội và là linh
hồn của các tổ chức đó nên tư tưởng và hoạt động của cá nhân lãnh tụ có ảnh
hưởng to lớn đối với các tổ chức đó.
* Trong bất cứ thời đại nào, dân tộc nào khi có những nhiệm vụ đặt ra cần
giải quyết thì tất yếu trong phong trào quần chúng nhân dân sẽ xuất hiện cá nhân
lãnh tụ đáp ứng yêu cầu của lịch sử. Nhưng không có lãnh tụ chung cho mọi thời
đại. Thời đại nào thì có lãnh tụ của thời đại đó. Khi lãnh tụ hoàn thành nhiệm vụ
lịch sử đặt ra thì sẽ trở thành biểu tượng tinh thần cao đẹp trong tình cảm của quần
chúng nhân dân.
Ý 3. Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “lấy dân làm
gốc”?
Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh vai trò, sức mạnh của quần chúng
nhân dân, như Nguyễn Trãi đã nói: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là
dân, thuận lòng dân thì sống, nghịch lòng dân thì chết”. Đảng Cộng sản Việt Nam
cũng khẳng định rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, và quan điểm “lấy
dân làm gốc” trở thành tư tưởng thường trực nói lên vai trò sáng tạo ra lịch sử của
nhân dân Việt Nam.

You might also like