You are on page 1of 119

CHƯƠNG 2:

GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH

2.1. Sự phát triển nhân cách

2.1.1. Khái niệm con người

2.1.2. Nhân cách

2.1.3. Sự phát triển nhân cách

1
2.1. Sự phát triển nhân cách
2.1.1. Khái niệm con người

- Từ trước đến nay có rất nhiều ngành khoa học nghiên cứu về con
người và người ta đã gọi con người bằng những từ ngữ chứa đựng
những nội dung khác nhau dựa trên mục đích, phương tiện nghiên
cứu của từng ngành khoa học.

2
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.1. Khái niệm con người (tt)

- Có quan niệm cho rằng: Con người như là một “tồn tại thần bí tiền
định” – đó là con người mà mắt ta không trông thấy được. Con người
này điều khiển con người thể xác.

Đây là quan điểm phản khoa học, chính quan điểm sai lầm này làm
cho người thiếu hiểu biết đi vào con đường mê tín dị đoan, tin vào
bói toán, số mệnh.

3
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.1. Khái niệm con người (tt)

- Một quan niệm khác cho rằng có “con người bản năng” coi con người
là một tồn tại sinh vật, mọi sự sống của con người cũng như mọi thứ
con người làm ra đều hoàn toàn bắt nguồn từ bản năng.

Đây cũng là một lý thuyết sai lầm mà hậu quả của nó là dẫn đến lối
sống tự do, tùy tiện và tha hóa.

4
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.1. Khái niệm con người (tt)

- Sự phát triển của nền văn minh công nghiệp làm xuất hiện các quan
điểm “con người kĩ thuật”, “con người chính trị” v.v…

- Trên thực tế, con người có bản năng sinh tồn nhưng bản năng của
con người khác hẳn về chất so với bản năng động vật.  Con người
sống có ý thức, có trí tuệ và ngày càng văn minh.

5
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.1. Khái niệm con người (tt)

- Khi nhận ra vai trò to lớn của công cụ lao động đối với sự phát triển
của xã hội loài người, để chỉ một tồn tại sống biết sử dụng công cụ lao
động, người ta đã đưa ra khái niệm “con người kỹ thuật”.

- Khi XH có sự phân chia giai cấp, hình thành thể chế XH với hệ thống
chính trị của mình, lúc ấy xuất hiện lý thuyết “con người chính trị”.

- Gần gũi với quan niệm này, có người cho rằng có “con người xã hội”
nhằm chỉ rõ mặt tồn tại XH của con người nói chung…
6
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.1. Khái niệm con người (tt)

- Khác với các lý thuyết, các quan điểm trên, K.Marx đã đưa ra một
quan điểm rất khoa học về con người:

“Bản chất con người không phải là cái gì trừu tượng, vốn có của mỗi cá
nhân riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hoà các mối quan hệ xã hội”.

7
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.1. Khái niệm con người (tt)
 Quan điểm của K.Marx nêu rõ:

+ Trong con người tồn tại rất nhiều mối quan hệ.

+ Bản chất của con người không phải là cái gì chung chung hoặc không
thể thay đổi được mà nó được thể hiện trong đời sống thực tiễn.

+ Vừa nhấn mạnh tính XH trong con người và vừa thấy được sức sống
tự nhiên của con người.

+ Con người là chủ thể của lịch sử, của mọi giá trị, của mọi nền văn minh.
8
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.1. Khái niệm con người (tt)

- Hiện nay, ở Việt Nam, trong chiến lược phát triển đất nước, con
người được xem là:

+ Mục tiêu

+ Là vị trí trung tâm

+ Là động lực của sự phát triển đất nước.

9
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.1. Khái niệm con người (tt)
 Một số khái niệm:
 Khái niệm cá thể:

- Cá thể là một đơn vị hoàn chỉnh đại diện cho giống loài nhưng mang
những nét đặc thù riêng.

- Khái niệm cá thể chỉ dùng trong quan hệ của một giống loài cụ thể,
nó có ý nghĩa phân biệt một cái riêng có tính độc lập trong một tập
hợp chung.
10
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.1. Khái niệm con người (tt)

 Khái niệm cá thể (tt):

- Về mặt triết học các loài có ý nghĩa ngang nhau, tồn tại cho nhau, vì
nhau, chế ước lẫn nhau tạo nên cân bằng sinh giới.

- Về mặt lịch sử có thể loài này có trước, loài kia có sau, loài này sinh
mới, loài nọ tuyệt chủng.

 Cần giáo dục cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau tri thức, kỹ
năng và thái độ cần thiết để bảo vệ, sống chung với muôn loài.
11
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.1. Khái niệm con người (tt)
 Khái niệm cá nhân:

- Cá nhân là một thành viên trong XH loài người, nhưng cũng mang
những nét đặc thù riêng lẻ để phân biệt với các thành viên khác
trong một tập thể, một cộng đồng.

- Nói đến cá nhân là muốn đề cập đến tập hợp các vai trò XH của
con người, mà những vai trò này ai cũng phải trải qua và thực hiện
trong đời.
12
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.1. Khái niệm con người (tt)
 Khái niệm cá nhân (tt):

- Mỗi vai trò XH đều có những quy tắc, chuẩn mực, giá trị cụ thể được
xây dựng trên cơ sở thành tựu văn hóa - đạo đức, truyền thống của
thời đại và của mỗi dân tộc.

 Xét ở các góc độ cho thấy GD là giúp cho mỗi con người thực thi
các vai trò XH của mình.

13
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.2. Nhân cách

- Theo Tâm lý học, nhân cách là tổ hợp các thái độ, thuộc tính riêng
trong quan hệ hành động của từng người với thế giới tự nhiên, thế
giới đồ vật do con người sáng tạo ra, với XH và với bản thân. (Phạm
Minh Hạc – Một số vấn đề GD và khoa học GD- 1986).

- Nhân cách là bộ mặt tâm lý - đạo đức của mỗi người, đó là toàn bộ
những đặc điểm, phẩm chất tâm lý qui định giá trị XH và hành vi xã
hội của người đó.
14
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.2. Nhân cách (tt)

Nhân cách của con người được phân tích trên 3 bình diện khác nhau
và được đánh giá ở ba mức độ khác nhau:

- Mức độ bên trong cá nhân

- Mức độ giữa các cá nhân

- Mức độ cao nhất

15
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.2. Nhân cách (tt)

- Mức độ bên trong cá nhân, nhân cách con người được thể hiện ở
dạng cá tính, ở sự khác biệt của người này với những người khác.

- Ở bình diện bên trong cá nhân, nhân cách bộc lộ trong tính không
đồng nhất với mọi người,  với cái chung, giá trị của nhân cách là ở
tính tính cực của nó trong việc khắc phục những sự hạn chế của
hoàn cảnh và sự hạn chế tự nhiên của mình.

16
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.2. Nhân cách (tt)

- Mức độ giữa các cá nhân, nhân cách được thể hiện trong mối quan hệ
mà nó tham gia trong quá trình hoạt động cộng đồng. Giá trị của nhân
cách được thể hiện trong các hành vi, cử chỉ XH của nó và sự hạn chế
tự nhiên của mình.

- Mức độ cao nhất, nhân cách dường như vượt ra ngoài khuôn khổ của
cá tính và ra ngoài khuôn khổ của những mối quan hệ thực sự với các
cá nhân khác.
17
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.2. Nhân cách (tt)

- Ở đây nhân cách được xem xét như là một chủ thể hoạt động đang
thực hiện một cách tích cực, có chủ định hay không chủ định, những
biến đổi trong những người khác (có liên quan, quen biết hoặc không
liên quan, không quen biết).

- Giá trị của nhân cách thể hiện ở những tác động mà nhân cách này
gây ra đối với những biến đổi của các nhân cách khác.

18
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.2. Nhân cách (tt)

- Tất cả những biến đổi cơ bản mà cá nhân tạo ra được ở những cá


nhân khác, đặc biệt là ở bản thân mình như là “một người khác” đã
tạo thành nét đặc trưng đầy đủ và có giá trị nhất của cá nhân ấy như
là một nhân cách.

 Như vậy nhân cách con người là: mức độ phù hợp giữa thang giá trị
và thước đo giá trị của người ấy với thang giá trị và thước đo giá trị
của XH, độ phù hợp càng cao thì nhân cách càng lớn.
19
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.2. Nhân cách (tt)
- Theo GD học, nhân cách bao gồm: tất cả các nét, các mặt, các phẩm
chất có ý nghĩa xã hội trong một con người.  Nhân cách là toàn bộ
các đặc điểm tâm sinh lý của cá nhân được XH đánh giá tạo nên giá
trị của cá nhân đó.
- Tùy theo trình độ phát triển của XH mà các đặc điểm nhân cách của
cá nhân được nhìn nhận và đánh giá khác nhau.
- Những đặc điểm nhân cách của cá nhân cũng được đánh giá khác
nhau tương ứng với những vai trò khác nhau của họ.
20
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.2. Nhân cách (tt)

- Theo quan niệm truyền thống: nhân cách là sự thống nhất giữa phẩm
chất và năng lực của cá nhân,  bao gồm các phẩm chất chính trị, tư
tưởng, đạo đức, tác phong và các năng lực, sở trường, năng khiếu.

 Người có nhân cách phải là người thống nhất được 2 mặt phẩm chất
và năng lực, tức là thống nhất giữa mặt đức và tài.

21
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.2. Nhân cách (tt)

Theo cách tiếp cận giá trị thì cốt lõi của nhân cách là: hệ thống định
hướng giá trị mà mỗi cá nhân lựa chọn cho mình, bao gồm:

- Các giá trị tư tưởng: lý tưởng, niềm tin…

- Các giá trị đạo đức: lương tâm, trách nhiệm, lòng nhân ái, lòng trung thực …

- Các giá trị nhân văn: học vấn, nghề nghiệp, tình yêu, thời trang, tài năng…

22
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.2. Nhân cách (tt)

- Các giá trị có ý nghĩa đối với XH, tập thể, cá nhân,  phản ánh những
mối quan hệ chủ thể - khách thể, được đánh giá xuất phát từ những
điều kiện XH - lịch sử cụ thể và phụ thuộc vào trình độ phát triển của
nhân cách.

- Khi đã được nhận thức, đánh giá và chọn lựa, giá trị trở thành một trong
những động lực thúc đẩy con người đi theo một xu hướng nhất định.

23
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.2. Nhân cách (tt)

- Trong thực tế, định hướng giá trị phản ánh nhu cầu, nguyện vọng của
con người,  phản ánh cái mà họ yêu thích và cho là quý giá.

- Định hướng giá trị sẽ chỉ đạo hoạt động của con người

- Nếu biết được định hướng giá trị của con người thì biết được thái độ,
hành vi của họ.

 Nếu nắm được định hướng giá trị, con người sẽ dễ dàng hơn trong
việc đối nhân xử thế và tổ chức, điều khiển hoạt động cộng đồng.
24
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.2. Nhân cách (tt)

- Quá trình hình thành định hướng giá trị rất phức tạp, gắn liền với việc
giải quyết các mâu thuẫn như:

+ Mâu thuẫn giữa các động cơ khác nhau

+ Mâu thuẫn giữa ý thức nghĩa vụ và lòng ham muốn

+ Mâu thuẫn giữa kích thích thực dụng với hành vi đạo đức.

25
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.3. Sự phát triển nhân cách

- Con người khi mới sinh ra chưa có nhân cách.  Nhân cách chỉ hình
thành và phát triển trong quá trình con người sống, hoạt động và
giao lưu trong đời sống xã hội.

 Sự phát triển nhân cách là quá trình tăng trưởng, tích lũy, hoàn thiện
về thể chất, tâm lý và xã hội của cá nhân.

26
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.3. Sự phát triển nhân cách (tt)

 Sự phát triển về mặt thể chất:

- Biểu hiện ở những biến đổi về chiều cao, trọng lượng, cơ bắp, sự
hoàn thiện các giác quan và sự phối hợp vận động cơ thể.

 Sự phát triển về mặt tâm lý:

- Thể hiện ở những biến đổi của các quá trình nhận thức, tình cảm,
ý chí… và ở sự hình thành những thuộc tính tâm lý mới của cá nhân.

27
2.1. Sự phát triển nhân cách (tt)
2.1.3. Sự phát triển nhân cách (tt)

 Sự phát triển về mặt xã hội:

- Thể hiện ở những biến đổi trong thái độ cư xử với người xung
quanh, ở sự tham gia tích cực vào các quan hệ và hoạt động xã hội.

 Quá trình hình thành và phát triển nhân cách chịu tác động của nhiều
yếu tố như bẩm sinh - di truyền, môi trường, GD và hoạt động cá nhân.

28
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách

 Gồm 4 yếu tố cơ bản:

- Yếu tố tự nhiên - sinh học

- Yếu tố môi trường

- Yếu tố giáo dục

- Yếu tố hoạt động cá nhân

29
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
2.2.1. Yếu tố tự nhiên - sinh học

- Di truyền là sự tái tạo lại ở thế hệ sau những thuộc tính sinh học giống
với thế hệ trước.

- Các thuộc tính sinh học được di truyền bao gồm:

+ Cấu tạo giải phẫu, sinh lý cơ thể

+ Đặc điểm màu mắt, màu tóc

+ Vóc dáng, thể tạng, các giác quan, tư chất

+ Một số đặc điểm của hệ thần kinh…


30
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.1. Yếu tố tự nhiên - sinh học (tt)

- Di truyền tạo tiền đề vật chất cho sự phát triển nhân cách.

- Điều đó có nghĩa là nếu cá thể không tiếp nhận được vật chất di
truyền của người  thì sẽ không có được tiền đề vật chất cho sự phát
triển nhân cách.

 Một cơ thể lành mạnh, các giác quan đầy đủ, hệ thần kinh bình thường
sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho sự phát triển nhân cách.
31
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)

2.2.1. Yếu tố tự nhiên - sinh học (tt)

- Các đặc tính cơ thể có ảnh hưởng đến tốc độ, mức độ và tính chất của
việc hình thành các kỹ năng, kỹ xảo, năng lực của cá nhân chứ không
quyết định sẵn cho sự phát triển nhân cách con người.

- Những tư chất di truyền định hướng cho con người vào các lĩnh vực
hoạt động rộng rãi chứ không vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể và
cũng không qui định trước năng lực cụ thể của cá nhân. Nhưng để tư
chất biến thành khả năng hiện thực còn tùy thuộc vào hoàn cảnh sống,
vào sự GD và nhất là tùy thuộc vào ý chí rèn luyện của cá nhân. 32
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.1. Yếu tố tự nhiên - sinh học (tt)

Trong công tác GD chúng ta cần chú ý đúng mức vai trò của di truyền
trong sự phát triển nhân cách, để tránh những thái độ sau đây:

- Không quan tâm đến những đặc điểm riêng tư chất của HS

- Đòi hỏi mọi HS phải có khả năng hoàn thành những nhiệm vụ học tập
đồng đều, như nhau.

- Không chú ý phát huy những tư chất thuận lợi ở một số HS cũng như
không tìm cách hỗ trợ cho những HS không có tư chất thuận lợi.
33
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.1. Yếu tố tự nhiên - sinh học (tt)

Trong công tác GD chúng ta cần chú ý đúng mức vai trò của di truyền
trong sự phát triển nhân cách, để tránh những thái độ sau đây (tt):

- Đề cao ảnh hưởng của yếu tố di truyền đến mức cho nhân cách là bẩm
sinh và phủ nhận khả năng biến đổi bản chất con người

- Hạ thấp vai trò của GD qua việc tổ chức GD theo mức độ phát triển, vì
đã bị qui định bởi yếu tố di truyền.

34
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường

- Môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự
nhiên và XH cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của cá nhân.

 Môi trường gồm hai loại:

+ Môi trường tự nhiên

+ Môi trường xã hội

35
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường (tt)
 Vai trò của môi trường tự nhiên:

- Những đặc điểm về địa hình, thời tiết, khí hậu tạo điều kiện rèn luyện
hình thành những phẩm chất nhân cách của cá nhân.

- Tính cách của con người liên quan đến đặc điểm địa lý của khu vực
sinh sống.

- Tuy nhiên môi trường tự nhiên không ảnh hưởng trực tiếp hay có ý
nghĩa quyết định mà chỉ có ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành và
phát triển nhân cách. 36
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường (tt)
 Vai trò của môi trường tự nhiên (tt):

- Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách cong
người  nhưng không mạnh mẽ và quan trọng bằng ảnh hưởng của
môi trường xã hội.

37
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường (tt)

 Vai trò của môi trường xã hội:

- Môi trường xã hội gồm có:

+ Môi trường xã hội lớn

+ Môi trường xã hội nhỏ

38
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường (tt)
 Vai trò của môi trường xã hội (tt)

- Môi trường xã hội lớn: Bao gồm các yếu tố: KT, chính trị, văn hóa,
pháp luật, nhà nước…

- Môi trường xã hội nhỏ: Là những yếu tố gắn liền với đời sống hàng
ngày như gia đình, nhà trường, khu dân cư…

39
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường (tt)
 Vai trò của môi trường xã hội (tt)

- Môi trường xã hội có ảnh hưởng quan trọng đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách con người.

- Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện trong một
môi trường XH

 Nếu cá nhân không sống trong môi trường XH sẽ không hình


thành phát triển nhân cách người.
40
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường (tt)
 Vai trò của môi trường xã hội (tt)
Ví dụ chứng minh: Những trường hợp trẻ em bị lưu lạc trong rừng, được
thú vật nuôi dưỡng nhưng chỉ có thể sống theo kiểu động vật chứ không
thể phát triển nhân cách, cho dù sau đó đã được con người đưa về nuôi
dạy trong môi trường xã hội.

 Minh chứng là câu chuyện về 2 em bé


Ấn Độ được tìm thấy trong hang sói.

41
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường (tt)
 Vai trò của môi trường xã hội (tt)

- Môi trường xã hội qui định:

+ Mục đích sự phát triển nhân cách

+ Nội dung sự phát triển nhân cách

+ Chiều hướng của sự phát triển nhân cách

 Giúp con người hình thành nhân cách nhờ giao tiếp và hoạt động XH
42
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường (tt)
 Cơ chế tác động của môi trường xã hội đến cá nhân:

- Môi trường XH lớn không tác động trực tiếp đến cá nhân mà tác động
gián tiếp thông qua môi trường xã hội nhỏ.

- Môi trường XH lớn thường khó thay đổi, nhưng nếu nó thay đổi sẽ kéo
theo sự thay đổi tính chất và các mối quan hệ của môi trường XH nhỏ.

43
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường (tt)
 Cơ chế tác động của môi trường xã hội đến cá nhân (tt)

- Môi trường XH nhỏ ảnh hưởng trực tiếp, tác động thường xuyên, mạnh
mẽ đến sự hình thành và phát triển nhân cách.

- Thực tế cho thấy mỗi cá nhân tham gia cùng lúc nhiều môi trường nhỏ.

- Tính chất của các môi trường nhỏ này chi phối rõ rệt đến cá nhân.

- Tuy nhiên môi trường XH nhỏ có thể bị biến đổi dễ dàng bởi sự thay
đổi của môi trường XH lớn và bởi hoạt động của các thành viên.
44
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường (tt)
 Cơ chế tác động của môi trường xã hội đến cá nhân (tt)

- Tác động của môi trường XH không hoàn toàn trực tiếp chi phối đến cá
nhân  mà phải thông qua “bộ lọc cá nhân” (những kinh nghiệm,vốn
sống và những định hướng giá trị đã hình thành trong mỗi cá nhân).

 Điều này góp phần lý giải hiện tượng những người cùng sống trong
một khu vực, một cộng đồng XH nhưng có nhiều sự khác biệt về
nhân cách.
45
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường (tt)
 Cơ chế tác động của môi trường xã hội đến cá nhân (tt)

- Đối với trẻ em, vì chưa tham gia các hoạt động XH, nghề nghiệp
nên môi trường XH nhỏ (gia đình, nhà trường, nhóm bạn) có ảnh
hưởng quan trọng.

- Đối với người trưởng thành, hoạt động nghề nghiệp tác động đến cá
nhân thông qua bộ lọc cá nhân mạnh hơn tác động của môi trường nhỏ.

46
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường (tt)
 Cơ chế tác động của môi trường xã hội đến cá nhân (tt)

- Ngoài ra cá nhân không chỉ là đối tượng nhận sự tác động của môi
trường mà còn là chủ thể tham gia biến cải môi trường như câu nói
của Marx:

“Hoàn cảnh sáng tạo ra con người trong chừng mực con người sáng tạo
ra hoàn cảnh”.

47
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường (tt)
 Cơ chế tác động của môi trường xã hội đến cá nhân (tt)

 Như vậy, môi trường không hoàn toàn đóng vai trò quyết định đối với
sự phát triển nhân cách, mức độ ảnh hưởng của môi trường tùy
thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ, xu hướng, năng lực của cá
nhân.

48
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.2. Yếu tố môi trường (tt)
 Cơ chế tác động của môi trường xã hội đến cá nhân (tt)

 Trong công tác GD, điều quan trọng là giúp cá nhân hình thành khả
năng tự GD theo hệ thống định hướng giá trị phù hợp với các chuẩn
mực XH, để họ biết chọn lựa học hỏi những điều tích cực và biết loại
bỏ tránh những điều xấu, tiêu cực trong môi trường sống.

49
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)

2.2.3. Yếu tố giáo dục

- Giáo dục là sự dẫn dắt của thế hệ trước đối với thế hệ sau, một sự
dẫn dắt theo mục đích, có kế hoạch, có phương pháp.

- Giáo dục là con đường ngắn nhất giúp thế hệ trẻ phát triển bỏ qua
những mò mẫm, vấp váp không cần thiết trong cuộc đời của một con
người.

50
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)

2.2.3. Yếu tố giáo dục (tt)

- Đối với sự tiến bộ KT-XH, KHKT sự phát triển con người và giáo dục
được coi là yếu tố quan trọng to lớn.

- Trên thực tế, GD là nhân tố rất cơ bản để biến đổi lực lượng sản xuất.
Không phát triển GD thì không thể thực hiện được cách mạng KHKT.

51
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)

2.2.3. Yếu tố giáo dục (tt)

Là yếu tố rất quan trọng để


góp phần nâng cao năng suất
lao động
Giáo
dục Là nhân tố tích cực trong việc
cải tạo, xây dựng, củng cố và
phát triển quan hệ sản xuất
mới

52
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)

2.2.3. Yếu tố giáo dục (tt)

Giáo dục gia đình


Sự
có vai trò quan hình
Giáo dục trọng nhất thành
- Giáo dục có các loại:
nhà trường và phát
triển
nhân
Giáo dục xã hội cách

Tự giáo dục
53
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)

2.2.3. Yếu tố giáo dục (tt)

Nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp:

- Có đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo

- Nội dung chương trình được chọn lọc

- Phương pháp GD phù hợp với mọi lứa tuổi

- Có phương tiện kỹ thuật phục vụ cho GD.


54
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)

2.2.3. Yếu tố giáo dục (tt)

- Mục đích GD của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển XH và
thời đại.

- Bằng kiến thức, PP KH, bằng hình thức tổ chức sư phạm trong các
hoạt động và giao lưu, GD nhà trường tạo nên bộ mặt tâm lý cá nhân
phù hợp với những chuẩn mực giá trị XH và thời đại.

55
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)

2.2.3. Yếu tố giáo dục (tt)

- Giáo dục gia đình được tiến hành trong cả cuộc đời một con người.
Với đặc điểm chủ yếu là quan hệ tình yêu, pháp lý, huyết thống

- Giáo dục gia đình được xây dựng trên cơ sở tình cảm bền chặt có ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển nhân cách.

 Đây là loại giáo dục cực kỳ quan trọng không thể coi thường.

56
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.3. Yếu tố giáo dục (tt)
- Giáo dục xã hội với:

+ Thể chế chính trị, pháp luật

+ Truyền thống văn hoá, đạo đức…

- GD XH được thực hiện qua: hệ thống tổ chức nhà nước, hệ thống


truyền thông đại chúng, qua dư luận XH, GD đoàn thể quần chúng…

 GD XH góp phần quan trọng cho sự phát triển nhân cách.

57
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.3. Yếu tố giáo dục (tt)

→ Tự giáo dục là bước tiếp theo nhưng quyết định kết quả của toàn bộ
quá trình giáo dục.

- Tự giáo dục, tự tu dưỡng là hoạt động có ý thức, là giai đoạn phát


triển cao của nhân cách.

58
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.3. Yếu tố giáo dục (tt)
Như vậy, trong sự hình thành và phát triển nhân cách, GD là yếu tố
giữ vai trò chủ đạo. Vai trò chủ đạo của GD được thể hiện ở những
điểm sau:

Giáo dục không chỉ vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và
phát triển nhân cách  mà còn tổ chức, dẫn dắt quá trình đó theo
chiều hướng, mục đích xác định.

59
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.3. Yếu tố giáo dục (tt)

- GD có thể mang lại những tiến bộ mà những nhân tố khác như bẩm
sinh - di truyền hoặc môi trường hoàn cảnh khó có thể có được.

- Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt với người bị khuyết tật.

- Giúp họ khắc phục, bù đắp lại những thiếu hụt do khuyết tật của cơ thể,
tinh thần hoặc rủi ro, bệnh tật,

- Giúp con người hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng. Ngoài ra giúp họ
phát triển trí tuệ như những người bình thường.
60
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.3. Yếu tố giáo dục (tt)
- Môi trường XH ngoài những ảnh hưởng tích cực còn gây ra những
ảnh hưởng tiêu cực, tự phát có tác động xấu đến con người.

- Giáo dục có thể lựa chọn môi trường tốt, uốn nắn những phẩm chất tâm
lý xấu của con người làm cho nó phát triển một cách lành mạnh hơn.

 Đó chính là hiệu quả của công tác GD lại đối với trẻ em hư hoặc
những người phạm pháp.

61
2.2.3. Yếu tố giáo dục (tt)
- Giáo dục là giải pháp hữu hiệu nhằm từng bước khắc phục vấn đề
“Bùng nổ dân số”, vì:
+ GD làm cho người phụ nữ dễ kiếm được việc làm ngoài công việc ở
gia đình do đó họ không muốn sinh đẻ nhiều lần.
+ GD làm tăng ước vọng cho con người được học hành, công ăn việc
làm tốt hơn mà ước vọng đó dễ dàng thực hiện ở gia đình ít con.
+ Giáo dục và việc làm làm thay đổi địa vị KT-XH của phụ nữ, làm cho họ
ít bị phụ thuộc vào con cái khi tuổi già.
+ Giáo dục làm cho tuổi kết hôn muộn đi, làm giảm bớt khoảng thời gian
sinh đẻ của phụ nữ. 62
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.3. Yếu tố giáo dục (tt)
 Tóm lại:

- Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách, nhưng GD không phải là yếu tố “vạn năng”,

 Giáo dục không thể thay thế được cách mạng xã hội.

63
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.3. Yếu tố giáo dục (tt)

 Để cho giáo dục giữ vai trò chủ đạo, cần:

- Có sự kết hợp chặt chẽ giữa GD và tự GD

- Giáo dục phải phù hợp với phương thức sản xuất tiên tiến của XH

- Nội dung, PP, hình thức tổ chức GD phải phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của đối tượng GD,  đồng thời phải đưa HS vào những hoạt
động giao lưu phong phú, đa dạng để từ đó hình thành và phát triển
nhân cách. 64
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.4. Yếu tố hoạt động cá nhân
 Hoạt động cá nhân:

- Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể)
và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về
phía con người.

- Cuộc sống của con người là một chuỗi hoạt động, bởi lẽ hoạt động là
phương thức tồn tại của con người, là nhân tố quyết định trực tiếp sự
hình thành và phát triển nhân cách.
65
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.4. Yếu tố hoạt động cá nhân (tt)
 Hoạt động cá nhân (tt)

- Hoạt động giúp cá nhân trải nghiệm và thu thập vốn sống để trưởng
thành, phát triển

- Hoạt động cá nhân giúp con người thích nghi được với hoàn cảnh
và tự khẳng định nhân cách của mình.

66
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.4. Yếu tố hoạt động cá nhân (tt)
 Hoạt động cá nhân (tt)

- Thông qua quá trình hoạt động giữa con người và thế giới xung
quanh, nhân cách con người bộc lộ và hình thành.

- Thông qua hoạt động, con người dần dần hoàn chỉnh bản thân, hình
thành những nét nhân cách thích hợp với yêu cầu của hoạt động và
của xã hội.

67
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)

2.2.4. Yếu tố hoạt động cá nhân (tt)

 Hoạt động cá nhân (tt)


Hoạt động giao tiếp

Quá trình phát Hoạt động vui chơi


triển nhân cách
của trẻ em Hoạt động học tập
thường diễn ra
trong các hoạt Hoạt động lao động
động cơ bản
như sau: Hoạt động xã hội

68
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.4. Yếu tố hoạt động cá nhân (tt)
 Hoạt động cá nhân (tt)

- Những hoạt động cơ bản này cũng là những dạng hoạt động chủ đạo
theo từng thời kỳ lứa tuổi, chi phối mạnh mẽ đến sự phát triển nhân
cách ở lứa tuổi đó.

69
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.4. Yếu tố hoạt động cá nhân (tt)
 Giao tiếp là một dạng hoạt động:

- Giao tiếp là sự tác động qua lại giữa người với người trong XH nhằm
thỏa mãn nhu cầu về người khác.

- Giao tiếp là nhu cầu không thể thiếu của sự phát triển nhân cách.

- Quá trình giao tiếp giúp cá nhân gia nhập vào các quan hệ XH, lĩnh
hội nền văn hóa XH, chuẩn mực XH, từ đó tạo nên bản chất con
người, làm cho nhân cách phát triển. 70
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.4. Yếu tố hoạt động cá nhân (tt)
Giao tiếp là một dạng hoạt động (tt)

Trẻ em khi mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp với người lớn, càng
lớn lên nhu cầu giao tiếp càng phát triển và mở rộng dần.

 Nhờ sự giao tiếp này trẻ mới có thể tồn tại và phát triển tâm lý ổn định.

71
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.4. Yếu tố hoạt động cá nhân (tt)
 Giao tiếp là một dạng hoạt động (tt)

- Những trẻ mồ côi được các tổ chức XH nuôi dưỡng thường phát triển
tâm lý chậm chạp do mức độ giao tiếp của trẻ với người lớn ít hơn so
với những trẻ em được nuôi dưỡng trong gia đình bình thường.

- Đối với trẻ em, các quan hệ giao tiếp với bạn bè và người lớn gần gũi
có uy tín như cha mẹ, thầy cô  sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển nhân cách.
72
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.4. Yếu tố hoạt động cá nhân (tt)
 Giao tiếp là một dạng hoạt động (tt)

- Như vậy, hoạt động và giao tiếp cá nhân là yếu tố trực tiếp quyết
định đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.

- Con người luôn sống trong một môi trường, nhưng môi trường không
quyết định nhân cách của họ mà chính những hoạt động và các mối
quan hệ giao tiếp của cá nhân trong môi trường đó mới chi phối đến
đời sống tâm lý và hình thành những tính cách của cá nhân.
73
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.4. Yếu tố hoạt động cá nhân (tt)
 Giao tiếp là một dạng hoạt động (tt)

VD:

 “Anh hãy cho tôi biết, bạn của anh là ai, tôi sẽ cho anh biết, anh là
người như thế nào” (câu ngạn ngữ Pháp).

 “Đi một ngày đàng học một sàng khôn” (tục ngữ Việt Nam)

74
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)

2.2.4. Yếu tố hoạt động cá nhân (tt)

 Giao tiếp là một dạng hoạt động (tt)

- Tính chất và mức độ giao


tiếp của trẻ với người lớn Sự phát triển
Thúc đẩy
- Các hoạt động chủ đạo mạnh mẽ nhân cách của trẻ
tương ứng với mỗi giai
đoạn lứa tuổi

75
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)

2.2.4. Yếu tố hoạt động cá nhân (tt)

- Sự phát triển nhân cách của con người là toàn bộ sự phát triển hoàn
thiện về thể chất và tinh thần, nó bị chi phối bởi hàng loạt những yếu tố
chủ quan và khách quan.

 Nhân cách con người là tổ hợp những phẩm chất tâm lý của cá nhân.

- Sự phát triển nhân cách được thực hiện dưới ảnh hưởng của hệ thống
các quan hệ XH mà con người sống, hoạt động và giao lưu.
76
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
2.2.4. Yếu tố hoạt động cá nhân (tt)

- Giáo dục với tư cách là một hoạt động đặc biệt có vai trò chủ đạo, có
ảnh hưởng quyết định đối với sự phát triển nhân cách.

 Một nhân cách tốt đẹp không thể phát triển ngoài GD và một nền GD
tiên tiến.

77
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của HS theo lứa tuổi

 Giáo dục là một quá trình tác động phù hợp vào từng nhóm người,
vào từng cá nhân được phân chia theo các giai đoạn lứa tuổi.

 Các giai đoạn lứa tuổi là những chặng đường tất yếu trong sự phát
triển của mỗi trẻ em bình thường, có liên quan chặt chẽ đến số năm
đã sống, đến sự trưởng thành của các cơ quan sinh học và chức
năng của chúng, đến sự tích luỹ kinh nghiệm sống v.v.

 Sự phân chia ra các giai đoạn lứa tuổi chỉ có tính chất tương đối.
78
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)

 Mỗi giai đoạn phát triển đều có sự chuẩn bị tiền đề về thể lực, tâm -
sinh lí cho giai đoạn tiếp theo.

 Mức độ phát triển nhân cách trong mỗi giai đoạn lứa tuổi còn chịu sự
chi phối của các điều kiện lịch sử trong từng thời kì XH khác nhau.

79
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)

 Sơ đồ phân chia các giai đoạn phát triển


Trẻ trước
của học sinh: tuổi học

Học sinh
tiểu học
Các giai đoạn phát
triển của học sinh
Học sinh
THCS

Học sinh
THPT
80
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.1. Trẻ trước tuổi học
- Trẻ được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở GD mầm non.

- Khi sinh ra, sự giao tiếp của trẻ với người lớn, đồ vật xung quanh có
vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ.  Chính nhờ
sự giao tiếp trực tiếp này, sẽ hình thành tình cảm, thái độ, nhận thức
về con người.

- Hoạt động phản ánh và vận động của trẻ đi từ đơn giản, tự phát chuyển
dần sang phức tạp hơn và có phần tự giác khi trẻ ở tuổi biết nói.

81
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)

2.3.1. Trẻ trước tuổi học (tt)

- Nhờ sự biết đi, biết nói mà trẻ ngày càng mở rộng phạm vi tiếp xúc,
phát triển nhận thức đối với thế giới xung quanh và hình thành “ý
thức bản ngã”.

 Trẻ muốn tự lập hơn, thể hiện các động tác và hành vi theo ý nghĩ riêng
của mình trong các trò chơi vận động cũng như trò chơi học tập.

82
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.1. Trẻ trước tuổi học (tt)
- Giáo dục mầm non đòi hỏi PP chăm sóc GD trẻ phải linh hoạt, mềm
dẻo, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, đảm bảo cân đối giữa
chăm sóc và dạy dỗ.

 Phải chú ý đến chăm sóc sức khoẻ của trẻ như chế độ dinh dưỡng,
sinh hoạt hàng ngày (ăn, ngủ, vệ sinh), tạo môi trường an toàn, ngăn
nắp, bảo vệ, phòng chống bệnh tật.

 Phải chú ý dạy dỗ, GD trẻ như tổ chức các hoạt động phong phú, đa
dạng, phù hợp với lứa tuổi.
83
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)

2.3.1. Trẻ trước tuổi học (tt)

- Hoạt động chủ đạo của trẻ trong năm đầu là giao lưu cảm xúc trực tiếp
với người lớn, lên 2 tuổi, 3 tuổi là trẻ hoạt động với đồ vật.

- Trẻ tuổi mẫu giáo hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo có ảnh
hưởng quyết định đến những đặc điểm tâm lí-đạo đức chủ yếu của trẻ.

- Gia đình là môi trường GD đầu tiên của trẻ, cần phối hợp chặt chẽ giữa
gia đình và nhà trường để thống nhất cách chăm sóc, nuôi dưỡng và
GD trẻ em trước tuổi học.
84
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.2. Học sinh tiểu học

- Lứa tuổi học sinh tiểu học: Từ 6 – 10 tuổi

- Ở tuổi nhà trẻ, mẫu giáo, trẻ chủ yếu chơi để học, nay trẻ được đến
trường là để học tập, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời
của mỗi trẻ em.

 Từ đây trẻ thực sự bắt tay vào việc lĩnh hội những tinh hoa văn hoá
của loài người, vượt ra khỏi phạm vi kinh nghiệm cảm tính, trực tiếp
của mình.
85
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)

2.3.2. Học sinh tiểu học (tt)

Thực hiện hoạt động học tập Chú ý nghe lời thầy, cô giáo

với yêu cầu và sự chế ước giảng bài, phải học thuộc

mới hết sức nghiêm túc; lòng số liệu, định nghĩa, quy

những điều rất khó lại không tắc, làm bài tập đầy đủ, hạn

hấp dẫn, ít hứng thú nhưng vô phải đi học chuyên cần, đúng

cùng cần thiết giờ v.v…

86
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.2. Học sinh tiểu học (tt)
- Từ những việc lao động học tập nghiêm túc, nỗ lực đã kích thích mạnh
mẽ chức năng nhận thức của các giác quan, đặc biệt là chức năng của
não, tạo điều kiện để:
+ Phát triển trí tuệ
+ Phát triển các thao tác tư duy trừu tượng
+ Giúp các em hiểu biết sâu sắc hơn bản chất của sự vật, hiện tượng,
thể hiện tình cảm, thái độ, hành vi trong giao tiếp đối với những
người gần gũi xung quanh như cha mẹ, ông bà, thầy cô giáo, người
lớn và bạn bè. 87
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.2. Học sinh tiểu học (tt)

- Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, do sự phát triển thể chất nên các em rất
hăng hái, ham thích vận động.

- Tính hiếu động đi kèm với hứng thú chưa bền vững, chưa biết điều
khiển hoàn toàn hành vi của mình nên các em thường dễ bị kích
động, thiếu kiềm chế, dẫn đến vô tổ chức, chóng chán công việc.

88
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.2. Học sinh tiểu học (tt)

Trong công tác GD cần rèn luyện cho các em năng lực tập trung chú
ý, có hứng thú bền vững vào những hoạt động phù hợp với khả năng
để đạt được những kết quả nhất định.

Nhà GD cần phải tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng đưa
các em vào tập thể giúp cho các em hình thành những cơ sở ban
đầu cho việc phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm
mĩ, thể chất..
89
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.3. Học sinh trung học cơ sở

- Lứa tuổi học sinh THCS: Từ 11-15 tuổi

- Đặc trưng nổi bật của lứa tuổi này là sự phát triển “nhảy vọt” về thể
trạng sinh lí liên quan đến hiện tượng dậy thì, phát dục khiến cho đời
sống tâm lí chuyển biến từ trẻ nhỏ sang người lớn, từ thơ ấu sang
trưởng thành.

90
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.3. Học sinh trung học cơ sở (tt)
Ở tuổi dậy thì, tâm lý chuyển biến, các em mong muốn:
+ Khẳng định các giá trị về phẩm chất, năng lực của mình
+ Được tham gia những công việc như người lớn
+ Được tự lập
+ Làm những việc có ý nghĩa
- Tất cả những điều đó tạo nên nội lực của tính tích cực hoạt động, đặc biệt
là hoạt động tập thể trong các lĩnh vực của đời sống XH.  Đây là cơ sở,
điều kiện thuận lợi để hình thành, phát triển xu hướng XH trong nhân cách
của lứa tuổi HS THCS.
91
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.3. Học sinh trung học cơ sở (tt)

- Cần lưu ý ở lứa tuổi THCS, do sự diễn biến nhanh, không đồng đều
của thời kì dậy thì, phát dục nên cũng  dễ dẫn đến những trạng thái
tâm lí thất thường, như:

+ Từ e thẹn, nhút nhát đến hung hăng, khoác lác.

+ Từ nhiệt tình, hăng hái đến lạnh nhạt, thờ ơ và tính dễ bị kích động.

92
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.3. Học sinh trung học cơ sở (tt)
- Trong XH hiện đại, trẻ có khuynh hướng dậy thì, phát dục sớm, phát triển thể
lực.  Nếu như bị các luồng thông tin có tính chất tiêu cực chưa được kiểm
soát tác động sẽ dễ dẫn đến những hiện tượng “khủng hoảng” tâm lí trong quá
trình học tập, rèn luyện nhân cách HS ở lứa tuổi vị thành niên này.

- Vì vậy, nhà trường, gia đình, các đoàn thể XH cần tổ chức đưa các em vào
các hoạt động phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu, hứng thú  nhằm
phát huy vai trò chủ động, tính tích cực, độc lập, sáng tạo và xây dựng các mối
quan hệ tốt đẹp có uy tín và danh dự từ trong gia đình đến nhà trường và
ngoài XH.
93
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.4. Học sinh trung học phổ thông

- Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông: 15- 18 tuổi

- Giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, một số phẩm chất cơ bản của
nhân cách đã được định hình

- Thể hiện trước hết ở sự phát triển tính độc lập và lòng khao khát tự
khẳng định mình, tự chịu trách nhiệm về cái “tôi” của mình bằng khả
năng tự đánh giá, quan sát, phân tích, so sánh hoạt động của bản
thân với hoạt động của bạn bè và người lớn. 94
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.4. Học sinh trung học phổ thông (tt)

- Khi đến tuổi 18 các em HS đã có sự trưởng thành về cả thể chất, tinh


thần và ý thức của người công dân, được quyền bầu cử, ứng cử,
cũng có nghĩa là được XH công nhận là một người lớn - người công
dân thực thụ có quyền lợi và nghĩa vụ đối với đất nước;

 Mọi hành vi, hoạt động của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

95
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.4. Học sinh trung học phổ thông (tt)

- Kế thừa và phát triển những yếu tố của nhân cách đã hình thành trong
các giai đoạn lứa tuổi trước đó, HS THPT còn thể hiện sự tự ý thức về
nhu cầu nhận thức, rèn luyện, tự đánh giá các phẩm chất năng lực…
trong nhân cách của mình không chỉ theo yêu cầu hiện tại mà cả trong
tương lai.

 Phần lớn các em đã thể hiện rõ ý chí, nghị lực, quyết tâm để đạt kết quả
cao trong học tập, rèn luyện, thực hiện cuộc sống tốt đẹp trong tương lai.

96
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.4. Học sinh trung học phổ thông (tt)

- Các em HS THPT có nhu cầu mạnh mẽ về tình bạn và nhóm bạn phù
hợp hứng thú, sở thích trong học tập hoặc trong hoạt động, tạo điều
kiện cho quan hệ tình yêu nam nữ phát triển.

- Tình bạn, tình yêu chân thành, trong sáng là động lực thúc đẩy phát
triển những phẩm chất, năng lực tốt đẹp của thanh niên, đồng thời
mở rộng mối quan hệ ứng xử thấm đượm sâu sắc những chuẩn mực
đạo đức, nhân văn.
97
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.4. Học sinh trung học phổ thông (tt)

- Đối với HS THPT đây là giai đoạn đầu của tuổi trưởng thành, các
yếu tố của nhân cách định hình chưa thật vững bền, chưa được trải
nghiệm nhiều.

 Do vậy, ở một số em có hiện tượng bột phát, hiếu thắng, chủ quan,
manh động…  dễ dẫn đến những sai lầm trong nhận thức và
hành động và sự đánh giá.

98
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.4. Học sinh trung học phổ thông (tt)

- Công tác GD cần tổ chức cuộc sống học tập, lao động, hoạt động XH
trong các tập thể đoàn kết, việc phối hợp GD gia đình-nhà trường-XH
có tác dụng vô cùng lớn lao trong việc ngăn chặn và cải tạo được
những sai lầm trong nhận thức, hành vi và thái độ của HS.

- Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, bên cạnh những mặt tích
cực vẫn còn không ít tác động tự phát tiêu cực ảnh hưởng xấu đến quá
trình hình thành, phát triển nhân cách thế hệ trẻ.
99
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.4. Học sinh trung học phổ thông (tt)
- Lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi rất sôi nổi, ham thích hoạt động, nhiều
mơ ước,  vì thế, nhà trường, các bậc cha mẹ, các đoàn thể cần quan
tâm đúng mức, giúp đỡ các em có định hướng đúng đắn, phù hợp
trong các vấn đề quan trọng như:

- Chọn nghề

- Quan điểm tình yêu, hôn nhân gia đình

- Nghĩa vụ đối với XH của một người công dân chân chính.
100
2.3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi (tt)
2.3.4. Học sinh trung học phổ thông (tt)

- Trong quá trình GD thế hệ trẻ cần có sự hiểu biết sâu sắc vai trò của di
truyền bẩm sinh, môi trường, của GD và hoạt động của cá nhân, cũng
như các đặc điểm phát triển tâm - sinh lí HS nói chung, đặc điểm phát
triển tâm - sinh lí ở từng lứa tuổi HS nói riêng

- Nắm vững các vấn đề trên để tổ chức tốt các hoạt động GD ở mọi hình
thức nhằm nâng cao kết quả hình thành và phát triển nhân cách HS
theo yêu cầu cuộc sống và mục tiêu GD XH.
101
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
- Xây dựng “con người Việt Nam phát triển toàn diện”

- Hướng đến chân - thiện - mỹ.

- Thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học,

 Coi GD ĐT con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH là “một mục
tiêu của chiến lược phát triển”,  phát triển về nhân cách, đạo đức,
trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm XH, nghĩa
vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật.
102
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
- Kế thừa những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và những bài học quốc tế
(Báo cáo phát triển con người, công bố lần đầu tiên năm 1990 trong Chương trình Phát
triển Liên hợp quốc (UNDP) về xây dựng phát triển con người toàn diện, có thể xác
định một số tiêu chí con người Việt Nam trong nền KT thị trường định hướng
XHCN hiện nay phải bao gồm:
1- Có sức khỏe tốt (sức khỏe thể chất, tinh thần và xã hội)
2- Có tinh thần yêu nước;
3- Có đạo đức tốt (đạo đức cá nhân và đạo đức nghề nghiệp)
4- Có kỹ năng sống tốt
5- Có trách nhiệm công dân
6- Có phẩm chất “công dân toàn cầu. 103
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
- Có thể xác định định hướng GD con người Việt Nam toàn diện trên 5
mặt theo định hướng của Đại hội XII của Đảng bao gồm:

1- Đạo đức

2- Nhân cách

3- Lối sống

4- Trí tuệ

5- Năng lực làm việc.


104
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, sự phát triển như
vũ bão của cuộc CMCN lần thứ tư (4.0) đã làm thay đổi sâu sắc về
cách sống, cách làm việc trong mối quan hệ tương tác với nhau.

- Sự biến đổi không ngừng của hoàn cảnh XH đòi hỏi mỗi con người
cần phải liên tục cập nhật kỹ năng, hoàn thiện mình để thích ứng với
tình hình mới.

 Chính vì vậy, GD càng phải tập trung phát triển toàn diện năng lực
của cá nhân dựa trên việc áp dụng các công nghệ đột phá.
105
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
- Xu hướng cá nhân hóa học tập liên quan đến việc dạy phải được thực
hiện theo nhịp độ phù hợp với nhu cầu học tập, được thiết kế theo sở
thích và sự hứng thú cụ thể của từng người học; được thực hiện bằng
cách cung cấp các lựa chọn từ nhiều chương trình GD, nhiều tiếp cận
giảng dạy (trực tiếp, gián tiếp, tương tác, thực nghiệm hoặc độc lập), trải
nghiệm học tập (truyền thống như trong lớp học, phi truyền thống như trực
tuyến hoặc kết hợp) và các chiến lược hỗ trợ học tập (các dịch vụ GD sẵn
có để hỗ trợ người học và thúc đẩy quá trình học tập).

106
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
- Về mặt nội dung, chương trình, GD phải giúp người học hình thành:

+ Năng lực sáng tạo và tư duy phản biện

+ Khả năng giao tiếp và hợp tác

+ Kỹ năng tự học, có kiến thức về kỹ thuật số, dữ liệu, có kiến thức


liên ngành để có thể chuyển đổi công việc.

- Về mặt phương pháp sư phạm, phải tạo ra cơ hội để xây dựng một
“hệ sinh thái” học tập cho phép cá nhân hóa việc học tập về mặt thời
gian và địa điểm.
107
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
- Người học phải được hướng dẫn để có năng lực tự học và thiết kế các
lộ trình học tập của riêng mình dựa trên các mục tiêu cá nhân qua việc
sử dụng linh hoạt các công cụ, như:

- Khóa học trực tuyến theo mô hình khóa học trực tuyến đại chúng mở
(Massive open online course - viết tắt là MOOC),

- Các lớp học, phòng thí nghiệm ảo và các trò chơi học tập, sử dụng đa
dạng các hình thức dạy học kết hợp (blended learning),

- Dạy học theo dự án, dạy học dựa vào kịch bản và dạy học định
hướng giải quyết vấn đề. 108
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
- Những yêu cầu HĐH, quốc tế hóa GD với mục tiêu ĐT ra những con
người Việt nam có thể trở thành:

+ “Công dân toàn cầu”

+ “Công dân số”

- Đây là vấn đề đã đặt ra trách nhiệm của từng HS là phải chủ động với bản
thân mình và với XH.

109
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH

- Công dân toàn cầu là người có khả năng:

+ Biết hợp tác, có trách nhiệm, sáng tạo giải quyết những vấn đề chung
của cộng đồng, góp phần làm cho địa phương, đất nước, thế giới tốt
đẹp và phát triển bền vững; giao tiếp tốt, thích ứng trong những môi
trường văn hóa khác nhau, môi trường đa văn hóa

+ Tôn trọng quyền con người, sự đa dạng

+ Trân trọng, phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc, đất nước
mình, đồng thời có ý thức học hỏi những tinh hoa văn hóa của các
dân tộc, quốc gia khác. 110
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
Những quan điểm về GD công dân toàn diện hướng tới công dân toàn cầu hiện
đã được phản ánh trong việc:
- Xác định mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, GD phổ thông “phát
triển con người Việt Nam toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, hướng tới “công dân
toàn cầu”
- Cụ thể hóa thành những phẩm chất chủ yếu là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,
trung thực, trách nhiệm và phát triển toàn diện các năng lực gồm các năng lực
chung, như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực đặc thù, như năng lực ngôn ngữ, năng
lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng
lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
111
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH

- Có thể nói, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng
hiện nay, con người Việt Nam phát triển toàn diện phải là con người có:

+ Văn hóa, mang bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam

+ Năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại

112
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH

- Con người Việt Nam phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ phải bao gồm: Có lòng
yêu nước, yêu quê hương, yêu con người, yêu những giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, có lòng nhân ái thể hiện qua việc yêu thương, quý trọng con
người không chỉ trong phạm vi gia đình, nhà trường, quốc gia mà cả quốc tế.

 Đó còn là người có lý tưởng sống, có ý thức trách nhiệm, có ý chí phấn đấu
không ngừng, có lối sống giản dị vì cộng đồng, hành động cần, kiệm, liêm,
chính, chí công, vô tư.

 Phải xây dựng nền GD con người có đủ sức khỏe thể chất và tâm trí để phát
huy trí tuệ, tối đa hóa tiềm năng lao động sáng tạo của bản thân, có năng lực
tự học suốt đời. 113
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
Để đạt được mục tiêu đào tạo con người Việt Nam trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần thực hiện một số vấn đề:

- Thứ nhất, cần phân tích chính xác về thực trạng GD toàn diện con
người tại thời điểm hiện tại từ tiếp cận liên ngành và cá nhân hóa để
thấy rõ bức tranh GD con người làm trung tâm và vì con người để đề
xuất các giải pháp mang tính tổng hợp.

114
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
Để đạt được mục tiêu đào tạo con người Việt Nam trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa cần (tt):

Thứ hai:

- Cần phân định rõ chức năng của các thiết chế, chủ thể GD, đặc biệt là
chủ thể phi truyền thống, các phương tiện truyền thông mới, phim ảnh,
video game, thực tại ảo (VR), sự kết nối vạn vật (IoT),...

- Cần có những NC để cụ thể hóa những vấn đề này trong Nghị định
của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật GD để tránh tình trạng chồng
chéo. 115
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
Để đạt được mục tiêu đào tạo con người Việt Nam trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa cần (tt):

Thứ ba:

- Cần phải quy định rõ về vai trò, trách nhiệm của gia đình và các tổ
chức khác tham gia vào hoạt động GD con người toàn diện, phù hợp
với nền KT thị trường định hướng XHCN, đồng thời phải triển khai phổ
biến, hướng dẫn thực thi các quy định đó.

 Nhấn mạnh trách nhiệm GD con người toàn diện phải là nhiệm vụ
của cả một hệ sinh thái bao quanh đứa trẻ. 116
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
Để đạt được mục tiêu đào tạo con người Việt Nam trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa cần (tt):

Thứ tư:

- Xây dựng một XH học tập, một XH văn minh với các giá trị chân, thiện,
mỹ;  biết phê phán và lên án những hành động đi trái với những quy
chuẩn đạo đức xã hội; giáo dục con người toàn diện.

- Cần phải xây dựng mô hình này mang “tính mở”,  tức là những mô
hình và hoạt động vốn từ xưa chỉ mang tính: “gia đình” và “nhà trường”
nay cần chuyển sang tính “xã hội”. 117
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
Để đạt được mục tiêu đào tạo con người Việt Nam trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa cần (tt):
Thứ tư (tt):

- Đối với nhà trường, nhiệm vụ đặt ra là xây dựng một môi trường học
“mở”, có “tính phản biện”.

- Chương trình ĐT theo định hướng phát triển năng lực - dựa trên trải
nghiệm;  PP GD lấy người học làm trung tâm, sử dụng tiếp cận đánh
giá toàn diện thông qua các công cụ phù hợp trong đánh giá năng lực
công dân toàn diện.
118
2.4. Giáo dục đào tạo con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH
Để đạt được mục tiêu đào tạo con người Việt Nam trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa cần (tt):
Thứ tư (tt):

- Đánh giá không chỉ dừng lại ở đánh giá kết quả học tập của người học,
mà cần đánh giá quá trình và đánh giá tổng thể.

- Cần đánh giá chính chương trình, đặt chương trình trong bối cảnh thực
tế để đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh, cải thiện, duy trì giáo
dục công dân toàn cầu một cách phù hợp và hiệu quả.
119

You might also like