Professional Documents
Culture Documents
Khái niệm: Hiện tượng tâm lý là hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan
tác động vào não sinh ra gọi chung là hoạt động tâm lý.
Đặc điểm:
- Các hiện tượng tâm lý của con người vô cùng đa dạng, phức tạp, phong
phú.
TÂM LÝ
- Các hiện tượng tâm lý trong cùng một chủ thể luôn có sự tương tác lẫn
nhau.
- Các hiện tượng tâm lý con người có sức mạnh vô cùng to lớn, chi phối hoạt
động của con người.
Phân loại
+ Tâm lý cá nhân
+ Tâm lý xã hội
Dựa vào sự tham gia của ý thức:
+ Vô thức
+ Tiềm thức
+ Ý thức
+ Siêu thức
- Tâm lý học là một khoa học nghiên cứu những hiện tượng tinh thần nảy
sinh trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hoạt động của con
người.
- Nói ngắn gọn: Tâm lý học là khoa học chuyên nghiên cứu về các hiện tượng
tâm lý
Bản chất của tâm lý theo quan điểm của Tâm lý học Mácxít
. - Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan thông qua hoạt động của mỗi
người.
- Tâm lý là kinh nghiệm lịch sử - xã hội loài người đã biến thành kinh nghiệm
của mỗi người thông qua hoạt động của chính họ.
Các nguyên tắc cần tuân thủ trong quá trình nghiên cứu.
CẢM GIÁC
Cảm giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc
tính bề ngoài của sự vật và hiện tượng, những trạng thái bên trong của cơ thể
khi chúng đang trực tiếp tác động vào các cơ quan cảm giác tương ứng của
chúng ta.
- Cảm giác là một quá trình tâm lý: có mở đầu, diễn biến và kết thúc.
- Nội dung phản ánh: phản ảnh riêng lẻ các thuộc tính bề ngoài của sv và ht,
các trạng thái cơ thể.
- Sản phẩm phản ánh: cho ta các cảm giác thành phần.
- Định hướng
- Quy luật vầ sự tác động qua lại giữa các cảm giác.
TRI GIÁC
Tri giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc
tính bề ngoài của sự vật và hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào
các cơ quan cảm giác tương ứng của chúng ta
- Nội dung phản ánh: Phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật và hiện tượng
- Phương thức phản ánh: Phản ánh trực tiếp và trọn vẹn các thuộc tính.
- Sản phẩm: Một hình ảnh trọn vẹn về sự vật, hiện tượng cụ thể.
- Tri giác định hướng cho hoạt động của con người.
- Cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức cao hơn
“Tất cả các hiểu biết của con người đều bắt nguồn từ kinh nghiệm, từ cảm
giác, tri giác” - V.l. Lê-nin
- Tổng giác
- Ảo ảnh
TƯ DUY
Khái niệm
- Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bên trong
thuộc về bản chất, những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật mà trước đó
ta chưa biết.
+ Quá trình tư duy được thúc đẩy bởi nhu cầu xã hội.
Đặc điểm
- So sánh:
- Cụ thể hóa
Ngoài những phẩm chất tích cực, tư duy cũng còn có những phẩm chất tiêu
cực như tính hẹp hòi, tính hời hợt của tư duy, tính ỷ lại của tư duy, tính chậm
chạp của tư duy, sức ì của tư duy…
KHÁI NIỆM
Xúc cảm, tình cảm là thái độ của cá nhân đối với hiện thực khách quan có
liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu của cá nhân dưới
hình thức những rung cảm.
ĐẶC ĐIỂM
- Xúc cảm – tình cảm là thái độ của cá nhân. Thực chất, đó là những rung
động bên trong trước biến cố hoàn cảnh cũng như trạng thái cơ thể.
- Xúc cảm, tình cảm có được là do hiện thực khách quan tác động.
- Chỉ những đối tượng nào liên quan đến việc thõa mãn hay không thõa mãn
nhu cầu của con người mới tạo nên xúc cảm, tình cảm.
1. Màu sắc xúc cảm của cảm giác: Là mức độ thấp nhất, thường đi kèm
với cảm giác.
2. Xúc cảm: Là những rung cảm xảy ra nhanh, mạnh, rõ rệt, ngắn, nhất
thời, hay thay đổi, không ổn định.
- Theo E.Izard có 8 loại xúc cảm làm nền tảng: hứng thú, hồi hộp, vui sướng,
ngạc nhiên, đau khổ, căm giận, ghê tởm, khiếp sợ, xấu hổ, tội lỗi...
3. Tình cảm:
- Đó là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối với
bản thân. Nó mang tính ổn định và là thuộc tính tâm lý của nhân cách.
- So với các mức độ của đời sống tình cảm đã nêu trên, tình cảm có tính khái
quát hơn, ổn định hơn và được chủ thể ý thức một cách rõ ràng hơn.
Quy luật về tính hai mặt của đời sống tình cảm:
Khi thỏa mãn một nhu cầu nào đó thì một số nhu cầu khác bị kìm hãm ức
chế. Điều đó tạo ra hai thái cực trong đời sống tình cảm con người. Đó là tính
hai mặt của đời sống tình cảm.
Xúc cảm, tình cảm có thể lan truyền từ người này sang người khác.
Một xúc cảm, tình cảm nào đó được lặp đi lặp lại nhiều lần một cách không
đổi, thì cuối cùng sẽ bị suy yếu, bị lắng xuống. Đó là sự “chai sạn” của tình
cảm.
Một xúc cảm, tình cảm nào đó có thể làm tăng cường hoặc suy yếu một xúc
cảm, tình cảm khác đối cực với nó.
Xúc cảm, tình cảm của con người có thể lan truyền từ đối tượng này sang đối
tượng khác.
Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm cùng loại do quá trình tổng
hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa mà thành.
Ý CHÍ
KHÁI NIỆM
- Ý chí là mặt năng động của ý thức, thể hiện ở khả năng thực hiện những
hành động có mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực, cố gắng để khắc phục
những khó khăn, trở ngại.
- Ý chí phản ánh điều kiện của hiện thực khách quan dưới dạng mục đích của
hành động.
- Ý chí được xem là “điểm” hội tụ của nhận thức và tình cảm hướng vào hoạt
động của con người: khi nhận thức càng sâu sắc và tình cảm càng mãnh liệt
thì ý chí càng cao.
- Ý chí là một phẩm chất tâm lý của cá nhân, một thành tố cấu thành nhân
cách của con người.
- Giá trị chân chính của ý chí không phải chỉ ở chỗ ý chí đó như thế nào (tức
là cao hay thấp, mạnh hay yếu) mà điều chủ yếu còn là ở chỗ nó được hướng
vào cái gì ? Cho nên cần phải phân biệt mức độ ý chí với nội dung đạo đức
của ý chí.
Kỹ năng đề ra cho hoạt động và cuộc sống những mục đích gần và xa, và
điều khiển hành vi của mình phục tùng các mục đích ấy.
Khả năng đưa ra quyết định kịp thời và cứng rắn mà không có sự dao động
không cần thiết.
Kỹ năng đạt được mục đích đề ra dù cho con đường đạt tới chúng có lâu dài
và gian khổ.
- Tính tự chủ
Khả năng làm chủ được bản thân (cả những suy nghĩ bên trong và hành vi
bên ngoài).
KHÁI NIỆM
- Hành động ý chí là hành động được hướng vào những mục đích đã định mà
việc đạt tới chúng đòi hỏi phải có sự khắc phục khó khăn, trở ngại, do đó phải
có sự hoạt động tích cực của tư duy và sự nỗ lực của ý chí.
+ Thu thập và xử lý các thông tin có liên quan đến mục đích của hành động
đã được xác định. Xác định các điều kiện, các phương tiện, các biện pháp để
thực hiện hành động.
Sau khi hành động ý chí được thực hiện, con người bao giờ cũng đánh giá
các kết quả hành động đã đạt được và chưa đạt được nhằm mục đích rút
kinh nghiệm cho những hành động lần sau.
NHÂN CÁCH
KHÁI NIỆM
Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một cá nhân, biểu hiện ở
bản sắc và giá trị xã hội của cá nhân ấy.
ĐẶC ĐIỂM
- Tính thống nhất của nhân cách: Các thành tố cấu thành của nhân cách
nằm trong một hệ thống thống nhất, trong đó mỗi thành tố mang một ý nghĩa
nào đó phụ thuộc vào sự kết hợp, vào mối liên hệ với các thành tố khác trong
hệ thống thống nhất đó.
- Tính ổn định của nhân cách: Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý
tương đối ổn định, bền vững của cá nhân. Nó thể hiện giá trị đạo đức, giá trị
xã hội của cá nhân đó. Tuy vậy, nhân cách tương đối ổn định chứ không bất
biến
- Tính tích cực của nhân cách: Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao
tiếp, vì thế nhân cách mang tính tích cực. Giá trị đích thực của nhân cách,
chức năng xã hội và cốt cách làm người của cá nhân thể hiện rõ nét ở tính
tích cực của nhân cách.
- Tính giao tiếp của nhân cách: Nhân cách chỉ có thể hình thành và phát
triển, tồn tại và thể hiện trong giao tiếp với những nhân cách khác. Thông qua
giao tiếp cá nhân mới lĩnh hội được tri thức, kinh nghiệm xã hội, chuẩn mực
đạo đức và hệ thống giá trị xã hội để tự phát triển.
Cách 1: Nhân cách được tạo ra từ các thành tố: xu hướng, năng
lực, tính cách, khí chất.
- Xu hướng: nói lên phương hướng, chiều phát triển của con người, xác định
người đó “đi” theo hướng nào, từ đâu …
- Năng lực: nói lên người đó có thể làm được gì, làm đến mức nào, chất
lượng ra sao.
- Tính cách: bao gồm một hệ thống thái độ đối với xã hội, đối với bản thân,
đối với lao động, các phẩm chất ý chí và cung cách hành vi.
- Khí chất: biểu hiện ở tốc độ, nhịp độ và cường độ của các động tác cấu
thành hành động và hoạt động, tạo nên bức tranh hành vi của mỗi người.
Cách 2: Xem nhân cách gồm tổ hợp thuộc tính tâm lý của cá nhân trên hai mặt thống nhất
với nhau gọi là phẩm chất và năng lực:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN
CÁCH
Bẩm sinh – di truyền chỉ đóng vai trò tiền đề thể chất, không có tính quyết
định đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Giáo dục là tổ chức và hướng dẫn mọi hoạt động của con người.
Giáo dục đóng vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
cá nhân.
+ Hoạt động quyết định trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách. Hoạt động đề ra cho con người những yêu cầu nhất định, đòi hỏi ở con
người những phẩm chất tâm lý nhất định.
+ Giao tiếp là lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội lịch sử của các thế hệ trước;
lĩnh hội các tiêu chuẩn đạo đức, nguyên tắc hành vi để vận dụng vào cách
ứng xử cá nhân, tạo nên những nguyên tắc đạo đức hành vi cho mình.
XU HƯỚNG
KHÁI NIỆM
- Xu hướng là những đặc điểm tâm lý hướng con người tới một mục tiêu nào
đó, là hệ thống những nhân tố thúc đẩy bên trong quy định tính tích cực của
cá nhân.
- Xu hướng tồn tại trong trong từng giai đoạn phát triển của cá nhân, ít ổn
định nhất trong các thuộc tính của nhân cách
- Hứng thú
- Lý tưởng
- Niềm tin
- Tâm thế
- Khuynh hướng
NĂNG LỰC
KHÁI NIỆM
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân, phù hợp với
yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt
động đó đạt kết quả cao.
- Năng lực được hình thành, thể hiện và phát triển trong hoạt động. Nó chỉ tồn
tại trong mối quan hệ với một hoạt động nhất định.
KHÁI NIỆM
- Tính cách là sự kết hợp độc đáo các đặc điểm tâm lý ổn định của con người,
những đặc điểm này quy định phương thức hành vi điển hình của người đó
trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định, thể hiện thái độ của họ đối với
thế giới xung quanh và bản thân.
- Trong thực tế không có những người chỉ gồm những nét tính cách xấu hoặc
chỉ những nét tính cách tốt. Vì vậy khi đánh giá một con người xấu hay tốt
không chỉ căn cứ vào một vài nét tính cách nào đó mà phải xem xét một cách
tổng thể trong mối tương quan công việc, lĩnh vực hoạt động hay tính trầm
trọng và mức độ ảnh hưởng của nĩ.
- Là người toàn diện, vừa có bản chất tốt, thái độ tốt, vừa có hành vi, cử chỉ,
cách ăn nói cũng tốt.
- Có trình độ, có hiểu biết, có kinh nghiệm sống và được sự tín nhiệm, tin
tưởng.
- Vụng về trong giao tiếp, trong quan hệ vì vậy họ đôi khi bị hiểu lầm là người
không tốt.
- Nếu được huấn luyện, giáo dục sẽ trở thành loại người kiểu 1.
- Là những người cơ hội, thủ đoạn, thiếu trung thực, lọc lõi, hiểu đời, nhưng
bản chất không tốt.
- Thường dùng những hành vi, cử chỉ, lời nói để nịnh hót, tâng bốc người
khác nhằm mục đích trục lợi cho riêng mình.
- Cần phải cảnh giác, để nhận ra “chân tướng” của họ nhưng khơng dễ.
Kiểu 4: Nội dung xấu – hình thức cũng xấu: Là loại người xấu toàn
diện, xấu cả bản chất, thái độ, và hành vi, cử chỉ, cách nói năng.
KHÍ CHẤT
KHÁI NIỆM
Khí chất là đặc trưng chung nhất về cường độ, tốc độ và nhịp độ của các hoạt
động tâm lý, thể hiện sắc thái riêng về hành vi và cử chỉ của người đó.
- Cảm xúc bộc lộ phong phú, sôi động nhưng tình cảm không bền vững, hay
đổi thay.
- Thích hợp với những công việc có tính chất đổi mới, có nội dung hoạt động
sôi nổi, linh hoạt.
-Không Thích hợp với những công việc có tính đơn điệu, kém thú vị, địi hỏi sự
kiên trì, cẩn thận.
- Quan hệ thường đúng mực, hơi kín đáo và tỏ ra thờ ơ, thiếu nhiệt tình với
người xung quanh.
- Trong hoạt động có sự đều đặn, cân bằng, có tính kế hoạch, tính nguyên
tắc, không thích mạo hiểm.
- Thích hợp với công tác kế hoạch, tổ chức, nhân sự, những công việc đòi hỏi
tính cẩn thận và tính nguyên tắc.
- Có sức sống dồi dào, biểu hiện tâm lý bộc lộ mạnh mẽ.
- Vội vàng, hấp tấp, làm việc sôi động, phung phí sức lực.
- Trong quan hệ họ thường nóng nảy, cục cằn, thô bạo, dễ bị kích động,
không để bụng lâu.
- Nhanh chóng say sưa với công việc, nhưng cũng nhanh chán.
- Ít có khả năng làm chủ bản thân trong trường hợp bất thường, ít có khả
năng đánh giá hành động của người khác một cách khách quan.
- Không thích hợp với công việc mang tính tổ chức, nhân sự, những công
việc cần sự tỷ mỷ, cẩn thận.
- Thích hợp với công việc địi hỏi dũng cảm, xông xáo.
- Đắn đo, suy nghĩ chi tiết, thận trọng trong công việc sắp làm.
- Có tính kiên trì, chịu khó trong công việc đơn điệu.
- Tuy họ ít cởi mở nhưng tình cảm sâu sắc, bền vững và tế nhị.
- Là những người tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tổ chức, kỷ luật
cao.
- Cần có sự khuyến khích, động viên, tin tưởng giao việc cho họ.
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH TỐ TRONG CẤU TRÚC CỦA NHÂN CÁCH