You are on page 1of 20

1.

KHÁI QUÁT CHUNG

HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ

Khái niệm: Hiện tượng tâm lý là hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan
tác động vào não sinh ra gọi chung là hoạt động tâm lý.

Đặc điểm:

- Các hiện tượng tâm lý của con người vô cùng đa dạng, phức tạp, phong
phú.

TÂM LÝ

- Là H.T. tinh thần.

- Tồn tại chủ quan trong đầu.

- Định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động.

- Không thể xác định bằng định lượng.

- Nghiên cứu qua biểu hiện ra ngoài.

- Các hiện tượng tâm lý trong cùng một chủ thể luôn có sự tương tác lẫn
nhau.

- Các hiện tượng tâm lý con người có sức mạnh vô cùng to lớn, chi phối hoạt
động của con người.

Phân loại

Dựa vào sự tồn tại và quá trình phát triển:

+ Quá trình tâm lý

+ Trạng thái tâm lý

+ Thuộc tính tâm lý

Dựa vào chủ thể:

+ Tâm lý cá nhân

+ Tâm lý xã hội
Dựa vào sự tham gia của ý thức:

+ Vô thức

+ Tiềm thức

+ Ý thức

+ Siêu thức

- Tâm lý học là một khoa học nghiên cứu những hiện tượng tinh thần nảy
sinh trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hoạt động của con
người.

- Nói ngắn gọn: Tâm lý học là khoa học chuyên nghiên cứu về các hiện tượng
tâm lý

Bản chất của tâm lý theo quan điểm của Tâm lý học Mácxít

. - Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan thông qua hoạt động của mỗi
người.

- Tâm lý là kinh nghiệm lịch sử - xã hội loài người đã biến thành kinh nghiệm
của mỗi người thông qua hoạt động của chính họ.

- Tâm lý là chức năng của não.

Các nguyên tắc cần tuân thủ trong quá trình nghiên cứu.

- Nguyên tắc khách quan:

- Nguyên tắc về mối liên hệ phổ biến:

- Nguyên tắc về sự phát triển:

- Nguyên tắc cụ thể:

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp thực nghiệm

- Phương pháp đàm thoại


- Phương pháp điều tra

- Phương pháp nghiên cứu tiểu sử

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

- Phương pháp trắc nghiệm

3. HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC

CẢM GIÁC

Cảm giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc
tính bề ngoài của sự vật và hiện tượng, những trạng thái bên trong của cơ thể
khi chúng đang trực tiếp tác động vào các cơ quan cảm giác tương ứng của
chúng ta.

Đặc điểm của cảm giác

- Cảm giác là một quá trình tâm lý: có mở đầu, diễn biến và kết thúc.

- Nội dung phản ánh: phản ảnh riêng lẻ các thuộc tính bề ngoài của sv và ht,
các trạng thái cơ thể.

- Phương thức phản ánh: phản ánh trực tiếp.

- Sản phẩm phản ánh: cho ta các cảm giác thành phần.

Vai trò của cảm giác

- Định hướng

- Cung cấp nguyên liệu

- Giúp não trở lại hoạt động bình thường

- Con đường nhận thức của người khuyết tật

Các quy lụât của cảm giác.

-Quy luật về “sức ỳ” và “quán tính” của cảm giác.

- Quy luật “bù trừ”

- Quy luật về ngưỡng cảm giác và độ nhạy cảm.


- Quy luật thích ứng của cảm giác.

- Quy luật vầ sự tác động qua lại giữa các cảm giác.

- Quy luật tương phản của cảm giác

TRI GIÁC

Tri giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc
tính bề ngoài của sự vật và hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào
các cơ quan cảm giác tương ứng của chúng ta

Đặc điểm tri giác

- Tri giác là một quá trình nhận thức.

- Nội dung phản ánh: Phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật và hiện tượng

- Phương thức phản ánh: Phản ánh trực tiếp và trọn vẹn các thuộc tính.

- Sản phẩm: Một hình ảnh trọn vẹn về sự vật, hiện tượng cụ thể.

Vai trò của tri giác

- Tri giác định hướng cho hoạt động của con người.

- Cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức cao hơn

“Tất cả các hiểu biết của con người đều bắt nguồn từ kinh nghiệm, từ cảm
giác, tri giác” - V.l. Lê-nin

Các quy luật cơ bản của tri giác

- Tính đối tượng của tri giác

- Tính trọn vẹn của tri giác

- Tính lựa chọn của tri giác

- Tính ý nghĩa của tri giác

- Tính ổn định của tri giác

- Tổng giác
- Ảo ảnh

TƯ DUY

Khái niệm

- Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bên trong
thuộc về bản chất, những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật mà trước đó
ta chưa biết.

- Tư duy của con người mang bản chất xã hội:

+ Mọi hành động tư duy đều dựa vào kinh nghiệm.

+ Quá trình tư duy được thúc đẩy bởi nhu cầu xã hội.

+ Tư duy mang tính tập thể.

Đặc điểm

- Tính “có vấn đề của tư duy”

- Tính trừu tượng và khái quát của tư duy

- Tính gián tiếp của tư duy

- Tư duy gắn liền với ngôn ngữ

- Tư duy quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính

Các thao tác của tư duy

- Phân tích và tổng hợp

- So sánh:

- Trừu tượng hóa và khái quát hóa.

- Cụ thể hóa

Các phẩm chất của tư duy

- Những phẩm chất tư duy tích cực:

+ Tính khái quát và sâu sắc của tư duy;


+ Tính linh hoạt của tư duy;

+ Tính độc lập của tư duy;

+ Tính nhanh chóng của tư duy;

+ Tính phê phán của tư duy.

Những phẩm chất tiêu cực của tư duy.

Ngoài những phẩm chất tích cực, tư duy cũng còn có những phẩm chất tiêu
cực như tính hẹp hòi, tính hời hợt của tư duy, tính ỷ lại của tư duy, tính chậm
chạp của tư duy, sức ì của tư duy…

Các giai đoạn của tư duy

NHẬN THỨC CẢM TÍNH & NHẬN THỨC LÝ TÍNH

NHẬN THỨC CẢM TÍNH


NHẬN THỨC LÝ TÍNH

CẢM GIÁC, TRI GIÁC, TƯ DUY, TƯỞNG TƯỢNG


4. HOẠT ĐỘNG TÌNH CẢM VÀ Ý CHÍ

ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM

KHÁI NIỆM

Xúc cảm, tình cảm là thái độ của cá nhân đối với hiện thực khách quan có
liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu của cá nhân dưới
hình thức những rung cảm.

ĐẶC ĐIỂM

- Xúc cảm – tình cảm là thái độ của cá nhân. Thực chất, đó là những rung
động bên trong trước biến cố hoàn cảnh cũng như trạng thái cơ thể.

- Xúc cảm, tình cảm có được là do hiện thực khách quan tác động.

- Chỉ những đối tượng nào liên quan đến việc thõa mãn hay không thõa mãn
nhu cầu của con người mới tạo nên xúc cảm, tình cảm.

CÁC MỨC ĐỘ CỦA ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM

1. Màu sắc xúc cảm của cảm giác: Là mức độ thấp nhất, thường đi kèm
với cảm giác.

- Ví dụ màu đỏ cho ta cảm thấy rạo rực....

2. Xúc cảm: Là những rung cảm xảy ra nhanh, mạnh, rõ rệt, ngắn, nhất
thời, hay thay đổi, không ổn định.

- Theo E.Izard có 8 loại xúc cảm làm nền tảng: hứng thú, hồi hộp, vui sướng,
ngạc nhiên, đau khổ, căm giận, ghê tởm, khiếp sợ, xấu hổ, tội lỗi...

3. Tình cảm:

Khái niệm tình cảm:

- Đó là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối với
bản thân. Nó mang tính ổn định và là thuộc tính tâm lý của nhân cách.
- So với các mức độ của đời sống tình cảm đã nêu trên, tình cảm có tính khái
quát hơn, ổn định hơn và được chủ thể ý thức một cách rõ ràng hơn.

Các loại tình cảm cấp cao

- Tình cảm trí tuệ.

- Tình cảm đạo đức.

- Tình cảm thẩm mỹ.

- Tình cảm hoạt động.

- Tình cảm mang tính chất thế giới quan.

CÁC QUY LUẬT CỦA ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM

 Quy luật về tính hai mặt của đời sống tình cảm:

Khi thỏa mãn một nhu cầu nào đó thì một số nhu cầu khác bị kìm hãm ức
chế. Điều đó tạo ra hai thái cực trong đời sống tình cảm con người. Đó là tính
hai mặt của đời sống tình cảm.

 Quy luật “lây lan”:

Xúc cảm, tình cảm có thể lan truyền từ người này sang người khác.

 Quy luật “thích ứng”:

Một xúc cảm, tình cảm nào đó được lặp đi lặp lại nhiều lần một cách không
đổi, thì cuối cùng sẽ bị suy yếu, bị lắng xuống. Đó là sự “chai sạn” của tình
cảm.

 Quy luật “tương phản”:

Một xúc cảm, tình cảm nào đó có thể làm tăng cường hoặc suy yếu một xúc
cảm, tình cảm khác đối cực với nó.

 Quy luật “di chuyển”:

Xúc cảm, tình cảm của con người có thể lan truyền từ đối tượng này sang đối
tượng khác.

 Quy luật “pha trộn”:


Ở một con người, trong cùng một thời điểm và đối với cùng một đối tượng có
thể cùng tồn tại hai hay nhiều cảm xúc khác nhau, thậm chí đối lập nhau.
Chúng không loại trừ nhau mà quy định lẫn nhau.

 Quy luật về sự hình thành tình cảm:

Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm cùng loại do quá trình tổng
hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa mà thành.

Ý CHÍ

KHÁI NIỆM

- Ý chí là mặt năng động của ý thức, thể hiện ở khả năng thực hiện những
hành động có mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực, cố gắng để khắc phục
những khó khăn, trở ngại.

- Ý chí phản ánh điều kiện của hiện thực khách quan dưới dạng mục đích của
hành động.

- Ý chí được xem là “điểm” hội tụ của nhận thức và tình cảm hướng vào hoạt
động của con người: khi nhận thức càng sâu sắc và tình cảm càng mãnh liệt
thì ý chí càng cao.

- Ý chí là một phẩm chất tâm lý của cá nhân, một thành tố cấu thành nhân
cách của con người.

- Giá trị chân chính của ý chí không phải chỉ ở chỗ ý chí đó như thế nào (tức
là cao hay thấp, mạnh hay yếu) mà điều chủ yếu còn là ở chỗ nó được hướng
vào cái gì ? Cho nên cần phải phân biệt mức độ ý chí với nội dung đạo đức
của ý chí.

CÁC PHẨM CHẤT CỦA Ý CHÍ

-Tính mục đích

Kỹ năng đề ra cho hoạt động và cuộc sống những mục đích gần và xa, và
điều khiển hành vi của mình phục tùng các mục đích ấy.

-Tính độc lập


Khả năng quyết định và thực hiện hành động đã dự định mà không chịu ảnh
hưởng của một ai.

- Tính quyết đoán

Khả năng đưa ra quyết định kịp thời và cứng rắn mà không có sự dao động
không cần thiết.

- Tính kiên trì

Kỹ năng đạt được mục đích đề ra dù cho con đường đạt tới chúng có lâu dài
và gian khổ.

- Tính tự chủ

Khả năng làm chủ được bản thân (cả những suy nghĩ bên trong và hành vi
bên ngoài).

HÀNH ĐỘNG Ý CHÍ

KHÁI NIỆM

- Hành động ý chí là hành động được hướng vào những mục đích đã định mà
việc đạt tới chúng đòi hỏi phải có sự khắc phục khó khăn, trở ngại, do đó phải
có sự hoạt động tích cực của tư duy và sự nỗ lực của ý chí.

CẤU TRÚC CỦA HÀNH ĐỘNG Ý CHÍ ĐIỂN HÌNH

- Giai đoạn chuẩn bị:

+ Xác định mục đích, hình thành động cơ.

+ Thu thập và xử lý các thông tin có liên quan đến mục đích của hành động
đã được xác định. Xác định các điều kiện, các phương tiện, các biện pháp để
thực hiện hành động.

+ Lập các kế hoạch để hành động.

+ Quyết định hành động.

- Giai đoạn thực hiện.

+ Tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã lựa chọn


+ Khắc phục những khó khăn, trở ngại (Đây là giai đoạn khó khăn và phức
tạp hơn nhiều. Những khó khăn chủ quan bên trong và khó khăn từ bên ngoài
đưa đến đòi hỏi chủ thể phải có sự nỗ lực ý chí để vượt qua)

- Giai đoạn đánh giá kết quả của hành động

Sau khi hành động ý chí được thực hiện, con người bao giờ cũng đánh giá
các kết quả hành động đã đạt được và chưa đạt được nhằm mục đích rút
kinh nghiệm cho những hành động lần sau.

MỐI QUAN HỆ NHẬN THỨC, TÌNH CẢM, Ý CHÍ


5. NHÂN CÁCH

NHÂN CÁCH

KHÁI NIỆM

Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một cá nhân, biểu hiện ở
bản sắc và giá trị xã hội của cá nhân ấy.

ĐẶC ĐIỂM

- Tính thống nhất của nhân cách: Các thành tố cấu thành của nhân cách
nằm trong một hệ thống thống nhất, trong đó mỗi thành tố mang một ý nghĩa
nào đó phụ thuộc vào sự kết hợp, vào mối liên hệ với các thành tố khác trong
hệ thống thống nhất đó.

- Tính ổn định của nhân cách: Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý
tương đối ổn định, bền vững của cá nhân. Nó thể hiện giá trị đạo đức, giá trị
xã hội của cá nhân đó. Tuy vậy, nhân cách tương đối ổn định chứ không bất
biến

- Tính tích cực của nhân cách: Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao
tiếp, vì thế nhân cách mang tính tích cực. Giá trị đích thực của nhân cách,
chức năng xã hội và cốt cách làm người của cá nhân thể hiện rõ nét ở tính
tích cực của nhân cách.

- Tính giao tiếp của nhân cách: Nhân cách chỉ có thể hình thành và phát
triển, tồn tại và thể hiện trong giao tiếp với những nhân cách khác. Thông qua
giao tiếp cá nhân mới lĩnh hội được tri thức, kinh nghiệm xã hội, chuẩn mực
đạo đức và hệ thống giá trị xã hội để tự phát triển.

CẤU TRÚC CỦA NHÂN CÁCH NHÂN CÁCH

 Cách 1: Nhân cách được tạo ra từ các thành tố: xu hướng, năng
lực, tính cách, khí chất.

- Xu hướng: nói lên phương hướng, chiều phát triển của con người, xác định
người đó “đi” theo hướng nào, từ đâu …

- Năng lực: nói lên người đó có thể làm được gì, làm đến mức nào, chất
lượng ra sao.
- Tính cách: bao gồm một hệ thống thái độ đối với xã hội, đối với bản thân,
đối với lao động, các phẩm chất ý chí và cung cách hành vi.

- Khí chất: biểu hiện ở tốc độ, nhịp độ và cường độ của các động tác cấu
thành hành động và hoạt động, tạo nên bức tranh hành vi của mỗi người.

 Cách 2: Xem nhân cách gồm tổ hợp thuộc tính tâm lý của cá nhân trên hai mặt thống nhất
với nhau gọi là phẩm chất và năng lực:

Đức (phẩm chất) Tài (năng lực)


- Các phẩm chất xã hội (hay đạo đức- - Năng lực xã hội hóa: thích nghi,
chính trị): thế giới quan, niềm tin, lý sáng tạo, cơ động, mền dẻo…
tưởng, lập trường, quan điểm, thái độ
- Năng lực chủ thể hoá: biểu hiện tính
chính trị, thái độ lao động… đặc biệt
độc đáo, đặc sắc, cái riêng, cái “bản
là biểu giá trị xã hội (hay biểu định
lĩnh” của cá nhân.
hướng giá trị).
- Năng lực hành động: hành động có
- Các phẩm chất cá nhân (hay đạo
mục đích, có điều kiển, chủ động, tích
đức- tư cách): các tính (tâm tính, tính
cực.
nết, tính tình) , các thói, các “thú”
(ham muốn)… - Năng lực giao lưu: thiết lập và duy
trì quan hệ.
- Các phẩm chất ý chí của cá nhân:
tính mục đích, tính quyết đoán, kiên - Năng lực chuyên biệt (hay chuyên
trì, chịu đựng… (hoặc trái lại). môn), thiết kế, tính toán, ngoại ngữ,
nghệ thuật, năng lực nghề nghiệp …
- Các cung cách ứng xử hay tác
phong

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN
CÁCH

- Vai trò của yếu tố bẩm sinh di truyền:

Bẩm sinh – di truyền chỉ đóng vai trò tiền đề thể chất, không có tính quyết
định đến sự hình thành và phát triển nhân cách.

- Vai trò của hoàn cảnh sống.


Hoàn cảnh sống có vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển
nhân cách. Nhưng nhân cách con người không phải do hoàn cảnh quyết định
(Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn).

- Giáo dục là tổ chức và hướng dẫn mọi hoạt động của con người.

Giáo dục đóng vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
cá nhân.

- Hoạt động và giao tiếp .

+ Hoạt động quyết định trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách. Hoạt động đề ra cho con người những yêu cầu nhất định, đòi hỏi ở con
người những phẩm chất tâm lý nhất định.

+ Giao tiếp là lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội lịch sử của các thế hệ trước;
lĩnh hội các tiêu chuẩn đạo đức, nguyên tắc hành vi để vận dụng vào cách
ứng xử cá nhân, tạo nên những nguyên tắc đạo đức hành vi cho mình.
XU HƯỚNG

KHÁI NIỆM

- Xu hướng là những đặc điểm tâm lý hướng con người tới một mục tiêu nào
đó, là hệ thống những nhân tố thúc đẩy bên trong quy định tính tích cực của
cá nhân.

- Xu hướng tồn tại trong trong từng giai đoạn phát triển của cá nhân, ít ổn
định nhất trong các thuộc tính của nhân cách

CÁC BIỂU HIỆN CỦA XU HƯỚNG

- Nhu cầu, động cơ

- Hứng thú

- Lý tưởng

- Thế giới quan

- Niềm tin

- Tâm thế

- Khuynh hướng

NĂNG LỰC

KHÁI NIỆM

- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân, phù hợp với
yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt
động đó đạt kết quả cao.

- Năng lực được hình thành, thể hiện và phát triển trong hoạt động. Nó chỉ tồn
tại trong mối quan hệ với một hoạt động nhất định.

CÁC MỨC ĐỘ CỦA NĂNG LỰC


TÍNH CÁCH

KHÁI NIỆM

- Tính cách là sự kết hợp độc đáo các đặc điểm tâm lý ổn định của con người,
những đặc điểm này quy định phương thức hành vi điển hình của người đó
trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định, thể hiện thái độ của họ đối với
thế giới xung quanh và bản thân.

- Trong thực tế không có những người chỉ gồm những nét tính cách xấu hoặc
chỉ những nét tính cách tốt. Vì vậy khi đánh giá một con người xấu hay tốt
không chỉ căn cứ vào một vài nét tính cách nào đó mà phải xem xét một cách
tổng thể trong mối tương quan công việc, lĩnh vực hoạt động hay tính trầm
trọng và mức độ ảnh hưởng của nĩ.

Các kiểu người dưới góc độ tính cách

 Kiểu 1: Nội dung tốt – hình thức tốt:

- Là người toàn diện, vừa có bản chất tốt, thái độ tốt, vừa có hành vi, cử chỉ,
cách ăn nói cũng tốt.
- Có trình độ, có hiểu biết, có kinh nghiệm sống và được sự tín nhiệm, tin
tưởng.

 Kiểu 2: Nội dung tốt – hình thức chưa tốt:

- Có bản chất tốt, nhưng chưa từng trải.

- Vụng về trong giao tiếp, trong quan hệ vì vậy họ đôi khi bị hiểu lầm là người
không tốt.

- Nếu được huấn luyện, giáo dục sẽ trở thành loại người kiểu 1.

 Kiểu 3: Nội dung xấu - hình thức tốt:

- Là những người cơ hội, thủ đoạn, thiếu trung thực, lọc lõi, hiểu đời, nhưng
bản chất không tốt.

- Thường dùng những hành vi, cử chỉ, lời nói để nịnh hót, tâng bốc người
khác nhằm mục đích trục lợi cho riêng mình.

- Cần phải cảnh giác, để nhận ra “chân tướng” của họ nhưng khơng dễ.

 Kiểu 4: Nội dung xấu – hình thức cũng xấu: Là loại người xấu toàn
diện, xấu cả bản chất, thái độ, và hành vi, cử chỉ, cách nói năng.

KHÍ CHẤT

KHÁI NIỆM

Khí chất là đặc trưng chung nhất về cường độ, tốc độ và nhịp độ của các hoạt
động tâm lý, thể hiện sắc thái riêng về hành vi và cử chỉ của người đó.

CÁC LOẠI KHÍ CHẤT

 Khí chất linh hoạt:

- Nhận thức nhanh, nhưng hời hợt, chủ quan.

- Hoạt bát, vui vẻ, dễ tiếp xúc, giao tiếp rộng.

- Dễ thích nghi với mọi điều kiện.

- Giàu sáng kiến, nhiều mưu mẹo.


- Nhiệt tình, tích cực trong mọi công tác, nhưng thiếu kiên trì, chóng chán.

- Cảm xúc bộc lộ phong phú, sôi động nhưng tình cảm không bền vững, hay
đổi thay.

- Thích hợp với những công việc có tính chất đổi mới, có nội dung hoạt động
sôi nổi, linh hoạt.

-Không Thích hợp với những công việc có tính đơn điệu, kém thú vị, địi hỏi sự
kiên trì, cẩn thận.

 Khí chất bình thản (điềm tĩnh).

- Ung dung, bình thản.

- Có thể kiềm chế được cảm xúc, xúc động.

- Quan hệ thường đúng mực, hơi kín đáo và tỏ ra thờ ơ, thiếu nhiệt tình với
người xung quanh.

- Nhận thức hơi chậm, nhưng sâu sắc và chín chắn.

- Trong hoạt động có sự đều đặn, cân bằng, có tính kế hoạch, tính nguyên
tắc, không thích mạo hiểm.

- Thích hợp với công tác kế hoạch, tổ chức, nhân sự, những công việc đòi hỏi
tính cẩn thận và tính nguyên tắc.

 Khí chất nóng.

- Có sức sống dồi dào, biểu hiện tâm lý bộc lộ mạnh mẽ.

- Vội vàng, hấp tấp, làm việc sôi động, phung phí sức lực.

- Trong quan hệ họ thường nóng nảy, cục cằn, thô bạo, dễ bị kích động,
không để bụng lâu.

- Nhanh chóng say sưa với công việc, nhưng cũng nhanh chán.

- Ít có khả năng làm chủ bản thân trong trường hợp bất thường, ít có khả
năng đánh giá hành động của người khác một cách khách quan.
- Không thích hợp với công việc mang tính tổ chức, nhân sự, những công
việc cần sự tỷ mỷ, cẩn thận.

- Thích hợp với công việc địi hỏi dũng cảm, xông xáo.

 Khí chất ưu tư.

- Dáng vẻ chậm chạp, dễ xúc động.

- Sống trầm lặng, kín đáo, ngại va chạm.

- Đắn đo, suy nghĩ chi tiết, thận trọng trong công việc sắp làm.

- Có tính kiên trì, chịu khó trong công việc đơn điệu.

- Tuy họ ít cởi mở nhưng tình cảm sâu sắc, bền vững và tế nhị.

- Là những người tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tổ chức, kỷ luật
cao.

- Cần có sự khuyến khích, động viên, tin tưởng giao việc cho họ.

- Không nên phê bình, góp ý một cách trực tiếp.

MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH TỐ TRONG CẤU TRÚC CỦA NHÂN CÁCH

You might also like