Professional Documents
Culture Documents
Du Lịch
Cũng bình
thường
Bản chất xã hội – lịch sử của tâm lý người:
Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan
(thế giới tự nhiên và xã hội) trong đó nguồn gốc xã
hội là cái quyết định.
Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao
tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội, là
kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh
nghiệm xã hội, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt
động và giao tiếp.
Tâm lý của mỗi cá nhân hình thành, phát triển và
biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân,
lịch sử dân tộc và cộng đồng.
• Tâm lý học trên cơ sở đó, các nhà kinh
doanh du lịch nhận biết được nhu cầu, sở
thích, tâm trạng, thái độ . . . của khách du
lịch để định hướng, điều khiển và điều
3. Chức chỉnh quá trình phục vụ khách du lịch
năng của • Việc nắm được những đặc điểm tâm lý đặc
tâm lý : trưng của du khách , các hiện tượng tâm lý
xã hội thường gặp trong du lịch sẽ giúp
cho việc phục vụ khách du lịch tốt hơn.
4. Phân loại hiện tượng tâm lý:
Hiện tượng tâm lý có ba loại chính:
Các quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý không
hề tách rời nhau mà luôn ảnh hưởng và chi phối lẫn nhau.
• Các quá trình tâm lý: là những hiện tượng tâm lý
diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có bắt đầu,
diễn biến và kết thúc.
Ví dụ: như cảm giác, tưởng tượng..
• Các trạng thái tâm lý: là các hiện tượng tâm lý diễn
ra trong thời gian tương đối dài và đóng vai trò làm
nền cho các quá trình tâm lý. Các trạng thái tâm lý
chúng ta thường chỉ biết đến khi nó đã xuất hiện ở
bản thân, tuy nhiên thường không biết được thời
điểm bắt đầu và kết thúc của chúng.
Ví dụ: trạng thái như tập trung, mệt mỏi, vui, buồn…
• Các thuộc tính tâm lý: là những hiện tượng tâm lý
đã trở nên ổn định, bền vững ở mỗi người tạo nên
nét riêng về mặt nội dung của người đó. Thuộc tính
tâm lý diễn ra trong thời gian dài và kéo dài rất lâu
có khi gắn bó với cả cuộc đời một người.
Ví dụ: tính cách, niềm tin..
3. Một số phương pháp nghiên cứu tâm lý:
3.1 Phương pháp quan sát:
• Là phương pháp dùng các giác quan để tri giác đối
tượng và thông qua những gì tri giác được mà đoán
định về tâm lý của đối tượng.
• Có 2 loại quan sát: trực tiếp và gián tiếp.
3.2 Phương pháp đàm thoại:
• Đây còn gọi là phương pháp phỏng vấn, là phương
pháp mà người nghiên cứu đặt ra một loạt câu hỏi
trong cuộc tiếp xúc trực tiếp để thông qua câu trả lời
mà đoán định tâm lý của đối tượng.
Một cuộc đàm thoại thường chia làm 3 giai đoạn:
• Giai đoạn mở đầu
• Giai đoạn chính của cuộc đàm thoại
• Giai đoạn cuối của
cuộc đàm thoại
3.3 Phương pháp thực
nghiệm:
• Phương pháp này thường
được nhà quản trị sử dụng
khi muốn tìm hiểu tính
cách của nhân viên mình,
khi muốn kiểm tra năng
lực của một nhân viên sắp
được đề bạt, khi muốn
kiểm tra mô hình quản lý
mới.
3.4 Phương pháp dùng bảng hỏi:
• Là phương pháp dùng một bảng câu hỏi soạn sẵn và
dựa vào câu trả lời để đánh giá tâm lý đối tượng.
• Qua đó đánh giá được tâm lý của đối tượng cần
nghiên cứu.
3.5 Phương pháp phân tích kết quả sản phẩm hoạt
động:
• Là phương pháp thông qua các sản phẩm mà người
đó làm ra để đoán định tâm lý của họ.
• Đây là phương pháp nghiên cứu tâm lý gián tiếp
thông qua sản phẩm mà đối tượng nghiên cứu đã
làm ra.
• Lưu ý khi phân tích kết quả hoạt động của người
lãnh đạo cần tránh lẫn lộn giữa kết quả của bản thân
đó với kết quả của tập thể.
3.6 Phương pháp phân tích tiểu sử cá nhân:
• Là phương pháp nghiên cứu các mối quan hệ xã hội
của đối tượng để suy ra tâm lý của họ. Khi nghiên
cứu về gia tộc huyết thống của người đó, các mối
quan hệ xã hội, nhịp sống xã hội của người đó.
• Là phương pháp nghiên cứu tâm lý dựa trên cơ sở
tài liệu lịch sử của đối tượng nghiên cứu.
Ví dụ: nhân viên mới chuyển công tác thì có nhiều
điểm chưa tương đồng, tương thích.
3.7 Phương pháp nhập tâm:
• Là phương pháp nghiên cứu thông qua suy nghĩ,
cảm nhận, đặt bản thân vào tình huống của đối
tượng để đoán định tâm lý của họ.
II. Nhân cách
1. Khái niệm nhân cách:
• Khái niệm nhân cách chỉ bao hàm phần xã hội – tâm lý
của cá nhân với tư cách là thành viên của xã hội, là chủ
thể của các mối quan hệ xã hội và hoạt động có ý thức.
• Từ đó có thể hiểu, “Nhân cách chính là con người xét về
mặt bản chất xã hội, hoạt động xã hội và giá trị xã hội
của người đó”.
Khái niệm nhân cách trong tâm lý học:
• Nhân cách là một khái niệm rộng lớn và phức tạp của
tâm lý học, Ở mỗi góc độ khác nhau, các tác giả có
những quan điểm khác nhau về nhân cách.
• Ngược lại, cũng có quan niệm chỉ chú ý đến tính đơn
nhất, có một không hai của nhân cách.
Quan niệm khoa học về nhân cách:
• Nhân cách là tổng hợp những đặc điểm tâm lý đặc
trưng với một cơ cấu xác định
• Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc
tính tâm lý của cá nhân quy định bản sắc và giá trị
xã hội của con người.
Nhân cách biểu hiện trên 3 cấp độ :
• Cấp độ bên trong cá nhân
• Cấp độ liên cá nhân
• Cấp độ siêu cá nhân
Ở cấp độ thứ nhất:
• Giá trị nhân cách ở cấp độ này là tính tích cực của nó trong
việc khắc phục những hạn chế của hoàn cảnh và những hạn
chế của bản thân
Ở cấp độ thứ hai:
• Giá trị của nhân cách ở cấp độ này được thể hiện trong các
hành vi ứng xử xã hội của chủ thể. Như vậy, phân tích nhân
cách ở cấp độ liên cá nhân là đã tách ra thành các mức độ
trong nhóm của nó (trong giai cấp, trong nhóm, trong tập thể).
Ở cấp độ thứ ba:
• Cũng là cấp độ cao nhất, cấp độ siêu nhân cách. Ở cấp độ này,
giá trị nhân cách được xác định ở những hành động và hoạt
động của nhân cách này có ảnh hưởng như thế nào đến những
nhân cách khác.
2. Cấu trúc nhân cách:
• Giống như bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, nhân cách cũng có
một cấu tạo nhất định, được đặc trưng bởi một tổ chức nhất định
Nhà tâm lý học Cộng hòa Séc đưa ra cấu trúc nhân cách bao
gồm 5 đặc điểm :
• Đặc điểm tích cực – động cơ của nhân cách như xu hướng,
nguyện vọng, hứng thú, kế hoạch sống.
• Đặc điểm lập trường – quan hệ của nhân cách thể hiện mặt giá trị
của nhân cách bao gồm lập trường, lý tưởng và quan điểm sống.
• Đặc điểm về mặt hành động của nhân cách bao gồm tri thức, kỹ
xảo và thói quen.
• Đặc điểm tự điều chỉnh của nhân cách bao gồm tự ý thức, tự đánh
giá, tự phê bình của nhân cách.
• Đặc điểm về động thái của nhân cách thể hiện ở khí chất của nó
Quan điểm cấu trúc nhân cách gồm 2 mặt ĐỨC và
TÀI
• Sau đây, chúng ta phân tích chi tiết hơn về quan điểm cấu
trúc nhân cách của các nhà tâm lý học Việt Nam để có thể
dễ dàng vận dụng trong công tác giáo dục thế hệ trẻ ở nước
ta. Đó là quan điểm coi cấu trúc nhân cách gồm hai mặt
thống nhất với nhau, đó là ĐỨC và TÀI (phẩm chất và năng
lực).
3. Các qui luật tình cảm :
3.1 Qui luật lây lan :
• Qui luật lây lan là quá trình lan toả trạng thái cảm
xúc từ người này sang người khác, từ nhóm người
này sang nhóm người khác, hay nói cách khác, bên
trong các quan hệ xã hội có sự giao lưu tình cảm
giữa các cá nhân tạo nên sự lây truyền xã hội.
Lây lan có biểu hiện đa dạng :
• Lây lan có ý thức và lây lan vô thức
• Lây lan từ từ và lây lan bùng nổ nhanh
• Lây lan bùng nổ
3.2 Qui luật di chuyển :
• Xúc cảm tình cảm của con người có thể di chuyển
từ đối tượng này sang đối tượng khác. Hiện tượng
“giận cá chém thớt” “vơ đũa cả nắm”. Quy luật này
nhắc nhở chúng ta phải chú ý kiểm soát thái độ xúc
cảm của mình, làm cho nó mang tính chọn lọc tích
cực hơn, tránh tình cảm tràn lan.
3.3 Qui luật thích ứng
• Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của
cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ
kích thích, khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ
nhạy cảm và ngược lại. Qui luật này được thể hiện
rõ ở sự thích ứng nghề nghiệp của người lao động.
• Ví dụ: Người đầu bếp trong các nhà hàng, khách sạn
cảm thấy bình thường trong môi trường nóng bức
của bếp lò.
Hình ảnh minh họa người đầu bếp trong môi trường
nấu ăn ở nhà hàng, khách sạn.
3.4 Quy luật pha trộn :
• Sự pha trộn xúc cảm tình cảm là sự kết hợp màu sắc âm tính
của biểu tượng với màu sắc dương tính của nó. Tính pha
trộn cho phép hai xúc cảm, hai tình cảm đối lập nhau có thể
tồn tại cùng một con người, chúng không loại trừ nhau mà
quy định lẫn nhau, ghen tuông, lo âu và tự hào. Quy luật
này cho ta thấy tính phức tạp và nhiều khi mâu thuẫn giữa
tình cảm của con người .
3.5 Qui luật tương phản:
• Tương phản là sự tác động qua lại giữa xúc cảm tình
cảm âm tính và dương tính tích cực và tiêu cực
thuộc cùng một loại. Cụ thể một thể nghiệm này có
thể làm tăng cường một thể nghiệm khác đối cực
với nó ( xảy ra đồng thời hay nối tiếp).
3.6 Qui luật hình thành tình cảm:
• Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm, do
các xúc cảm cùng loại được động hình hoá tổng hợp
hóa khái quát hóa mà thành.
IV. Một số vấn đề cơ bản của Tâm lý học xã hội và
tâm lý du lịch
1. Khái niệm tâm lý học xã hội, tâm lý du lịch và
mối quan hệ giữa chúng :
Khái niệm Tâm lý học xã hội:
• Tâm điểm quan tâm của ngành tâm lý học xã hội là
người ta làm thể nào để hiểu và tương tác với những
người khác.
Một số ví dụ về phong tục tập quán ở một số quốc gia:
Khái niêm Tâm lý du lịch:
• Là một ngành của khoa học tâm lý và cũng là ngành
trong hệ thống các khoa học về du lịch.
• Tâm lý học xã hội và tâm lý du lịch có mối quan hệ
khăng khít, hỗ trợ lẫn nhau. Tâm lý du lịch là nghành
khoa học tâm
2. Ảnh hưởng của một số hiện tượng tâm lý xã hội phổ
biến trong du lịch:
2.1 Phong tục tập quán:
• Phong tục tập quán được hiểu chung là những tập tục, nề
nếp, luật lệ, yêu cầu, thói quen… thường có từ lâu đời,
mang tính phổ biến và trở thành các định chế (những
quy định được mọi người thừa nhận và tuân theo) trong
một cộng đồng người nhất định
Người Nga
• Có tập tục mời bánh mì có muối cho khách vì họ cho là biểu hiện của
tình thân ái và lòng mến khách. Đối với họ không có gì tốt đẹp hơn
bánh mì và muối
• Đứa trẻ có phòng riêng và được độc lập ngay trong nhà. Ngoài giờ ở
trường học, chúng còn phải làm bài tập ở nhà nên có khi chúng không
muốn bị quấy rầy.
Người Mỹ
• Có một cuộc sống cao, đầy đủ tiện nghi vì được mua chịu, trả góp
trong nhiều năm tùy theo lợi tức, thu nhập miễn là có việc ổn định.
Do tính cách thích hưởng thụ , họ thường thích đi du lịch khắp nơi
trong những ngày nghỉ phép hàng năm.
Người Nhật
• Được xếp hàng đầu thế giới về việc du lịch. Do đồng Yên lên giá, họ
thích du lịch ra nước ngoài để tiêu xài thoả thích. Người được tặng
hoa cúc sẽ rất vui mừng vì họ coi là biểu tượng của hạnh phúc và
sống lâu.
Những ảnh hưởng của phong tục tập quán với hoạt
động du lịch :
• Phong tục tập quán còn có tác động tích cực, tăng sự
hấp dẫn cho các sản phẩm du lịch, khơi gợi, hướng
dẫn nhu cầu du lịch và động cơ du lịch của con
người.
• Phong tục tập quán là một trong các yếu tố có nhiều
ảnh hưởng đến tính cách, nhu cầu, sở thích, hành vi
tiêu dùng, khẩu vị, và cách ăn uống của khách du
lịch
Những ảnh hưởng của truyền thống với hoạt động
du lịch:
• Những cơ sở du lịch có truyền thống phục vụ du
khách sẽ là yếu tố tạo nên uy tín của các sản phẩm,
là sự quảng cáo hữu hiệu cho doanh nghiệp, vì vậy
truyền thống tác động đến nguồn khách.
2.2 Truyền thống:
• Truyền thống mang tính kế thừa, đặc trưng cho từng
cộng đồng cụ thể, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội- lịch sử… của cộng đồng đó.
Ví dụ:
• Người Việt Nam có truyền thống
yêu nước (thể hiện tình cảm, khát vọng)
truyền thống uống nước nhớ nguồn
(thể hiện thói quen ứng xử và tình cảm)
tuồng chèo là nghệ thuật truyền thống
áo dài có thể xem là trang phục
truyền thống của người Việt Nam.
2.3 Tôn giáo – Tín ngưỡng:
Tín ngưỡng:
• Là sự tin tưởng vào cái gì siêu nhân và niềm tin đó chi phối
cuộc sống tinh thần, vật chất và hành vi của con người. Tín
ngưỡng là phần quan trọng trong đời sống tâm linh của con
người. Nó tạo ra sự yên tâm, an ủi con người sẽ tránh được
những rủi ro trong cuộc đời.
(Hình ảnh minh họa con người có cảm xúc giận dữ)
• Biểu hiện: la lên, chửi thề, đập tay xuống quầy hay
xuống bàn và vung vẩy nấm đấm, bên cạnh đó còn có
những biểu hiện khác kiềm chế hơn: mặt đỏ, biểu
cảm phấn khích, bồn chồn, yêu cầu đột ngột và giọng
điệu châm biếm.
Khách du lịch có cảm xúc suy sụp:
Biểu hiện: khóc hay thổn thức, rung người cường độ
giọng nói cao, bồn chồn, vặn siết tay, lấy tay che mặt,
ánh mắt đờ đẫn, liên tục đi vào nhà vệ sinh.
Cuồng nhiệt
Đặc điểm
khi đi du
Thích nghỉ lịch: Đi du lịch
khách sạn từ thường là
3 - 4 sao, và để nghỉ
các kiểu nhà ngơi và tìm
nghỉ giải trí. hiểu
Các điểm đến yêu thích của khách Pháp khi đến Việt
Nam:
• Các chương trình tour mạo hiểm dành cho lứa tuổi từ
18 đến 35. Các tour mạo hiểm như: trekking, kayaking,
biking…
• Các chương trình khám phá, tìm hiểu lịch sử phong
kiến và cuộc sống Việt Nam trong quá khứ cũng được
khách Pháp rất thích
• Các chương trình tham quan những cảnh đẹp, những
vùng phong cảnh tự nhiên gắn liền với yếu tố văn hóa
bản địa.
• Các chương trình du lịch có bao gồm hoạt động thăm
lại chiến trường xưa, nơi một thời đã diễn ra hoặc
chứng kiến cuộc chiến giữa Pháp – Việt.
3.Khách du lịch là người Đức:
Tính cách dân tộc :
• Thông minh, tư duy chặt chẽ, nhanh nhạy, phong
cách giao tiếp rõ ràng, rành mạch sòng phẳng và dứt
khoát.
• Thẳng thắn, yêu lao động, nghiêm túc có tính vệ
sinh.
• Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và rất
ít khi bị người khác chi phối.
• Có tài tổ chức, sống và làm việc luôn theo một kế
hoạch cụ thể và chi tiêu rất tiết kiệm.
• Người Đức rất hay bắt tay khi gặp nhau, đây là tập
quán đặc biệt của người Đức.
• Khi mới giao tiếp họ ít nói, trầm lặng.
• Người Đức rất chính xác trong hẹn hò và giờ giấc.
• Khi tặng quà cho người Đức không nên tặng những
món quà đắt tiền hay quan trọng.
Khẩu vị và cách ăn uống :
Khẩu vị ăn uống của người Đức khá đơn điệu.
Thích ăn các loại thịt.
Người Đức có món thịt hun khói nổi tiếng, vào dịp lễ
tết thường ăn ngỗng quay.
Thích các loại bánh ngọt và uống cà phê.
Người Đức thích uống bia.
Khi ăn uống không nói chuyện ồn ào, không hút thuốc
và không có tiếng va chạm mạnh.
Đặc điểm khi đi du lịch :
• Người Đức chi tịêu rất tiết kiệm trong du lịch họ
thường sử dụng các dịch vụ có thứ hạng trung bình,
khá (từ 2 - 3 sao) ngoài ra họ cũng ưa thích loại hình
du lịch lều trại.
• Họ thường lựa chọn loại hình du lịch trọn gói.
• Thích có nhiều dịch vụ vui chơi giải trí ở điểm du
lịch.
• Phương tiện giao thông ưa thích : ôtô, du lịch, máy
bay, tàu hoả.
• Khách du lịch rất hay đánh giá về chất lượng phục
vụ và bày tỏ thái độ của mình một cách rõ ràng.
Du khách Đức đến với nước ta tăng mạnh
4. Khách du lịch là người Italia
• Người ItaLia nói nhiều, lạc quan, say mê âm nhạc
• Coi trọng sự gọn gàng
• Kiểu cách và sang trọng.
• Rất đúng hẹn khi gặp
• Hào phóng
Uống
Văn hóa Có tập nước
ẩm thực quán: ăn không
Ẩm thực
Ấn Độ bốc rất ngậm vào Tinh hoa
theo
rất đa gọn đưa miệng từ các
vùng,
dạng và thức ăn cốc mà món ăn
miền
phong vào rót nước
phú. miệng vào
miệng.
Đặc điểm khi đi du lịch:
• An ninh, an toàn
• Tài nguyên du lịch phong phú và mang lại nhiều trải
nghiệm.
• Hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ du lịch.
• Thủ tục visa đơn giản.
• Các sản phẩm và gói du lịch hấp dẫn.
• Đồ ăn phù hợp.
10. Khách du lịch là người Nhật:
Tính cách dân tộc
• Người Nhật có tính kỷ luật
• Thông minh, cần cù, khôn ngoan, thủ đoạn và
trưởng giả. Dân tộc Nhật là dân tộc cười, họ cười
mọi lúc mọi nơi, nụ cười của họ có rất nhiều ý
nghĩa, họ cười trong cả lúc vui lẫn lúc buồn.
• Không thích người khác hỏi về tiền lương
• Người Nhật đề cao tính khiêm tốn, họ ghét sự khoe
khoang
• Người Nhật thích các số lẻ và kỵ số 4
• Người Nhật chào hỏi bằng cách cúi đầu
• Người Nhật rất tin vào nghệ thuật tướng số
• Người Nhật rất thích uống trà
• Phụ nữ Nhật kỵ người khác hỏi tên, tuổi, tình trạng
hôn nhân của mình.
Khẩu vị ăn uống:
• Thích các món ăn chế biến từ hải sản
• Nhìn chung khẩu vị và cách ăn uống của người Nhật
có nhiều nét tương đồng với người Việt Nam, Trung
Quốc
• Khi ăn uống với người Nhật cần lưu ý không nên
chan canh
• Khi uống rượu với người Nhật không nên khuyên
hay ép họ uống hết mình.
• Món ăn nổi tiếng của người Nhật là: Sushi,
• Rượu Sake là loại rượu dân tộc, đặc trưng của người
Nhật.
Đặc điểm khi đi du lịch:
• Thường chọn điểm đến du lịch có nhiều ánh nắng,
cảnh sắc hấp dẫn, có bãi biển đẹp, cát trắng, có điều
kiện để tắm biển
• Khách Nhật chi tiêu nhiều cho các dịch vụ lưu trú
và ăn uống, họ thường sử dụng các dịch có thứ hạng
tương đối cao
• Người nhật coi trọng vấn đề an toàn
• Người Nhật thường mua rất nhiều quà lưu niệm.
• Người Nhật luôn thể hiện là người có kỷ luật và lịch
sự
Du khách người Nhật
11. Khách du lịch là người Hàn Quốc:
Tính cách dân tộc:
• Người Hàn Quốc coi trọng bản sắc văn hoá dân tộc
và đề cao giáo dục
• Năm đức tính được coi trọng nhất đối với họ là:
Hiếu nghĩa với tổ tiên, bố mẹ; Trung thành với bạn
bè; Chung thủy với vợ chồng; Phục tùng và tuân
theo người lãnh đạo; Kính trọng thầy.
• Người Hàn Quốc dễ gần, giao tiếp trong du lịch khá
cởi mở thoải mái
• Người Hàn Quốc ham học hỏi: năng động, cần cù,
coi trọng đạo đức và yếu tố tinh thần .
• Thích du ngoạn, vui chơi, làm việc đều hết mình.
• Phụ nữ Hàn Quốc ôn hoà, điểm đạm, lịch sự, giỏi
nội trợ.
• Người Hàn Quốc kỵ số 4 (giống người Nhật).
• Khi nhận quà họ kiêng nhận quà bằng tay trái.
• Khi cười cần che miệng.
• Khi nói chuyện với người khác để tay trong túi áo
hay túi quần là cử chỉ mất lịch sự.
• Người Hàn Quốc thích màu trắng vì nó biểu trưng
cho sự thuần khiết, trong trắng, thuỷ chung.
• Trong các dịp lễ nghi, lễ hội thường mặc đồ truyền
thống đó là bộ “Hanbok”.
Khẩu vị và cách ăn uống:
• Khác với một số nước Đông Á, không được dùng
lẫn thìa và đũa.
• Người Hàn Quốc chú trọng đến bữa sáng và bữa tối,
bữa trưa được xem như một bữa điểm tâm.
• Ba món chính luôn có mặt trên bàn ăn của người
Hàn Quốc.
• Nhìn chung người Hàn Quốc thích các loại hải sản,
thịt bò, thường dùng dầu vừng.
• Trong khi ăn mỗi người đều có bát cơm, canh, nước
chấm riêng, các món khác ăn chung.
Đặc điểm khi đi du lịch:
• Người Hàn Quốc thường sử dụng các dịch vụ có thứ
hạng trung bình, khá, họ quen sử dụng các trang
thiết bị hiện đại.
• Mục đích chính ngoài du lịch đơn thuần còn mang
mục đích kinh doanh.
• Thích thể loại du lịch biển, nghỉ ngơi, tìm hiểu, du
lịch văn hoá
Khách du lịch Hàn Quốc
12. Khách du lịch là người Trung Quốc:
Tính cách dân tộc:
• Người Trung Quốc khá thân thiện, khiêm nhường, cần
cù, ham học hỏi.
• Người Trung Quốc khá khách khí.
• Người Trung Quốc có thể gọi nhau bằng họ hoặc có thể
gọi kèm chức vụ, nghề nghiệp cũng khá phổ biến.
• Người Trung Quốc thích đề cập đến các chủ đề về lịch
sử, văn hoá, gia đình.
• Người Trung Quốc ngại người khác đụng chạm vào cơ
thể của mình.
• Người Trung Quốc thích các số 6, 8, 2, 10. Không tích số
5, 7 (đồng âm với từ thất chỉ sự mất mát hay thất bại).
Khẩu vị và cách ăn uống:
• Người Trung Quốc ăn theo mâm.
• Cơ cấu bữa ăn bao gồm: các món nguội để khai vị
và nhắm rượu, tiếp đến là các món nấu, các món
mặn để ăn với cơm, bánh bao hoặc bánh mì, cuối
cùng là món súp, canh và món tráng miệng.
• Món ăn Trung Quốc phục vụ trong các cơ sở ăn
uống du lịch thường là: nem. Gà, vịt, ngang, lợn, cá,
tôm, cua, ốc, ếch, sò,mực, bào ngư…
• Người Trung Quốc thường chỉ uống rượu khi có đồ
nhắm hay uống rượu trong các bữa ăn .
• Người Trung Quốc cũng rất thích uống trà
Đặc điểm khi đi du lịch:
• Khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam với mục
đích chủ yếu là thương mại, thăm người thân và
nghỉ mát.
• Khách đi du lịch Trung Quốc thích mua sắm và
thường mua những loại hàng hoá không có hoặc rẻ
hơn trong nước.
• Họ thường chọn du lịch ngắn ngày (từ 2- 3 ngày
• Khách Trung Quốc hầu như không biết tiếng Anh
• Khách Trung Quốc thường chú trọng đến hình thức
phục vụ hơn là nội dung.
Du khách Trung Quốc xếp hàng đầu lượt khách đến
du lịch VN năm 2012
III. Những đặc điểm tâm lý của khách du
lịch theo nghề nghiệp
1. Khách du lịch là nhà quản lý – Ông chủ:
• Động cơ của họ thường là công vụ, hoặc kinh doanh
kết hợp với tham quan, giải trí.
• Loại khách này có khả năng thanh toán cao
• Loại khách này có nghệ thuật giao tiếp ứng xử, biết
tranh thủ tình cảm của
• đối tượng giao tiếp
2. Khách du lịch là thương gia:
• Loại khách này có một số đặc điểm như: Có nhiều
kinh nghiệm, thủ thuật
• trong giao tiếp, ứng xử nhanh với tình huống, có khả
năng và phương pháp thuyết phục cao, ngôn ngữ
phong phú.
• Loại khách này có khả năng thanh toán khá cao
• Chuyến đi của họ luôn có sự kết hợp làm ăn với
nghỉ ngơi giải trí
• Loại khách này cũng thường thể hiện tính phô
trương, kiểu cách, hay kiêng kị và rất tin vào sự may
rủi, tuy nhiên họ sẵn sàng chấp nhận rủi ro.
3. Khách du lịch là nhà báo:
• Do đặc điểm nghề nghiệp thường xuyên nắm bắt
thông tin trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
• Khi phục vụ loại khách này tránh để cho họ không
hài lòng.
• Mục đích của những chuyến du lịch thường là kết
hợp công việc và nghỉ ngơi.
4. Khách du lịch là nhà khoa học:
• Mục đích của những chuyến đi du lịch thường là kết
hợp nghiên cứu với nghỉ ngơi giải trí hoặc du lịch
thuần túy.
• Họ đòi hỏi tính chính xác cao ở người hướng dẫn.
• Không quá cầu kỳ trong chuyện ăn uống.
• Thích được tôn trọng đối xử lịch thiệp, chính xác
trong phục vụ.
• Là những người có kiến thức rộng
5. Khách du lịch là nghệ sĩ:
• Đặc điểm của loại khách này, giàu tình cảm trí
tưởng tuợng phong phú
• Họ có khả năng đoán biết tương đối chính xác tâm
lý
• Khả năng tiêu dùng du lịch khá cao, họ chi tiêu
không cần suy tính nếu họ cảm thấy vui vẻ.
• Loại khách này thường có thói chơi ngông, thái độ
ngang ngạnh tự do, thoải mái cá nhân, ghét sự gò
bó, khuôn mẫu
6. Khách du lịch là công nhân
• Mục đích chính của loại khách này thực sự là đi nghỉ
ngơi, giải trí.
• Khả năng thanh toán của họ thấp, luôn tính toán kỹ
trong tiêu dùng du lịch,
• Họ nhiệt tình, cởi mở, giản dị, không cầu kỳ , yêu
cầu chất lượng phục vụ vừa phải, dễ bỏ qua những
thiếu sót trong phục vụ du lịch.
• Hay đi cùng gia đình hay đi tập thể đông người.
7. Khách du lịch là thủy thủ:
• Do điều kiện làm việc bị gò bó cả về không gian lẫn
thời gian, nên tâm lý của loại khách này thường
muốn tranh thủ giải toả trong thời gian nghỉ ngơi
• Mục đích của những chuyến đi là nghỉ ngơi, giải trí,
khi bước chân lên bờ họ là những người khách nhàn
rỗi, thoải mái rong chơi.
• Khả năng tiêu dùng không cao, dễ tính trong phục
vụ.
8. Khách du lịch là nhà chính trị - ngoại giao:
• Ngoài thời gian đi thực hiện nhiệm vụ, khách du
lịch là nhà chính trị - ngoại giao thường đi để nghỉ
ngơi, giải trí.
• Đây là những loại khách rất khó tính, họ đòi hỏi tiêu
chuẩn phục vụ cao, trọng hình thức lễ nghi.
• Rất văn minh, lịch sự, tế nhị, thể hiện qua ngôn ngữ,
hành động của loại khách này ít có sự vô tình hay
ngẫu nhiên.
• Khả năng tiêu dùng du lịch cao.