You are on page 1of 26

Chương II: Con người xã hội và cấu trúc xã hội

I/ Con người xã hội


1. Quan niệm của xã hội học về con người xã hội
1.1. Một số quan niệm về con người xã hội
- Quan niệm của các nhà tư tưởng “duy tự nhiên” xem con người, chủ thể xã
hội chịu sự quy định của những yếu tố bản năng sinh học vốn có của con
người: cấu tạo cơ thể, gen di truyền, tính sinh hóa,…..
Quan niệm này đã đối lập, tuyệt đối hóa cái sinh vật với cái xã hội trong con
người, nó chỉ thừa nhận cái sinh vật mới là cái có thực, cái sinh vật này tạo
ra và quyết định cái xã hội của con người.
- Quan niệm của các nhà tư tưởng “duy xã hội” xem con người, chủ thể xã
hội chịu sự quy định của những yếu tố xã hội do sự tác động qua lại giữa con
người với con người, con người với xã hội. Những yếu tố xã hội đó như
chuẩn mực xã hội, thiết chế xã hội, giá trị xã hội.
Với quan niệm này các nhà xã hội học duy xã hội đã tuyệt đối hóa cái xã hội
trong con người, thừa nhận con người là sản phẩm thuần túy của xã hội.
Nhận xét: Các quan niệm trên chưa giải thích được bản chất của mặt xã hội
của con người và do đó không giải thích được mối quan hệ thống nhất biện
chứng giữa mặt tự nhiên và mặt xã hội của con người.
1. 2. Quan niệm của xã hội học Mác xít về con người
- Định nghĩa
Con người xã hội là con người hiện thực “tổng hòa những quan hệ xã hội”,
là chủ thể của xã hội, đồng thời cũng là sản phẩm của xã hội. Karl Marx nói:
“trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ
xã hội” [Luận cương Phơ bách 1845].
- Phân tích định nghĩa.

1
+ Định nghĩa trên cho thấy sự thống nhất biện chứng giữa cái sinh vật và cái
xã hội trong con người xã hội.
+ Định nghĩa trên về con người xã hội cũng cho chúng ta thấy được tính chủ
thể và tính sản phẩm của con người xã hội.
* Tính chủ thể xã hội của con người
- Tính chủ thể xã hội của con người là tính chủ thể của những quan hệ xã hội
với những hoạt động xã hội, tương tác xã hội trong điều kiện của một cấu
trúc xã hội nhất định.
- Với tư cách là chủ thể xã hội, con người xã hội đã tạo nên đời sống xã hội
nói chung, các mặt khác nhau của đời sống xã hội nói riêng: kinh tế, chính
trị, văn hóa,….Trong đó, văn hóa xã hội là sản phẩm kỳ diệu, bền vững của
quá trình sáng tạo mang tính chất người, do con người xã hội.
- Con người xã hội, để tồn tại với tư cách là thành viên của xã hội đã xây
dựng nên những tổ chức xã hội, thiết chế xã hội, chuẩn mực xã hội, hình thái
xã hội với những tầng lớp, nhóm và cộng đồng, giai cấp xã hội.
- Chính con người xã hội với tư cách là chủ thể xã hội, tạo ra mọi biến đổi xã
hội theo chiều hướng tiến bộ xã hội, phát triển xã hội.
Tóm lại: Nói con người xã hội là chủ thể xã hội tức là xem con người những
quan hệ xã hội và bằng những hoạt động thực tiễn tạo nên con người xã hội,
con người trở thành con người xã hội - chủ thể xã hội. Đại hội VIII của
Đảng khẳng định: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ
bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
* Tính sản phẩm xã hội của con người
- Tính sản phẩm xã hội của con người là tính sản phẩm của những quan hệ
xã hội do chính con người tạo nên với những hoạt động xã hội, tương tác xã
hội trong điều kiện của một cấu trúc xã hội nhất định.

2
- Con người là thực thể xã hội, là tổng hòa những quan hệ xã hội, chịu sự
quy định của xã hội, của sự tác động lẫn nhau giữa con người với con người,
và trong quá trình này cá nhân con người được xã hội hóa.
* Mối liên hệ giữa tính chủ thể và tính sản phẩm của con người xã hội.
Tính chủ thể và tính sản phẩm của con người xã hội có mối quan hệ biện
chứng. Con người vừa tạo ra xã hội bằng các hoạt động xã hội, thiết chế xã
hội….mặt khác con người chịu sự quy định, chi phối của chính cái do mình
tạo nên. Đó là quá trình liên hợp, hòa nhập mà sự phân biệt, tách biệt chúng
chỉ có tính chất tương đối.
+ Nói con người xã hội là nói tới “đơn vị nhỏ nhất” trong quan hệ xã hội, hệ
thống xã hội và cấu trúc xã hội. Đó là mỗi cá nhân - nhân cách mang tính
chất xã hội nhất định, thành viên làm cơ sở cho các tập hợp xã hội (nhóm xã
hội, giai cấp xã hội, cộng đồng xã hội).
* Cá nhân là một con người xã hội riêng biệt tồn tại trong xã hội, đó là
những con người cụ thể, là một tế bào của xã hội. Mỗi cá nhân là một chỉnh
thể người đơn nhất bao gồm cả một hệ thống những đặc điểm cụ thể, riêng
biệt với những cá nhân khác.
* Nhân cách là thế giới bên trong, chiều sâu, bản chất của cá nhân. Nhân
cách chính là con người - cá nhân đã có sự phát triển về mặt xã hội, tức là đã
được tiếp nhận sự xã hội hóa.
Theo quan niệm của Freud (người áo) nhân cách của con người bao gồm 3
yếu tố: bản năng, bản ngã và siêu ngã. Một nhân cách phát triển đúng đắn
khi có sự hoạt động cân bằng của 3 yếu tố nói trên.
+ Nói tới cá nhân - nhân cách là nói tới cái “tôi”. Xã hội học xem cái “tôi”
như là nhân tố cốt lõi, trung tâm tinh thần của nhân cách - cá nhân, là cái xã
hội đã được cá nhân hóa nằm trong nhân cách - cá nhân.

3
- Về mặt khách quan, cái “tôi” được tạo nên do những tác động tổng hợp của
các nhân tố sinh học và điều kiện xã hội, quan hệ xã hội hết sức riêng biệt
đối với cá nhân.
- Về mặt chủ quan, cái “tôi” được hình thành liên quan chặt chẽ với hoàn
cảnh sống, hoạt động sống, và vốn văn hóa, tri thức của cá nhân.
+ Trong xã hội, cá nhân - nhân cách - cái “tôi” rất đa dạng, cụ thể và sinh
động. Nó là cơ sở, điều kiện chủ yếu và cũng là biểu hiện thực của sự phát
triển xã hội. Để có được một xã hội tiến bộ, phát triển con người cần phải
xây dựng những nhân các, những cá nhân phát triển thế giới bên trong với
tình cảm, tư tưởng, trí tuệ sâu sắc, sáng tạo.
Tóm lại: Khi xem xét con người xã hội thì chúng ta gắn liền với việc xem
xét cá nhân - nhân cách bởi vì chỉ có thông qua cá nhân - nhân cách xã hội
học mới nắm bắt được con người xã hội. Xã hội tồn tại ở những cá nhân,
đồng thời cá nhân tồn tại trong mối liên hệ xã hội.
1. 3. Các yếu tố cơ bản của con người xã hội
a. Con người là một thực thể vật chất đặc biệt, một thực thể có ý thức xã hội
+ Ý thức xã hội là toàn bộ thế giới quan, quan niệm, hệ tư tưởng, tri thức, ý
chí, tình cảm phản ánh một thực tại xã hội nhất định.
+ Ý thức xã hội là một thuộc tính, một đặc điểm của con người xã hội.
+ Ý thức xã hội chịu sự chi phối của các điều kiện, quy luật sinh học và quy
luật xã hội do nhu cầu, lợi ích xã hội và các hoàn cảnh sinh hoạt thực tại của
con người quy định.
+ Phân loại các dạng ý thức xã hội
* Ý thức xã hội dạng chung: chủ thể mang ý thức xã hội là mọi con người xã
hội, tồn tại và phát triển thông qua ý thức xã hội của các cá nhân, nhóm, tập
đoàn, giai cấp trong xã hội.
* Ý thức xã hội dạng riêng: là ý thức xã hội của cá nhân.

4
* Ý thức xã hội dạng giữa: là ý thức xã hội của các nhóm xã hội, của giai
cấp, của mỗi thành phần xã hội trong hệ thống xã hội nhất định, trong đó ý
thức xã hội của nhóm, giai cấp….vừa mang ý thức chung của xã hội, vừa
mang ý thức xã hội riêng của từng nhóm, giai cấp,….
Trong mỗi một cá nhân con ngượi cụ thể đều tồn tại 3 dạng ý thức xã hội
nêu trên.
* Mối quan hệ giữa các dạng ý thức xã hội trên.
+ Ý thức xã hội chung chỉ tồn tại thông qua ý thức xã hội của cá nhân,
nhóm, giai cấp,….
+ Ý thức nhóm, giai cấp là sự kết tinh ý thức của các thành viên trong nhóm,
giai cấp.
b. Yếu tố thứ hai tạo nên con người xã hội là yếu tố lao động
+ Năng lực lao động, khả năng hoạt động thực tiễn là đặc trưng cơ bản,
quyết định con người xã hội. Lao động của con người là hoạt động có mục
đích, có ý thức nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu
của mình.
+ Con người khác với loài vật là ở khả năng hoạt động thực tiễn. Loài vật
sống dựa vào tự nhiên, con người sử dụng và sáng tạo ra tự nhiên. Con
người sử dụng sức lao động của mình tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải
vật chất phục vụ cho nhu cầu của bản thân.
+ Hoạt động thực tiễn mà chủ yếu biểu hiện ở dạng lao động là hoạt động cơ
bản của xã hội. Đối với mỗi con người cụ thể, nó trở thành nhân tố xác định
có tính chất quyết định đối với phẩm chất xã hội, địa vị, vai trò xã hội của cá
nhân nhất định.
+ Hoạt động lao động của con người là hoạt động sáng tạo và là điều kiện để
xã hội tiến bộ và phát triển.
c.Quan hệ xã hội của con người.

5
- Quan hệ xã hội của con người được xem là yếu tố cơ sở quy định xã hội và
nội dung con người xã hội, quan hệ xã hội như là dấu hiệu, chỉ số xác định
con người với tư cách là con người xã hội, con người “tổng hòa những quan
hệ xã hội”.
- Bản chất xã hội của con người được thể hiện trong mối quan hệ hữu cơ với
đồng loại với cộng đồng tức là con người xã hội chỉ thực sự tồn tại trong
đồng loại, trong những quan hệ xã hội và không ngoài sự tác động lẫn nhau
giữa con người và xã hội.
2. Xã hội hóa
2.1. Một số quan niệm của xã hội học về xã hội hóa
- Quan niệm thứ nhất: Xã hội hóa là một quá trình mà xã hội “áp đặt” cho
các cá nhân những khuôn mẫu, những giá trị đã được xã hội thừa nhận.
Smelser (nhà XHH Mỹ) định nghĩa: Xã hội hóa là quá trình mà trong đó cá
nhân học cách thức hành động tương ứng với vai trò của mình.
Quan niệm này xem xét xã hội hóa là quá trình tác động một chiều từ xã hội
tới cá nhân vì vậy nó mang tính phiến diện.
- Quan niệm thứ hai: Xã hội hóa là quá trình mà cá nhân tích cực, chủ động
tương tác lẫn nhau để tạo nên những chuẩn mực, khuôn mẫu hành động mà
con người cần phải chấp nhận.
Fischer (nhà XHH Mỹ) định nghĩa: Xã hội hóa là một quá trình tương tác
của người này với người khác, kết quả là một sự chấp nhận những khuôn
mẫu hành động và thích nghi với những khuôn mẫu hành động đó.
Quan niệm này coi xã hội hóa chỉ là sản phẩm của sự tác động giao tiếp của
các cá nhân, vì thế quan niệm này mang tính siêu hình, không thấy được sự
tác động biện chứng giữa con người và xã hội.
Nhận xét: Cả hai quan niệm trên đều chưa đầy đủ, khoa học, hoàn chỉnh về
xã hội hóa.

6
=> Định nghĩa về xã hội hóa: Xã hội hóa là quá trình hai mặt. Một mặt, cá
nhân chấp nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trường xã
hội, vào hệ thống các quan hệ xã hội. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất một
cách chủ động hệ thống các mối quan hệ xã hội thông qua chính việc họ
tham gia vào các hoạt động và thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội.
- Phân tích định nghĩa
Xã hội hóa là một quá trình hai mặt có mối quan hệ biện chứng:
+ Xã hội hóa cá nhân: làm cho con người mang tính xã hội -> con người là
sản phẩm của xã hội (mặt thứ nhất).
+ Cá nhân hóa xã hội: cá nhân tác động vào xã hội làm cho xã hội chấp nhận
mình -> con người là chủ thể của xã hội (mặt thứ hai).
Hai quá trình ấy tác động biện chứng với nhau.
- Đặc điểm của xã hội hóa.
+ Xã hội hóa là một quá trình kép, là quá trình biện chứng giữa cá nhân và
xã hội làm cho cá nhân mang tính xã hội.
+ Xã hội hóa được biểu hiện ở quá trình xã hội hóa cá nhân và cá nhân hóa
xã hội. Hai quá trình này tác động biện chứng lẫn nhau, cùng tồn tại với
nhau.
2.2.Xã hội hóa cá nhân
- Khái niệm
Xã hội hóa cá nhân là một quá trình xã hội, trong đó các chủ thể xã hội
thông qua các quan hệ xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội làm cho cá
nhân thừa nhận, tiếp nhận, thực thi các kinh nghiệm xã hội, giá trị xã hội,
khuôn mẫu xã hội.
- Các yếu tố cấu thành xã hội hóa cá nhân.

7
+ Chủ thể của xã hội hóa cá nhân: là chủ thể của các tập hợp xã hội như:
nhóm xã hội, gia đình, nhà trường, giai cấp, cộng đồng dân tộc, quốc gia và
cả cộng đồng nhân loại,….
+ Đối tượng của xã hội hóa cá nhân: là từng cá nhân, con người xã hội cụ
thể.
+ Nội dung của xã hội hóa cá nhân: là hệ thống các giá trị, chuẩn mực,
khuôn mẫu xã hội….được xã hội thừa nhận.
+ Phương tiện, công cụ của xã hội hóa cá nhân: là các quan hệ xã hội, cơ cấu
xã hội.
+ Mục đích của xã hội hóa cá nhân: làm cho cá nhân thừa nhận, tiếp nhận,
thực thi các khuôn mẫu xã hội, kinh nghiệm xã hội, giá trị xã hội để cá nhân
đó có thể sống trong xã hội với tư cách là một thành viên.
- Đặc điểm của xã hội hóa cá nhân:
+ Là một quá trình phức tạp, nhiều vẻ, lâu dài. Tùy theo các quan niệm khác
nhau người ta phân đoạn quá trình xã hội hóa như sau:
* Trẻ thơ => thanh niên => trung niên => cao tuổi.
* Trước định hình nhân cách => định hình nhân cách => phát triển nhân
cách.
* Gia đình => nhà trường => nghề nghiệp (xác định được địa vị xã hội).
Dù dưới bất cứ hình thức, giai đoạn khác nhau như thế nào thì xã hội hóa cá
nhân vẫn phải là một quá trình xã hội liên tục, thường xuyên và ở mọi lĩnh
vực sống của con người.
+ Chất lượng và hiệu quả của quá trình xã hội hóa cá nhân phụ thuộc vào
thời gian, hoàn cảnh, điều kiện xã hội nói chung cũng như năng lực tiếp
nhận của từng cá nhân con người cụ thể.
+ Phương thức, hình thức xã hội hóa cá nhân rất đa dạng, nó diễn ra ở mọi
lúc, mọi nơi; thông qua các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội,….thông qua

8
gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội,…..thông qua các phương tiện truyền
thông đại chúng (báo, đài, tivi,….).
+ Xã hội hóa là một quá trình hai mặt: một mặt xã hội hóa cá nhân giúp phát
triển con người, nhưng mặt khác nó tác động tiêu cực đến con người.
2.3. Cá nhân hóa xã hội
- Khái niệm
Cá nhân hóa xã hội là một quá trình xã hội, trong đó cá nhân xã hội thông
qua các quan hệ xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội và hoạt động cụ thể
của mình làm cho xã hội thừa nhận, chấp nhận, tiếp nhận cá nhân đó với tư
cách là một chủ thể xã hội tham gia tái sản xuất các quan hệ xã hội, hệ thống
xã hội, cơ cấu xã hội.
- Các yếu tố cấu thành cá nhân hóa xã hội.
+ Chủ thể của cá nhân hóa xã hội: là các cá nhân, phần tử của các quan hệ
xã hội, tập hợp xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội.
+ Đối tượng của cá nhân hóa xã hội: là con người xã hội trong các quan hệ
xã hội, cơ cấu xã hội.
+ Nội dung của cá nhân hóa xã hội: là những giá trị, chuẩn mực mới do cá
nhân sáng tạo ra trong quá trình tác động qua lại với xã hội.
+ Phương tiện, công cụ của cá nhân hóa xã hội: là các quan hệ xã hội, cơ
cấu xã hội.
+ Mục đích của cá nhân hóa xã hội: làm cho xã hội thừa nhận cá nhân.
Thông qua cá nhân hóa xã hội, cá nhân tham gia vào xã hội để tái sản xuất
xã hội và cá nhân có điều kiện phát huy năng lực của mình giúp cho xã hội
phát triển.
- Đặc điểm của cá nhân hóa xã hội

9
+ Là quá trình con người tự học hỏi, thực hành một cách tích cực những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội để từ đó hội nhập với xã hội, giữ đúng vị trí
vai trò nhất định của cá nhân do xã hội phân công.
+ Cá nhân hóa xã hội giúp cá nhân khẳng định vị trí của mình trong xã hội,
nhưng nếu tuyệt đối hóa nó dẫn đến chủ nghĩa cá nhân.
* Mối quan hệ biện chứng giữa xã hội hóa cá nhân và cá nhân hóa xã hội
Qúa trình xã hội hóa cá nhân và cá nhân hóa xã hội có mối quan hệ biện
chứng, tác động qua lại lẫn nhau, chúng không tách rời nhau. Karl Marx
“Bản thân xã hội sản xuất ra con người với tính cách là con người như thế
nào thì nó cũng sản xuất ra xã hội như thế”.
II/ Cấu trúc xã hội
1. Quan niệm của xã hội học về cấu trúc xã hội
1.1. Quan niệm xã hội học về cấu trúc xã hội
* Quan niệm “hệ thống - cấu trúc xã hội”: Cấu trúc xã hội là sự sắp đặt các
thành phần xã hội hoặc các đơn vị xã hội trong hệ thống xã hội. Các cộng
đồng xã hội như giai cấp, dân tộc, nhóm là các thành phần cơ bản. Về phần
mình mỗi cộng đồng xã hội lại có cấu trúc phức tạp với những tầng lớp bên
trong và những mối liên hệ giữa chúng.
=> Quan niệm này nhấn mạnh đến các yếu tố cấu thành nên cấu trúc xã hội:
giai cấp, dân tộc, nhóm,….
* Quan niệm “cấu trúc - thành phần xã hội”: Cấu trúc xã hội là mô hình của
các mối liên hệ cơ bản trong hệ thống xã hội. Các thành phần quan trọng
nhất của cấu trúc xã hội là vị thế, vai trò, và các thiết chế xã hội.
=> Quan niệm này nhấn mạnh đến các yếu tố: vị thế xã hội, vai trò xã hội,
thiết chế xã hội với tư cách là những thành phần cơ bản của cấu trúc xã hội.
* Định nghĩa cấu trúc xã hội: Cấu trúc xã hội là kết cấu, tổ chức bên trong
của một hệ thống xã hội nhất định, trong đó có sự thống nhất bền vững

10
tương đối của các yếu tố, thành phần, mối liên hệ cơ bản của hệ thống xã hội
đó.
1.2. Đặc trưng của cấu trúc xã hội
* Cấu trúc xã hội nằm trong bản thân xã hội, trước hết là một bộ phận, một
nhân tố cấu thành hệ thống xã hội.
* Cấu trúc xã hội được xem như là kết quả của sự thống nhất biện chứng của
hai thành tố xã hội:
- Các thành phần xã hội: nhóm xã hội, cộng đồng xã hội, tổ chức xã hội.
- Mối liên hệ xã hội tồn tại giữa các thành phần, tập hợp xã hội đó: địa vị xã
hội, vai trò xã hội, thiết chế xã hội, giá trị xã hội.
* Thông qua cấu trúc xã hội, một xã hội nhất định được biểu hiện với những
con người xã hội cụ thể với vị thế, vai trò của mỗi cá nhân cũng như địa vị
của từng nhóm, giai cấp trong xã hội.
* Cấu trúc xã hội được xem như một tổng thể mang tính thống nhất bền
vững tương đối, tuy nhiên nó cũng có sự thay đổi.
1.3. Các hình thức biểu hiện cơ bản của cấu trúc xã hội
1.3.1. Cấu trúc xã hội - giai cấp
- Khái niệm: Cấu trúc xã hội - giai cấp là kết cấu và mối liên hệ xã hội giữa
các giai cấp trong xã hội.
- Cách tiếp cận xã hội học về cơ cấu xã hội giai cấp được xem xét ở hai
phương diện:
+ Thứ nhất: Xã hội học đòi hỏi phải xem xét không chỉ các giai cấp mà còn
tất cả các tầng lớp, các tập đoàn xã hội cụ thể khác. Cụ thể:
* Nghiên cứu quy mô, kích thước, vị thế, vai trò và tương quan giữa các giai
cấp, chỉ ra vị trí trung tâm của một giai cấp nhất định nào đó, sự liên minh
của giai cấp trung tâm đó với các giai cấp và tầng lớp khác trong xã hội,….

11
* Nghiên cứu những giá trị, chuẩn mực trong từng giai cấp, từ đó chỉ ra sự
khác biệt trong văn hóa, lối sống và những khuôn mẫu hành vi giữa các giai
cấp, tầng lớp trong xã hội.
* Nghiên cứu mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội cũng như
mối quan hệ trong nội bộ của từng giai cấp, tầng lớp trong xã hội cụ thể.
+ Thứ hai: Tiếp cận xã hội học về cấu trúc xã hội - giai cấp có thể chỉ tập
trung vào việc nghiên cứu những giai cấp cơ bản quyết định đến sự biến đổi
và phát triển của xã hội. Những nhà xã hội học mác xít tập trung vào việc
làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong công cuộc đấu
tranh và xây dựng xã hội mới.
1.3.2. Cấu trúc xã hội - lao động (nghề nghiệp)
- Khái niệm: Cấu trúc xã hội lao động (nghề nghiệp) là kết cấu và mối liên
hệ xã hội giữa các lực lượng lao động, các nghề nghiệp lao động khác nhau
trong xã hội.
- Xã hội học nghiên cứu cơ cấu xã hội - lao động hướng vào những khía
cạnh cụ thể như sau:
+ Phân tích thực trạng bức tranh đa chiều về nghề nghiệp, chỉ ra đặc trưng,
xu hướng và sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau của các loại nghề nghiệp mà
trước hết là những ngành nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ.
+ Phân tích cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, trình độ
được đào tạo hay không được đào tạo,….
+ Phân tích lực lượng lao động theo lãnh thổ, vùng miền, khu vực kinh tế -
xã hội.
+ Tìm hiểu thực trạng về tỷ lệ những người trong độ tuổi lao động có được
việc làm và những người không có việc làm (thất nghiệp).

12
Nghiên cứu những vấn đề trên, nhà xã hội học có thể vạch ra những dự báo
xu hướng về sự phát triển cơ cấu xã hội - nghề nghiệp nói riêng, cũng như
sự vận động, biến đổi của cơ cấu xã hội nói chung.
1.3.3. Cấu trúc xã hội - dân số
- Khái niệm: Cấu trúc xã hội - dân số là kết cấu và mối liên hệ xã hội trong
thực tại của tái sản xuất nhân khẩu (mức sinh, mức tử), của tỷ lệ giữa các
mức tuổi, của chỉ số giới tính, của mật độ dân số, của biến động dân cư (di
dân), của quy mô gia đình và quan hệ thế hệ (tộc họ).
- Xã hội học khi phân tích cơ cấu xã hội - dân số quan tâm đến những vấn đề
cơ bản như: mức sinh, mức tử, quá trình di dân, đô thị hóa, tỷ lệ giới tính, tỷ
lệ giữa các nhóm tuổi,….xem xét ảnh hưởng của nó tới xã hội và ngược lại.
Thông qua việc đánh giá thực trạng cơ cấu xã hội - dân số, các nhà xã hội
học có thể đưa ra những dự báo xu hướng về sự vận động và phát triển xa
hơn nữa của vấn đề dân số và những vấn đề có liên quan, vạch ra mức độ
ảnh hưởng và sự tác động của những biến đổi trong cơ cấu xã hội - dân số
đến một loạt những vấn đề kinh tế - xã hội khác gắn bó trực tiếp hoặc gián
tiếp đến số lượng và chất lượng cuộc sống con người trong xã hội.
1.3.4. Cấu trúc xã hội - dân tộc
- Khái niệm: Cấu trúc xã hội - dân tộc là kết cấu và mối liên hệ xã hội giữa
các dân tộc khác nhau trong xã hội.
- Nội dung nghiên cứu của cấu trúc xã hội - dân tộc đó là phân tích quy mô,
tỷ trọng, phân bố, và sự biến đổi về số lượng, chất lượng cũng như những
đặc trưng, xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội trong nội bộ mỗi dân tộc và
tương quan giữa các dân tộc với nhau trong xã hội.
Những nghiên cứu này sẽ góp phần tạo ra cơ sở khoa học cho những hoạch
định chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phân bố lại dân cư, tổ
chức lại lực lượng lao động, việc làm theo ngành nghề phù hợp với những

13
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng vùng, từng dân tộc. Đồng thời, nó
tạo cơ sở khoa học cho việc phát triển văn hóa dân tộc, tổ chức lực lượng an
ninh, quốc phòng, xây dựng mặt trận đoàn kết dân tộc, đảm bảo sự thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền cũng như những mục tiêu kinh tế, chính
trị, văn hóa chung của đất nước.
1.3.5. Cấu trúc xã hội lãnh thổ
- Khái niệm: Cấu trúc xã hội - lãnh thổ là kết cấu và mối liên hệ xã hội giữa
các vùng, miền khác nhau trong xã hội mà ở đó có sự khác biệt về điều kiện
sống, môi trường kinh tế, trình độ sản xuất, đặc trưng văn hóa, mật độ dân
cư, phong tục tập quán, thói quen sinh hoạt,….
- Cơ cấu xã hội - lãnh thổ trước hết được nhận diện qua đường phân ranh
giữa xã hội đô thị và xã hội nông thôn, từ đó xã hội học phân tích xã hội của
từng vùng, mối liên hệ cũng như sự tác động qua lại giữa các vùng xã hội
đó.
Ngoài lát cắt phân tích về đô thị, nông thôn tiếp cận xã hội học về cơ cấu xã
hội - lãnh thổ còn đi vào nghiên cứu cơ cấu vùng: địa lý, kinh tế, văn hóa
đồng bằng, trung du, miền núi. Trong mỗi vùng đó lại chia nhỏ những phân
tích về cơ cấu. Ví dụ: Việt Nam theo lát cắt lãnh thổ được chia làm 3 miền:
Bắc, Trung, Nam. Còn theo tiêu chí vùng: có 7 vùng.
2. Tập hợp xã hội
- Khái niệm: Tập hợp xã hội là một hình thức quan hệ xã hội giữa con người
xã hội theo các nhu cầu, lợi ích và mục đích xã hội nhất định.
- Các dạng phổ biến của tập hợp xã hội là: nhóm xã hội, cộng đồng xã hội, tổ
chức xã hội.
2.1. Nhóm xã hội
* Khái niệm:

14
Nhóm xã hội là một tập hợp xã hội, trong đó các cá nhân xã hội liên hệ với
nhau theo những tính chất nhất định.
* Đặc điểm:
- Số lượng các thành viên của nhóm có thể ít hoặc nhiều người.
- Nhóm có thể tồn tại trong thời gian tạm thời hoặc cũng có thể tồn tại trong
thời gian dài.
- Nhóm có kết cấu và mối liên hệ riêng biệt tùy theo nhu cầu, lợi ích và mục
đích nhất định của bản thân các thành viên trong nhóm.
* Phân loại nhóm.
- Nhóm lớn và nhóm nhỏ.
+ Nhóm nhỏ: là nhóm có số lượng thành viên ít.
+ Nhóm lớn: là nhóm gồm có nhiều thành viên.
- Nhóm chính thức và nhóm phi chính thức.
+ Nhóm chính thức: là nhóm được xã hội thừa nhận về mặt pháp lý, cơ cấu
của nhóm chính thức được hợp pháp hóa.
+ Nhóm phi chính thức: là nhóm được hình thành do việc không đảm bảo
những nhu cầu và đòi hỏi của các thành viên trong nhóm chính thức.
2.2. Cộng đồng xã hội
- Khái niệm:
Cộng đồng xã hội là một tập hợp xã hội trong đó các cá nhân xã hội liên hệ
với nhau theo những cơ sở, điều kiện tồn tại, hoạt động nhất định, theo
những quan điểm thống nhất về văn hóa, giá trị xã hội.
- Đặc điểm:
+ Cộng đồng xã hội có thể rộng, ví dụ như cộng đồng Châu á, cộng đồng các
nước đang phát triển,….hoặc cộng đồng xã hội có thể hẹp như cộng đồng
làng xã, dòng họ.

15
+ Mỗi cộng đồng xã hội đều có đặc thù về kết cấu, liên hệ xã hội giữa các
thành viên.
- Phân loại cộng đồng xã hội.
+ Căn cứ vào phạm vi, quy mô ta có cộng đồng lớn và cộng đồng nhỏ.
+ Căn cứ vào tính chất hoạt động ta có: cộng đồng kinh tế, cộng đồng văn
hóa, cộng đồng chính trị, cộng đồng tôn giáo.
2.3. Tổ chức xã hội
- Khái niệm
Tổ chức xã hội là một tập hợp trong đó các cá nhân liên hệ với nhau theo
một mục tiêu chung, một hệ thống thứ bậc các thành viên và các cấp độ quản
lý.
- Đặc điểm
+ Tổ chức xã hội có thể nhỏ (gia đình, cơ quan, xóm, làng,….) cũng có thể
lớn (tổ chức nhà nước, tổ chức liên hợp quốc….).
+ Tổ chức xã hội thường bao gồm:
* Các thành viên (người được tổ chức).
* Bộ máy quản lý (người tổ chức).
* Hệ thống thứ bậc trên dưới rõ ràng (vị thế, vai trò).
* Có mục đích hoạt động nhất định và mang tính công khai.
- Phân loại
* Tổ chức xã hội chính thức là tổ chức xã hội có mục tiêu rõ ràng, có hệ
thống thứ bậc, hệ thống quản lý chặt chẽ và được pháp luật thừa nhận.
* Tổ chức xã hội không chính thức là tổ chức xã hội không có mục tiêu rõ
ràng, không có hệ thống thứ bậc, hệ thống quản lý chặt chẽ và không có sự
thừa nhận về mặt pháp lý.
3. Liên hệ xã hội

16
- Khái niệm: Liên hệ xã hội là sự tác động qua lại giữa các thành viên với
nhau và giữa cá nhân với xã hội một cách chủ động và có ý thức.
- Cơ chế của liên hệ xã hội: Các chủ thể của liên hệ xã hội (bao gồm những
cá nhân, những tập hợp xã hội nhất định) có sự tương tác lẫn nhau và tác
động tới xã hội, biểu hiện thông qua những hành động xã hội cụ thể, tùy
thuộc vào từng vị thế nhất định của chủ thể đó trong một thiết chế xã hội,
thực hiện theo các vai trò tương ứng. Muốn biết các chủ thể ấy có thực hiện
đúng vai trò của mình hay không, xã hội sẽ đánh giá thông qua một hệ giá trị
theo các chuẩn mực của từng thời kỳ.
3.1. Địa vị xã hội (Vị thế xã hội)
- Khái niệm
Địa vị xã hội là vị trí xã hội nhất định của một cá nhân trong mối liên hệ xã
hội giữa cá nhân đó với xã hội.
- Nguồn gốc của địa vị xã hội
+ Dòng dõi. Ví dụ: nguồn gốc đẳng cấp, chủng tộc, sắc tộc,….
+ Những phẩm chất cá nhân: giới tính, lứa tuổi, thể chất, trí thông minh, sắc
sảo,….
+ Sở hữu, tài sản.
+ Những thành đạt cá nhân. Ví dụ: nghề nghiệp, cấp bậc, chức sắc trong tôn
giáo, dòng họ,…
+ Quyền lực
Năm yếu tố cấu thành địa vị xã hội nói trên không đứng riêng rẽ, tách bạch
nhau mà được phối hợp, sắp xếp theo những cách khác nhau. Tùy theo từng
người, thời gian, hoàn cảnh hoặc sự hiện diện của hệ thống những giá trị,
chuẩn mực hay tập quán truyền thống của từng giai đoạn lịch sử cụ thể, từng
vùng, miền, địa phương, quốc gia mà một số vị thế của những người nào đó
được hình thành.

17
- Đặc điểm
+ Địa vị xã hội được xác định đầy đủ trong liên hệ xã hội và được xã hội
thừa nhận.
+ Địa vị xã hội do phẩm chất của cá nhân quy định vừa chịu sự đánh giá của
xã hội trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
+ Một cá nhân không chỉ có một địa vị mà thường có rất nhiều địa vị xã hội
khác nhau, trong xã hội học người ta gọi là tập hợp địa vị.
+ Trong các loại địa vị mà một cá nhân chiếm giữ trong cùng một khoảng
thời gian đó thì thông thường có một địa vị có tính chất quyết định hơn cả,
người ta gọi là địa vị chủ chốt.
+ Tập hợp địa vị mà cá nhân chiếm giữ thường tác động lẫn nhau, nhưng
không đồng nhất với nhau thậm chí có thể có mâu thuẫn nhất định.
- Phân loại
+ Địa vị sẵn có và địa vị đạt được
* Địa vị sẵn có: là những loại địa vị xã hội mà cá nhân nhận được từ xã hội,
không phụ thuộc vào việc cá nhân đó có muốn hay không.
* Địa vị đạt được: là quá trình phấn đấu mà đạt được vị trí đó và được xã hội
thừa nhận.
+ Địa vị cấu trúc và địa vị chức năng
* Địa vị cấu trúc: là những vị trí theo chiều dọc của tháp phân tầng quyền
lực.
* Địa vị chức năng: là những vị trí cùng hàng trong tháp phân tầng quyền
lực nhưng khác nhau về nhiệm vụ và chức năng.
+ Địa vị chính thức và địa vị không chính thức
* Địa vị chính thức: là những địa vị được xã hội thừa nhận.
* Địa vị không chính thức: là những địa vị không được xã hội thừa nhận.
3.2. Vai trò xã hội

18
- Khái niệm
Vai trò xã hội là sự mong đợi của xã hội về những hành vi đặc thù điển hình
của những người giữ một vị trí xác định trong cấu trúc xã hội.
- Đặc điểm
+ Cá nhân thực hiện vai trò xã hội tương ứng với địa vị của cá nhân đó. Tuy
nhiên một địa vị có thể có nhiều vai trò, tạo nên tập hợp vai trò.
+ Phân biệt tập hợp vai trò với đa vai trò
* Tập hợp vai trò: là tất cả những vai trò do một vị thế xã hội chi phối.
* Đa vai trò: một cá nhân đóng nhiều vai trò một cách đồng thời.
+ Do một cá nhân có nhiều địa vị xã hội, vì thế đồng thời nó phải thực hiện
nhiều vai trò khác nhau. Trong nhiều trường hợp các vai trò mà cá nhân thực
hiện mâu thuẫn với nhau, trong trường hợp này gọi là xung đột vai trò.
+ Địa vị xã hội thường ổn định tương đối, còn vai trò xã hội thay đổi, di
động.
- Phân loại
+ Vai trò tích cực: là loại vai trò khi cá nhân thực hiện hành vi của mình đạt
được thành tích cao hơn sự mong đợi xã hội.
+ Vai trò tiêu cực: khi cá nhân thực hiện những hành vi không đạt được yêu
cầu của xã hội mong đợi.
3.3. Thiết chế xã hội
a. Khái niệm
Thiết chế xã hội là một hình thức liên hệ xã hội, trong đó bao gồm các chuẩn
mực, khuôn mẫu, giá trị xã hội nhằm đảm bảo thực hiện các nhu cầu, chức
năng có tính chất chung, chủ yếu của xã hội hoặc của một tập hợp xã hội
nhất định.
b. Đặc điểm của thiết chế xã hội

19
- Sự nảy sinh thiết chế xã hội là do điều kiện khách quan nhất định, biểu
hiện ở tính thống nhất với cơ sở kinh tế - xã hội. Bản thân thiết chế xã hội
cũng có tính độc lập tương đối và có tác động trở lại đối với cơ sở kinh tế -
xã hội.
- Thiết chế xã hội có tính ổn định tương đối
- Thiết chế xã hội có một đối tượng riêng để hướng tới phục vụ nhằm đáp
ứng các nhu cầu xã hội chuyên biệt liên quan tới đối tượng. Để làm được
điều này mỗi thiết chế xã hội có một loại chức năng.
- Thiết chế xã hội có tính hệ thống nhất định. Bản thân mỗi thiết chế xã hội
có cơ cấu riêng nhất định với cơ cấu bên trong và cơ cấu biểu hiện mang tính
cụ thể xác định:
+ Cơ cấu bên trong: là tập hợp những giá trị, chuẩn mực được định hướng
theo các chức năng, các mục tiêu xã hội. Chúng quy định hành vi của các
thành viên trong những hoàn cảnh nhất định.
+ Cơ cấu bên ngoài: là mặt thực thể, mặt tổ chức của thiết chế phản ánh quy
mô, số lượng thành viên, cấu trúc không gian, thời gian cũng như các điều
kiện vật chất xã hội tương ứng để nó thực thi cấu trúc bên trong của thiết chế
xã hội.
- Khi có sự thay đổi ở một thiết chế xã hội có thể đưa đến sự thay đổi ở các
thiết chế xã hội khác.
c. Chức năng của thiết chế xã hội
- Chức năng chung nhất của thiết chế xã hội là duy trì, bảo vệ hệ thống xã
hội xã hội đang tồn tại với những chuẩn mực, khuôn mẫu, giá trị xã hội trên
cơ sở của một cấu trúc xã hội nhất định.
- Cụ thể, thiết chế xã hội có hai chức năng chủ yếu:

20
+ Chức năng điều chỉnh hoạt động hành vi của cá nhân phù hợp với chuẩn
mực, khuôn mẫu, giá trị xã hội của thiết chế xã hội nhằm tạo ra sự hài hoà
mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
+ Chức năng kiểm soát hoạt động, hành vi sai trái, lệch lạc của cá nhân so
với những giá trị, chuẩn mực, khuôn mẫu xã hội.
- Trong trường hợp thiết chế xã hội thực hiện chức năng điều chỉnh và kiểm
soát xã hội không đúng cách thức có thể dẫn đến các tác động tiêu cực đối
với xã hội.
+ Khi sự điều chỉnh và kiểm soát của thiết chế xã hội quá mạnh sẽ triệt tiêu
mọi sự sáng tạo của cá nhân, lúc đó thiết chế xã hội sẽ mang tính bảo thủ,
lạc hậu và lỗi thời. Những thiết chế này sẽ cản trở sự tiến bộ xã hội.
+ Khi sự điều chỉnh và kiểm soát các quan hệ xã hội quá yếu của thiết chế có
thể dẫn đến tình trạng các cá nhân, nhóm xã hội không thực hiện tốt vai trò
của mình. Kết quả là hoạt động của từng thành phần hoặc của toàn bộ xã hội
bị trì trệ, những công việc đáng làm, cần làm thì không có người thực hiện.
- Giữa các thiết chế xã hội đôi khi có xảy ra sự di chuyển chức năng. Sự di
chuyển đó xảy ra khi xuất hiện một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau:
+ Thiết chế không đáp ứng được yêu cầu.
+ Các thiết chế đều có khả năng đáp ứng được yêu cầu, nhưng một trong số
đó nổi trội hơn, có khả năng đáp ứng ở mức cao hơn so với các thiết chế
khác.
d. Phân loại
+ Thiết chế gia đình: Gồm có các chức năng sau:
* Điều chỉnh hành vi tình dục và giới.
* Duy trì sự tái sinh sản các thành viên trong gia đình từ thế hệ này sang thế
hệ khác.
* Chăm sóc và bảo vệ trẻ em.

21
* Xã hội hóa trẻ me
* Gắn vai trò và thiết lập vị thế đã được thừa kế từ gia đình.
* Đảm bảo cung cấp kinh tế gia đình để gia đình như là một đơn vị tiêu dùng
và đơn vị sản xuất.
+ Thiết chế giáo dục: có các chức năng sau:
* Chuẩn bị cho các cá nhân nghề nghiệp xã hội.
* Truyền bá và chuyển giao di sản văn hóa qua các thế hệ.
* Giúp các cá nhân làm quen dần dần với các giá trị xã hội.
* Chuẩn bị cho các cá nhân tiếp nhận các vai trò xã hội và đảm nhiệm các
vai trò xã hội phù hợp với sự mong đợi của xã hội.
* Tham gia kiểm soát và điều chỉnh hành vi cá nhân cũng như quan hệ xã
hội.
+ Thiết chế kinh tế có các chức năng sau:
* Sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
* Phân phối hàng hóa và dịch vụ.
* Tiêu dùng sản phẩm và sử dụng dịch vụ.
+ Thiết chế chính trị
Chức năng chủ yếu của thiết chế chính trị liên quan tới việc phân chia, củng
cố và thi hành quyền lực chính trị.
+ Thiết chế tôn giáo
* Hình thành, giúp đỡ các cá nhân tìm kiếm niềm tin, đạo đức thống nhất.
* Làm sáng tỏ nhận thức và giải thích của cá nhân về thế giới tự nhiên, xã
hội và bản thân.
* Thúc đẩy sự hòa đồng và cố kết xã hội.
Các thiết chế xã hội trên có mối quan hệ hữu cơ với nhau, quy định lẫn nhau
trong điều kiện của một thiết chế chung toàn xã hội thuộc một hình thái kinh
tế xã hội nhất định.

22
3.4. Giá trị xã hội
a. Khái niệm
- Giá trị xã hội là một hình thức liên hệ xã hội, trong đó các cá nhân, tập hợp
xã hội, hoặc cả cộng đồng xã hội xem xét, định giá, xác định tác dụng của
đối tượng - khách thể tồn tại trong xã hội đối với con người và xã hội.
- Cơ cấu của giá trị:
+ Đối tượng giá trị: là các hiện tượng xã hội bao gồm các hoạt động xã hội
của cá nhân, nhóm xã hội, giai cấp, cộng đồng xã hội trong thực tại xã hội.
+ Chủ thể giá trị: là con người và xã hội nhận thức hiện tượng xã hội, định
giá, nêu rõ tác dụng tích cực hay tiêu cực về mặt xã hội của hiện tượng đó
theo những chuẩn mực, khuôn mẫu, quan niệm về nhu cầu, lợi ích, mục tiêu
xã hội của mình.
+ Mối quan hệ giữa chủ thể giá trị và đối tượng giá trị tạo ra giá trị.
b. Đặc điểm
+ Mọi giá trị xã hội đều bị quy định bởi cơ sở kinh tế xã hội nhất định.
+ Giá trị xã hội gắn liền với nhu cầu xã hội, lợi ích xã hội và mục đích xã
hội.
+ Giá trị xã hội được xem như là hạt nhân của văn hóa.
+ Giá trị xã hội hiện có đều có mối quan hệ giá trị với giá trị đã có và sẽ có.
c. Phân loại giá trị
+ Căn cứ vào tác dụng đối với từng lĩnh vực riêng biệt của đời sống xã hội
để chia ra thành các giá trị xã hội khác nhau: giá trị kinh tế, giá trị chính trị,
giá trị giáo dục, giá trị pháp luật, giá trị văn hóa, giá trị khoa học, giá trị đạo
đức, giá trị thẩm mỹ,….
+ Căn cứ và hiệu quả của giá trị về phương diện lợi ích:
* Giá trị vật chất
* Giá trị tinh thần.

23
+ Căn cứ vào sự định giá và tác dụng đối với chủ thể giá trị, ta có:
* Giá trị đối với cá nhân
* Giá trị đối với xã hội
+ Căn cứ vào góc độ lịch sử:
* Giá trị cũ
* Giá trị hiện có
* Giá trị tương lai.
4. Biến đổi cấu trúc xã hội
4.1. Khái niệm
Biến đổi cấu trúc xã hội là quá trình thay đổi, chuyển hóa các chuẩn mực xã
hội, khuôn mẫu xã hội, giá trị xã hội, liên hệ xã hội, hoạt động xã hội….của
các tập hợp xã hội hoặc của cả cộng đồng xã hội rộng lớn.
+ Có thể nói biến đổi cấu trúc xã hội là biểu hiện của sự vận động và phát
triển của xã hội. Như vậy, biến đổi cấu trúc xã hội là phương thức tồn tại của
hiện thực xã hội, của đời sống xã hội.
+ Biến đổi cấu trúc xã hội thường thể hiện ở biến đổi liên hệ xã hội như địa
vị xã hội, thiết chế xã hội, giá trị xã hội.
+ Chủ thể của biến đổi cấu trúc xã hội là con người xã hội, nhóm xã hội, giai
cấp xã hội, cộng đồng xã hội.
4.2. Đặc điểm của biến đổi cấu trúc xã hội
+ Biến đổi cấu trúc xã hội đều có liên quan, quan hệ và được quy định bởi
tính chất, trình độ và cấu trúc của nền kinh tế.
+ Các biến đổi cấu trúc xã hội đều diễn ra trong mối quan hệ biện chứng
giữa nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
* Nhân tố chủ quan: bao gồm ý thức xã hội nói chung: hệ tư tưởng, vốn văn
hóa, trình độ dân trí, trình độ khoa học kỹ thuật,...của bản thân chủ thể hoạt
động.

24
* Nhân tố khách quan: điều kiện vật chất kinh tế, những yếu tố văn hóa
truyền thống, những tác động nhiều mặt từ các xã hội bên ngoài và cả thực
trạng môi trường sinh thái.
+ Sự biến đổi cấu trúc xã hội nói riêng, của xã hội nói chung đều do con
người, được thực hiện bởi con người, còn nhân tố khách quan của xã hội tác
động thông qua hoạt động của con người với tính cách là con người có ý
thức.
+ Sự biến đổi và phát triển của cấu trúc xã hội là một nhân tố quan trọng
tham gia vào quá trình biến đổi, phát triển hệ thống xã hội và xã hội nói
chung.
+ Biến đổi cấu trúc xã hội là một hiện tượng xã hội, quá trình xã hội đa
dạng, phức tạp và phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh, thời gian cụ thể.
4.3. Phân loại biến đổi cấu trúc xã hội
+ Cách 1: Căn cứ vào các yếu tố cấu thành của cấu trúc xã hội, người ta
phân chia biến đổi cấu trúc xã hội thành 2 loại:
* Biến đổi - tập hợp xã hội: là loại biến đổi xã hội được diễn ra trong các tập
hợp xã hội nhất định.
* Biến đổi - liên hệ xã hội: là loại biến đổi xã hội được diễn ra trong các mối
liên hệ xã hội nhất định.
+ Cách 2: Dựa trên các hình thức biểu hiện của cấu trúc xã hội, ta có:
* Biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp.
* Biến đổi cơ cấu xã hội - nghề nghiệp
* Biến đổi cơ cấu xã hội - lãnh thổ.
* Biến đổi cấu trúc xã hội - dân số.
5. Cấu trúc xã hội Việt Nam hiện nay
5.1. Tính chất quá độ

25
- Cơ cấu xã hội quá độ là cơ cấu xã hội còn mang những tính chất của cơ cấu
xã hội cũ, đồng thời đang hình thành những tính chất của cơ cấu xã hội mới -
cơ cấu xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Các chủ thể - con người xã hội cùng với hoạt động có ý thức về nhiều mặt
của mình đã tham gia một cách tích cực, chủ động vào quá trình biến đổi,
phát triển cơ cấu xã hội trên cơ sở kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
5.2. Tính chất đa dạng trong thống nhất
Tính đa dạng của cơ cấu xã hội ta hiện nay chịu sự quy định trực tiếp của sự
đa dạng trong kinh tế như sự đa dạng của cơ cấu kinh tế, chế độ sở hữu
TLSX, của kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, của sự quản lý hoạt động
kinh tế của nhà nước. Tuy nhiên tính đa dạng của cơ cấu xã hội của nước ta
là tính đa dạng trong sự thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng
với va trò quản lý xã hội của Đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
5.3. Tính chất biến đổi và phát triển
Tính chất biến đổi - phát triển của cơ cấu xã hội nước ta hiện nay là tính chất
biến đổi - phát triển về các tập hợp xã hội, về các liên hệ xã hội trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

26

You might also like