Professional Documents
Culture Documents
+ Để làm rõ đối tượng có thể dùng thủ pháp “nhìn xuyên vật
thể”.
VD: Bức chạm gỗ Chèo thuyền ở đình Phù Lưu (Bắc Ninh)
4.1. Tính biểu trưng của nghệ thuật thanh sắc và hình khối
Thủ pháp phóng to – thu nhỏ cho phép làm nổi bật nhân vật
trung tâm hoặc phân biệt vị trí xã hội.
VD: Tranh Đông Hồ đám cưới chuột, hình ảnh chi tiết trên
trồng đồng Đông Sơn.
4.1. Tính biểu trưng của nghệ thuật thanh sắc và hình khối
- Việc thu nhỏ được đẩy đến cực đoan sẽ thành lược bỏ
VD: Cảnh đánh vật trong tranh Đông Hồ, bức chạm Trai gái đùa vui ở
Đình Hương Lộc- Nghệ An,…
4.1. Tính biểu trưng của nghệ thuật thanh sắc và hình khối
Thủ pháp mô hình hóa: Để đạt mục đích gợi nhiều hơn tả của nghệ
thuật hình khối Việt Nam.
Thủ pháp mô hình hóa đã tạo nên một nền nghệ thuật trang trí và nhiều
mô hình mang tính triết lí sâu sắc.
VD: Với long (rồng) biểu trưng cho uy là nam tính. Lân (kì lân;. con vật tưởng
tượng đầu sư tử;. mình nai;. đuôi trâu;. ăn cỏ;. rất hiền lành, biểu trưng cho ước
vọng thái bình. quy (rùa) hiểu tượng cho sự sống lâu và phượng (phụng) biểu
tượng cho nữ tính. Rồng – Phượng biểu tượng cho hạnh phúc lứa đôi
4.1. Tính biểu trưng của nghệ thuật thanh sắc và hình khối
Cách trang trí tranh theo phương Cách trang trí trang theo phương
đông ( Việt Nam)
tây.
4.1. Tính biểu trưng của nghệ thuật thanh sắc và hình khối
Khá phổ biến là mô hình Ý NGHĨA PHỒN THỰC , dấu hiệu điển hình nhất của
nó là số nhiều
VD: Tranh đàn gà, đàn lợn, đàn cá, tranh lễ hội vui đùa,..
4.1. Tính biểu trưng của nghệ thuật thanh sắc và hình khối
Biểu tượng âm dương vẽ thay các xoáy lông trên lưng lợn hoặc
trên mặt trống. Những thứ có liên quan đến mùa màng và tiếng
sấm như bông lúa, con cóc, cái trống… cũng là một dấu hiệu điển
hình không kém.
4.1. Tính biểu trưng của nghệ thuật thanh sắc và hình khối
Nghệ thuật thanh sắc Việt Nam còn cho thấy rõ TÍNH LINH HOẠT của văn
hoá nông nghiệp.
- Âm nhạc truyền thống không đòi hỏi mọi nhạc công chơi giống hệt nhau.
VD: Bắt đầu bằng chữ “xang”;. kết thúc bằng chữ “xê” theo hơi Nam
hay hơi Xuân
Chính sự linh hoạt này là lí do cắt nghĩa tai sao một bản nhạc;. m ột
tích tuồng chèo của ta thường có nhiều dị bản.
-Tính linh hoạt còn thể hiện ở chỗ sân khấu truyền thống có sự giao lưu rất
mật thiết với người xem. Sàn diễn thường là sân đình;. bốn manh chíếu trải
ngay trước của chính
- Quan hệ “diễn viên – khán giả” ở văn hóa nông nghiệp rõ ràng là mang
tính dân chủ
- Con đường hình thành một loại lời thoại đặc biệt trong sân khấu cổ
truyền – tiếng đế: Lời của người xem đế vào ngẫu hứng như vậy đúng chỗ
quá;. hay quá
-Tiếng đế” trở nên mang tính nước đôi: nó vừa là tiếng nói của người xem
ở ngoài vở diễn, lại vừa là một hộ phận của vở diễn.
4.4 Tính linh hoạt ở nghệ thuật thanh sắc
Tiếng đế làm cho không khí của vở diễn trở nên uyển chuyển;. linh hoạt – đang bi chuyển
thành hài;. đang nghiêm trang chuyển thành bỡn cợt.
-Sự giao lưu của sân khấu với người xem còn thể hiên ở vai trò của người cầm chầu, việc cầm
trịch và khen chê thưởng phạt được thể hiện qua tiếng trống chầu
Sự giao lưu của sân khấu với người xem cũng thể hiện rất đậm nét trong múa rối nước. Ở
đây có những con rối chuyên lo việc giao lưu với khán giả (điển hình là nhân vật chú Ti ểu): đi
mời khán giả ăn trầu, dẹp trật tự, giáo trò, khép trò
Cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe bài thuyết
trình của nhóm chúng em.