You are on page 1of 142

KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

BUỔI 1: Ngày soạn: 8/10 /2022

RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU CÁC VĂN BẢN TRUYỆN

I. MỤC TIÊU
1. Năng lực:
- Hình thành, phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm truyện.
- Xác định được đề tài và người kể chuyện ngôi thứ ba; phân biệt được lời người kể
chuyện và lời nhân vật; nhận biết được các chi tiết miêu tả nhân vật thể hiện qua cử chỉ,
hành động, ngôn ngữ đối thoại; cảm xúc suy nghĩ.
- Biết tìm và phân tích được các chi tiết tiêu biểu để khái quát tính cách nhân vật và cảm
nhận về chủ đề của truyện cùng thể loại.
- Năng lực đọc hiểu tác phẩm truyện.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị về nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa
của văn bản truyện.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản có
cùng chủ đề ngoài SGK.
2. Phẩm chất:
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Yêu thương, chia sẻ,
biết giúp đỡ và có thái độ, cách cư xử với người khuyết tật, những người có hoàn cảnh
kém may mắn trong xã hội.
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN :
I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠI
1. Đề tài và chi tiết 
- Đề tài là phạm vi đời sống được phản ánh, thể hiện trực tiếp trong tác phẩm văn học.
Để xác định và gọi được tên đề tài, có thể dựa vào phạm vi hiện thực được miêu tả (đề
tài lịch sử, đề tài chiến tranh, đề tài gia đình, ...) hoặc loại nhân vật được đặt ở vị trí
trung tâm của tác phẩm (đề tài trẻ em, đề tài người nông dân, đề tài người lính, ...). Một
tác phẩm có thể đề cập nhiều đề tài, trong đó có một đề tài chính. 
- Chi tiết là yếu tố nhỏ nhất tạo nên thế giới hình tượng thiên nhiên, con người, sự
kiện,...) nhưng có tầm quan trọng đặc biệt trong việc đem lại sự sinh động, lôi cuốn cho
tác phẩm văn học.
2. Tính cách nhân vật
- Tính cách nhân vật là những đặc điểm riêng tương đối ổn định của nhân vật, được bộc
lộ qua mọi hành động, cách ứng xử, cảm xúc, suy nghĩ, …
- Tính cách nhân vật còn được thể hiện qua các mối quan hệ, qua lời kể và suy nghĩ của
nhân vật khác.
II. CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ THỂ LOẠI

1
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

1. Nhận biết:
- Nhận diện được đề tài, chi tiết tiêu biểu, nhân vật, cốt truyện, tình huống trong truyện.
- Nhận biết được sự thay đổi kiểu người kể chuyện trong một truyện.
- Xác định được số từ, phó từ, thành ngữ, tục ngữ; thành phần chính và thành phần trạng
ngữ của câu: mở rộng thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ; các biện pháp tu từ
như: nói quá, nói giảm nói tránh được sử dụng trong truyện.
2. Thông hiểu:
- Tóm tắt được cốt truyện một cách ngắn gọn.
- Phân tích được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua ý nghĩ
của các nhân vật khác trong truyện; qua lời người kể chuyện.
- Phân tích được tác dụng của việc thay đổi kiểu người kể chuyện trong một tác phẩm.
- Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của số từ, phó từ, thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của từ trong
ngữ cảnh, công dụng của dấu chấm lửng, biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh,
chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản.
3. Vận dụng:
- Trình bày được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử cho bản thân được gợi ra từ văn bản.
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự
việc trong tác phẩm.
- Thể hiện được thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với thái độ, tình cảm và cách
giải quyết vấn đề của tác giả, nêu được lí do.
III. LUYỆN TẬP:
2. Có thể dùng ngôi kể nào trong văn tự sự? Điền vào bảng cho phù hợp:

1Xác định yếu tố quan trọng của truyện và thơ( đánh dấu X vào ô tương ứng)
Các yếu tố chính Truyện Thơ
1. Cốt truyện
2. Nhân vật
3. Ngôi kể
4. Mạch cảm xúc
5. Tính cách nhân vật
6. Nhân vật trữ tình
7. Thái độ người viết
8. Chi tiết đặc sắc, giàu
ý nghĩa
9. Hình ảnh giàu sức
gợi

2. Có thể dùng ngôi kể nào trong văn tự sự? Điền vào bảng cho phù hợp:
TT Dùng ngôi kể Khi cần...
1 Ngôi thứ nhất

2
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

2 Ngôi thứ ba
3 Hai người kể ( ngôi thứ nhất)
4 Phối hợp hai ngôi kể
3. Tính cách nhân vật không được thể hiện qua yếu tố nào?Có nhất thiết phải khắc họa
ngoại hình nhân vật không, vì sao?
Yếu tố Tính cách được khắc họa Tính cách không được khắc họa
Ngoại hình
Lời nói
Suy nghĩ
Bối cảnh
Bình luận của người
kể chuyện
Suy nghĩ của nhân
vật khác
Hành động, ứng xử
Lời nói, cảm xúc

ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 1
Đọc câu chuyện sau đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
HOA HỒNG TẶNG MẸ
Một người đàn ông dừng xe trước cửa hàng hoa để mua hoa gửi tặng mẹ nhân ngày
mùng 8 tháng 3 qua dịch vụ bưu điện. Mẹ anh sống cách chỗ anh khoảng hơn trăm ki-lô-
mét. Vừa bước ra khỏi ô tô, anh thấy một bé gái đang lặng lẽ khóc bên vỉa hè. Anh đến
gần hỏi cô bé vì sao cô khóc. Cô bé nức nở:
– Cháu muốn mua tặng mẹ cháu một bông hồng. Nhưng cháu chỉ có 75 xu mà giá một
bông hồng những 2 đô la.
Người đàn ông mỉm cười và nói:
– Đừng khóc nữa! Chú sẽ mua cho cháu một bông.
Người đàn ông chọn mua một bông hồng cho cô bé và đặt gửi một bó hoa hồng tặng
mẹ qua dịch vụ. Xong, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Cô bé cảm ơn, rồi
chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một ngôi mộ mới đắp. Cô bé chỉ
ngôi mộ và nói:

3
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

– Đây là nhà của mẹ cháu.


Nói xong, cô bé nhẹ nhàng đặt bông hồng lên mộ mẹ.
Ngay sau đó, người đàn ông quay lại cửa hàng bán hoa, huỷ bỏ dịch vụ gửi hoa vừa
rồi và mua một bó hồng thật đẹp. Suốt đêm hôm đó anh lái xe một mạch về nhà mẹ để
trao tận tay bà bó hoa.
(Trích từ “Quà tặng cuộc sống” – NXB Trẻ)
Câu 1: Câu chuyện kể về lời nói, suy nghĩ, hành động của những nhân vật nào? (1)
A. Người đàn ông và cô bé
B. Người đàn ông, mẹ của ông ta
C. Người đàn ông, cô bé và mẹ cô bé
D. Người đàn ông, mẹ của ông ta và cô bé
Câu 2: Câu chuyện được kể bằng lời của ai? (2)
A. Lời nhân vật người đàn ông
B. Lời nhân vật cô bé
C. Lời nhân vật người mẹ
D. Lời của người kể chuyện
Câu 3: Các từ “cô bé”, “bé gái” xét về cấu tạo, thuộc từ gì trong tiếng Việt? (5)
A. Từ ghép đẳng lập
B. Từ ghép chính phụ
C. Từ láy hoàn toàn
D. Từ láy bộ phận
Câu 4: Cô bé đem bông hồng đến đâu để tặng mẹ? (2)
A. Đem về nhà
B. Đem đến nghĩa trang
C. Đem ra cửa hàng bán hoa
D. Đem đến nhà thờ
Câu 5: Vì sao cô bé khóc? (6)
A. Vì cô bé không có ai cùng chia sẻ nỗi buồn
B. Vì lúc này cô bé rất nhớ mẹ của mình
C. Vì cô bé không đủ tiền mua hoa tặng mẹ
D. Vì mẹ cô bé đã mất từ rất lâu
Câu 6: Vì sao người đàn ông quyết định không gửi hoa tặng mẹ qua dịch vụ bưu điện
nữa? (7)
A. Vì ông ta muốn nhân dịp này đến thăm mẹ
B. Vì ông không muốn gửi hoa tươi qua dịch vụ bưu điện
C. Vì ông thấy cần phải tự tay trao bó hoa tặng mẹ
D. Vì hết giờ làm việc, bưu điện đã đóng cửa
Câu 7: Từ “dịch vụ”trong văn bản được hiểu theo nghĩa nào? (5)
A. Là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ
chức và được trả công
B. Là những sản phẩm kinh tế gồm công việc dưới dạng lao động thể lực, quản lí,
kiến thức… nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh hoanh hoặc sinh hoạt tiêu
dùng của cá nhân và tổ chức

4
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

C. Là bất kì hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể này có thể cung cấp cho chủ thể
kia.
D. Là sự cung ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức
khỏe,... và mang lại lợi nhuận.
Câu 8: Đọc xong câu chuyện trên, em nghĩ đến câu ca dao nào?(6)

A. Mẹ già như chuối ba hương,


Như xôi nếp mật, như đường mía lau.
B. Khôn ngoan đối đáp người ngoài,
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.
C. Ngó lên nuộc lạt mái nhà,
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.
D. Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Câu 9: Bài học được rút ra từ câu chuyện trên là gì? (9)
Câu 10: Theo em, hai nhân vật: em bé và người đàn ông, ai là người con hiếu thảo? Vì
sao? (10)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 6,0
1 A 0.5
2 D 0.5
3 B 0.5
4 B 0.5
5 C 0.5
6 C 0.5
7 A 0.5
8 A 0.5
HS có thể nêu được một trong số bài học sau:
- Biết trân quý những thời khắc của hiện tại bên người thân
yêu...
-  Cần yêu thương, hiếu thảo với các đấng sinh thành, nhất là
9 người mẹ đã chịu nhiều vất vả, hi sinh vì con cái … 1.0
- Trao và tặng là cần thiết nhưng trao và tặng như thế
nào mới là ý nghĩa, và để người nhận thật sự vui và hạnh
phúc.
10 - HS nhận xét được: cả hai nhân vật (em bé và người đàn 0.5
ông) đều là người con hiếu thảo. 0.5
- HS giải thích được lí do: họ đều muốn dành tặng cho mẹ
của mình đóa hoa hồng vào ngày 8/3 cùng với tất cả tình yêu
thương và nhớ đến mẹ của mình. Tuy nhiên, do hoàn cảnh

5
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

của mỗi người khác nhau nên cách họ thể hiện cũng khác
nhau.

ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 2
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
GIÁ TRỊ CỦA HÒN ĐÁ
Có một học trò hỏi thầy mình rằng:
- Thưa thầy, giá trị của cuộc sống là gì ạ?
Người thầy lấy một hòn đá trao cho người học trò và dặn:
- Con đem hòn đá này ra chợ nhưng không được bán nó đi, chỉ cần để ý xem người ta trả
giá bao nhiêu.
Vâng lời thầy, người học trò mang hòn đá ra chợ bán. Mọi người không hiểu tại sao anh
lại bán một hòn đá xấu xí như vậy. Ngồi cả ngày, một người bán rong thương tình đã đến
hỏi và trả giá hòn đá một đồng. Người học trò mang hòn đá về và than thở:
- Hòn đá xấu xí này chẳng ai thèm mua. Cũng may có người hỏi mua với giá một đồng
thầy ạ.
Người thầy mỉm cười và nói:
- Tốt lắm, ngày mai con hãy mang hòn đá vào tiệm vàng và bán cho chủ tiệm, nhớ là dù
chủ cửa hàng vàng có mua thì cũng không được bán.
Người học trò rất bất ngờ khi chủ tiệm vàng trả giá hòn đá là 500 đồng. Anh háo hức hỏi
thầy tại sao lại như vậy. Người thầy cười và nói:
- Ngày mai con hãy đem nó đến chỗ bán đồ cổ. Nhưng tuyệt đối đừng bán nó, chỉ hỏi giá
mà thôi.
Làm theo lời thầy dặn, sau một hồi xem xét thì anh vô cùng ngạc nhiên khi chủ hiệu trả
giá hòn đá là cả gia sản hiện có. Anh vẫn nhất quyết không bán và vội về kể lại với thầy.
Lúc này người thầy mới chậm rãi nói:
- Hòn đá thực chất chính là một khối ngọc cổ quý giá, đáng cả một gia tài, và giá trị cuộc
sống cũng giống như hòn đá kia, có người hiểu và có người không hiểu. Với người không
hiểu và không thể cảm nhận thì giá trị cuộc sống chẳng đáng một xu, còn với người hiểu
thì nó đáng giá cả một gia tài. Hòn đá vẫn vậy, cuộc sống vẫn thế, điều duy nhất tạo nên
sự khác biệt là sự hiểu biết của con và cách con nhìn nhận cuộc sống.
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là:
A. Biểu cảm
B. Miêu tả
C. Tự sự
D. Nghị luận
Câu 2. Chủ đề của văn bản trên là:
A. Giá trị cuộc sống
B. Lòng biết ơn
C. Đức tính trung thực
D. Lòng hiếu thảo
Câu 3. Câu chuyện trong tác phẩm là lời kể của ai?
A. Người học trò

6
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

B. Người kể chuyện
C. Hòn đá
D. Người thầy
Câu 4. Vì sao người thầy trong câu chuyện lại yêu cầu học trò của mình mang hòn đá
xấu xí đi hỏi giá mà lại không bán?
A. Để người học trò hiểu được giá trị to lớn của hòn đá.
B. Để người học trò biết được hòn đá là một viên ngọc quý, tuyệt đối không được
bán.
C. Để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá thông qua cách định giá của những
người hiểu và không hiểu về nó, từ đó rút ra bài học về cách nhìn nhận về cuộc sống.
D. Để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá. Tuy bề ngoài xấu xí nhưng thực
chất nó là một khối ngọc quý đáng giá cả một gia tài.
Câu 5. Những từ nào sau đây là từ láy bộ phận?
A. Xem xét, nhìn nhận, xấu xí
B. Than thở, xem xét, háo hức
C. Háo hức, xem xét, nhìn nhận
D. Xấu xí, than thở, háo hức
Câu 6. Chi tiết tiêu biểu trong văn bản trên là:
A. Hòn đá
B. Người học trò
C. Người thầy
D. Chủ tiệm đồ cổ
Câu 7. Cụm từ ngồi cả ngày trong câu văn: Ngồi cả ngày, một người bán rong thương
tình đã đến hỏi và trả giá hòn đá một đồng là thành phần mở rộng câu bởi?
A. Trạng ngữ
B. Cụm danh từ
C. Cụm động từ
D.Cụm tính từ
Câu 8. Tác dụng của điệp từ bán, mua trong văn bản trên có tác dụng gì?
A. Thể hiện công việc mà người học trò phải làm theo lời dặn của thầy, qua đó
phê phán sự thiếu chủ động, thiếu tích cực trong cách sống, cách làm việc của cậu học
trò.
B. Thể hiện công việc của người học trò làm theo lời dặn của thầy để người học
trò nhận ra giá trị của hòn đá, từ đó rút ra bài học về cách nhìn nhận cuộc sống.
C. Thể hiện sự thiếu chủ động, tích cực của người học trò trong học tập và cuộc
sống.
D. Thể hiện công việc của người học trò làm theo lời dặn của thầy, qua đó nhấn
mạnh giá trị của hòn đá.
Câu 9. Thông điệp mà em tâm đắc nhất sau khi đọc văn bản trên là gì?
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 6,0
1 C 0,5

7
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

2 A 0,5
3 B 0,5
4 C 0,5
5 D 0,5
6 A 0,5
7 C 0,5
8 B 0,5
9 HS viết đoạn văn 8-10 dòng nêu được cụ thể thông điệp, lí do 2,0
chọn thông điệp.
HS có thể lựa chọn những thông điệp sau:
- Mỗi người có một cách “định giá” khác nhau về thành công hay
hạnh phúc. Hãy tôn trọng sự lựa chọn của mỗi người và làm cho
đời mình trở nên giá trị theo cách của mình. Chỉ có bạn mới
quyết đinh được cuộc sống của bạn.
- Hãy trân trọng những gì mình đang có bởi cuộc sống tốt đẹp
hay không là do cách bạn suy nghĩ và cảm nhận.

ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 3
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN
      (1) Một cô bé vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. (2) Cũng chỉ tại
cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa.
      (3) Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. (4) Cô bé nghĩ : “ (5) Tại sao
mình lại không được hát ? (6) Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao ?”. (7) Cô bé nghĩ mãi
rồi cô cất giọng hát khe khẽ. (8) Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả
mới thôi.
      “(9) hát hay quá!”. (10) Một giọng nói vang lên : “(11) Cảm ơn cháu, cháu gái bé
nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. (12) Cô bé ngẩn người. (13) Người
vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. (14) Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm
rãi bước đi.
      (15) Hôm sau, khi cô bé đến công viên đã thấy cụ già ngồi ở chiếc ghế đá hôm trước,
khuôn mặt hiền từ mỉm cười chào cô bé. (16) Cô bé lại hát, cụ già vẫn chăm chú lắng
nghe. (17) Cụ vỗ tay nói lớn : “(18) Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay
quá !”. (19) Nói xong cụ già lại chậm rãi một mình bước đi.
     (20) Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.
(21) Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe
cô hát. (22) Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ nhưng ở đó chỉ còn lại
chiếc ghế đá trống không.
      “(23) Cụ già ấy đã qua đời rồi. (24) Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay.” — (25) Một
người trong công viên nói với cô. (26) Cô gái sững người. (27) Một cụ già ngày ngày vẫn
chăm chú lắng nghe và khen cô hát lại là một người không có khả năng nghe?
(https://truyencotich.vn/qua-tang-cuoc-song)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là:
8
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

A. Biểu cảm
B. Miêu tả
C. Tự sự
D. Nghị luận
Câu 2. Chủ đề của văn bản trên là:
A. Lối sống sẻ chia, giàu tình thương yêu.
B. Lòng biết ơn
C. Đức tính trung thực
D. Lòng hiếu thảo
Câu 3. Câu chuyện trong tác phẩm là lời kể của ai?
A. Cô bé
B. Người kể chuyện giấu mặt
C. Ông cụ
D. Người thầy giáo
Câu 4. Vì sao cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên ?
A. Vì cô không có quần áo đẹp.
B. Vì cô không có ai chơi cùng.
C. Vì cô bé bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca.
D. Vì cô bé bị mẹ mắng
Câu 5. Cuối cùng trong công viên cô bé đã làm gì ?
A. Suy nghĩ xem tại sao mình không được hát trong dàn đồng ca.
B. Đi chơi với bạn
C. Ngồi trò chuyện với cụ già.
D. Cất giọng hát khe khẽ hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả.
Câu 6. Tình tiết bất ngờ gây xúc động nhất trong câu chuyện là gì ?
A. Cụ già vẫn lắng nghe và động viên cô hát lại là một người bị điếc, không có
khả năng nghe.
B. Cụ già đã qua đời.
C. Cô bé không được gặp lại ông cụ nữa
D. Cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.
Câu 7. Nhận xét nào đúng nhất để nói về cụ già trong câu chuyện ?
A. Là một người kiên nhẫn.
B. Là một con người hiền hậu.
C. Là một con người nhân hậu, luôn biết quan tâm, chia sẻ, động viên người khác.
D. Là một người trung thực, nhân hậu.
Câu 8. Cụm từ một buổi chiều mùa đông trong câu văn (22) là thành phần mở rộng trạng
ngữ bởi?
A. Vị ngữ
B. Cụm danh từ
C. Cụm động từ
D.Cụm tính từ
Câu 9. Theo em, vì sao câu chuyện có tên là “Đôi tai của tâm hồn”?
Câu 10. Thông điệp mà em tâm đắc nhất sau khi đọc văn bản trên là gì?

9
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI


Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 6,0
1 C 0,5
2 A 0,5
3 B 0,5
4 C 0,5
5 D 0,5
6 A 0,5
7 C 0,5
8 B 0,5
9 - Xuất phát từ điều bất ngờ trong câu chuyện: Cụ già trong 1,0
công viên đã khen ngợi, cổ vũ cho cô gái hát lại là người điếc.
Cụ không thể nghe được bằng tai nhưng lại nghe bằng chính
tâm hồn.
- Nhờ trái tim yêu thương, tấm lòng nhân hậu mà ông cụ đã
giúp cô bé có suy nghĩ tích cực, đạt được thành công.
10 - Thông điệp truyền tải qua đoạn trích: 1,0
+ Đừng nhìn vẻ bề ngoài mà đánh giá năng lực thật sự của họ
+ Hãy trao đi yêu thương, động viên, khích lệ, ta sẽ giúp ai đó tự
tin hơn, thậm chí khiến cuộc đời họ thay đổi
+ Phải luôn nỗ lực, rèn luyện chăm chỉ, tin vào bản thân thì mới
có thể đạt được thành công .......
- Thông điệp tâm đắc nhất và giải thích lí do: có thể chọn 1 trong
3 thông điệp trên hoặc lựa chọn một thông điệp khác mà bạn thấy
được qua đoạn trích trên.

ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 4
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
BÀN TAY YÊU THƯƠNG
Trong một tiết dạy vẽ, cô giáo bảo các em học sinh lớp một vẽ về điều gì làm cho em
thích nhất trong đời.
Cô giáo thầm nghĩ "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những
món đồ chơi, quyển truyện tranh". Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức
tranh lạ của một em học sinh Douglas: bức tranh vẽ một bàn tay.
Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị lôi cuốn bởi một hình ảnh đầy biểu tượng này.
Một em phán đoán
- "Đó là bàn tay của bác nông dân".
Một em khác cự lại:
-  "Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật....".
Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Douglas cười ngượng nghịu:
- "Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!".

10
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Cô giáo ngẩn ngơ. Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Douglas
ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa
trẻ khác, gia cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo. Cô chợt hiểu ra rằng tuy cô vẫn
làm điều tương tự với các em khác, nhưng hóa ra đối với Douglas bàn tay cô lại mang ý
nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình yêu thương.
(Quà tặng cuộc sống – Bài học yêu thương của thầy, Mai Hương) 
Chọn đáp án đúng nhất.
Câu 1. Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 2. Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Thứ nhất
B. Thứ ba
C. Thứ hai
D. Cả A và B
Câu 3. Câu văn “Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Douglas ra
sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa trẻ
khác, gia cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo’’có bao nhiêu từ láy?
A. Một từ
B. Hai từ
C. Ba từ
D. Bốn từ
Câu 4. Trong câu "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món
đồ chơi, quyển truyện tranh" có mấy cụm danh từ?
A. Một cụm
B. Hai cụm
C. Ba cụm
D. Bốn cụm
Câu 5. Trạng ngữ trong câu “Trong một tiết dạy vẽ, có giáo viên bảo các em học sinh lớp
một vẽ về điều gì làm cho em thích nhất trong đời’’ có chức năng gì?
A. Chỉ thời gian
B. Chỉ mục đích
C. Chỉ nguyên nhân
D. Liên kết với câu trước
Câu 6. Thông điệp mà tác giả gửi gắm đến bạn đọc là gì?
A. Tình yêu thương, sự đồng cảm, giúp đỡ trong cuộc sống bắt nguồn từ những điều
rất đỗi bình thường nhưng có ý nghĩa vô cùng to lớn.
B. Tình yêu thương khi xuất phát từ tấm lòng chân thành, không toan tính sẽ giúp
mọi người xích lại gần nhau hơn.
C. Tình yêu thương mang lại nghị lực sống, giúp họ vươn lên, vượt qua những bất
hạnh trong cuộc đời.
11
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

D. Các đáp án trên đều đúng.


Câu 7. Trong câu: Cô giáo thầm nghĩ "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly
kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh." dấu ngoặc kép dùng để làm gì?
A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
B. Đánh dấu ý nghĩ của nhân vật
C. Đánh dấu từ ngữ dùng với ý nghĩa đặc biệt.
D. Dấu ngoặc kép dùng phía cuối câu hỏi.
Câu 8. Trong câu: "Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật...."
Từ tay là:
A. Từ đồng âm
B. Từ đa nghĩa
C. Từ đơn nghĩa
D. Từ trái nghĩa
Câu 9:  Trong câu chuyện trên, cô giáo đã yêu cầu học sinh vẽ theo chủ đề nào? 
 Tại sao cô giáo lại ngạc nhiên khi Douglas vẽ một bàn tay? 
Câu 10:  Douglas vẽ bàn tay ai? Điều đó có ý nghĩa gì? 

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI


* Mỗi đáp án đúng được 0.5 điểm, sai không có điểm

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8

A A A D A D B C

Câu 9. Cô giáo đã yêu cầu học sinh vẽ theo chủ đề: vẽ điều gì làm em thích nhất trong
đời.
- Bởi vì cô nghĩ: chắc học sinh sẽ vẽ những món quà những ly kem hoặc những món đồ
chơi, quyển truyện tranh .Thế nhưng bức tranh của bạn Douglas lại vẽ 1 bàn tay.

Câu 10
- Douglas vẽ bàn tay cô giáo
- Điều đó cho thấy bàn tay cô giáo chính là biểu tượng mà em thích nhất(0,75 điểm)
Trả lời đúng nhưng trả lời chung tìm chi tiết từ vb:bàn tay để dắt Douglas ra sân, bàn
tay cô lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình yêu thương.

ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 5
Đọc văn bản sau:
CÂU CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA

Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những
hạt lúa tốt đều to khỏe và chắc mẩy,…

12
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất
nhủ thầm:
“Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân hình phải nát tan trong
đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý
tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.
Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó
thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận
được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì nên nó chết
dần chết mòn. Trong khi đó hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đấy nhưng từ thân nó lại mọc
lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới…
(Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, 2004)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là phương thức nào?
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 2. Văn bản trên được kể theo lời của ai?
A. Lời của hạt lúa thứ nhất
B. Lời của hạt lúa thứ hai
C. Lời của người kể chuyện
D. Lời kể của hai cây lúa
Câu 3. Chi tiết chính trong văn bản trên là chi tiết nào?
A. Người nông dân
B. Cánh đồng
C. Hai cây lúa
D. Chất dinh dưỡng
Câu 4. Vì sao hạt lúa thứ hai lại “ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất”?
A. Vì nó muốn được ra đồng cùng ông chủ.
B. Vì nó biết chỉ khi được gieo xuống đất, nó mới được bắt đầu một cuộc sống
mới
C.Vì nó không thích ở mãi trong kho lúa
D. Vì khi được gieo xuống đất nó sẽ nhận được nước và ánh sáng.
Câu 5. Xác định thành phần trạng ngữ trong câu: Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị
héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng.
A. Thời gian trôi qua
B. hạt lúa thứ nhất bị héo khô
C. bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng
D. bị héo khô nơi góc nhà
Câu 6. Từ sung sướng trong văn bản trên thuộc loại từ nào?
A. Từ ghép đẳng lập
B. Từ ghép chính phụ

13
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

C. Từ láy
D. Từ láy toàn bộ
Câu 7. Xác định biện pháp tu từ trong câu: Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một
cuộc đời mới.
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 8. Từ hình ảnh hạt lúa thứ nhất bị héo khô, tác giả muốn phê phán điều gì?
A. Sự hèn nhác, ích kỉ không dám đương đầu với khó khăn, thử thách, luôn trốn
tránh trong sự an toàn vô nghĩa
B. Sự ích kỉ chỉ nghĩ đến lợi ích cho bản thân mình.
C. Sự vô cảm không quan tâm đến người khác.
D. ……..
Câu 9. Em hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản trên?
Câu 10. Em rút ra được bài học gì sau khi đọc xong ăn bản trên?

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI


Phần Câu Nội dung Điểm
ĐỌC-HIỂU
1 A 0,5
2 C 0,5
3 C 0,5
4 B 0,5
5 A 0,5
6 D 0,5
7 B 0,5
8 A 0,5
I 9 - Học sinh tóm tắt được nội dung chính của văn bản 1,0
10 - Đừng bao giờ tự khép mình trong lớp vỏ chắc chắn để cố 0,5
giữ sự nguyên vẹn vô nghĩa của bản thân
- Muốn sống một cuộc đời ý nghĩa, chúng ta phải mạnh mẽ 0,5
dấn thân. Nếu cứ thu mình trong cai vỏ bọc an toàn, chúng ta
rồi sẽ chỉ là những con người nhạt nhòa rồi tàn lụi dần. Muốn
thành công, con người không có cách nào khác ngoài việc
đương đầu với gian nan, thử thách.

ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 6
Đọc văn bản sau:
CỦ KHOAI NƯỚNG
Sau trận mưa rào vòm trời như được rửa sạch, trở nên xanh và cao hơn. Đã chớm
hè nhưng trời vẫn lành lạnh, cái lạnh làm người ta hưng phấn và chóng đói. Thường

14
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Mạnh đi học về là đi thả trâu. Tối mịt cậu rong trâu về, đầu tưởng tượng đến một nồi
cơm bốc khói nghi ngút.
Nhưng từ giờ đến tối còn lâu và cậu cần phải tìm được một việc gì đó trong khi
con trâu đang mải miết gặm cỏ. Cậu bèn ngồi đếm từng con sáo mỏ vàng đang nhảy kiếm
ăn trên cánh đồng màu đã thu hoạch. Thỉnh thoảng chúng lại nghiêng ngó nhìn cậu, ý
chừng muốn dò la xem "anh bạn khổng lồ" kia có thể chơi được không. Chợt Mạnh phát
hiện ra một đám mầm khoai đỏ au, mập mạp, tua tủa hướng lên trời. Kinh nghiệm đủ cho
cậu biết bên dưới những chiếc mầm là củ khoai lang sót. Với bất cứ đứa trẻ trâu nào thì
điều đó cũng tương đương với một kho báu. Nó bị sót lại từ trước Tết và bây giờ nó sẽ rất
ngọt. Để xem, anh bạn to cỡ nào? Không ít trường hợp bên dưới chỉ là một mẩu khoai.
Nước miếng đã kịp tứa khắp chân răng khi cậu tưởng tượng đến món khoai nướng. Ruột
nó trong như thạch. Những giọt mật trào ra, gặp lửa tạo một thứ hương thơm chết người,
nhất là khi trời lại lành lạnh thế này. Thật may là mình đem theo lửa - cậu lẩm bẩm. Sợ
niềm hy vọng đi veo mất nên cậu rón rén bới lớp đất mềm lên. Khi cậu hoàn toàn tin nó
là một củ khoai thì cậu thọc sâu tay vào đất, sâu nữa cho đến khi những ngón tay cậu ôm
gọn củ khoai khá bự, cậu mới từ từ lôi nó lên. Chà, thật tuyệt vời. Nó không chỉ đơn
thuần là củ khoai sót. Nó y như quà tặng, một thứ kho báu trời đất ban riêng cho cậu.
Mạnh đã có việc để làm, mà lại là một việc làm người ta háo hức. Trong chốc lát
đống cành khô bén lửa và đợi đến khi nó chỉ còn lớp than hồng rực Mạnh mới vùi củ
khoai vào. Cậu ngồi im lắng nghe một sự dịch chuyển vô cùng tinh tế dưới lớp than, cùi
trắng muốt đang bị sức nóng ủ cho thành mật. Từng khoảnh khắc với Mạnh lúc này trở
nên vô cùng huyền diệu. Rồi có một mùi thơm cứ đậm dần, cứ quánh lại, lan tỏa, xoắn
xuýt. Cậu nhớ lại có lần bà kể, nhờ đúng một củ khoai nướng mà ông cậu thoát chết đói
và sau đó làm nên sự nghiệp. Chuyện như cổ tích nhưng lại có thật. Nào, để xem sau đây
cậu sẽ làm nên công trạng gì.
Chợt cậu thấy có hai người, một lớn, một bé đang đi tới. Ông già ôm theo bọc tay
nải còn cậu bé thì cứ ngoái cổ lại phía làng. Cậu nhận ra hai ông cháu lão ăn mày ở xóm
bên. Hôm nay, chẳng có phiên chợ sao ông cháu lão cũng ra khỏi nhà nhỉ. Vài lần giáp
mặt cậu bé và thấy mặt mũi nó khá sáng sủa. Bố mẹ nó chết trong một trận lũ quét nên nó
chỉ trông cậy vào người ông mù lòa. Mạnh lén trút ra tiếng thở dài khi ông cháu lão ăn
mày đã đến rất gần. Có thể thấy rõ cánh mũi lão phập phồng như hà hít tìm thứ mùi vị gì
đó. Cậu bé vẫn câm lặng, thỉnh thoảng lén nhìn Mạnh.
- Mùi gì mà thơm thế - ông cậu bé lên tiếng - Hẳn ai đang nướng khoai. Ngồi nghỉ
một lát để ông xin lửa hút điếu thuốc đã cháu.
Ông lão lần túi lấy gói thuốc lào. Thằng bé giúp ông tháo khỏi lưng chiếc điếu
nhỏ xíu. Mùi khoai nướng vẫn ngào ngạt và Mạnh đành ngồi chết gí, không dám động
cựa. Chỉ khi ông lão nhờ, cậu mới cúi xuống thổi lửa. Chà, ông cháu lão mà ngồi dai là
củ khoai cháy mất. Đã có mùi vỏ cháy. Lửa sẽ lấn dần vào cho đến khi biến củ khoai
thành đen thui mới thôi. Dường như đoán được nỗi khó xử của Mạnh, ông lão bảo:
- Tôi chỉ xin lửa thôi...
Mạnh như bị bắt quả tang đang làm chuyện vụng trộm, mặt đỏ lên. Nhưng ông
lão mắt lòa không thể nhìn thấy còn cậu bé ý tứ nhìn đi chỗ khác.
- Thôi, chào cậu nhé. Ta đi tiếp đi cháu!

15
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Ông lật đật đứng dậy, bám vào vai cậu bé, vội vã bước. Cậu bé lặng lẽ nhìn Mạnh
như muốn xin lỗi vì đã làm khó cho cậu. Cái nhìn đĩnh đạc của một người tự trọng,
không muốn bị thương hại khiến Mạnh vội cúi gằm xuống. Ôi, giá như có ba củ khoai,
chí ít cũng là hai củ. Đằng này chỉ có một... Mạnh thấy rõ tiếng chân hai ông cháu xa
dần. Nhưng chính khi ấy, khi củ khoai nóng hổi, lớp vỏ răn lại như từng gợn sóng nằm
phơi ra trước mắt Mạnh, thì nỗi chờ đón háo hức lúc trước cũng tiêu tan mất. Giờ đây củ
khoai như là nhân chứng cho một việc làm đáng hổ thẹn nào đó. Dù Mạnh có dối lòng
rằng mình chẳng có lỗi gì sất nhưng cậu vẫn không dám chạm vào củ khoai... Hình như
đã có người phải quay mặt đi vì không dám ước có được nó. Có thể ông nội cậu đã từng
nhìn củ khoai nướng cho ông làm nên sự nghiệp bằng cái cách đau đớn như vậy.
Mặc dù rong trâu về từ chiều nhưng mãi tối mịt Mạnh mới vào nhà. Giờ đây mới là
lúc cậu sống trọn vẹn với cảm giác ngây ngất của người vừa được ban tặng một món quà
vô giá. Cậu nhắm mắt lại mường tượng giây phút cậu bé kia mở gói giấy báo ra. Nửa củ
khoai khi đó sẽ khiến cậu ta liên tưởng đến phép lạ, có thể lắm chứ! Và rồi cậu thấy lâng
lâng đến mức chính mình tự hỏi liệu đây có phải là giấc mơ?
(Theo truyện ngắn Tạ Duy Anh)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Câu chuyện xảy ra vào thời điểm nào trong năm?
A. Cuối đông
B. Chớm hè
C. Cuối xuân
D. Đầu thu
Câu 2.Ai là người kể chuyện?
A. Cậu bé Mạnh
B. Ông lão ăn mày
C. Một người khác không xuất hiện trong truyện
D. Cậu bé ăn mày
Câu 3. Đâu là thành phần trạng ngữ trong câu “Sau trận mưa rào vòm trời được rửa
sạch, trở nên xanh và cao hơn.”?
A. Sau trận mưa rào
B. Vòm trời
C. Rửa sạch
D. Xanh và cao hơn
Câu 4. Chủ đề của truyện là gì?
A. Lòng dũng cảm
B. Tinh thần lạc quan
C. Tinh thần đoàn kết
D. Lòng yêu thương con người
Câu 5. Vì sao cậu bé Mạnh lại có “cảm giác ngây ngất của người vừa được ban tặng một
món quà vô giá”?
A. Vì cậu đã chia sẻ một phần khoai nướng với cậu bé ăn mày.
B. Vì nhận được lời cảm ơn của ông lão.
C. Vì được thưởng thức món ăn ngon.

16
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

D. Vì không bị lão ăn mày làm phiền.


Câu 6. Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trong câu “Những giọt mật trào ra, gặp lửa
tạo ra một thứ hương thơm chết người, nhất là khi trời lại lành lạnh thế này.”?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Nói qúa
D. Nói giảm nói tránh
Câu 7. Từ “lật đật” trong câu “Ông lão lật đật đứng dậy.” miêu tả hành động như thế
nào?
A. Chậm dãi, thong thả
B. Mạnh mẽ, dứt khoát
C. Nhẹ nhàng, khoan khoái
D. Vội vã, tất tưởi
Câu 8. Cậu bé Mạnh có thái độ như thế nào đối với hai ông cháu lão ăn mày?
A. Tôn trọng
B. Coi thường
C. Biết ơn
D. Khinh bỉ
Câu 9. Nếu em là nhân vật cậu bé Mạnh trong câu chuyện, em có cư xử với hai ông cháu
lão ăn mày như nhân vật trong truyện đã làm hay không, vì sao?
Câu 10. Ghi lại một cách ngắn gọn tâm trạng của em sau khi sau khi làm được một việc
tốt.
HS thực hiện câu hỏi, bài tập sau:
* Câu hỏi, bài tập nhận biết
1 .Đọc văn bản và điền thông tin vào bảng sau
Các yếu tổ chính Biểu hiện (minh chứng ngắn gọn)
1 .Kể sự việc gì, xảy ra ở đâu ?
2. Kể về lứa tuổi nào ?
3.Nhân vật chính
4. Ngôi kể
5.Thể loại
6.Xác định đề tài của truyện.
2. Xác định, điền vào bảng những thông tin quan trọng về cốt truyện
Các sự việc chính Biểu hiện cụ thể (tóm tắt sự việc)

17
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Sự việc 1
Sự việc 2
Sự việc 3
Sự việc 4
Sự việc ẩn
Câu hỏi, bài tập tư duy:
1.Vì sao tác giả nhận định “Nó không chỉ đơn thuần là củ khoai sót. Nó y như quà tặng, một thứ kho báu
trời đất ban riêng cho cậu” ‘l
2.Xác định tình huống đặc biệt của câu chuyện và phân tích vai trò của nó trong việc thể hiện sự chuyển
biến cảm xúc và tính cách của nhân vật chính.
3.Vì sao, Mạnh lo sợ hai ông cháu ăn mày xin khoai ? Chi tiết nào chứng tỏ ông lão hiểu được nỗi lo của
Mạnh ?
4.Gắn với ngữ cảnh để hiểu và viết tiếp vào 2 chỗ có dấu chấm lửng (...) trong 2 trích dẫn sau và nhận xét
tác dụng của các dấu chấm lửng đó.
- Dường như đoán được nỗi khó xử của Mạnh, ông lão bảo: Tôi chỉ xin lửa thôi...
- Ôi, giá như có ba củ khoai, chí ít cũng là hai củ. Đằng này chỉ có một...
5.Câu “Có thể ông nội cậu đã từng nhìn củ khoai nướng cho ông làm nên sự nghiệp bằng cái cách đau
đớn như vậy” xảy ra ở thực tể hay trong suy nghĩ của Mạnh ? Chi tiết này có tác động tới việc làm tiếp
theo của Mạnh không ?
6.Câu “Giờ đây củ khoai như là nhân chứng cho một việc làm đáng hổ thẹn nào đó?” nói về ai ? Vì sao
mà họ phải hổ thẹn, hổ thẹn với ai ?
7.Điền thông tin vào bảng sau để tìm hiểu về nhân vật Mạnh

Các biểu hiện Dẫn chứng cụ thể(tóm tắt ngắn gọn)


Hành động
Suy nghĩ
Cảm xúc
Tưởng tượng
Em hãy nêu những nhận xét của mình
về nhân vật Mạnh.

18
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

8. Vì sao, tác giả khẳng định ông cháu người ăn mày là người tự trọng? Em có
đồng ý với điều đó không?
9.Vì sao Mạnh vừa hổ thẹn rồi lại được trở về “sống trọn vẹn với cảm giác ngây
ngất của người vừa được ban tặng một món quà vô giá” ?
10.Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật chính của tác phẩm ( khắc họa chủ
yếu qua hành động, ngoại hình hay cảm xúc suy nghĩ ?). Cách khắc họa ấy đạt
được hiệu quả như thế nào ?
11.Vì sao tác giả chọn ngôi kể thứ ba cho câu chuyện này ? Có thể kể bằng ngôi
thứ nhất được không, vì sao ?
* Câu hỏi, bài tập kết nối với cuộc sống
1.Theo em, chi tiết nào trong truyện ngắn này đắt giá nhất ? Nó đã tác động tới
cảm xúc, suy nghĩ của em như thể nào ?
2.Em thích nhất sự việc nào, nhân vật nào ? Vì sao ?
3.Yếu tố nào đã làm nên kết thúc bất ngờ cho câu chuyện ? Qua câu chuyện này,
tác giả muốn gửi gắm điều gì? (trả lời 5-7 câu văn nối tiếp nhau).
4.Em hãy hóa thân vào nhân vật Mạnh kể lại đoạn cuối của văn bản (từ Mạnh thấy
rõ tiếng bước chân...đến hết) bằng ngôi kể thứ nhất bằng một đoạn văn dài ’/2
trang vở. (chú ý diễn tả cảm xúc của nhân vật)
5.Em hãy kể lại một trải nghiệm của bản thân: về một việc làm khiến mình hân
hoan, tự hào vì đã hành động đúng. (bằng một đoạn văn dài 2/3 trang vở)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

Phần Câu Nội dung Điểm


I ĐỌC HIỂU 6,0
1 B 0,5
2 C 0,5
3 A 0,5
4 D 0,5
5 A 0,5
6 C 0,5
7 D 0,5
8 A 0,5
9 - Nêu được cách cư xử của Mạnh: Cảm thông, chia sẻ và tôn trọng 1,0
- Đưa ra cách cư xử của mình và lí do của cách cư xử ấy

19
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

10 - Nêu việc tốt mà em đã làm 1,0


- Ghi ngắn gọn tâm trạng sau việc làm ấy

Ngày soạn:15/10/2022
BUỔI: 2
ÔN TẬP
BÀI 2
KHÚC NHẠC TÂM HỒN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
I. Năng lực
1. Năng lực đặc thù: Ôn tập các đơn vị kiến thức của bài học (Chủ đề bài 2):
- HS biết cách đọc hiểu một văn bản thơ bốn chữ và năm chữ.
- Mở rộng kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ cùng thể loại ngoài sách giáo khoa.
- HS nhận biết được biện pháp tu từ nói giảm nói tránh và tác dụng của việc sử
dụng biện pháp tu từ này.
- HS biết viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ hoặc
năm chữ.
- HS trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống; biết trao đổi một cách xây
dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt.
2. Năng lực chung:
- Tự học: Tự quyết định cách thức giải quyết nhiệm vụ học tập, tự đánh giá được
quá trình và kết quả giải quyết vấn đề học tập của bản thân.
- Giao tiếp và hợp tác: Tăng cường sự tương tác với bạn trong tổ nhóm học tập để
thực hiện nhiệm vụ một cách tốt nhất.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch học tập của cá nhân
cũng như nhóm học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập, xử lí linh hoạt sáng tạo các
tình huống phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
II. Phẩm chất
20
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

- Biết trân trọng tình cảm, vun đắp tình yêu con người, thiên nhiên, quê hương đất
nước; hoàn thiện nhân cách, hướng đến lối sống tích cực.
- Có ý thức ôn tập một cách nghiêm túc.
B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị:Máy vi tính, máy chiếu (hoặc tivi) kết nối mạng.
2. Học liệu: Ngữ liệu tác phẩm, phiếu học tập, bài tập đọc hiểu tham khảo.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG
- GV yêu cầu HS hoàn thành Phiếu học tập 01: Viết theo trí nhớ những nội dung
bài học 02. Thời gian: 04 phút.
- HS làm việc cá nhân, hoàn thành Phiếu học tập 01.
- GV gọi 1 số HS trả lời nhanh các nội dung của Phiếu học tập.
- GV nhận xét, biểu dương HS phát biểu tốt.
- GV giới thiệu nội dung ôn tập bài 2:
HOẠT ĐỘNG 2. ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN
A. MỘT SỐ YẾU TỐ HÌNH THỨC THỂ THƠ BỐN CHỮ VÀ THƠ NĂM
CHỮ
*GV nêu câu hỏi cho HS 1. Số chữ (tiếng): Mỗi dòng bốn chữ.
nhắc lại các kiến thức lí
2. Cách gieo vần: - Vần chân: đặt cuối
thuyết:
dòng;
1) Một số yếu tố về hình thức
- Vần liền: gieo liên
thể thơ bốn chữ và năm chữ.
tiếp;
2) Cách đọc hiểu một bài thơ
- Vần cách: Đặt cách
bốn chữ và năm chữ.
quãng.
*HS ôn lại kiến thức, lên
*Một bài thơ có thể
bảng thực hiện các yêu cầu.
phối hợp nhiều cách
GV nhận xét, tuyên dương,
gieo vần (vần hỗn
rút kinh nghiệm.
hợp),..
3. Cách ngắt nhịp: - 2/2 hoặc 3/1.

21
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

(nhịp thơ có thể ngắt


linh hoạt, phù hợp
với tình cảm, cảm
xúc được thể hiện
trong bài thơ).
4. Hình ảnh thơ: - Dung dị, gần gũi
(Gần với đồng dao,
vè, thích hợp với việc
kể chuyện).
1. Một số yếu tố hình thức của thể thơ bốn
chữ
2. Một số yếu tố hình thức của thể thơ năm
chữ

1. Số chữ (tiếng): Mỗi dòng năm chữ.


2. Cách gieo vần: - Vần chân: đặt cuối
dòng;
- Vần liền: gieo liên
tiếp;
- Vần cách: đặt cách
quãng.
*Một bài thơ có thể
phối hợp nhiều cách
gieo vần (vần hỗn
hợp),..
3. Cách ngắt nhịp: - 2/3 hoặc 3/2. (nhịp
thơ có thể ngắt linh
hoạt, phù hợp với
tình cảm, cảm xúc
được thể hiện trong

22
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

bài thơ).
4. Hình ảnh thơ: - Dung dị, gần gũi
(gần với đồng dao,
vè, thích hợp với việc
kể chuyện).
3. Cách đọc hiểu văn bản thơ bốn chữ và
năm chữ.
- Xác định và nhận diện các đặc điểm của thể
thơ như: số chữ, cách gieo vần, ngắt nhịp;
- Đánh giá tác dụng của cách gieo vần, ngắt
nhịp trong việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của
tác giả;
- Tìm hiểu ý nghĩa của các chi tiết, hình ảnh có
trong bài thơ;
- Tìm hiểu tâm trạng cảm xúc của tác giả. Qua
đó, lí giải đánh giá và liên hệ với những kinh
nghiệm sống thực tiễn của bản thân.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Hoàn thiện các nội dung của tiết học;
- Đọc lại VB Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm.
B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
VĂN BẢN 1: ĐỒNG DAO MÙA XUÂN (Nguyễn Khoa Điềm)
*GV cho HS nhắc lại những I. Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm
kiến thức cơ bản về tác giả,
1. Tác giả Nguyễn Khoa Điềm
tác phẩm.
- Sinh năm 1943, quê ở Thừa Thiên-Huế.
- Ông là nhà thơ chiến sĩ, một trong những
gương mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến
chống Mĩ.
- Thơ ông tập trung thể hiện tình yêu quê

23
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

hương, đất nước tha thiết với nhiều suy tư sâu


sắc.
- Tác phẩm tiêu biểu: Đất ngoại ô (1973; Mặt
đường khát vọng (1974); Ngôi nhà có ngọn lửa
ấm (1986)…
2. Văn bản “Đồng dao mùa xuân”
*Thể loại: Thơ bốn chữ.
*Giọng điệu: nhẹ nhàng, xúc động, sâu lắng.
*Bố cục: 3 phần
- Khổ 1,2: Giới thiệu khái quát về người lính;
- Khổ 3,4,5,6: Hình ảnh người lính nằm lại nơi
chiến trường;
- Khổ 7,8,9: Tình cảm, cảm xúc đối với người
lính.
*Đề tài: Người lính.
3. Đặc điểm về vần, nhịp, khổ của bài thơ
a. Cách chia khổ và ý nghĩa:
- Bài thơ được chia thènh chín khổ. Hầu hết các
khổ đều có bốn dòng. Tuy nhiên có hai khổ đầu
khác biệt với các khổ còn lại.
+ Khổ một kể lại sự kiện người lính lên đường
ra chiến trường, gồm ba dòng thơ, tạo nên một
sự lửng lơ, khiến người đọc có tâm trạng chờ
đợi được đọc câu chuyện tiếp theo về anh...
+ Khổ hai kể về sự ra đi của người lính chỉ vỏn
vẹn trong hai dòng, diễn tả sự hi sinh bất ngờ,
đột ngột giữa lúc tuổi xanh, thể hiện tâm trạng
đau thương của nhà thơ, đồng thời gợi lên trong
người đọc niềm tiếc thương sâu sắc.
b. Đặc điểm hình thức thể thơ bốn chữ:

24
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Số tiếng trong mỗi dòng:


- Mỗi dòng có bốn tiếng.
- Ngắn gọn, dứt khoát, sắc nét; ghi vào kí ức
người đọc hình tượng người lính đã anh dũng
hi sinh giữa lúc tuổi đời còn rất trẻ.
Cách gieo vần:
- Sử dụng vần chân ở dầu hết các dòng thơ.
VD: lính-bình; lửa-nữa;…
- Nhẹ nhàng, âm vang.
Ngắt nhịp:
- Nhịp chẵn (2/2);
- Nhịp 1/3.
- Biến tấu tự nhiên, linh hoạt, nhịp nhàng,
mang âm hưởng đồng dao;
- Tách riêng động từ “có”, chỉ sự tồn tại, nhấn
mạnh, khắc sâu ấn tượng về sự hiện diện của
người lính; đối lập với dòng thơ thứ năm cũng
có nhịp 1/3 nhấn mạnh sự không về của anh.
Thế tương phản có - không nói lên sự mất mát,
gợi cám xúc tiếc thương, bùi ngùi.
4. Hình ảnh người lính
a. Câu chuyện về cuộc đời người lính
- Có một người lính tuổi đời còn rất trẻ, còn mê
thả diều, như vừa qua tuổi thiếu niên. Theo
tiếng gọi của Tổ quốc, anh lên đường ra mặt
trận.
- Trong một trận chiến ác liệt, anh đã anh dũng
hi sinh, vĩnh viễn nằm lại dưới những cánh
rừng đại ngàn. Những hình ảnh hào hùng mà
cũng rất đỗi khiêm nhường, dung dị của anh
còn mãi trong tâm trí của “nhân gian”.
b. Vẻ đẹp hình ảnh người lính: Tuổi đời còn

25
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

rất trẻ; dũng cảm kiên cường; yêu nước; giản


dị, khiêm nhường, hiền hậu.
*Biểu hiện:
- Tư thế: Anh ngồi lặng lẽ/ Dưới cội mai vàng;
Anh ngồi rực rỡ/ màu hoa đại ngàn;
- Trang phục:Ba lô con cóc/Tấm áo màu xanh.
- Diện mạo, dáng vẻ: Làn da sốt rét; Mắt như
suối biếc/Vai đầy núi non…; Cái cười hiền
lành.
5. Tình cảm, cảm xúc đối với người lính:
niềm thương xót, tự hào, cảm phục, biết ơn
những người lính đã hi sinh tuổi xanh, hi sinh
cuộc đời cho độc lập dân tộc.
+ Bạn bè mang theo: Dòng thơ này nói lên tình
cảm của đồng đội dành cho người lính trẻ đã hi
sinh. Hình ảnh anh sẽ được bạn bè thương nhớ,
lưu giữ, mang theo suốt cuộc đời. Sự hi sinh
của anh đã tiếp thêm cho đồng đội sức mạnh,
niềm tin trong những trận chiến đấu tiếp theo.
+ Dài bao thương nhớ/ Mùa xuân nhân gian:
Hai dòng thơ này có thể hiểu theo nhiều cách.
Thứ nhất, có thể hiểu là nỗi thương nhớ những
mùa xuân nhân gian tươi đẹp của người lính đã
hi sinh. Thứ hai, cũng có thể hiểu là nỗi nhớ
thương những người con anh dũng dài theo
năm tháng của nhân gian.
6. Khái quát
a. Nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ bốn chữ, gần gũi với đồng
dao;
- Cách ngắt nhịp, gieo vần linh hoạt;
- Giọng điệu tâm tình, nhẹ nhàng, sâu lắng;
- Hình ảnh thơ chân thực, gợi cảm, xúc động.

26
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

b. Nộidung – Ý nghĩa
- Ca ngợi sự hi sinh anh dũng của những
người lính trẻ và tình cảm tự hào, nhớ thương
sâu nặng của đồng đội, đồng bào.
- Thể hiện lòng biết ơn những người lính đã
dâng hiến tuổi trẻ của mình để cho những
mùa xuân đất nước mãi trường tồn.
*Nhiệm vụ: II. Luyện tập
- GV cho HS thực hành luyện
tập đọc hiểu bài thơ.
*Cách thực hiện:
- GV lần lượt chiếu các bài
tập.
- Yêu cầu HS đọc đề, xác
định yêu cầu.
- Thực hiện nhiệm vụ cá nhân
hoặc theo nhóm học tập. Sau
đó HS báo cáo bổ sung cho
nhau.
- GV cung cấp đáp án và
đánh giá, kết luận kết quả
thực hiện nhiệm vụ của HS.

LUYỆN TẬP NGỮ LIỆU TRONG SGK


ĐỀ SỐ 1
Đọc kĩ bài thơĐồng dao mùa xuânvà trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Dấu hiệu nào giúp em biết bài thơ Đồng dao mùa xuân thuộc thể thơ bốn
chữ?
Câu 2. Bài thơ Đồng dao mùa xuân được gieo vần như thế nào?
Câu 3. Em hãy chỉ ra cách ngắt nhịp và tác dụng của cách ngắt nhịp trong bài thơ.
Câu 4. Hãy xác định một số hình ảnh tiêu biểu trong bài thơ. Hình ảnh nào là trung
tâm, xuyên suốt bài thơ?
Câu 5. Em cảm nhận như thế nào về ba khổ thơ cuối?

27
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 6. Cảm xúc chủ đạo của bài thơ Đồng dao mùa xuân là gì?
Câu 7. Tình cảm của tác giả được thể hiện trong bài thơ như thế nào?
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 1:
Câu 1,2,3.HS dựa vào kiến thức đã học để trả lời.
Câu 4.Một số hình ảnh tiêu biểu trong bài thơ: người lính, Trường Sơn núi
cũ, bom nổ, hoa đại ngàn, suối biếc, ngày xuân,…
Hình ảnh trung tâm bao trùm, xuyên suốt cả bài thơ là hình ảnh người lính.
Đó là người còn rất trẻ (Chưa một lần yêu/Cà phê chưa uống/Còn mê thả diều);
dũng cảm kiên cường; giản dị, khiêm nhường (Ba lô con cóc/Tấm áo màu
xanh/Làn da sốt rét/Cái cười hiền lành); Yêu nước và sẵn sàng hi sinh tuổi xuân để
bảo vệ đất nước, Tổ quốc (Một lần bom nổ/Khói đen rừng chiều/Anh thành ngọn
lửa/Bạn bè mang theo).
Câu 5.Đây là câu hỏi mở, tuỳ cảm nhận của HS, nhưng cần chú ý các yếu tố
như: Tư thế của người lính; không gian, thời gian được miêu tả,…
->Ba khổ thơ thể hiện sự hiện hữu của người lính bất tử cùng thời gian và
nhân gian; tấm lòng trân trọng, biết ơn những người lính đã hi sinh để làm nên mùa
xuân cho đất nước.
Câu 6.Bài thơ Đồng dao muà xuân là một khúc hát đồng dao ca ngợi sự bất
tử của người lính trẻ. Hình ảnh của các anh còn mãi trong lòng nhân dân như mùa
xuân trường tồn cùng vũ trụ. Bài thơ cũng là sự biết ơn sâu sắc của nhân dân và
những người đang sống trong hoà bình dành cho các anh – những người lính dũng
cảm đã hi sinh cả cuộc đời mình cho đất nước bình yên. Có những tuổi hai mươi
như thế: trẻ trung, dũng cảm và sẵn sàng hiến dâng cho Tổ quốc: “Chúng tôi đã đi
không tiếc đời mình/Nhưng tuổi hai mươi làm sao không tiếc/ Nhưng ai cũng tiếc
tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?” (Thanh Thảo).
Câu 7.Tình cảm: tiếc thương, lòng biết ơn, trân trọng và tự hào về những
người lính còn rất trẻ đã sẵn sàng hi sinh tuổi xanh và cuộc đời mình cho độc lập
của dân tộc. Đất nước Việt Nam đã có biết bao những người con hi sinh như thế để
đem lại hoà bình cho chúng ta hôm nay. Dân tộc Việt Nam và các thế hệ hôm nay
vẫn luôn nhớ tới các anh.
Đề bài: Từ bài thơ Đồng dao mùa xuân, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 7 đến
10 câu) trình bày suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân đối với gia đình, quê
hương đất nước.
*GỢI Ý:
28
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

1. Xác định yêu cầu của đề:


a. Kiểu loại: Văn nghị luận.
b. Hình thức: Đoạn văn (dung lượng 7 đến 10 câu).
c. Vấn đề: Suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân đối với gia đình, quê hương đất
nước.
2. Định hướng dàn ý:
- Trách nhiệm là gì:
- Trách nhiệm với gia đình là gì?
- Trách nhiệm với quê hương đất nước được biểu hiện cụ thể bằng những việc làm
như thế nào?
ĐOẠN VĂN THAM KHẢO
“Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình/Tuổi hai mươi làm sao không
tiếc?/Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ Quốc?(Trường ca “Những
người đi tới biển”, Thanh Thảo)(1).Những câu thơ trên đã thể hiện sâu sắc lí tưởng
cao đẹp của thế hệ trẻ thời chống Mĩ cứu nước(2). Qua đó, tác giả nhắc nhở mỗi
chúng ta hôm nay: Ở bất cứ thời đại, hoàn cảnh nào, mỗi con người luôn phải ý
thức trách nhiệm của mình đối với gia đình, quê hương đất nước (3). Trách nhiệm
là việc mà mỗi người phải làm và phải có ý thức với những việc làm đó(4). Trách
nhiệm làbổn phận rất cao đẹp, giúp mỗi người hoàn thiện nhân cách, tạo ra lối sống
đẹp, được mọi người yêu mến, tôn trọng(5). Trước hết, đối với gia đình, mỗi thành
viên cần biết trân trọng, giữ gìn bản thân, sống có tình yêu thương, quan tâm chia
sẻ, nhường nhịn lẫn nhau,…(6). Trong công việc hằng ngày phải tự giác chăm chỉ
giúp đỡ cha mẹ, học tập thật tốt để ông bà cha mẹ yên tâm,...(7).Cuối cùng đối với
quê hương đất nước, bản thân mỗi người cũng phải biết đoàn kết, yêu thương, sẵn
lòng giúp đỡ những người xung quanh; có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và
bảo vệ Tổ quốc; luôn biết tự hào gắn bó với quê hương, vun đắp tình làng nghĩa
xóm tốt đẹp; tích cực tham gia lao động và các hoạt động xã hội….để cùng chung
tay xây dựng đất nước ngày một giàu đẹp,…(8). Như vậy để có một đất nước tươi
đẹp, sánh vai với các cường quốc năm châu, mỗi người cần góp công sức của mình
trong từng việc nhỏ hàng ngày, luôn nỗ lực phấn đấu không ngừng tronglao động,
học tập để khẳng định bản lĩnh, tài năng cá nhân và phục vụ cống hiến cho đất
nước, sẵn sàng có mặt khi Tổ quốc cần(9).

LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU THƠ BỐN CHỮ


NGỮ LIỆU NGOÀI SGK

29
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

*Cách thức chung:


- GV chiếu bài thơ trên màn hình, hướng dẫn và cho HS đọc kĩ bài thơ, xác định
từng yêu cầu trong các câu hỏi đọc hiểu và hỗ trợ HS thực hiện từng yêu cầu;
- HS trình bày, nhận xét, bổ sung.
- GV hoàn thiện, tuyên dương, rút kinh nghiệm.
MẸ
ĐỖ TRUNG LAI

MẸ Một miếng cau khô


Lưng mẹ còng rồi Khô gầy như mẹ
Cau thì vẫn thẳng Con nâng trên tay
Cau-ngọn xanh rờn Không cầm được lệ
Mẹ-đầu bạc trắng
Ngẩng hỏi giời vậy
Cau ngày càng cao -Sao mẹ ta già?
Mẹ ngày một thấp Không một lời đáp
Cau gần với giời Mây bay về xa.
Mẹ thì gần đất!
(Đỗ Trung Lai, Đêm sông Cầu, NXB
Ngày con còn bé Quân đội nhân dân, 2003)
Cau mẹ bổ tư
Giờ cau bổ tám
Mẹ còn ngại to!
ĐỀ SỐ 1
Đọc bài thơ Mẹ của Đỗ Trung Lai và trả lời câu hỏi:
Câu 1. Xác định thể thơ, vần, nhịp.
Câu 2. Nêu chủ đề của bài thơ.
Câu 3. Hình ảnh nào trong bài thơ được đối sánh với hình ảnh mẹ, ở những
phương diện nào? Liệt kê những từ ngữ được hình ảnh thể hiện? Vì sao tác giả lại
lựa chọn hình ảnh đó?
Câu 4. Để thể hiện hình tượng người mẹ và cau, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật nào? Chỉ ra tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 5. Hai câu thơ "Cau gần với giời/Mẹ thì gần đất" gợi cho em cảm xúc, suy
nghĩ gì?

30
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 6. Trong 14 câu thơ đầu, nét tương đồng duy nhất giữa mẹ và cau thể hiện qua
câu thơ nào? Chỉ ra cái hay của của hai câu thơ đó.
Câu 7. Chỉ ra và phân tích những câu thơ thể hiện tình cảm của người con dành
cho mẹ.
Câu 8. Em hiểu như thế nào về nội dung hai dòng thơ cuối của bài thơ: “Không
một lời đáp/ Mây bay về xa”
PHIẾU HỌC TẬP

Câu Nội dung cần tìm Trả lời


1 Thể thơ, vần, nhịp ….
2 Chủ đề ….
3 Hình ảnh đối sánh với mẹ ....
Phương diện đối sánh và từ ngữ hình ảnh thể hiện ....
Lí do tác giả lựa chọn: ....
4 Đặc sắc nghệ thuật ....
Tác dụng
5 Cảm xúc, suy nghĩ về hai câu "Cau gần với giời/Mẹ ….
thì gần đất"
6 Câu thơ thể hiện nét tương đồng duy nhất giữa mẹ và ….
cau.
7 Chỉ ra và phân tích những câu thơ thể hiện tình cảm ….
của người con dành cho mẹ.
8 Nội dung hai dòng thơ cuối của bài thơ: “Không một ….
lời đáp/ Mây bay về xa”
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 1
Câu 1.
*Thể thơ: Bốn chữ.
*Vần: Cuối câu, liên tiếp và xen kẽ theo cặp, hoán đổi.

31
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

*Nhịp điệu: Chủ yếu ngắtnhịp 2/2 có câu ngắt nhịp 1/3 và 3/1.
Câu 2.
*Chủ đề: Bài thơ là cảm xúc chân thành với yêu thương, lo lắng, xót xa của con
khi đối diện với tuổi già của mẹ,
Câu 3.
- Hình ảnh mẹ: Người mẹ được đối sánh với cau về hình dáng, màu sắc, chiều
cao:
+ Hình dáng: Cauthẳng - lưng mẹ còng; Cau khô - mẹ gầy.
+ Màu sắc: Cau ngọn xanh rờn- mẹ đầu bạc trắng.
+ Chiều cao: Cau cao - mẹ thấp; Cau gần giời - mẹ gần đất.
-Lí do tác giả đối sánh mẹ với cau:
+ Cau là loài cây gần gũi trong đời sống ở làng quê, gắn với mẹ trong thói quen
hàng ngày - tục ăn trầu...
+ Cau và mẹ luôn song hành trên hành trình sống, nhà thơ nhận thấy nhiều điểm
tương đồng khác biệt giữa mẹ và cau.
Câu 4.
- Đặc sắc nghệ thuật:
+ Biện pháp so sánh;
+ Sử dụng các tính từ, danh từ chỉ sự vật;
+ Nghệ thuật đối lập.
- Tác dụng:
+ Làm tăng giá trị miêu tả, biểu cảm cho lời thơ;
+Gợi niềm xót xa trước hình ảnh mẹ mỗi ngày một già thêm;
+Biểu đạt niềm thương cảm của con với mẹ;
+ Gợi trong lòng người đọc những cảm xúc, nghĩ suy.
Câu 5.Cảm xúc, suy nghĩ về hai câu "Cau gần với giời/Mẹ thì gần đất"

32
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

+ Hai câu thơ "Cau gần với giời/Mẹ thì gần đất" gợi nghĩ đến sự đối lập giữa mẹ
và cau;
+ Cau theo thời gian ngày càng lớn thêm, vươn cao lên bầu trời, còn mẹ thì già đi,
đến gần hơn với sự chia lìa cuộc sống.
+ "Gần với đất" là ẩn dụ chỉ sự ra đi mãi mãi của một kiếp người. Gợi liên tưởng
đến thành ngữ "Gần đất xa trời".
Câu 6. Trong 14 câu thơ đầu, nét tương đồng duy nhất giữa mẹ và cau thể hiện qua
câu thơ: "Một miếng cau khô/Khô gầy như mẹ"
+ Nghệ thuật so sánh ví mẹ như miếng cau khô gầy cho thấy thời gian đã bào mòn
tất cả, khiến lưng mẹ còng, tóc mẹ bạc, sức sống cũng héo hắt, vơi vợi dần đi.
+Đằng sau đó là nỗi niềm rưng rưng đau xót của người con.
Câu 7. Chỉ ra và phân tích những câu thơ thể hiện tình cảm của người con dành
cho mẹ:
- Tình cảm của người con dành cho mẹ trước hết được thể hiện ở cảm nhận đầy xót
xa : 
   “Một miếng cau khô
Khô gầy như mẹ
 Con nâng trên tay 
      Không cầm được lệ”. 
+ Hai chữ “nâng” và “cầm” đều chỉ động thái của tình cảm. Nếu như hành động
“nâng” thể hiện sự nâng niu kính trọng với mẹ thì “cầm” là hành động dồn nén
cảm xúc xót xa, cay đắng của người con.
-Tình cảm của con dành cho mẹ thể hiện trong cả bài thơ nhưng đọng lại nghẹn
ngào trong những câu thơ cuối bài:
“Ngẩng hỏi giời vậy
- Sao mẹ ta già?
Không một lời đáp
Mây bay về xa.”
+ Con nhận ra quỹ thời gian của mẹ không còn nhiều;
33
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

+ Con hiểu quy luật “sinh, lão, bệnh, tử” của đời người không ai tránh được và
ngày con xa mẹ đang đến gần.
+ Đau đớn xót xa trước quy luật nghiệt ngã ấy, người con tự vấn trời xanh “Sao mẹ
ta già?” Một câu hỏi tu từ chất chứa bao cảm xúc vang lên không lời đáp, câu hỏi
ấy cho thấy trong lòng người con chất chứa bao nỗi niềm nhức nhối...
Câu 8. Nội dung hai dòng thơ cuối bài: “Không một lời đáp/ Mây bay về xa”
- Câu thơ như lời kể chuyện, giãi bày muốn nhấn mạnh thêm quy luật nghiệt ngã,
sự vô tình của thời gian.
- Hình ảnh “Mây bay về xa” giữa bầu trời cao rộng là hình ảnh của thiên nhiên bất
diệt, vĩnh hằng. Sự vĩnh hằng của thiên nhiên được đặt trong sự hữu hạn của đời
người càng làm tăng nỗi ám ảnh không nguôi trong lòng người con về tuổi già và
sự ra đi của mẹ.

ĐỀ SỐ 2
Câu 1. Vì sao tác giả lấy hình ảnh cau để đối sánh với mẹ?
Câu 2. Trong số những hình ảnh được tác giả dùng để khắc họa hình tượng người
mẹ, em thích nhất hình ảnh nào? Tại sao?
Câu 3.Nêu tác dụng miêu tả, biểu cảm của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng
trong khổ thơ dưới đây:
“Một miếng cau khô
Khô gầy như mẹ
Con nâng trên tay
Không cầm được lệ”
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 2:
Câu 1. Hình ảnh người mẹ được đối chiếu với hình ảnh cây cau bởi:
+Câycau là hình ảnh quen thuộc xuất hiệntrong nhiều câu chuyện dân gian, tượng
trưng cho tình nghĩa thủy chung của con người Việt Nam.
+ Nó còn gắn với liền với làng quê, với hình ảnh người phụ nữ Việt Nam, các bà
các mẹ thường nhai trầu cau. Hình ảnh mẹ được đặt bên cạnh một hình ảnh quen
thuộc trong văn hóa Việt Nam.

34
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

+Theo thời gian, cây cau ngày càng phát triển, cao lớn, xanh tốt. Nhưng thời gian
cũng rất khắc nghiệt, nó làm mẹ ngày càng già đi.
+ Hình ảnh mẹ và cau được đặt cạnh nhau cho thấy sự đối lập tương phản và nỗi
xót xa của người con khi mẹ ngày càng già yếu.
Câu 2. HS nêu được hình ảnh yêu thích. Nêu lí do mình yêu thích:
+ Đặc sắc nghệ thuật
+ Đặc sắc nội dung
Câu 3. Hình ảnh mẹ không được miêu tả trực tiếp theo cách: "Mẹ khô gầy", mà là
miêu tả gián tiếp bằng cách so sánh “Một miếng cau khô/Khô gầy như mẹ”
- So sánh cau với hình ảnh của mẹ như vậy mẹ đã trở thành thước đo của sự "khô
gầy" cùng với tính từ "khô gầy" làm lời thơ giàu sức khơi gợi:
- Dáng vẻ già nua, thiếu sức sống của mẹ.
- Niềm xúc động bùi ngùi, xúc động của con trước hình ảnh người mẹ già có dáng
vẻ "khô gầy", dáng vẻ đã già đi nhiều rồi
- Lời thơ gợi nhiều ý tứ và xúc động nơi trái tim bạn đọc khi nghĩ về mẹ.

ĐỀ SỐ 3
Câu 1. Nêu cảm nghĩ của cá nhân em khi nghĩ về mẹ. Chia sẻ những câu thơ, câu
hát hay về mẹ.
Câu 2.Quan sát người thân trong gia đình của mình qua năm tháng, em thấy họ có
những thay đổi như thế nào? Em có cảm xúc gì khi nhận ra những thay đổi ấy?
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 3:
Câu 1.
*Cảm nghĩ:
- Mẹ là người giàu tình thương;
- Mẹ tảo tần sớm khuya chăm lo cho con;
- Luôn dành cho con những gì đẹp nhất;
- Hi sinh tất cả vì con.

35
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

*Một số câu thơ, câu hát hay về mẹ:


"Mẹ ta không có yếm đào
Nón mê thay nón quai thao đội đầu
Rối ren tay bí, tay bầu
Váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu bốn mùa"
(Nguyễn Duy, Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa)

“Những mùa quả mẹ tôi hái được


Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như mặt trăng

Lũ chúng tôi tử tay mẹ lớn lên


Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi

Và chúng tôi, một thứ quả trên đời


Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh!”
(Nguyễn Khoa Điềm, Mẹ và quả)

“Mẹ tôi vai tóc bạc phơ


Lưng còng như thể bản đồ Việt Nam

36
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Bước đi từ ải Nam Quan


Vượt đường vào đốt rừng tràm Cà Mau
Chiến tranh bốn cuộc nát nhàu
Vai mẹ gánh cả cho đau tuổi đời”.
(Lý Đồng, Mẹ)
Câu 2.
- HS nêu được những quan sát cá nhân về người thân.
- Nêu được cảm xúc, từ đó thấy được trách nhiệm của bản thân.

CON CHIM CHIỀN CHIỆN


HUY CẬN
CON CHIM CHIỀN CHIỆN (*)
Chim bay, chim sà
Lúa tròn bụng sữa
Con chim chiền chiện Đồng quê chan chứa
Bay vút, vút cao Những lời chim ca.
Lòng đầy yêu mến
Khúc hát ngọt ngào. Bay cao, cao vút
Chim biến mất rồi
Cánh đập trời xanh Chỉ còn tiếng hót
Cao hoài, cao vợi Làm xanh da trời...
Tiếng hót long lanh
Như cành sương chói Con chim chiền chiện
Hồn xanh quê nhà
Chim ơi, chim nói Sáng nay lại hót
Chuyện chi, chuyện chi? Tưng bừng lòng ta.
Lòng vui bối rối 1964
Đời lên đến thì... (Huy Cận, Hai bàn tay em, NXB Kim
Đồng, 1969)
Tiếng ngọc trong veo
Chim gieo từng chuỗi
Lòng chim vui nhiều * Chiền chiện là một loài chim nhỏ
( )

Hát không biết mỏi. thuộc bộ sẻ, thường có lông màu nâu
xám hoặc xám, được tìm thấy tại các
khu vực đồng quê như các đồng cỏ hay
bụi cây rậm. Nhìn bên ngoài rất khó

37
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

phân biệt với một số loại chim khác do


nhiều loài có bề ngoài khá giống nhau
nên tiếng hót của chúng có lẽ là chỉ
dẫn nhận dạng tốt nhất.

ĐỀ SỐ 4
Đọc bài thơ Con chim chiền chiện và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Bài thơ Con chim chiền chiện được viết theo thể thơ nào? Dựa vào đâu mà
em nhận biết được?
Câu 2. Nhà thơ đã sử dụng những biện pháp tu từ nào để miêu tả con chim chiền
chiện? Dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào để em xác định những biện pháp tu từ
này?
Câu 3. Chủ đề của bài thơ là gì?
Câu 4. Em hãy nhận xét về vẻ đẹp của hình ảnh “con chim chiền chiện” trong bài
thơ.
Câu 5. Tìm đọc bài thơ Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), so sánh với bài thơ này để
thấy nét tương đồng về hình ảnh “con chim chiền chiện”.
Câu 6. Trong bài thơ, “con chim chiền chiện” không chỉ báo hiệu niềm vui mà còn
góp phần bé nhỏ của mình làm gì để cuộc đời mình trở nên có ý nghĩa?
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 4:
Câu 1. Bài thơ Con chim chiền chiện được viết theo thể thơ bốn chữ. Dựa vào số
chữ của mỗi dòng thơ để nhận biết được điều này.
Câu 2. Nhà thơ đã sử dụng những biện pháp tu từ:
- Nhân hoá: Khúc hát “Khúc hát ngọt ngào”, tiếng hát “Tiếng hát long lanh”, nói
“Chim ơi, chim nói”, gieo “Chim gieo từng chuỗi” , lời – ca “Những lời chim ca”,
vui, bối rối “Lòng vui bối rối; Lòng chim vui nhiều”.
Câu 3. Chủ đề của bài thơ: Bài thơ thể hiện niềm vui hân hoan của con người
trước cảnh vật tười đẹp thanh bình, tràn đầy sức sống của tự nhiên, tạo vật. Thiên
nhiên, tạo vật với cảm xúc “yêu mến”, “bối rối”, “chan chứa” như mời gọi con
người cùng vui chung: “Tưng bừng lòng ta…”
Câu 4. Nhận xét về vẻ đẹp của hình ảnh “con chim chiền chiện” trong bài thơ: Con
chim “chiền chiện” với “tiếng hót” là hình ảnh trung tâm của bài thơ, vừa gần gũi,
quen thuộc vừa là biểu tượng cho bầu trười tự do “Cánh đập trời xanh/ Cao hoài,
cao vợi”. Tiếng hót của nó cất lên trong trẻo, long lanh như tiếng ngọc lan toả
không trung, báo hiệu một màu xuân tươi sáng, thanh bình, ấm no và hạnh phúc.
Câu 5. So sánh bài thơ Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) với bài thơ này để thấy nét
tương đồng về hình ảnh “con chim chiền chiện”:
- Con chim chiền chiện báo hiệu mùa xuân tràn đầy sức sống, trong sáng, tươi mới.
- “Tiếng hót” của chim chiền chiện – âm thanh biểu tượng cho cuộc sống tươi đẹp
đương trỗi dậy, lan toả trong không gian, đánh thức vạn vật, khơi nguồn sự sống.
38
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 6.HS trình bày về ước mơ về các phương diện:


- Về cuộc sống:…..
- Về công việc…….-> có ý nghĩa….trong tương lai.

THẢ DIỀU
Trần Đăng Khoa
Cánh diều no gió Trời như cánh đồng
Sáo nó thổi vang Xong mùa gặt hái
Sao trời trôi qua Diều em - lưỡi liềm
Diều thành trăng vàng Ai quên bỏ lại
[…]
Cánh diều no gió
Tiếng nó trong ngần Tiếng diều vàng nắng
Diều hay chiếc thuyền Trời xanh cao hơn
Trôi trên sông Ngân Dây diều em cắm
Bên bờ hố bom...
Cánh diều no gió
Tiếng nó chơi vơi 1968
Diều là hạt cau (Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng
Phơi trên nong trời trời, NXB Văn hóa dân tộc, 1999)

ĐỀ SỐ 5
Đọc bài thơ Thả diều của Trần Đăng Khoa và trả lời câu hỏi:
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả cánh diều?
Hãy tìm những hình ảnh biểu hiện sự liên tưởng độc đáo của tác giả về cánh diều.
Câu 3. Bức tranh thiên nhiên nông thôn trong bài thơ hiện lên như thế nào?
Câu 4. Khi viết : “Dây diều em cắm/Bên bờ hố bom….”, nhà thơ muốn nói tới điều
gì?
Câu 5. Nông thôn Việt Nam là chủ đề nổi bật trong sáng tác của Trần Đăng Khoa
khi ở lứa tuổi học trò. Em hãy chọn, giới thiệu với thầy/cô và các bạn một đoạn
hoặc một bài thơ viết về nông thôn của Trần Đăng Khoa mà em yêu thích.
Câu 6. Thả diều là một trò chơi dân gian. Ngoài thả diều, em còn biết đến trò chơi
dân gian nào khác? Hãy giới thiệu ngắn gọn về trò chơi đó.
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 5:
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ bốn chữ.
39
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 2. Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật và những hình ảnh liên
tưởng độc đáo:
- Những biện pháp miêu tả cánh diều trong bài thơ:
+ Lặp câu: “cánh diều no gió”; lặp cú pháp: “sao nó…,tiếng nó….,”;
+ So sánh: “diều-trăng vàng”; “diều-chiếc thuyền”; “diều-hạt cau”; “diều-
lưỡi liềm”; “trời như cánh đồng”.
+ Nhân hoá: “Sáo nó-thổi vang; tiếng nó-trong ngần; tiếng nó-chơi vơi”;
+ Ẩn dụ: “Dây diều em cắm/Bên bờ hố bom…”;
- Những hình ảnh biểu hiện sự liên tưởng độc đáo của tác giả:
+ Diều-trăng vàng; diều-chiếc thuyền; diều-hạt cau; diều-lưỡi liềm.
Câu 3. Bức tranh thiên nhiên nông thôn trong bài thơ:
- Với những hình ảnh quen thuộc: cánh diều, bầu trời, những vì sao, trăng vàng,
cánh đồng,…
- Bức tranh thiên nhiên rộng lớn, trải dài qua các mùa, các thời điểm, gắn với cuộc
sống sinh hoạt thôn quê của người nông dân Việt Nam. Xuyên suốt bài thơ là hình
ảnh cánh diều với âm thanh lan toả trong gió, gợi cảm giác khoáng đạt, tự do và
quen thuộc, bình dị. Cùng với đó là các hình ảnh lấp lánh, lung linh nhiều sắc màu
của trăng sao làm nên nét tươi mới của thiên nhiên qua sự liên tưởng độc đáo của
“chú bé” Trần Đăng Khoa.
Câu 4. Khi viết : “Dây diều em cắm/Bên bờ hố bom….”, nhà thơ muốn khẳng định
sức sống bất diệt của con người Việt Nam trước sự tàn khốc của chiến tranh.
Câu 5. HS có thể chọn bài thơ viết về nông thôn của Trần Đăng Khoa như: Ò…ó…
o; Mưa; Hạt gạo làng ta.
Câu 6. HS có thể kể một số trò chơi dân gian như: chơi chuyền, chơi ô ăn quan,
nhảy lò cò,…Sau đó giới thiệu ngắn gọn về trò chơi đó.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC


- Hoàn thiện các nội dung của buổi học;
- Tìm đọc thêm một bài thơ bốn chữ và điền thông tin vào PHIẾU HỌC TẬPsau:
Tên tác phẩm: .......
Câu hỏi tìm ý Trả lời
Nêu cách đọc bài thơ và ấn tượng chung của em khi đọc? ....

40
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Giới thiệu xuất xứ của bài thơ? ....


Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra đặc điểm vần, nhịp của ....
bài thơ.
Bài thơ viết về ai và về điều gì? ....
Ai là người bày tỏ cảm xúc, tình cảm suy nghĩ trong bài thơ? ....
Bài thơ có thể chia làm mấy phần ? Nêu nội dung từng phẩn. ....

ÔN LUYỆN ĐỌC HIỂU THƠ NĂM CHỮ


NGỮ LIỆU NGOÀI SGK
*Cách thức chung:
- GV chiếu bài thơ trên màn hình, hướng dẫn và cho HS đọc kĩ bài thơ, xác định
từng yêu cầu trong các câu hỏi đọc hiểu và hỗ trợ HS thực hiện từng yêu cầu;
- HS trình bày, nhận xét, bổ sung.
- GV hoàn thiện, tuyên dương, rút kinh nghiệm.

ÔNG ĐỒ
VŨ ĐÌNH LIÊN

Mỗi năm hoa đào nở Năm nay đào lại nở


Lại thấy ông đồ già Không thấy ông đồ xưa
Bày mực Tàu, giấy đỏ Những người muôn năm cũ
Bên phố đông người qua Hồn ở đâu bây giờ?
1936
Bao nhiêu người thuê viết  (Hoài Thanh, Hoài Chân, Thi nhân
Tấm tắc ngợi khen tài: Việt Nam, NXB Văn học, 2007)
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay” Ông đồ là người dạy học chữ nho
(*)

xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt


Nhưng mỗi năm mỗi vắng làm quan thì thường làm nghề dạy
Người thuê viết nay đâu?
học, gọi là ông đồ, thầy đồ. Mỗi dịp
Giấy đỏ buồn không thắm
Tết đến, ông đồ thường được nhiều
Mực đọng trong nghiên sầu...
người thuê viết chữ, câu đối để trang
Ông đồ vẫn ngồi đấy trí trong nhà. Nhưng từ khi chế độ thi

41
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Qua đường không ai hay cử phong kiến bị bãi bỏ, chữ nho
Lá vàng rơi trên giấy không còn được trọng, ngày Tết
Ngoài trời mưa bụi bay không mấy ai sắm câu đối hoặc chơi
chữ, ông đồ trở nên thất thế và bị gạt
ra lề cuộc đời. Từ đó, hình ảnh ông đồ
chỉ còn là “cái di tích tiều tuỵ đáng
thương của một thời tàn” (lời Vũ
Đình Liên).
ĐỀ SỐ 1
Đọc bài thơ Ông đồ (Vũ Đình Liên) và trả lời câu hỏi
Câu 1. Xác định thể thơ (chỉ ra các dấu hiệu nhận biết thể thơ), đề tài và chủ đề
của bài thơ.
Câu 2.Điền các thông tin vào Phiếu học tập sau để tìm hiểu hình ảnh ông đồ.
Tìm hiểu những từ ngữ, chi tiết miêu tả: Khổ 1,2 Khổ 3,4
1. Khung cảnh, thời gian: ...... ......
2. Hình ảnh ông đồ
3. Các biện pháp nghệ thuật đặc sắc được ...... ......
tác giả sử dụng để miêu tả ông đồ:
4. Tháiđộ, tình cảm của mọi người dành ...... ......
cho ông đồ.
5. Tâm trạng của ông đồ trước thái độ tình ...... ......
cảm của mọi người
6. Tình cảm của tác giả dành cho ông đồ ...... ......
7. Nhận xét tình cảm của tác giả với ông ...... ......
đồ ở khổ cuối.
Câu 3. Bài thơ gợi trong em tình cảm, cảm xúc gì?
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 1:
Câu 1.
- Thể thơ:năm chữ. Dấu hiệu nhận biết: Có 5 chữ mỗi dòng, gồm 5 khổ, mỗi khổ 4
câu.Vần chân (gieo ở tiếng cuối câu, vần cách, vần liền, bằng trắc xen kẽ hoặc nối
tiếp).Ngắt nhịp: 2/3 hoặc 3/2.

42
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

- Đề tài: Viết về ông đồ.


- Chủ đề:Thể hiện niềm thương cảm của nhà thơ với ông đồ và lớp người như ông,
niềm nhớ tiếc quá khứ với những phong tục văn hóa đẹp đẽ.
Câu 2.
Tìm hiểu những từ Khổ 1,2 Khổ 3,4
ngữ, chi tiết miêu tả:
1. Khung cảnh, thời + Thời gian: “Mỗi năm”, + Thời gian: “Mỗi năm
gian: thời điểm “hoa đào nở”; mỗi vắng”;
+ Không gian: “phố đông + Không gian: “người thuê
người ”; viết này đâu? không ai
hay”; “giấy đỏ buồn, mực
+ Công việc: “Bày mực
đọng, lá vàng rơi, mưa bụi
tàu giấy đỏ”;
bay…”
+ Hình ảnh“hoa đào”-
+ Công việc: “ngồi đấy”
loài hoa mang tín hiệu
của mùa xuân gợi ta nhớ
đến không khí ngày Tết
cổ truyền của dân tộc.
2. Hình ảnh ông đồ: + Cùng mực tàu, giấy đỏ + Ông đồ trở thành người
góp phần vào sự đông vui nghệ sĩ mất công chúng,
náo nhiệt của phố niềm vui viết chữ giúp ích
phường. cho mọi người không còn
nên ngồi buồn trong nỗi
+ Ông trở thành trung
sầu tủi.
tâm của bức tranh xuân,
là đối tượng để mọi + Nỗi buồn sầu của ông
người ngưỡng mộ, ngợi như thấm sâu vào cảnh vật
ca. phản chiếu lên giấy,
nghiên mực:“Giấy đỏ
+ Trong niềm vui đông
buồn không thắm/Mực
khách, ông như người
đọng trong nghiên sầu”
nghệ sĩ được trổ tài trước
công chúng - đưa tay viết + Dù mọi người không
những nét chữ thanh cao, còn mến mộ đến tìm mua
bay bổng, phóng khoáng: chữ “ông đồ vẫn ngồi

43
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

“Hoa tay thảo những đấy”- bên hè phố đông


nét/Như phượng múa người, vẫn bám trụ cuộc
rồng bay” sống, vẫn muốn góp phần
vào sự đông vui của phố
phường, vẫn muốn giúp
ích cho mọi người thế
nhưng người đời quên hẳn
ông, không ai chú ý đến sự
có mặt của ông trên hè
phố: “Lá vàng rơi trên
giấy/Ngoài giời mưa bụi
bay”
3. Các biện pháp - Phụ từ lại cụm từ mỗi + Từ ngữ: “nhưng” gợi sự
nghệ thuật đặc sắc năm gợi sự lặp lại thời ngạc nhiên bất thường đổi
được tác giả sử dụng gian, lặp lại hình ảnh ông khác trong thái độ của mọi
để miêu tả ông đồ: đồ xuất hiện bên phố vào người với ông đồ,“mỗi
mỗi dịp Tết đến, xuân về. năm” gợi sự lặp lại của
thời gian.
- Biện pháp nghệ thuật so
sánh đã gợi tài năng viết + Câu hỏi tu từ “Người
chữ, niềm vui đông thuê viết nay đâu?”thể
khách của ông đồ khi hiện thái độ ngạc nhiên,
được giúp ích cho mọi ngậm ngùi chua xót về sự
người, cho cuộc đời. thay đổi thái độ của người
đời với ông đồ.
+ Nghệ thuật đối lập: Thể
hiện sự cô đơn, lạc lõng
của ông đồ, gợi niềm xót
xa cho ông đồ lớp trí thức
lỗi thời, niềm xót xa khi
nét đẹp văn hóa cổ truyền,
nét đẹp tâm hồn không còn
nữa.
+ Nhân hóa: “Giấy đỏ
buồn, nghiên sầu“-> giúp
lời thơ giàu sức gợi, gợi

44
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

nỗi buồn sầu trĩu nặng


trong lòng ông đồ thấm
sâu, lan tỏa vào cảnh vật.
- Tả cảnh ngụ tình: gợi
hình ảnh lá vàng rơi rụng,
cùng mưa bụi đang phủ
lên vai ông đồ, rơi trên
giấy đỏ…
-> Gợi hình ảnh đáng
thương của ông đồ đang
chìm vào quên lãng, chìm
vào không gian đầy mưa
gió.
4. Tháiđộ, tình cảm + Nô nức tìm đến ông đồ + Theo thời gian mọi
của mọi người dành để mua chữ; người tìm đến ông đồ mua
cho ông đồ. chữ ít dần, “Mỗi năm, mỗi
+ Tấm tắc, ngợi ca tài
vắng”, rồi vắng bóng
viết chữ đẹp của ông.
“Người thuê viết nay
-> Thể hiên thái độ mến đâu?”
mộ, quý trọng ông đồ -
+ Không ai chú ý đến sự
yêu mến chữ nho, mến
có mặt của ông đồ “Qua
mộ chữ nho- nét đẹp văn
đường không ai hay”
hóa truyền thống của dân
tộc. -> Sự thay đổi thái độ của
mọi người với ông đồ là
biểu hiện của nền văn hóa
bị lụi tàn, bị đổi thay giá
trị, nét đẹp văn hóa một
thời nay không còn nữa.
5. Tâm trạng của ông Vui, phấn khởi, đắc ý,... Buồn, cô lẻ, bơ vơ,…
đồ trước thái độ tình
cảm của mọi người
6. Tình cảm của tác Yêu mến, kính trọng ông + Buồn, xót thương cho
giả dành cho ông đồ: đồ - tấm lòng mến mộ ông đồ, cho một nét đẹp
nhà nho, chữ Nho nét đẹp
45
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

văn hóa cổ truyền đáng văn hóa lụi tàn.


trân trọng.
+ Buồn thương cho ông
đồ và lớp người như ông
đã bị người đời lãng quên.
7. Niềm hoài cổ của - Hình ảnh: “Hoa đào”, “ông đồ” được lặp lại tạo nên
tác giả với ông đồ ở kết cấu đầu - cuối tương ứng, tương phản “Cảnh cũ
khổ cuối người đâu?”
+ Hoa đào nở, cái đẹp bất biến >< Người biến mất,
vắng bóng.
- Tác giả gọi “ông đồ xưa” thể hiện một cách tinh tế
ông đồ không còn nữa “Đã chết theo một thời tàn”.
Qua đó bộc lộ tâm trạng hẫng hụt, nuối tiếc của tác
giả.
- Khi không thấy ông đồ tác giả thảng thốt: “Những
người muôn năm cũ/Hồn ở đâu bây giờ?”
+ “Người muôn năm cũ”: những người có tâm hồn cao
đẹp. Đó là những nhà nho vang bóng một thời, là
những người từng yêu mến nhà nho, chữ nho. Đó là
cách gọi tôn vinh thể hiện tấm lòng quý trọng của tác
giả.
+ Lời thơ như tiếng gọi hồn, thể hiện niềm hoài cổ,
nhớ tiếc của tác giả với ông đồ, với lớp trí thức lỗi
thời, với những gì từng là giá trị nay rơi vào quên
lãng.
Câu 3. Bài thơ gợi trong em tình cảm, cảm xúc:
- Yêu mến, ngưỡng mộ, ngợi ca ông đồ;
- Ngậm ngùi, thương cảm khi ông đồ phải ra lề phố bán chữ.

Đề bài. Viết đoạn văn cảm nhận cái hay của hai câu thơ:
a.
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
b.
Lá vàng rơi trên giấy
46
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Ngoài trời mưa bụi bay

Đoạn văn tham khảo


a. Cảm nhận cái hay của hai câu thơ
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Hai câu thơ với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc đã nói lên nỗi buồn sầu
tủi của ông đồ khi vắng bóng những người thuê viết. Trong hoàn cảnh Tết đến
xuân về khi hoa đào rực nở, ông đồ vẫn xuất hiện bên phố mong giúp ích cho đời
với niềm vui thảo chữ đầu năm, nhưng người đời đã thay đổi thái độ với ông. Phố
vẫn đông nhưng khách đến mua chữ vắng dần, mỗi năm mỗi vắng. Bên phố đông
người, ông ngồi buồn nhìn dòng đời qua lại như có ý đợi chờ khách tìm đến.
Nhưng phố vẫn đông mà chẳng ai chú ý đến ông đến sự có mặt của ông bên lề phố
để nỗi buồn của ông như thấm vào cánh vật “Giấy đỏ buồn không thắm/Mực đọng
trong nghiên sầu”. Với nghệ thuật nhân hóa đặc sắc (các từ buồn, sầu vốn chỉ tâm
trạng của con người được sử dụng trong lời thơ năm chữ Vũ Đình Liên đã tạo nên
lời thơ tả cảnh ngụ tình tuyệt bút, khiến cho các sự vật vô tri như giấy và nghiên
mực như có linh hồn, cũng cảm thấy như con người bơ vơ lạc lõng. Hình ảnh thơ
gợi cho ta thấy từng tờ giấy đỏ cứ phơi ra mà chẳng được bút lông chạm đến trở
nên bẽ bàng, màu đỏ của nó cũng không thắm lên được, không thể tươi màu son
đỏ. Nghiên mực không được bút lông chấm vào nên không còn sóng sánh đen đặc
mà như đọng nỗi sầu buồn tủi. Hình ảnh thơ phản chiếu tâm hồn ông đồ - một nỗi
buồn u ám, trĩu nặng lên nghiên mực. Nỗi sầu tủi kết đọng hòa cùng mực, màu
nước mắt, tạo thành nỗi sầu tủi của giấy mực, của nghiên, của chính ông đồ. Từ
“đọng” như kéo nỗi buồn trĩu xuống, sầu kéo dài nỗi buồn thêm cùng đó. Dấu ba
chấm lan tỏa trong không gian làm người đọc thêm nặng trĩu thương ông đồ và lớp
người như ông. Và càng buồn hơn trước sự vô tình của người đời, khi nét đẹp văn
hóa một thời không còn nữa.
b. Cảm nhận cái hay của hai câu thơ:
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay
Hai câu thơ với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc đã nói lên nỗi buồn trĩu
nặng của ông đồ trước sự thờ ơ vô tình của người đời. Mỗi năm mỗi vắng, Tết đến
xuân về, khi hoa đào rực nở, ông đồ vẫn xuất hiện bên phố vẫn mong được góp ích
cho cuộc đời nhưng người đời đã quên hẳn ông, thờ ơ đến vô tình. Ông ngồi bên
phố đông người với ánh mắt buồn nhìn dòng đời qua lại. Và nỗi buồn sầu của ông
như thấm vào cảnh vật “Lá vàng rơi trên giấy/Ngoài trời mưa bụi bay”. “Lá vàng”
là lá cuối đông thả mình rơi trên giấy, đó là biểu hiện sự rơi rụng, tàn lụi. “Mưa

47
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

bụi” là mưa nhỏ, nhè nhẹ. Hai câu thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc cho thấy trời đất
cũng ảm đạm như chính lòng ông đồ. Tờ giấy đỏ lúc trước không thắm lên được,
giờ lại được phủ lá vàng: gió mưa lá rụng phủ lên mặt giấy, lên vai ông đồ, mưa
trên phố nhè nhẹ mà thấm đẫm nỗi buồn. Hình ảnh ông đồ như chìm dần, nhòe dần
vào không gian đầy mưa gió. Mưa trên phố chính là mưa trong lòng người, để rồi
từ đó vĩnh viễn không còn nhìn thấy ông đồ. Hình ảnh “lá vàng”, “mưa bụi” đã dệt
nên tấm khăn liệm đưa ông đồ về cõi vĩnh hằng. Hai câu thơ gợi trong lòng ta niềm
xót thương cho ông đồ, cho lớp người trở thành lỗi thời - thương cho những gì
từng là giá trị, nay trở thành tàn tạ, rơi vào quên lãng.

TIẾNG GÀ TRƯA
XUÂN QUỲNH

*Cách thức chung:


- GV chiếu bài thơ trên màn hình, hướng dẫn và cho HS đọc kĩ bài thơ, xác định
từng yêu cầu trong các câu hỏi đọc hiểu và hỗ trợ HS thực hiện từng yêu cầu;
- HS trình bày, nhận xét, bổ sung.
- GV hoàn thiện, tuyên dương, rút kinh nghiệm.

TIẾNG GÀ TRƯA Cứ hàng năm hàng năm


Khi gió mùa đông tới
Bà lo đàn gà toi
Trên đường hành quân xa Mong trời đừng sương muối
Dừng chân bên xóm nhỏ Để cuối năm bán gà
Tiếng gà ai nhảy ổ: Cháu được quần áo mới
“Cục... cục tác cục ta” Ôi cái quần chéo go
Nghe xao động nắng trưa Ống rộng dài quét đất
Nghe bàn chân đỡ mỏi Cái áo cánh chúc bâu
Nghe gọi về tuổi thơ Đi qua nghe sột soạt
Tiếng gà trưa Tiếng gà trưa
Ổ rơm hồng những trứng Mang bao nhiêu hạnh phúc
Này con gà mái mơ Đêm cháu về nằm mơ
Khắp mình hoa đốm trắng Giấc ngủ hồng sắc trứng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
48
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Tiếng gà trưa Vì xóm làng thân thuộc


Có tiếng bà vẫn mắng: Bà ơi, cũng vì bà
- Gà đẻ mà mày nhìn Vì tiếng gà cục tác
Rồi sau này lang mặt! Ổ trứng hồng tuổi thơ
Cháu về lấy gương soi
Lòng dại thơ lo lắng 2-7-1965

Tiếng gà trưa Bài thơ này được Xuân Quỳnh viết


Tay bà khum soi trứng
trong thời kì đầu của cuộc kháng
Dành từng quả chắt chiu
chiến chống đế quốc Mĩ, in lần đầu
Cho con gà mái ấp
trong tập thơ Hoa dọc chiến hào.
ĐỀ SỐ 2
Đọc khổ 1 bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh và trả lời câu hỏi:
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
“Cục... cục tác cục ta”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ
Câu 1. Tiếng gà trưa vọng vào tâm trí người chiến sĩ vào thời điểm nào?
Câu 2. Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ và nêu tác dụng
của nó.
Câu 3. Tại sao trong rất nhiều âm thanh, người chiến sĩ lại chỉ ám ảnh với âm
thanh của tiếng gà trưa?
Câu 4. Tiếng gà trưa đem lại cho người chiến sĩ cảm xúc nào? Cảm nhận của em
về cảm xúc gợi lên trong lòng anh chiến sĩ.
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 2:
Câu 1. Thời điểm cụ thể :
+Trên đường hành quân xa
+ Dừng chân bên xóm nhỏ

49
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

+ Buổi trưa nắng


Câu 2. Biện pháp nghệ thuật:
+ Hình ảnh ngôn ngữ chân thực, giản dị;
+ Điệp từ “nghe”,điệp cấu trúc câu “nghe…”, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “Tiếng
gà trưa” được cảm nhận bằng thính giác qua điệp từ “nghe” cùng tâm tưởng, hồi
ức, cảm xúc của tâm hồn.
+ Tác dụng: Tạo giọng điệu nhịp nhàng cho câu thơ, tạo sự liên kết chặt chẽ; nhấn
mạnh sự tác động mạnh của tiếng gà trưa đến tình cảm cảm xúc của người chiến sĩ.
Câu 3.Âm thanh:
Tiếng gà ai nhảy ổ:
Cục... cục tác cục ta
+ Âm thanh của làng quê bình dị, thân thuộc
+ Phá tan cái tĩnh lặng buổi trưa của làng quê
+ Mang lại niềm vui cho con người chốn thôn quê
+ Gợi kỉ niệm ấu thơ.
Câu 4.
- Âm thanh bình dị, gần gũi của quê hương, biểu hiện những giây phút bình yên
của cuộc chiến;
-Làm cho cho cái nắng hè trở nên xao động, bàn chân không thấy mỏi sau cuộc
hành trình chiến đấu;
- Khơi dậy kí ức tuổi thơ trong lòng người chiến sĩ; đem lại những cảm giác vừa
bồi hồi, xúc động, vừa hạnh phúc.
-> Đó chính là tình làng quê thắm thiết, sâu nặng.
ĐỀ SỐ 3
Đọc các khổ thơ 2,3,4 và trả lời câu hỏi:
Câu 1. Tiếng gà trưa lặp lại mấy lần trong bài thơ? Điều đó có tác dụng gì?
Câu 2. Tiếng gà trưa đã khơi gợi ở người cháu hình ảnh và kỉ niệm nào của tuổi
thơ?
Câu 3. Em ấn tượng với hình ảnh, kỉ niệm nào nhất? Vì sao?
50
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 4. Hình ảnh người bà hiện lên qua những chi tiết, hình ảnh nào? Qua đó em có
cảm nhận như thế nào về tình cảm của bà và tình cảm của người cháu đối với bà?
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 3:
Câu 1. Tiếng gà trưa lặp lại ba lần trong bài thơ. Điều đó có tác dụng: Kết nối các
đoạn thơ; điểm nhịp cho từng cảm xúc; nhấn mạnh ấn tượng, tình cảm của người
cháu với âm thanh thân thuộc….
Câu 2. Mỗi lần “Tiếng gà trưa” vang lên là một kỉ niệm được gợi về:
+ Kỉ niệm về ổ trứng và đàn gà;
+ Kỉ niệm về nỗi lo lắng của bà, niềm hạnh phúc tuổi thơ của cháu;
+ Kỉ niệm giấc mơ hạnh phúc tuổi thơ.
Câu 3.Hình ảnh ấn tượng:
- Kỉ niệm ổ trứng và đàn gà:

Ổ rơm hồng những trứng


Này con gà mái mơ
Khắp mình hoa đốm trắng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng…
- Nghệ thuật kể, tả, điệp từ “này”, đảo ngữ“Khắp mình hoa đốm trắng”;
- Tính từ chỉ màu sắc: “hồng, đốm trắng, vàng óng”.
->Tạo bức tranh kí ức nhiều màu sắc hài hòa, tươi sáng, bình dị của làng quê;
-> Gợi tả màu sắc tươi sáng, hình ảnh đẹp, bình dị, thân thuộc.
- Hình ảnh bà chăm chút từng quả trứng:

Tiếng gà trưa
Tay bà khum soi trứng
Dành từng quả chắt chiu

51
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Cho con gà mái ấp


+ Động từ: “khum”, “soi”
+ Từ láy “chắt chiu”
->Người bà thôn quê tần tảo, chịu thương chịu khó, chắt chiu từng niềm vui nhỏ
trong cuộc sống đầy lo toan, vất vả.
- Hình ảnh nỗi lo lắng của bà và niềm vui tuổi thơ của cháu:

Cứ hàng năm hàng năm


Khi gió mùa đông tới
Bà lo đàn gà toi
Mong trời đừng sương muối
Để cuối năm bán gà
Cháu được quần áo mới
+ Điệp ngữ: “hằng năm”: Gợi ra một quãng thời gian dài, triền miên những nỗi lo
âu của bà. Cho thấy tuổi thơ của người chiến sĩ gắn liền với niềm vui, trong trẻo,
đầy tình yêu thương của gia đình, làng quê.
- Hạnh phúc tuổi thơ của cháu:
Ôi cái quần chéo go
Ống rộng dài quét đất
Cái áo cánh trúc bâu
Đi qua nghe sột soạt.
-Những ước mơ nhỏ bé, đơn sơ, giản dị đó được gợi ra hình ảnh người bà chắt chiu
từng quả trứng, nâng niu từng sự sống để cuối năm có tiền mua quần áo mới cho
cháu.
=> Bà đã thực hiện ước mơ tuổi thơ của cháu.
Câu 4.
- Hình ảnh bà hiện lên:

52
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

+ Cách bà chăm chút từng quả trứng;


+ Những lỗi lo âu của bà.
- Thể hiện tình cảm của bà:
+ Yêu thương, quan tâm tha thiết -một tình thương bao la, to lớn, cho đi mà không
cần nhận lại điều gì.
+ Bà chăm lo cho đàn gà, nâng niu những quả trứng với niềm ao ước, mong muốn
một điều ước nhỏ nhoi để cuối năm bán gà mua cho cháu quần áo mới.
- Tình cảm của người cháu:
+ Cháu luôn nhớ và biết ơn bà về những lo to toan quan tâm.
ĐỀ SỐ 4
Đọc hai khổ thơ cuối và trả lời câu hỏi:
Câu 1.Những suy tư của người chiến sĩ được gợi ra qua những hình ảnh nào? Từ
đó em có cảm nhận gì về những suy tư đó?
Câu 2. Vì sao tác giả lại khẳng định:
“Tiếng gà trưa
Mang bao nhiêu hạnh phúc”?
Câu 3. Nêu cách hiểu của em về hai câu thơ sau:
“Đêm cháu về nằm mơ
Giấc ngủ hồng sắc trứng”
Câu 4. Tiếng gà quê hương giúp người lính nhận ra mục đích cao đẹp nào của
cuộc chiến đấu mà mình đang dấn bước? Chỉ ra các từ ngữ và biện pháp tu từ được
tác giả sử dụng để thể hiện?
Câu 5. Em hãy chỉ ra nét đẹp trong tâm hồn người lính.
Câu 6. Khái quát đặc sắc nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa của bài thơ.
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 4:
Câu 1.Tiếng gà trưa gợi những suy tư về hạnh phúc:
Tiếng gà trưa
Mang bao nhiêu hạnh phúc

53
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Đêm cháu về nằm mơ


Giấc ngủ hồng sắc trứng
+ Tiếng gà trưa bình dị của quê hương gợi hình ảnh cuộc sống ấm no, bình yên. Nó
đánh thức tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình quê hương. Âm thanh bình dị ấy đã
nâng bước hành quân nên “mang bao nhiêu hạnh phúc”. “Giấc ngủ hồng sắc
trứng” là giấc mơ đẹp đầy tin yêu, hi vọng. Giờ đây khi đã trở thành người lính
giấc mơ tuổi thơ ấy lại trở về trong tâm trí cháu.
*Cảm nhận: Tiếng gà trưa gợi ra nhữngsuy tư về hạnh phúc; về cuộc chiến đấu…
Câu 2.“Tiếng gà trưa. Mang bao nhiêu hạnh phúc” vì tiếng gà trưa gợi lại những
năm tháng tuổi thơ sống bên bà, giúp cháu cảm nhận được tình yêu thương, sự
chăm sóc, sự hi sinh bà dành cho; là nguồn động lực mạnh mẽ thôi thúc cháu trên
đường hành quân.
Câu 3.Cách hiểu về câu:
“Đêm cháu về nằm mơ
Giấc ngủ hồng sắc trứng”
- Giấc ngủ hồng sắc trứng là một hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho những điều tốt
đẹp, niềm hạnh phúc dâng tràn trong lòng cháu.
Câu 4.
- Tiếng gà cho người lính nhận ra mục đích cao đẹp của cuộc chiến đấu:
+ Vì lòng yêu tổ quốc”, Vì xóm làng”, “vì bà”, “Vì tiếng gà”- “ổ trứng hồng”
-Các từ ngữ thể hiện và biện pháp tu từ được tác giả sử dụng: Điệp từ “vì” lặp lại
+ Nhấn mạnh, khẳng định niềm tin vào chân lí của cuộc chiến đấu. Chiến đấu để
bảo vệ những gì chân thật, quý giá, thân thương;
+ Làm lời thơ thêm tha thiết, mãnh liệt;
+ Khẳng định tình yêu quê hương tha thiết trong lòng cháu.
Câu 5. Em hãy chỉ ra nét đẹp trong tâm hồn người lính:
- Có tình yêu gia đình quê hương thắm thiết;
- Luôn nâng niu trân trọng những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ;
- Có tình yêu Tổ quốc, sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho đất nước,…

54
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 6. Khái quát đặc sắc nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa của bài thơ.
1.Nghệ thuật:
- Thể thơ 5 tiếng;
- Biểu cảm qua tự sự, miêu tả;
- Điệp ngữ, đảo ngữ, so sánh tính từ, động từ...
2.Nội dung - Ý nghĩa:
- Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình
cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.
- Tình cảm yêu thương, thiêng liêng, quý giá, kính trọng và biết ơn về những hi
sinh to lớn của người bà kính yêu.
- Tình yêu quê hương, đất nước rộng lớn, sâu sắc, cao cả.

ĐƯA CON ĐI HỌC


Tế Hanh

Sáng nay mùa thu sang


Cha đưa con đi học
Sương đọng cỏ bên đường
Nắng lên ngời hạt ngọc

Lúa đang thì ngậm sữa


Xanh mướt cao ngập đầu
Con nhìn quanh bỡ ngỡ
Sao chẳng thấy trường đâu?

Hương lúa toả bao la


Như hương thơm đất nước
Con ơi đi với cha
Trường của con phía trước
Thu 1964
(Tế Hanh, Khúc ca mới, NXB Văn học, 1966)
*Cách thức chung:

55
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

- GV chiếu bài thơ trên màn hình, hướng dẫn và cho HS đọc kĩ bài thơ, xác định
từng yêu cầu trong các câu hỏi đọc hiểu và hỗ trợ HS thực hiện từng yêu cầu;
- HS trình bày, nhận xét, bổ sung.
- GV hoàn thiện, tuyên dương, rút kinh nghiệm.
ĐỀ SỐ 5
Đọc bài thơ Đưa con đi học của Tế Hanh và trả lời câu hỏi:
Câu 1.Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?
Câu 2. Những hình ảnh nào đặc biệt gây ấn tượng với em? Từ những hình ảnh đó,
hãy mô tả không gian nghệ thuật trong bài thơ?
Câu 3. Trong câu thơ “Lúa đang thì ngậm sữa” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
Chỉ ra tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó.
Câu 4. Em hiểu như thế nào về những câu thơ cuối của bài thơ:
Hương lúa toả bao la
Như hương thơm đất nước
Con ơi đi với cha
Trường của con phía trước
Câu 5. Bài thơ thể hiện tình cảm của người cha dành cho con như thế nào?
Câu 6. Kể tên một số tác phẩm văn học cũng viết về tình cảm cha con và cảm xúc
trong ngày đầu đến trường.
Câu 7. Trong ngày đầu đến trường, em có cảm xúc như thế nào? Hãy chia sẻ với
các bạn cảm xúc của mình trong ngày đặc biệt đó.
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 5:
Câu 1. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ: năm chữ.
Câu 2. Những hình ảnh đặc biệt gây ấn tượng với em có thể là:
“Sương đọng cỏ bên đường/Nắng lên ngời hạt ngọc”; “Lúa đang thì ngậm
sữa/Xanh mướt cao ngập đầu”,…Đó làkhông gian: trong trẻo thanh bình, yên ả
trong một buổi sáng mùa thu ở mọt miền quê.
Câu 3. Trong câu thơ “Lúa đang thì ngậm sữa” đã sử dụng biện pháp nghệ thuật
ẩn dụ, nhân hoá. Tác dụng: Làm cho câu thơ trở nên gợi hình, gợi cảm, sinh động,
gần gũi, thân thiết, gắn bó.
Câu 4. Về những câu thơ cuối của bài thơ:

56
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Hương lúa toả bao la


Như hương thơm đất nước
Con ơi đi với cha
Trường của con phía trước
“Trường” có thể là trường học cụ thể trước mắt, có thể hiểu là trường đời. Vậy
những câu thơ trên có thể hiểu là khi con bước tới cổng trường học hay bước
những bước đi đầu tiên trên đường đời, đã có cha và quê hương, đất nước nâng
bước chân con.
Câu 5. Bài thơ thể hiện tình cảm yêu thương, thấu hiểu của người cha trước đứa
con bé bỏng của mình.
Câu 6. Kể tên một số tác phẩm văn học cũng viết về tình cảm cha con và cảm xúc
trong ngày đầu đến trường:
- Tác phẩm viết về tình cha con: Những cánh buồm (Hoàng Trung Thông); Lão
Hạc (Nam Cao); Chén đắng (Mai Văn Phấn)….
- Tác phẩm viết về ngày đầu tiên đến trường: Tôi đi học (Thanh Tịnh); Cây phong
non trùm khăn đỏ (C. Aimatov)….
Câu 7. HS tự chia sẻ những trải nghiệm, cảm xúc của bản thân trong ngày đầu đến
trường.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Hoàn thiện các bài tập của buổi học.
- GV giao đề bài sau, giúp HS vận dụng kĩ năng đọc hiểu thể loại thơ bốn chữ và
năm chữ: Tìm đọc từ 1 văn bản thuộc thể loại thơ bốn chữ và 1 văn bản thuộc thể
thơ năm chữ. Ghi lại việc đọc hiểu của mình vào phiếu học tập sau.
PHIẾU HỌC TẬP
TÊN VĂN BẢN:..................................... TÁC GIẢ........................................
Nội dung đọc hiểu Trả lời
1. Xuất xứ .....
2. Ấn tượng chung về văn bản .....
3. Chủ đề. .....
4. Thể thơ .....
5. Đặc sắc nghệ thuật .....
6. Nội dung, ý nghĩa .....

57
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

- Ôn lại kiến thức về phép tu từ: Nói giảm nói tránh.


******************************************************************
Ngày soạn:30/10/2022
BUỔI:3
BIỆN PHÁP TU TỪ: NÓI GIẢM NÓI TRÁNH
I. Mục tiêu: Giúp HS củng cố kiến thức:
- Nhận biết phép tu từ nói giảm nói tránh và nêu được tác dụng của biện pháp tu từ
nói giảm nói tránh.
- Biết trân trọng và yêu quý tiếng Việt.
B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị :Máy vi tính, máy chiếu (hoặc tivi) kết nối mạng.
2. Học liệu: Ngữ liệu tác phẩm, phiếu học tập,hệ thống các bài tập.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm
1. Ôn tập lí thuyết
*Cách thức: GV cho HS trả lời các a. Khái niệm:
ví dụ để từ đó nhớ lại khái niệm và
- Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ
tác dụng của phép nói giảm nói
dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển
tránh; mở rộng thêm cách nói giảm
trong giao tiếp.
nói tránh.
- Ví dụ: Chúng ta thường dùng từ tử thi
Ví dụ 1: Những từ ngữ in đậm trong
thay cho từ xác chết hoặc muốn nói lịch
các đoạn trích sau đây có nghĩa là gì?
sự chúng ta không dùng từ già mà dùng
Tại sao người viết, người nói lại
từ có tuổi,…
dùng cách diễn đạt đó?
b. Tác dụng:
- Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này,
phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, - Tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê
cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn sợ, nặng nề;
anh khác, thì đồng bào cả nước, - Tránh thô tục, thiếu lịch sự.
đồng chí trong Đảng và bầu bạn
khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột. - Tôn trọng người đối thoại với mình.

58
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

(Hồ Chí Minh, Di chúc) - Giúp người nghe dễ tiếp thu ý kiến, góp
ý.
- Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
c. Những cách nói giảm nói tránh:
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
(Tố Hữu, Bác ơi!) – Có 4 cách mà chúng ta có thể áp dụng
biện pháp tu từ này khi làm văn gồm:
- Lượng con ông Độ đây mà….Rõ tội
nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng + Dùng các từ đồng nghĩa đặc biệt là từ
còn. (Hồ Phương, Thư nhà) Hán – Việt: Ví dụ: Bà cụ đã chết rồi =>
Bà cụ đã quy tiên rồi.
*GỢI Ý:
+ Dùng cách nói vòng: Ví dụ: Anh còn
+ "đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê- nin
và các vị cách mạng đàn anh kém lắm => Anh cần phải cố gắng hơn
khác", "đi", "chẳng còn" : đều nữa.
mang ý nghĩa chỉ cái chết, mất. + Dùng cách nói phủ định bằng từ trái
+ Người viết, người nói muốn giảm nghĩa: Ví dụ: Bức tranh này anh vẽ xấu
nhẹ mức độ đau thương, nặng nề, lắm => Bức tranh này anh vẽ chưa được
ghê sợ của cái chết, sự mất mát.
đẹp lắm.
Ví dụ 2: Vì sao trong câu văn sau
đây, tác giả dùng từ ngữ bầu sữa mà + Dùng cách nói trống (tỉnh lược): Ví
không dùng một từ ngữ khác cùng dụ: Anh ấy bị thương nặng thế thì không
nghĩa? còn sống được lâu nữa đâu chị à => Anh
ấy (…) thế thì không ( …) được lâu nữa
Phải bé lại và lăn vào lòng một
đâu chị à.
người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng
của người mẹ, để bàn tay người mẹ
vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi
rôm ở sống lưng cho, mới thấy người
mẹ có một êm dịu vô cùng. (Nguyên
Hồng, Những ngày thơ ấu)
*GỢI Ý:
Tác giả trong đoạn văn sử dụng từ "
bầu sữa" mà không dùng từ khác bởi
từ bầu sữa là cách nói tế nhị, tránh
thô tục mà vẫn gợi được sự ấm áp,
thân thương của tình mẫu tử.
Ví dụ 3: So sánh hai cách nói sau

59
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

đây, cho biết cách nói nào nhẹ


nhàng, tế nhị hơn đối với người
nghe.
- Con dạo này lười lắm.
- Con dạo này không được chăm chỉ
lắm.
*GỢI Ý:
Trong hai cách nói thì câu "Con dạo
này không được chăm chỉ lắm" là
cách nói nhẹ nhàng, tế nhị đối với
người nghe.
2. Thực hành bài tập
*Cách thức chung:
- GV cho HS làm việc cá nhân hoặc cặp đôi theo bàn, đọc và xác định các yêu
cầu của đề, sau đó lần lượt thực hiện từng yêu cầu của bài tập.
- HS tiếp nhận và thực hiện yêu cầu, suy nghĩ, viết câu trả lời ra giấy. Sau đó
cùng trao đổi với bạn trong cặp đôi, trình bày kết quả. HS khác nhận xét, bổ
sung.
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương, rút kinh nghiệm.
Bài tập 1:Điền các từ ngữ nói giảm Bài tập 1:
nói tránh sau đây vào chỗ trống /…/ :
a) Khuya rồi, mời bà đi nghỉ.
đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau, có
tuổi, đi bước nữa. b) Cha mẹ em chia tay nhau từ ngày em
còn rất bé, em về ở với bà ngoại.
a) Khuya rồi, mời bà /…/
c) Đây là lớp học cho trẻ em khiếm thị.
b) Cha mẹ em /…/ từ ngày em còn
rất bé, em về ở với bà ngoại. d) Mẹ đã có tuổi rồi, nên chú ý giữ gìn
sức khoẻ.
c) Đây là lớp học cho trẻ em /…/
e) Cha nó mất, mẹ nó đi bước nữa, nên
d) Mẹ đã /…/ rồi, nên chú ý giữ gìn
chú nó rất thương nó.
sức khoẻ.
e) Cha nó mất, mẹ nó /…./, nên chú

60
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

nó rất thương nó.


Bài tập 2: Trong mỗi cặp câu dưới Bài tập 2:Câu có sử dụng nói giảm nói
đây, câu nào có sử dụng cách nói tránh
giảm nói tránh?
a2) Anh nên hoà nhã với bạn bè!
a1) Anh phải hoà nhã với bạn bè!
b2) Anh không nên ở đây nữa!
a2) Anh nên hoà nhã với bạn bè!
c1) Xin đừng hút thuốc trong phòng!
b1) Anh ra khỏi phòng tôi ngay!
d1) Nó nói như thế là thiếu thiện chí.
b2) Anh không nên ở đây nữa!
e2) Hôm qua em có lỗi với anh, em xin
c1) Xin đừng hút thuốc trong phòng! anh thứ lỗi.
c2) Cấm hút thuốc trong phòng!
d1) Nó nói như thế là thiếu thiện chí.
d2) Nó nói như thế là ác ý.
e1) Hôm qua em hỗn với anh, em xin
anh thứ lỗi.
e2) Hôm qua em có lỗi với anh, em
xin anh thứ lỗi.
Bài tập 3: Bài tập 3:
Khi chê trách một điều gì, để người Đặt năm câu đánh giá có sử dụng nói
nghe dễ tiếp nhận, người ta thường giảm nói tránh trong những trường hợp
nói giảm nói tránh bằng cách phủ khác nhau:
định điều ngược lại với nội dung
- Nó học chưa được tốt lắm.
đánh giá. Chẳng hạn, đáng lẽ nói - Con dạo này chưa được ngoan lắm.
“Bài thơ của anh dở lắm” thì lại bảo - Anh nói chưa đúng lắm.
“Bài thơ của anh chưa được hay - Sức khỏe của nó không được tốt lắm.
lắm”. Hãy vận dụng cách nói giảm - Bạn ấy chưa được nhanh lắm.
nói tránh như thế để đặt năm câu
đánh giá trong những trường hợp
khác nhau.
Bài tập 4: Bài tập 4:

61
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Việc sử dụng cách nói giảm nói tránh Những tình huống cần nói thẳng thắn, nói
là tuỳ thuộc vào tình huống giao tiếp. đúng bản chất vấn đề thì không được nói
Trong trường hợp nào thì không nên giảm nói tránh.
dùng cách nói giảm nói tránh.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC


- Hoàn thiện các bài tập của buổi học. Tìm thêm những câu thơ có sử dụng cách
nói giảm nói tránh.
- Chuẩn bị cho buổi học sau:
1)Ôn tập thể thơ bốn chữ và năm chữ, báo cáo sản phẩm thơ bốn hoặc năm chữ;
gợi ý phân công nhóm:
+ Thơ bốn chữ về người thân trong gia đình.
+ Thơ bốn chữ về kỉ niệm với người thân, bạn bè.
+ Thơ năm chữ về một loài cây.
+ Thơ năm chữ về một loài vật.
2) Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
em yêu thích:
- “Mẹ”(Đỗ Trung Lai)
- “Tiếng gà trưa”(Xuân Quỳnh)
- “Ông đồ” (Vũ Đình Liên)
Nhiệm vụ: Định hướng chuẩn bị, tìm ý, lập dàn ý cho bài thơ, đoạn thơ bốn chữ,
năm chữ mà mình yêu thích thoe PHIẾU HỌC TẬP sau:
Bài thơ yêu thích:................................................................................................
Các bước Nhiệm vụ thực hành Trả lời
thực hành
a) Chuẩn bị: - Những nét đặc sắc nghệ thuật: ….

- Đặc sắc nội dung: ….

62
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

b) Tìm ý và Tìm ý Câu thơ em yêu thích và cảm xúc ….


lập dàn ý: câu thơ đem lại cho em.
Khổ thơ yêu thích và cảm xúc khổ ….
thơ đem lại cho em.
Chi tiết nội dung yêu thích, lí do yêu ….
thích. Các chi tiết đó đem lại cho em
cảm xúc gì?.
Yếu tố nghệ thuật đặc sắc mà bản …..
thân yêu thích và những cảm xúc của
em.
Cảm xúc chung mà em có được. …..
Lập Mở đoạn: …..
dàn ý
Thân đoạn: ….
Kết đoạn: ….
c)Viết bài: …..
d)Kiểm tra ….
và chỉnh sửa:
VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM XÚC SAU KHI ĐỌC MỘT BÀI THƠ
BỐN CHỮ, NĂM CHỮ
I. Mục tiêu:Giúp HS củng cố:
- Cách lựa chọn đề tài; vận dụng những kiến thức về thể thơ để tập làm một bài thơ
bốn chữ hoặc năm chữ.
- Viết được đoạn văn có cấu tạo 3 phần: Mở đoạn, Thân đoạn và Kết đoạn, số
lượng câu đúng quy định để nêu được ấn tượng, cảm xúc về một bài thơ bốn chữ
hoặc năm chữ.
- Biết trân trọng và yêu quý tiếng Việt.
II. Thiết bị và học liệu

63
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính,...


2. Học liệu: SGK, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, bảng kiểm
đánh giá.
III. Tiến trình dạy học
TRÒ CHƠI “HỎI XOÁY ĐÁP XOAY”
Câu hỏi Nội dung câu hỏi Yêu cầu trả lời
Câu 1 Mỗi bài thơ bốn chữ, năm
chữ có mấy dòng?
Bài thơ bốn chữ, năm chữcó
nhiều dòng
Câu 2 Mỗi bài thơ bốn chữ thường Bài thơ bốn chữ ngắt nhịp 2/2
ngắt nhịp như thế nào? hoặc1/3
Câu 3 Có thể ngắt nhịp dòng thơ Chủ yếu nhịp 2/3 hoặc 3/2, có
năm chữ như thế nào? khi ngắt nhịp 1/4 hoặc 4/1.
Câu 4 Các dòng trong khổ thơ bốn - Sai
chữ, năm chữ phải ngắt nhịp
- Các dòng cùng một khổ trong
giống nhau. Điều đó đúng
bài thơ không nhất thiết phải ngắt
hay sai?
nhịp giống nhau.
Câu 5 Vần gieo trong thơ bốn chữ, Gieo vần linh hoạt, đa dạng: Vần
năm chữ gồm những loại chân, vần lưng, vần liền, vần
nào? cách, vần hỗn hợp.
Câu 6 Chỉ ra điểm khác biệt của - Vần chân: vần được gieo ở cuối
vần chân và vần lưng. dòng thơ
- Vần lưng: vần gieo ở giữa dòng
thơ
Câu 7 Phân biệt vần liền, vần cách, - Vần liền: vần được gieo liên
vần hỗn hợp trong thơ. tiếp ở các dòng thơ.
- Vần cách: không gieo liên tiếp
mà thường cách ra một dòng thơ.
- Vần hỗn hợp: vần được gieo

64
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

không theo trật tự nào.


Câu 8 Nêu quan điểm của bạn về ý - Không đồng ý
kiến “Cùng đọc một bài thơ
- Cùng đọc một bài thơ nhưng
mọi người phải có những
mỗi người đọc cónhững cách
cảm nhận như nhau”.
hiểu và cảm nhận khác nhau.
Câu 9 Việc hiểu tác phẩm thơ phụ Việc hiểu tác phẩm phụ thuộc
thuộc vào các yếu tố nào? vào trình độ, hoàn cảnh, trải
nghiệm cuộc sống.
Câu 10 Bạn hiểu thế nào là trải Trải nghiệm là những gì mình đã
nghiệm cuộc sống? trực tiếp chứng kiến, đã làm, đã
trải qua.

HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm


1. Tập làm thơ bốn chữ và thơ năm chữ
*GV cho HS ôn tập lại các kiến thức a. Đặc điểm thơ bốn chữ và thơ năm
về thơ bốn chữ và thơ năm chữ bằng chữ
cách tổ chức trò chơi “Hỏi xoáy đáp
xoay”.
*HS tham gia trò chơi với gói mười
câu hỏi khơi gợi kiến thức ngữ văn về
thơ bốn chữ, năm chữ.
*HS suy nghĩ, lần lượt bôc thăm trả
lời.
*GV nhận xét, khích lệ,tuyên dương,
chốt kiến thức.
*GV nêu các yêu cầu cho HS thực hiện b. Thực hành làm thơ bốn chữ và
từng yêu cầu: thơ năm chữ
1) Xác địnhcách gieo vần trong các GỢI Ý ĐÁP ÁN:
khổ thơ bốn chữ và năm chữ để điền từ
- Điền từ:
thích hợp vào chỗ trống.

65
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Bóng bàng tròn lắm Bóng bàng tròn lắm


Tròn như cái nong Tròn như cái nong
Em ngồi vào …..(1) Em ngồi vào trong
Mát ơi là mát! Mát ơi là mát!
(Ngay, trong, đây) (Xuân Quỳnh)
(Xuân Quỳnh) Ngựa phăm phăm bốn vó
Ngựa phăm phăm bốn vó Như băm xuống mặt đường
Như …(2) xuống mặt đường Mặc sớm rừng mù sương
Mặc sớm rừng mù ….(3) Mặc đêm đông giá buốt
Mặc đêm đông giá buốt - Nhận xét:
(Băm, cày, lao) (mịt, sương, mờ) + Thơ bốn chữ mỗi dòng có bốn chữ
(tiếng). Các dòng thơ trong bài thường
(Phan Thị Thanh Nhàn)
ngắt nhịp 2/2 hoặc 1/3.
2) Từ VD trên, hãy rút ra đặc điểm về
+ Thơ năm chữ mỗi dòng có năm chữ
cách ngắt nhịp, gieo vần của thơ bốn
(tiếng). Các dòng thơ trong bài thường
chữ, năm chữ.
ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, thậm chí ngắt
3) Để có thể làm thơ bốn chữ, năm chữ nhịp 1/4 hoặc 4/1.
đúng yêu cầu em cần làm gì?
+ Thường gieo vần lưng hoặc vần
4) Em hãy báo cáo kết quả sản phẩm chân.
thơ đã làm:
*Định hướng chung:
+ Thơ bốn chữ về người thân trong gia
+ Đọc lại đoạn thơ bốn chữ, năm chữ
đình.
+ Nắm chắc kiến thức ngữ văn về cách
+ Thơ bốn chữ về kỉ niệm với người
gieo vần trong thơ bốn chữ, năm chữ.
thân, bạn bè.
*Viết bài thơ bốn chữ, năm chữ:
+ Thơ năm chữ về một loài cây.
*Chuẩn bị:
+ Thơ năm chữ về một loài vật.
- Xác định đối tượng (Về ai, kỉ niệm,
- HS lắng nghe yêu cầu, tập trung thực
loài vật, loài cây...)
hiện nhiệm vụ học tập.
- Định hướng tình cảm, cảm xúc:
- GV yêu cầu 2-3HS trình bày, HS
66
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

khác nghe, bày tỏ quan điểm và và bổ + Về người thân, bạn bè: Yêu mến,
sung cho bạn (nếu cần). kính trọng, nhớ thương.
- GV hướng dẫn HS đánh giá các bài + Kỉ niệm: Nhớ, xúc động.
thơ đoạn thơ hoàn chỉnh HS trình bày
*Viết bài:
và kết luận.
- Kể hoặc miêu tả đối tượng để thể
- GV nhận xét sản phẩm của HS và
hiện tình cảm, cảm xúc dành cho đối
chốt kiến thức cho HS tham khảo một
tượng.
số đoạn thơ, bài thơ.
- Lựa chọn từ ngữ thích hợp để kể,tả
đối tượng: Biện pháp tu từ so sánh,
tương phản, điệp cấu trúc.
- Sắp xếp từ ngữ trong dòng, trong khổ
thơ theo quy định về số tiếng, vần,
nhịp của thể thơ bốn chữ, năm chữ.
- Kiểm tra và chỉnh sửa:
+ Đọc lại bài thơ
+ Kiểm tra số tiếng, vần, nhịp.
+Sự thống nhất chủ đề:Thể hiện tập
trung về đối tượng và tình cảm dành
cho đối tượng.
+ Cócần thay thế từ ngữ để bài thơ hay
hơn không.
*Báo cáo sản phẩm hoàn chỉnh:

THAM KHẢO BÀI THƠ BỐN CHỮ


LẤP LÁNH
Lương Thị Hạnh
Tỏa sáng muôn màu
Là trăng sáng tỏ

67
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Hay khoe cái mỏ


Là chú vạc, cò.

Người thì gầy gò


Là anh châu chấu
Hay vào quán nhậu
Là lão chim sâu
Chẳng dám đi đâu
Là anh gọng vó

Nay đây mai đó


Là anh gió trời.
Ở khắp mọi nơi
Là sao lấp lánh…

Lấp lánh
Lấp lánh…
Yêu những vì sao
(Tạp chí Văn học và tuổi trẻ, số 417, 12/2018)
THAM KHẢO BÀI THƠ NĂM CHỮ

HOA MÙA HÈ
Lê Quang Minh

Năm nay hè đến muộn

68
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Chờ phượng nở bao ngày


Bất chợt, sáng hôm nay
Rợp trời màu hoa đỏ

Cánh mềm lay trong gió


Tựa cánh bướm rập rờn
Gió khẽ thổi từng cơn
Thành mưa rào ướt lá.

Cơn mưa xanh mùa hạ


Cơn mưa ướt đường đi
Cơn mưa khẽ thầm thì:
“Mùa hè về rồi đó!”

Hè về trên phố nhỏ


Ra rả tiếng ve ngân
Chờ phượng biết bao lần
Hè về, mùa kỉ niệm.
(Tạp chí Văn học và tuổi trẻ số 4, 2018)
2. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ
*Bước 1:GV chiếu cho HS đọc lại ba 1. Định hướng
bài thơ bốn chữ, năm chữ yêu thích đã
a. Yêu cầu kiểu bài:
được học ở buổi ôn luyện đọc hiểu:
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi
- “Mẹ”(Đỗ Trung Lai)
đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ là
- “Tiếng gà trưa”(Xuân Quỳnh) trả lời các câu hỏi:
- “Ông đồ” (Vũ Đình Liên) + Bài thơ gợi cho em những tình cảm,

69
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

*Bước 2: GV cho HS chia sẻ cặp đôi cảm xúc gì? Vì sao?


1)Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau + Cảm xúc về nội dung, nghệ thuật của
khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ câu thơ (khổ thơ, đoạn thơ) mà em có
là gì? (đặc điểm kiểu bài) ấn tượng và yêu thích.
2)Để viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau b. Nhiệm vụ cần thực hiện:
khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ,
- Đọc kĩ để hiểu nội dung và nghệ
em cần chú ý thực hiện những gì?
thuật của bài thơ.
*Bước 3:HS căn cứ phần định hướng
- Xác định yếu tố nội dung hoặc nghệ
SGK trả lời câu hỏi:
thuật đặc sắc gây ấn tượng và cảm xúc
- Từng cặp đôi trả lời câu hỏi theo hình trong bài thơ.
thức chia sẻ kết quả thảo luận của
- Viết đoạn văn:
mình:
+ Có cảm xúc về vấn đề gì(nội dung
+ Một học sinh hỏi.
hay hình thức nghệ thuật,một câu, khổ,
+ Một học sinh trả lời. đoạn hay cả bài thơ)?
+ Cuối cùng người hỏi cùng thống nhất + Cảm xúc như thế nào(Xúc động, vui
với người trả lời về nội dung. thích, buồn, hân hoan...?
- HS dưới lớp theo dõi, nhận xét,đánh + Điều gì đã mang lại cảm xúc đó? Vì
giá hoạt động của các cặp đôi. sao?
*Bước 4: GV nhận xét và kết luận về
yêu cầu của kiểu bài và những lưu ý.
*GV chiếu đề bài: 2. Thực hành viết đoạn văn ghi lại
cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn
Đề bài :Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc
chữ, năm chữ
của em sau khi đọc một trong những
bài thơ sau: Đề bài :Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc
của em sau khi đọc một trong những
- “Mẹ” (Đỗ Trung Lai), “Ông đồ” (Vũ
bài thơ sau: “Mẹ” (Đỗ Trung Lai),
Đình Liên), “Tiếng gà trưa” (Xuân
“Ông đồ” (Vũ Đình Liên), “Tiếng gà
Quỳnh).
trưa” (Xuân Quỳnh).
*Cách thực hiện: Yêu cầu HS thực
*Định hướng thực hành:Bài
hiện nhiệm vụ học tập với bài “Mẹ”
thơ“Mẹ”(Đỗ Trung Lai)
(Đỗ Trung Lai).

70
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

1) Để thực hiện yêu cầu của bài tập em


sẽ thực hiện những nhiệm vụ nào?
a. Chuẩn bị
2) Nêu kết quả thực hiện các nhiệm vụ
- Xem lại nội dung đọc hiểu;
đó?
- Xác định nét đặc sắc nội dung của
Gợi ý:
bài thơ:
(1)Từ phần đọc hiểu bài thơ “Mẹ”của
+ Bài thơ thể hiện sự vất vả của cuộc
Đỗ Trung Lai, em hãy chỉ ra những
đời mẹ.
đặc sắc về nội dung,nghệ thuật của bài
thơ? +Tình yêu thương chân thành của con
dành cho mẹ.
(2) Em làm gì để tìm ý cho bài viết?
Nêu kết quả việc tìm ý đó của em. + Tâm trạng xót xa, ngậm ngùi của
người con khi đối diện với tuổi già của
(3) Với các ý đã tìm được em sẽ lập
mẹ.
dàn ý cho bài viết như thế nào?
- Xác định nét đặc sắc nghệ thuật:
(4) Trên cơ sở dàn ý đã lập, em sẽ viết
đoạn văn như thế nào? + Thể thơ bốn chữ;
(5) Sau khi viết, em đã chỉnh sửa như + Lời thơ giản dị, tự nhiên;
thế nào? + Hình ảnh gần gũi, quen thuộc;
*HS đọc lại bài thơ và hoàn thiện yêu + Sử dụng hình ảnh so sánh, đối lập
cầu các bước; sau đó báo cáo thảo luận hiệu quả.
trên cơ sở phiếu học tập đã cho ở buổi
học trước và thực hiện với bài thơ b. Tìm ý và lập dàn ý
“Mẹ”(Đỗ Trung Lai) *Tìm ý:
*GV nhận xét và kết luận về yêu cầu - Chỉ ra các câu thơ, đoạn thơ mà mình
của kiểu bài và những việc cần thực yêu thích;
hiện cho các khâu chuẩn bị, tìm ý và
lập dàn ý, viết bài và kiểm tra, chỉnh - Chi tiết nội dung, hay yếu tố nghệ
sửa. thuật đặc sắc mình yêu thích trong bài.

- Cho HS đánh giá bài viết của bạn và - Cảm xúc mà câu thơ, khổ, đoạn thơ
bản thân theo tiêu chí bảng kiểm. hoặc chi tiết nghệ thuật đó đã mang lại.

- HS trên cơ sở góp ý đánh giá tự kiểm *Lập dàn ý:


tra và chỉnh sửa lại bài viết. - Mở đoạn: Nêu cảm nghĩ chung về
bài thơ, dẫn ra yếu tố nội dung nghệ
71
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

*GV nhận xét, tuyên dương, rút kinh thuật đặc sắc mà mình yêu thích.
nghiệm buổi học.
- Thân đoạn:
Nêu cụ thể cảm xúc của em về yếu tố
nội dung hay nghệ thuật đặc sắc đã xác
định ở mở đoạn.
- Kết đoạn:Khái quát lại suy nghĩ của
bản thân về yếu tố đã mạng lại cảm
xúc ấy.
c. Viết:Viết đoạn văn theo dàn ý đã
lập. Chú ý sử dụng từ ngữ ghi lại một
cách sinh động và chính xác cảm xúc
của bản thân.
d. Kiểm tra và chỉnh sửa
- Đọc lại bài viết
- Kiểm tra các ý đã đầy đủ và đúng
trình tự được nêu ở dàn ý chưa.
- Phát hiện sửa lỗi về viết:
+ Lỗi về ý:Thiếu ý(ý sơ sài, chưa nêu
hết được những điều cần viết), ý lộn
xộn (các ý không được sắp xếp theo
một trình tự hợp lí), lạc ý (nêu các ý
không liên quan đến nội dung bài yêu
cầu), ý tản mạn(nêu các ý không tập
trung vào nội dung chính của bài viết)
+ Lỗi về diễn đạt(dùng từ, viết câu)
+ Lỗi chính tả.

ĐOẠN VĂN THAM KHẢO


Đoạn văn 1
Cảm xúc của em sau khi học xong bài thơ “Mẹ”(Đỗ Trung Lai)

72
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Trong văn học có biết bao bài thơ hay về mẹ, thế nhưng mỗi lần đọc bài thơ
“Mẹ”của nhà thơ Đỗ Trung Lai là một lần em xúc động trước hình ảnh người mẹ
và tình cảm của người con, nhân vật trữ tình trong bài thơ, dành cho mẹ. Ngay khổ
đầu, tác giả đã so sánh “mẹ” với “cau”- hình ảnh của loài cây quen thuộc ở mỗi
làng quê, gắn với thói quen ăn trầu của bà,của mẹ đã cho em xúc động, nghĩ suy
khi “Lưng mẹ còng rồi” mà “Cau thì vẫn thẳng”.Em cũng buồn, ngậm ngùi cùng
nhà thơ khi nghĩ đến cảnh “Cau- ngọn xanh rờn/ Mẹ-đầu bạc trắng”. Hai hình ảnh,
màu sắc trái ngược đã cho em xúc động trước sự thảng thốt cũng như nỗi đau thầm
lặng, quặn thắt trong lòng con khi nhận ra mẹ đã già, khi thời gian đã lấy đi của mẹ
sức sống tuổi thanh xuân. Và cứ thế xúc động biết bao khi theo mạch cảm xúc, các
khổ thơ cứ nối tiếp với nhau với hai hình ảnh song song đối ứng là hình ảnh của
“cau” và “mẹ”. Để rồi cảm xúc dâng trào trong em khi nhà thơ gián tiếp miêu tả
mẹ qua hình ảnh so sánh gợi cảm “Một miếng cau khô/Khô gầy như mẹ”.Ví mẹ
như miếng cau khô gầy cho thấy thời gian đã bào mòn tất cả,khiến lưng mẹ còng,
tóc mẹ bạc, sức sống cũng héo hắt, vợi dần, cho em xúc động trước niềm rưng
rưng đau xót của người con. Em hiểu đây cũng là cách để người con, chủ thể trữ
tình trong bài thơ, lảng tránh nỗi buồn của mình trước hình ảnh mẹ đã già. Đọc lời
thơ của Đỗ Trung Lai em càng xúc động khi con nâng niu trên tay“Một miếng cau
khô/ Khô gầy như mẹ” với tấm lòng kính trọng, sự dồn nén cảm xúc xót xa. Hình
ảnh người con tự vấn trời xanh “Sao mẹ ta già?” là một câu hỏi tu từ chất chứa bao
cảm xúc, vang lên,vọngvào hư không mà không nhận được lời đáp cùng hình
ảnh“mây bay về xa” chỉ sự vĩnh hằng của thiên nhiên, được đặt trong sự hữu hạn
của đời người, càng làm em xúc động trước những lo lắng, ám ảnh không nguôi
trong lòng người con về tuổi già và sự ra đi của mẹ. Bài thơ khép lại nhưng cảm
xúc mà lời thơ để lại trong em vẫn dạt dào, tuôn chảy mãi.
Đoạn văn 2
Cảm xúc của em về khổ thơ yêu thích
sau khi đọc bài “Ông đồ” (Vũ Đình Liên)
Bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên khép lại nhưng dư âm còn mãi. Khổ
thơ bốn đã để trong em bao xúc động và thương cảm cho ảnh ông đồ thời vắng
khách: “Ông đồ vẫn ngồi đấy/Qua đường không ai hay/Lá vàng rơi trên giấy/Ngoài
giời mưa bụi bay”. Hình ảnh thơ gợi cho em nỗi xót xa bởi sau những năm vắng
khách,ông đồ vẫn bám trụ cuộc sống, vẫn muốn giúp ích cho đời, góp vào sự đông
vui của phố phường nên “vẫn ngồi đấy”- ngồi bên hè phố mỗi dịp tết đến xuân về.
Thế nhưng ông ngồi trong sự lạc lõng, cô đơn của người nghệ sĩ mất công chúng.

73
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Xót xa biết bao khi người đời, những người từng tìm đến hết lời ngợi ca tài viết
chữ đẹp của ông, giờ đã vô tình, quên hẳn ông: “Qua đường không ai hay”. Ông
ngồi đó mà lòng buồn trĩu nặng. Nỗi buồn lan tỏa thấm sâu vào cảnh vật:“Lá vàng
rơi trên giấy/Ngoài giời mưa bụi bay”. Lời thơ khiến em liên tưởng “lá vàng”là lá
cuối đông thả mình rơi trên giấy, đó là biểu hiện của sự rơi rụng, tàn lụi. “Mưa
bụi”là mưa nhỏ, nhè nhẹ. Hai câu thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc cho thấy trời đất
cũng ảm đạm như chính lòng ông đồ, tờ giấy đỏ lúc trước không thắm lên được giờ
lại được phủ lá vàng: gió mưa, lá rụng phủ lên mặt giấy, lên vai ông đồ, mưa trên
phố nhè nhẹ mà thấm đẫm nỗi buồn gợi em nhớ tới vần cổ thi “Thanh minh lất
phất mưa phùn/Khách đi đường thấm nỗi buồn xót xa”. Hình ảnh ông đồ như chìm
dần, nhòe dần vào không gian đầy mưa gió. Mưa trên phố hay chính là mưa trong
lòng người, để rồi từ đó vĩnh viễn không còn nhìn thấy ông đồ. Hình ảnh“lá
vàng”,“mưa bụi”đã dệt nên tấm khăn đưa ông đồ về cõi vĩnh hằng. Qua lời thơ
năm chữ giản dị với bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc, lời thơ gợi trong em niềm
xót thương cho ông đồ, cho lớp người như ông- lớp trí thức lỗi thời trước thời
cuộc, xót xa cho những gì từng là giá trị nay trở nên tàn tạ, rơi vào quên lãng. Khổ
thơ nói riêng, bài thơ “Ông đồ” nói chung là cái nhìn đầy trân trọng với quá khứ và
những gì sẽ trở thành quá khứ của nhà thơ Vũ Đình Liên.

Đoạn văn 3
Cảm xúc sau khi đọc bài “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh
Đọc bài “Tiếng gà trưa”của Xuân Quỳnh em cứ ấn tượng mãi về thể thơ
năm chữ với giọng điệu thủ thỉ tâm tình cùng cách sử dụng câu thơ phá, cách điệp
ngữ “Tiếng gà trưa” giàu ý nghĩa và sức gợi. Trong mạch cảm xúc của bài thơ, câu
thơ ấy kết nối các đoạn thơ, điểm nhịp cho dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình.
Mỗi lần “Tiếng gà trưa” vang lên, một kỉ niệm lại gọi về và lòng em lại trào dâng
cảm xúc dạt dào khó tả. Ngay mở đầu đoạn thơ, em đã nghe “Tiếng gà trưa”vang
lên giữa buổi trưa nắng lửa trên bước đường hành quân của người chiến sĩ khi anh
dừng chân bên xóm nhỏ. Âm thanh quen thuộc bình dị của cuộc sống yên ả đã
mang đến cho người lính những giây phút lắng lại lòng mình mà ngẫm nghĩ, suy
tư. Bài thơ gợi cho em bao cảm xúc bởi mỗi khi âm thanh bình dị ấy vang lên là
những kỉ niệm đẹp đẽ thân thương lại trào dâng trong lòng người lính. Đó là kỉ
niệm tươi đẹp về ổ trứng và đàn gà, về những lo toan của bà, về hạnh phúc tuổi thơ
của cháu cùng những suy tư hạnh phúc, suy tư về mục đích cao đẹp của cuộc chiến
đấu người lính, cùng là người cháu khi đã trưởng thành. Mỗi khi “Tiếng gà trưa”

74
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

vang lên, em như được cùng nhà thơ sống lại những tháng ngày tuổi thơ hạnh phúc
trong tình yêu thương của bà, trong những câu chuyện kỉ niệm tuổi thơ về ổ trứng
và đàn gà. Vui thích biết bao trong những buổi trưa nắng lửa, cháu cùng bà được
thấy những “Ổrơm hồng sắc trứng”, được cùng bà cho gà ăn, đưa tay đếm từng chú
gà với hình hài, màu sắc tuyệt đẹp: “Này con gà mái mơ/ Khắp mình hoa đốm
trắng”, “Này con gà mái vàng/ Lông óng như màu nắng”. Lời thơ cũng cho em xúc
động trước hình ảnh bàn tay khum khum của bà “Tay bà khum soi trứng” với tấm
lòng chắt chiu, nâng đỡ từng sự sống nhỏ nhoi trong từng quả trứng. Hình ảnh
người bà còn hiện lên với nỗi lo lắng “Bà lo đàn gà toi”khi mùa đông sương muối
phủ đã cho em hiểu rằng, đằng sau đó là mộtkhoảng trời thương yêu bà dành cho
cháu. Bà đã dành tất cả sức lực, tình thương cho đứa cháu nhỏ. Bà tảo tần, chắt
chiu nâng niu từng quả trứng, từng chú gà con như để nâng đỡ ước mơ đơn sơ,
hạnh phúc của đứa cháu nhỏ “Để cuối năm bán gà/Cháu được quần áo mới”. Hạnh
phúc biết bao khi đứa cháu nhỏ trong bộ quần áo mới với cái “quần chéo go”, “cái
áo cánh trúc bâu” bình dị nhưng tung tăng, hồn nhiên trong niềm vui hạnh phúc.
Đến cuối bài, lời thơ khép lại nhưng ý lại mở ra: “Tiếng gà trưa” bình dị trở thành
tiếng nói quê hương, tiếng nói của những người ruột thịt, của cả dân tộc lúc bấý
giờ, gợi cho cháu những suy tư về hạnh phúc, suy tư về niềm tin vào chân lí của
cuộc chiến đấu. Tiếng gà ấy nhắc nhở, giục giã người cầm súng chiến đấu bảo vệ
quê hương,bảo vệ những gì chân thật, quý giá nhất. “Vì tổ quốc”, “vì bà”, “vì xóm
làng” và cuối cùng cũng là vì những điều bình dị nhất “vì tiếng gà cục tác”, vì “ổ
trứng hồng tuổi thơ”. Bài thơ khép lại nhưng những câu thơ năm chữ bình dị, cảm
xúc chân thành, lối diễn đạt tự nhiên...vẫn mãi ấm nóng, tỏa sáng hồn người, nhắc
nhở em tình cảm yêu mến, biết ơn bà, biết ơn gia đình, đất nước, quê hương. Em
hiểu rằng, tình yêu bà chính là khởi nguồn cho tình yêu quê hương, đất nước.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC


- Hoàn thiện các bài tập vào vở;
- Chuẩn bị cho tiết Nói và nghe: Trao đổi về một vấn đề em quan tâm.
Gợi ý đề tài chuẩn bị trao đổi:
Đề 1. Ham mê trò chơi điện tử mà sao nhãng học tập trong học sinh hiện nay
Đề 2. Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta

75
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

ĐỀ 3. Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được
việc gì có ích
TRAO ĐỔI VỀ MỘT VẤN ĐỀ MÀ EM QUAN TÂM

I. Mục tiêu: Giúp HS củng cố một sốkĩ năng nói và nghe:


- Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống mà mình quan tâm.
- Tóm tắt được các ý chính do người khác trình bày.
- Trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt.
- Tự tin thể hiện bản thân.
- Biết lắng nghe.
II. Thiết bị và học liệu
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính,...
2. Học liệu: SGK, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, rubric đánh
giá.
III. Tiến trình dạy học
HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm
1. Ôn tập kiến thức
*GV yêu cầu HS nhắc lại các kiến thức 1. Trước khi nói
về kiểu bài nói và nghe: trao đổi về
Chuẩn bị nội dung nói
một vấn đề mà em quan tâm như: Các
bước chuẩn bị trước, trong và sau khi - Bước 1: Xác định đề tài/vấn đề,
nói. người nghe, mục đích, người nghe
không gian và thời gian thực hiện/trình
*HS suy nghĩ, trả lời.
bày bài nói. (SGK, tr.30).
*GV nhận xét, chốt kiến thức.
- Bước 2: Thu thập tư liệu. (SGK,
tr.31)
- Bước 3: Ghi ngắn gọn một số ý quan
trọng. (SGK, tr.31)

76
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

+Nêu vấn đề và biểu hiện của vấn đề;


+ Nguyên nhân;
+Tác động: Lợi ích/tác hại; mặt
tốt/mặt xấu;
+ Bài học: Nhận thức và hành động.
- Bước 4: Dự kiến trao đổi các nội
dung mà người nghe phản hồi.
2. Trình bày bài nói
- Tập trình bày, lắng nghe nhận xét góp
ý và hoàn thiện bài nói
3. Sau khi nói
- Người nghe: Trao đổi về bài nói trên
tinh thần xây dựng và tôn trọng;
- Người nói: lắng nghe, phản hồi
những ý kiến trên tinh thần cầu thị.
2. Thực hành nói và nghe
*GV yêu cầu HS thực hiện theo gợi ý Gợi ý đề tài trao đổi:
các đề bài đã cho, chuẩn bị bài nói và
Đề 1. Ham mê trò chơi điện tử mà
trình bày theo nhóm (nhóm đôi hoặc 3-
sao nhãng học tập trong học sinh
4 em, mỗi HS trình bày trong 5 phút).
hiện nay
- HS suy nghĩ, lần lượt thực hiện các
Đề 2. Bảo vệ môi trường là bảo vệ
bước theo yêu cầu của GV. Tự kiểm
cuộc sống của chúng ta
tra bài nói bằng BẢNG KIỂM.
ĐỀ 3. Nếu khi còn trẻ ta không chịu
- HS khác nghe, góp ý, nhận xét hoạt
khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm
động nói vào Phiếu.
được việc gì có ích
- GV quan sát, khuyến khích, hỗ trợ.
*GV nhận xét, tuyên dương, rút kinh
nghiệm buổi học.

77
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

BÀI VIẾT THAM KHẢO


Đề 1. Ham mê trò chơi điện tử mà sao nhãng học tập trong học sinh hiện nay
Ham mê trò chơi điện tử mà sao nhãng học tập trong học sinh đang là
vấn đề khá nhức nhối, được rất nhiều người quan tâm, đặc biệt là các bậc phụ
huynh có con nhỏ "nghiện" điện tử. 
Hiện nay, trò chơi điện tử đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu của
các bạn trẻ trên toàn thế giới. Bất kì nơi nào, bất kì ở đâu, các quán cho thuê máy
tính để chơi game với giá vài nghìn đồng, hay còn gọi là quán net, cũng hoạt động
hết sức công khai và rầm rộ. Trong quán net thậm chí còn phục vụ cả đồ ăn thức
uống, chỗ ngủ qua đêm cho những thượng đế được hoàn toàn tập trung vào công
cuộc "cứu thế giới". Từ cổng trường tập trung nhiều học sinh đến những con ngõ
nhỏ hẻo lánh, hình thức kinh doanh này đều có đất làm ăn. Với bản tính tò mò,
muốn tìm hiểu, thử nghiệm cái hay, cái mới, cùng áp lực học tập từ trường lớp, các
bạn học sinh tìm đến trò chơi điện tử với mong muốn xây dựng hình tượng và có
cơ hội thể hiện bản thân qua game.
Việc chơi trò chơi điện tử quá nhiều sẽ dẫn tới hành động như gian lận, trốn
học lẻn ra quán net, nhịn ăn sáng để có tiền chơi game, thậm chí là lừa đảo, ăn cắp
tiền đi chơi. Chơi với một nhóm bạn nghiện game, chắc chắn học sinh cũng sẽ đua
đòi giống nhau, dẫn đến một hệ thống bao che, dối trá để được cùng nhau trót lọt.
Cách đây gần một thập kỉ, cụm từ "cứu net" đã mang lại nỗi ám ảnh kinh hoàng đối
với các bậc phụ huynh khi những thành phần bất hảo như My Sói, Hùng Gấu cầm
đầu nhóm học sinh lớp 8, lớp 9 đi gây sự, đánh nhau, bắt ép những học sinh cả nam
và nữ không đủ tiền trả tiền net, ép nữ sinh bán dâm trả nợ. Đã có biết bao nhiêu
nạn nhân của băng nhóm xã hội đen mới lớn này, và hơn thế nữa, những học sinh
được cứu net lại quay lại làm đồng bọn, tay sai cho dân anh chị để được bảo kê, lên
mặt với đời.
Nghiện trò chơi điện tử bắt nguồn từ bản thân ý thức mỗi học sinh. Có
những bạn vì học hành áp lực, quá căng thẳng mệt mỏi hoặc cảm thấy bản thân bất
tài, vô dụng thường tìm đến game như một con đường giải thoát. Sau một màn
hình máy tính, các bạn được thoải mái, mặc sức đâm chém, xây dựng cả một đế
chế cho mình. Nắm bắt được tâm lý này, các nhà phát triển game không ngừng trau
chuốt hình ảnh, đồ họa, mở thêm nhiều cấp độ mới, đồ dùng, trang thiết bị ảo mà
phải dùng tiền mới mua được, khiến các bạn ngày càng hiếu thắng, lún sâu vào con
đường nghiện ngập. Sự mải chơi, bị dụ dỗ bởi bạn bè xấu cùng tính hấp dẫn của trò
chơi điện tử khiến hiếm học sinh nào có thể từ chối được. Giống như một loại ma
túy tinh thần, các bạn chơi game sẽ không thể sống nếu không được chơi, được
thỏa mãn đam mê giao đấu, chiến thắng trong thế giới ảo.

78
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Hậu quả của việc nghiện game đã quá rõ ràng. Từ thể chất, các bạn học sinh
sẵn sàng bỏ ăn, bỏ ngủ, nhịn ăn sáng lấy tiền chơi game, ảnh hưởng nghiêm trọng
tới sức khỏe. Về mặt tinh thần, người chơi game quá nhiều thường có dấu hiệu ảo
tưởng, choáng váng do tiếp xúc với máy tính quá lâu, không thể phân biệt thật giả.
Chắn hẳn không ai quên được vụ án thương tâm tại An Giang, cháu cắt cổ bà ngoại
vì nghĩ bà có thể hồi sinh như trong trò chơi điện tử. Đó là dấu hiệu của bệnh tâm
thần phân liệt, con người không thể sống là chính bản thân mình. Ngoài ra, những
sự việc như ăn cắp ăn trộm, cướp của giết người để có tiền chơi game, những
người nghiện game tập trung sống thành bầy đàn, quan hệ tập thể, ăn uống và
phóng uế tại chỗ,... vẫn ngày ngày được đưa lên các mặt báo để cảnh tỉnh về việc
nghiện game vô độ. Ai dám khẳng định bản thân sẽ không bao giờ có thể nghiện
game và chỉ chơi một lần cho biết? Sức hấp dẫn của trò chơi điện tử có thể đánh
gục bất cứ một ai đã sa chân vào nó. Ngoài ra, việc tương tác với những người chơi
khác trên mạng rất dễ dẫn đến việc bị dụ dỗ, lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì nhẹ dạ
cả tin, cung cấp thông tin cá nhân mà không hề đề phòng rủi ro có thể gặp phải.
Nghiện game là một căn bệnh, muốn chấm dứt cần có sự can thiệp về tâm lý
của cả gia đình, nhà trường và xã hội. Các bậc phụ huynh cần quản lý giờ giấc và
thói quen sinh hoạt của con em chặt chẽ, nhà trường cần quán xuyến, đồng thời tổ
chức những trò chơi, giao lưu hoạt động thể chất lành mạnh thu hút sự chú ý của
các em. Đặc biệt, mỗi học sinh cần tự có ý thức tiết chế bản thân, tìm đến game với
đúng mục đích giải trí, tăng cường tư duy của nó. Game không có tội, người
nghiện game mới có tội nên hãy nhìn lại bản thân, uốn nắn và điều chỉnh kịp thời
trước khi quá muộn.
Phải thừa nhận, trò chơi điện tử có cả mặt lợi và mặt hại, tuy nhiên, việc quá
đam mê điện tử để sao nhãng học tập thì hoàn toàn sai, nhất là lứa tuổi học sinh, độ
tuổi còn cần tập trung rèn luyện kĩ năng sống và học tập. Là công dân toàn cầu
tương lai, là mầm non của xã hội, đừng núp mình và làm nô lệ cho công nghệ, hãy
chinh phục game và áp dụng nó vào đời sống, để trò chơi điện tử trở thành đúng
bản chất giải trí lành mạnh ban đầu.

Đề 2. Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta


Bảo vệ môi trường thiên nhiên chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. Đây
là một ý kiến hết sức đúng đắn.
   Môi trường thiên nhiên là toàn bộ điều kiện tự nhiên xung quanh như đất,
nước, không khí, hệ sinh thái... Bảo vệ môi trường thiên nhiên nghĩa là bảo vệ các
yếu tố này và đồng thời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống con
người.

79
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

   Môi trường thiên nhiên đem lại rất nhiều lợi ích cho con người. Không khí
đem lại nguồn thí thở vô tận cho con người, cung cấp khí oxi duy trì sự sống cho
vạn vật. Nguồn nước sạch phục vụ con người sinh hoạt hằng ngày, đóng vai trò
chính trong nông nghiệp, ngư nghiệp. Rừng giúp cân bằng hệ sinh thái, ngăn lũ,
xói mòn, điều hòa khí hậu. Đất cung cấp nơi ở, nơi trồng trọt chăn nuôi. Cuộc sống
của con người sẽ bị đe dọa khi môi trường dần bị hủy hoại. Trái đất nóng lên khiến
băng tan, mực nước biển dâng cao có thể nhấn chìm một số nơi. Tầng ozone bị
chọc thủng ngăn cản việc bảo vệ con người khỏi các tia bức xạ. Đất đai, nguồn
nước bị ô nhiễm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người. Tài nguyên
rừng có nguy cơ bị cạn kiệt do nạn chặt phá rừng bừa bãi, gây ra hiện tượng lũ
quét, sạt lở đất đe dọa đến tính mạng của con người.
   Để bảo vệ cuộc sống của con người, chúng ta cần phải ý thức bảo vệ môi
trường cao hơn. Trồng cây, gây rừng, phủ xanh đồi trọc. Thu gom rác thải, đổ rác
đúng nơi quy định, tái chế rác thải đúng cách. Sử dụng điện nước tiết kiệm, vệ sinh
nơi ở thật sạch sẽ. Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi
trường.
   Như vậy, bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của con người. Là
một học sinh, em ý thức rõ được trách nhiệm của bản thân cần phải giữ gìn và bảo
vệ môi trường ngày càng xanh sạch đẹp hơn.
ĐỀ 3. Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được
việc gì có ích
Việc học hành có tầm quan trọng đặc biệt với mỗi người. Nhưng một số bạn
học sinh lại lơ là không biết được rằng: nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập
thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích! Những bạn học sinh ấy cần sửa đổi
chịu khó học hành để giúp ích cho cuộc sống.
Như chúng ta đã biết, ai sinh ra và lớn lên cũng đều mong sau này sẽ trở
thành người có ích. Để làm được điều đó, con người cần phải có tri thức - lĩnh vực
đòi hỏi con người phải học tập chăm chỉ, không ngừng tích lũy mới có được. Vậy
chúng ta cần hiểu: học tập là gì? “Học tập” là quá trình tiếp tu tri thức, kĩ năng,…
vốn có của nhân loại thông qua nhà trường và cuộc sống. Mục đích của việc học là
không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết nhằm phục vụ cho bản thân, gia đình và
xã hội. “Học” còn là quá trình bồi đắp tâm hồn, rèn giũa nhân cách của mỗi cá
nhân. Việc học phải tiến hành ngay từ khi ta còn trẻ. Bởi có tri thức và nhân cách
tốt, sau này mới có thể làm được việc có ích, đáp ứng nhu cầu xã hội.

80
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trong lớp có nhiều bạn đã xác định đúng đắn
mục đích học tập, đạt thành tích cao khiến cha mẹ, thầy cô vui lòng. Nhưng bên
cạnh đó còn một số bạn chưa hiểu hết ý nghĩa của việc học dẫn đến chểnh mảng, lơ
là trong học tập. Các bạn còn mải chơi, bỏ học, trốn tiết, ham đánh điện tử, lười
làm bài tập,… nên kết quả ngày càng thấp kém, làm mọi người buồn lòng. Các bạn
ấy phải nhanh chóng thay đổi, nếu không sau này sẽ hối tiếc.
Bởi lẽ, tuổi trẻ là lứa tuổi mà cha mẹ, xã hội tạo mọi điều kiện để cho ta học
tập. Tuổi trẻ cũng là lứa tuổi nhanh nhạy, dễ dàng tiếp thu kiến thức, cái mới nhất.
Càng lớn tuổi, việc học sẽ càng trở nên khó khăn hơn. Ví dụ cứ thử so sánh việc
học ngoại ngữ của một em bé Tiểu học với một người lớn tuổi sẽ thấy sự khác biệt
lớn như thế nào. Cha ông ta thường nói: “Ấu bất học, lão hà vi” (Trẻ không học,
già chẳng làm được gì). Học tập lúc còn trẻ chính là rèn luyện, tao khả năng học
tập sau này. Hay nói cách khác, tuổi trẻ mà không học sẽ khó trở thành người có
ích. Nếu lơ là học tập khi còn nhỏ, lớn lên, ta sẽ không có đủ kiến thức vào đời.
Thử hỏi cuộc sống của một người trưởng thành sẽ ra sao nếu không tự mình viết
nổi một lá đơn xin việc hay thực hiện những phép tính đơn giản? Học tập là một
quá trình lâu dài theo một hệ thống từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ cơ bản đến
phát triển nâng cao. Trong đó, các lớp dưới là gốc rễ, là nền tảng. Nếu ta không
nắm bắt được kiến thức cơ bản thì càng học cao, ta lại càng không hiểu gì. Chính
vì vậy, ngay từ đầu, ta phải chịu khó học tập vì nếu ta lơ là thì kiến thức sẽ bị mai
một dần, không có nền tảng. Thực tế, có rất nhiều bạn đến lớp không chú ý nghe
giảng, không chịu khó đầu tư suy nghĩ, phụ thuộc nhiều vào những bài làm mẫu
dẫn đến đầu óc trì trệ, thiếu tính sáng tạo. Trình độ học vấn thấp dẫn đến trình độ
suy nghĩ, tiếp thu kém, do đó không có khả năng làm tốt bất cứ công việc nào. Ví
như người nông dân dù cần mẫn trên đồng ruộng đến đâu, nếu không có tri thức về
cách gieo trồng, chăm sóc cây, cải tạo đất đai, không biết áp dụng khoa học kĩ
thuật thì không thể đạt được năng suất cao, thậm chí mất mùa, đói kém. Trong thời
đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, nếu không học, chúng
ta sẽ không thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, không thể khẳng định
được bản thân. Tuổi trẻ thiếu kinh nghiệm, thường dễ sa ngã. Học hành không tới
nơi tới chốn, bị bạn xấu rủ rê, sa vào tệ nạn xã hội dần dần sẽ hạn chế trong cách
sống, cách giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh, thậm chí dần mất đi nhân
cách, mất khả năng làm việc, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Thế hệ
trẻ là chủ nhân tương lai của đất nước. Mỗi cá nhân nếu tích cực học tập ngay từ
khi còn trẻ sẽ góp phần rất lớn vào sự phát triển của nước nhà. Có biết bao tấm
gương ham học, chủ động sáng tạo đã thành công , mang lại vinh quang cho cá

81
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

nhân và là niềm tự hào của gia đình, quê hương, đất nước. Ở nước ta, thời Trần có
Nguyễn Hiền vốn chỉ là một cậu bé nhà nghèo nhưng vì ham học, biết tận dụng
mọi thời gian, kiên trì vươn lên để học tập mà mười ba tuổi đã đỗ Trạng nguyên,
trở thành Trạng nguyên trẻ tuổi nhất nước ta. Gần đây, năm 2005, Ngô Bảo Châu
đã được phong hàm vị giáo sư. Vị giáo sư trẻ tuổi nhất Việt nam này còn được tặng
giải thưởng Fields – giải thưởng Toán học cao quý nhất thế giới. Thành công ấy
cũng nhờ sự siêng năng tìm tòi sáng tạo, lòng nhiệt huyết trong học tập, nghiên cứu
mà có được. Nhìn ra thế giới cũng có nhiều tấm gương rất đáng khâm phục về tinh
thần tự học, tự vươn lên trong học tập như: nhà khoa học người Pháp Lu-i Pa-xtơ
lúc học phổ thông chỉ là một học sinh trung bình, về môn Hóa ông đứng hạng 15
trong số 22 học sinh của lớp. Nhưng với lòng kiên trì, ham học, ông đã trở thành
một nhà khoa học nổi tiếng – người đặt nền móng cho ngành vi sinh vật học cận
đại. Một tấm gương nữa là Lep Tôn-xtôi, tác giả của bộ tiểu thuyết nổi tiếng
“Chiến tranh và hòa bình” bị đình chỉ học đại học vì “vừa không có ý chí học tập,
vừa không có năng lực” nhưng vẫn vươn lên trở thành một nhà văn vĩ đại. Ngày
nay, yêu cầu học tập đặt ra với tất cả mọi người, kể cả người tàn tật. Ở nước ta
không thiếu những tấm gương sáng về tinh thần hiếu học, ham học hỏi và ý chí
vươn lên trở thành người có ích. Anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay từ thủa nhỏ
nhưng nhờ kiên trì vượt khó, nỗ lực học tập mà đã trở thành nhà giáo ưu tú, được
bao thế hệ học trò quý trọng, mến yêu.Cô gái Việt Anh bị hỏng cả hai mắt nhưng
không cam chịu số phận, đã tự mình vươn lên đã trở thành chủ nhân của hai chiếc
bằng đại học loại giỏi và là chuyên gia công nghệ thông tin của Hội người mù tỉnh
Hà Tĩnh. Như vậy, nỗ lực học tập ngay từ khi còn trẻ sẽ mang lại thành công lớn
cho cuộc đời.
Từ những dẫn chứng trên, chúng ta có thể thấy rằng thế hệ trẻ phải chủ
động, tích cực học tập. Không học tập sẽ không thể tự trang bị cho mình bất kì kiến
thức nào để tự tin bước vào đời. Mỗi tấm gương là một bài học để chúng ta học tập
và noi theo. Bản thân mỗi người cần thấy rõ việc học tập là thường xuyên, suốt
đời. Có nhiều con đường để học tập thành công : học ở thầy, học ở bạn, học từ thực
tế cuộc sống, tự học…Bản thân chúng ta cần thấy rõ việc học tập để trở thành
người có ích cho tương lai vừa là quyền lợi, trách nhiệm vừa là nghĩa vụ của bản
thân, đặc biệt trong thời đại nhân loại bước vào nền kinh tế tri thức và đất nước
đang đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tóm lại, việc học là rất cần thiết để sống có ích, có ý nghĩa. Thế hệ trẻ ngày
nay cần phải học tập tự giác, tích cực, xây dựng phong trào học tập không ngừng…

82
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

để khẳng định được giá trị của bản thân, góp phần vào sự tiến bộ của quê hương,
đất nước.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC


- Hoàn thiện các bài tập nói nghe vào vở; tự luyện tập theo nhóm ở nhà.
- Chuẩn bị các nội dung đã ôn tập của bài 2 để làm bài kiểm tra tổng hợp.
********************************************************
Ngày soạn:28/11/2022
BUỔI:5

ÔN LUYỆN ĐỀ KIỂM TRA TỔNG HỢP


I. Mục tiêu cần đạt
- HS được rèn kĩ năng làm đề tổng hợp: đọc, viết.
- HS được rèn sự linh hoạt, sáng tạo khi làm bài kiểm tra.
II. Thiết bị và học liệu
- Máy chiếu, ti vi, đề kiểm tra in sẵn.
III. Tổ chức dạy học
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
*Cách 1.GV giao đề ôn tập tổng hợp cho HS. HS làm việc nhóm nhỏ theo bàn.
*Cách 2. GV kiểm tra đề tổng hợp 90 phút. HS làm việc cá nhân.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, khích lệ HS.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
+ GV gọi HS chữa đề theo từng phần.
+ Tổ chức trao đổi, nêu ý kiến.
+ HS nhận xét lẫn nhau.
Bước 4: Đánh giá, kết luận: GV nhận xét, chốt kiến thức.
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
MÔN NGỮ VĂN, LỚP 7
T Kĩ Nội Mức độ nhận thức Tổn
T năn dung/đơ g
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng
g n vị kiến
cao %

83
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

TNK TNK TNK T TNK T điể


TL TL
thức Q Q Q L Q L m
1 Đọc Thơ bốn
hiểu chữ 6 1/2 2 1/2 0 1 0 60

2 Viết Viết
đoạn văn
ghi lại
cảm xúc
0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40
sau khi
đọc bài
thơ
Lượm
Tổng 0,2 10 10,7 0 30 0 10
30
5 5
100
Tỉ lệ % 30,25 20,75% 30% 10%
Tỉ lệ chung 60% 40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA


MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7
(THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT)

Số câu hỏi theo mức độ


nhận thức
Chươn Nội
g/ dung/Đơn Thôn
TT Mức độ đánh giá Nhậ Vận
vị kiến g Vận
Chủ đề thức n hiểu dụng dụng
biết cao

1 Đọc Thơ bốn Nhận biết: 6 TN 1TL


hiểu chữ - Nhận biết được thể thơ, 1/2T 2TN

84
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

cách gieo vần, hoàn cảnh


xuất hiện nhân vật, hình ảnh
miêu tả nhân vật, cấu tạo
câu thơ, phép tu từ hoán dụ. L
1/2T
Thông hiểu: L
- Phân tích được đặc điểm
nhân vật.
- Xác định được ý nghĩa câu
thơ.
- Nêu được tác dụng của
phép tu từ nói giảm nói
tránh.
Vận dụng:
- Trình bày được cảm xúc
sau khi đọc bài thơ.

2 Viết Viết đoạn Nhận biết: 1TL*


văn ghi lại
Thông hiểu:
cảm xúc
của em Vận dụng:
sau khi Vận dụng cao:
đọc bài
thơ Lượm Viết đoạn văn ghi lại cảm
của Tố xúc của em sau khi đọc bài
Hữu. thơ Lượm của Tố Hữu.

Tổng 6 TN 2TN
1/2T 1/2T 1 TL 1 TL
L L

Tỉ lệ % 30,25 20,75 0 40

Tỉ lệ chung 60 40

85
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

ĐỀ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP


MÔN NGỮ VĂN 7
(Thời gian làm bài: 90 phút)

Phần I. ĐỌC (6,0 điểm)


Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Ngày Huế đổ máu Vụt qua mặt trận
Chú Hà Nội về Đạn bay vèo vèo
Tình cờ chú cháu Thư đề “Thượng khẩn”
Gặp nhau Hàng Bè. Sợ chi hiểm nghèo?

Chú bé loắt choắt Đường quê vắng vẻ


Lúa trổ đòng đòng
Cái xắc xinh xinh
Ca-lô chú bé
Cái chân thoăn thoắt
Nhấp nhô trên đồng...
Cái đầu nghênh nghênh
Bỗng loè chớp đỏ
Ca-lô đội lệch Thôi rồi, Lượm ơi!
Mồm huýt sáo vang Chú đồng chí nhỏ
Như con chim chích Một dòng máu tươi!
Nhảy trên đường vàng...
Cháu nằm trên lúa
- “Cháu đi liên lạc Tay nắm chặt bông
Vui lắm chú à Lúa thơm mùi sữa
Ở đồn Mang Cá Hồn bay giữa đồng...
Thích hơn ở nhà!”
Lượm ơi, còn không?
Cháu cười híp mí,
Chú bé loắt choắt
Má đỏ bồ quân: Cái xắc xinh xinh
- “Thôi, chào đồng chí!” Cái chân thoăn thoắt
Cháu đi xa dần... Cái đầu nghênh nghênh

Cháu đi đường cháu Ca-lô đội lệch


Chú lên đường ra Mồm huýt sáo vang
Đến nay tháng sáu Như con chim chích
Chợt nghe tin nhà. Nhảy trên đường vàng...

86
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

1949
Ra thế
(Tố Hữu, Việt Bắc, NXB Văn học,
Lượm ơi!
1962)

Một hôm nào đó


Như bao hôm nào
Chú đồng chí nhỏ
Bỏ thư vào bao

Em hãy viết đáp án (từ câu 1 đến câu 8) bằng cách ghi chữ cái ở đầu câu
trả lời đúng nhất vào bài làm (4,0 điểm).
Câu 1. Văn bản được viết theo thể thơ nào?
A. Năm chữ B. Bốn chữ C. Bảy chữ D. Tám chữ
Câu 2. Bài thơ chủ yếu được gieo vần:
A. Vần cách B. Vần liền C. Vần chân D. Vần hỗn hợp
Câu 3. Trong bài thơ, chú bé Lượm xuất hiện trong những hoàn cảnh nào?
A. Ngày Huế đổ máu; đi đưa thư, đạn bay vèo vèo.
B. Ngày ở đồn Mang Cá.
C. Ngày còn nhỏ, ở nhà đi học.
D. Ngày Huế lập lại hoà bình sau chiến tranh.
Câu 4. Hình ảnh chú bé Lượm được khắc hoạ qua những phương diện nào?
A. Diện mạo, suy nghĩ.
B. Lời nói, trang phục, cử chỉ.
C. Lời nói, cử chỉ, suy nghĩ.
D. Lời nói, diện mạo.
Câu 5. Chú bé Lượm hiện lên với những đặc điểm gì?
A. Nhỏ nhắn, thông minh, hoạt bát, năng động.
B. Nhỏ nhắn, thông minh, chăm chỉ học tập.
87
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

C. Nhỏ nhắn, chăm chỉ học tập lao động, giúp đỡ những người xung quanh.
D. Nhỏ nhắn, vui tươi, hồn nhiên, chân thật, đáng yêu; nhanh nhẹn, dũng cảm.
Câu 6. Câu thơ nào sau đây có cấu tạo đặc biệt?
A. Thôi rồi, Lượm ơi! B. Như con chim chích
Chú đồng chí nhỏ Nhảy trên đường vàng
C. Ra thế D. Chú đồng chí nhỏ
Lượm ơi!... Bỏ thư vào bao
Lượm ơi, còn không
Câu 7. Ý nghĩa của câu thơ có cấu tạo đặc biệt trong việc biểu hiện cảm xúc của
tác giả là gì?
A. Tạo ra khoảng lặng giữa dòng thơ, diễn tả sự đau xót đột ngột như một tiếng
nấc nghẹn ngào của nhà thơ.
B. Tạo ra khoảng trống giãn cách, diễn tả sự ngỡ ngàng của nhà thơ.
C. Tạo ra khoảng trống cho dễ đọc, diễn tả tâm trạng hồi hộp của nhà thơ.
D. Tạo ra khoảng trống cho bài thơ, dễ thể hiện tình cảm cảm xúc của nhà thơ.
Câu 8. Câu thơ “Ngày Huế đổ máu” sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Ẩn dụ B. So sánh C. Nhân hoá D. Hoán dụ
Từ câu 9 đến câu 10, em hãy viết câu trả lời của mình vào bài làm.
Câu 9.(1,0 điểm)Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm nói tránh trong
khổ thơ sau:
Bỗng loè chớp đỏ
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ
Một dòng máu tươi!
Câu 10.(1,0 điểm)Hình ảnh chú bé Lượm trong bài thơ đã gợi cho em những cảm
xúc gì?
Phần II. Viết(4,0 điểm)
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Lượm của Tố Hữu.

88
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Phần Nội dung Điểm


/câu
(Cách cho điểm)
I. ĐỌC HIỂU 6,0
4,0
1B 2C 3A 4B 5D 6C 7A 8D

Mỗi câu trả lời đúng cho: 0,5đ


9 - Chỉ rõbiện pháp tu từ nói giảm nói tránh: Thôi rồi (chỉ cái 0,25
chết).
- Trả lời đúng như đáp án: 0,25 điểm.
- Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm nói tránh: 0,75
+ Nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề khi Lượm
đã hy sinh;
+ Diễn tả sự đau thương của tác giả khi chứng kiến Lượm đã ra
đi.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời đúng 02 ý: 0,75 điểm.
- Trả lời đúng 01 ý: 0,25 điểm.
10 Hình ảnh chú bé Lượm trong bài thơ đã gợi những cảm xúc: 1,0
- Thân thương trìu mến;
- Đau đớn, xót thương;
- Tự hào, cảm phục;
- Biết ơn, trân trọng…
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời đúng mỗi ý:0,25 điểm.
II LÀM VĂN 4,0
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ
Lượm của Tố Hữu.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25

89
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết
bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề: 0,25
Ghi lại cảm xúc về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng
tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận. 0,25
*Nêu cảm xúc về bài thơ: trích thơ rồi lần lượt chỉ ra những từ 2,0
ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, v.v…. trong từng câu thơ, giải
mã đúng từ ngữ, hình ảnh đó để thấy được những cái hay, cái
đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
*Nhận xét đánh giá bài thơ: 0,25
+ Đánh giá về nội dung, tư tưởng của bài thơ. (Nét đặc sắc về
nội dung của bài thơ là gì? Thành công/hạn chế?).
+ Đánh giá về nghệ thuật biểu hiện đặc sắc (Thành công/hạn
chế?).
+ Đánh giá về phong cách tác giả (Qua bài thơ, em thấy tác giả
là người như thế nào; có thể nói thêm những đặc điểm về phong
cách nghệ thuật và đóng góp của nhà thơ trên văn đàn lúc bấy
giờ).
d.Chính tả, ngữ pháp: 0,5
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0,5
- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong
quá trình cảm nhận, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm
khác, với thực tiễn đời sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn
90
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

viết giàu hình ảnh, cảm xúc.


Tổng điểm 10,0
GỢI Ý NỘI DUNG ĐOẠN VĂN:
*Mở đoạn: Một trong những bài thơ hay viết về đề tài thiếu nhi làm liên lạc chính
là bài “Lượm” của nhà thơ Tố Hữu. Tác giả sáng tác bài thơ này vào năm 1949,
trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Bài thơ đã để lại trong em những
ấn tượng sâu sắc. Đặc biệt, hình ảnh nhân vật Lượm đã làm rung cảm tâm hồn em
bởi sự hồn nhiên, ngây thơ và sự hy sinh anh dũng của “Lượm” trong một lần
chuyển thư “thượng khẩn”.
*Thân đoạn: Lần lượt nêu cảm nhận
1. Lượm là cậu bé hồn nhiên, ngây thơ và ngộ nghĩnh:
- Lượm có dáng người bé nhỏ “loắt choắt”, chiếc mũ ca lô luôn đội lệch trên đầu.
Bé nhỏ nhưng Lượm thật nhanh nhẹn và hoạt bát. Cụm từ “cái chân thoăn thoắt”
đã phần nào nói lên điều đó.
- Lượm hiện lên trước mắt em thật ngộ nghĩnh và đáng yêu:
“Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng”
- Một loạt từ láy “loắt choắt”, “xinh xinh” ''thoăn thoắt”, “nghênh nghênh”cộng với
điệp từ “cái” có giá trị gợi tả hết sức đặc sắc. Nó có tác dụng tạo nên bức chân
dung nhỏ nhắn mà nhanh nhẹn, hoạt bát rất đáng yêu của người liên lạc nhỏ.
- Sự hồn nhiên, ngây thơ của Lượm còn được thế hiện qua niềm vui khi bản thân
được làm liên lạc. Lời đối thoại của Lượm với tác giả đã giúp ta khẳng định được
Lượm rất vui sướng khi được trở thành người chiến sĩ nhỏ:
“Cháu đi liên lạc
Vui lắm chú à

91
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Ở đồn Mang Cá
Thích hơn ở nhà
Cháu cười híp mí
Má đỏ bồ quân
Thôi chào đồng chí
Cháu đi xa dần”
- Bằng những từ trực tiếp miêu tả cảm xúc “vui”, “thích”, “cười”, "má đỏ”..., một
lần nữa, tác giả khẳng định việc được tham gia chiến đấu chống kẻ thù bảo vệ đất
nước là niềm vui của thế hệ trẻ Việt Nam.
2. Lượm là người có tinh thần dũng cảm, sẵn sàng hi sinh vì nhiệm vụ được
giao
- Lượm rất dũng cảm trong khi làm nhiệm vụ:
“Vụt qua mặt trận
Đạn bay vèo vèo
Thư đề Thượng khẩn
Sợ chi hiểm nghèo
- Để thư “Thượng khẩn” nhanh tới tay người nhận, Lượm đâu quản hiểm nguy. -
Từ “sợ chi” mang nghĩa khẳng định ý chí chiến đấu của người liên lạc nhỏ.
- Đẹp biết bao hình ảnh chiếc mũ ca lô nhấp nhô trên cánh đồng lúa đang làm
đòng:
- Đường quê vắng vẻ Lúa trổ đòng đòng Ca lô chú bé Nhấp nhô trên đồng.
- Nhưng rồi, Lượm đã ngã xuống trên cánh đồng quê khi đang làm nhiệm vụ đưa
thư “Thượng khẩn”:
“Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ
Một dòng mẫu tươi”
- Lời thơ như nghẹn ngào vì đau đớn trước sự hi sinh của Lượm. Lượm ngã xuống
nhưng hồn Lượm vẫn bay giữa đồng lúa thơm ngạt ngào mùi sữa:
“Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông

92
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Lúa thơm mùi sữa


Hồn bay giữa đồng”
- Đây là khổ thơ hay nhất nói về sự hi sinh của những người chiến sĩ. Hương thơm
của cánh đồng lúa đang bao bọc, chở che hồn người chiến sĩ tuổi thiếu niên. Không
gian nhẹ nhàng mà thiêng liêng bởi có cái thoáng đãng của cánh đồng quê, có vị
thơm ngạt ngào của mùi sữa khi lúa trổ đòng... Tất cả giang rộng vòng tay đón
Lượm trở về với đất mẹ.
*Kết đoạn: Khái quát: nghệ thuật miêu tả nhân vật kết hợp với kể và biểu hiện
cảm xúc, tác giả đã khắc họa thành công nhân vật Lượm. Lượm là người hồn
nhiên, ngây thơ nhưng rất dũng cảm. Lượm đã hi sinh anh dũng trong khi làm liên
lạc. Anh chính là tấm gương sáng ngời cho tất cả chúng em noi theo. Tác phẩm đã
khép lại nhưng hình ảnh Lượm mãi mãi lưu giữ trong trái tim em. Em yêu quý và
cảm phục người thiếu niên anh hùng đã vui vẻ hi sinh vì quê hương đất nước.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC


- Tìm đọc và tham khảo các tài liệu liên quan đến nội dung bài học.
- Học bài ở nhà, ôn tập các nội dung đã học.
- Làm hoàn chỉnh các đề bài.

Ngày soạn:2 /12/2022


BUỔI 6: ÔN TẬP TỔNG HỢP
CHỦ ĐỀ : GIAI ĐIỆU ĐẤT NƯỚC – LUYỆN ĐỀ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Về năng lực:

93
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

- Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ,hình ảnh, vần,
nhịp, biện pháp tu từ.
- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ thơ
-Nắm được khái niệm cơ bản về tình cảm, cảm xúc, hình ảnh, nhịp thơ và ngữ cảnh trong
thơ.
- Hs nắm được khái quát khái niệm thơ trữ tình.
- Viết được bài văn trữ tình về văn bản thơ
2. Về phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp:Yêu
mến, tự hào về quê hương đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1. MỞ ĐẦU
1.Ổn định tổ chức
2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của hs
3.Khởi động: Gv tổ chức trò chơi …dưới dạng trắc nghiệm, ai
nhanh hơn về nội dung chủ đề 4: Giai điệu đất nước
HOẠT ĐỘNG2. LUYỆN TẬP
Phần I. Tiếng Việt ( 2,0 điểm)
Câu 1:Em chọn từ nào trong các từ sau để điền vào dấu {...} cho phù hợp?

“ ...là từ có âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau, không liên quan với nhau”

A. Từ đa nghĩa B. Từ đồng âm

C. Từ trái nghĩa D. Từ mượn

Câu 2: Từ “chiều” trong câu ca dao “Chiều chiều ra đứng ngõ sau/ Trông về quê
mẹ ruột đau chín chiều” là hiện tượng:

A. Từ đồng âm B. Từ đa nghĩa C. Từ trái nghĩa D.Cả ba đáp án trên


đều sai

94
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 3: Hiện tượng từ đa nghĩa là xét về nghĩa khác nhau của... từ lại có liên quan
đến nhau.

Điền từ nào thích hợp vào dấu {...}

A. một B. hai C. ba D. bốn

Câu 4: Xét nghĩa của từ “chân” trong các trường hợp sau đây, trường hợp nào là
hiện tượng đồng âm với từ “chân” trong câu “Anh em như thể chân tay/ Rách lành
đùm bọc, dở hay đỡ đần.” (Ca dao)

A. Anh ấy sống rất chân tình.

B. Chân trời ở rất xa.

C. Tôi có chân trong đội tuyển bóng đá của lớp.

D. Anh ấy là chân sút của đội tuyển Việt Nam.

Câu 5: Câu thơ sau sử dụng phép tu từ gì?

“Áo Chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” (Tố Hữu)

A. Nhân hóa B. Ẩn dụ C. So sánh D. Hoán dụ

Câu 6: “Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên một sự vật,
hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ ... với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm
cho sự diễn đạt.” Em chọn từ nào trong các từ sau để điền vào dấu {...} cho phù
hợp?

A. gần gũi C. giống nhau

B. không giống nhau D. tương đồng

Câu 7: Thành ngữ nào chỉ “những người không độc lập, không có chính kiến
riêng, luôn bị tác động và thay đổi theo ý kiến người khác thì làm việc gì cũng
không đạt được kết quả”

95
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

A. Đẽo cày giữa đường

B. Thả hổ về rừng

C. Nuôi ong tay áo

D. Giậu đổ bìm leo.


Câu 8: Thành ngữ nào sau đây được dùng theo nghĩa ẩn dụ
A. Đục nước, béo cò.                                               C. Hôi như cú mèo.
C. Ngáy như sấm                                             D. Đắt như tôm tươi.
Phần II. Đọc – hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:


“Chắt trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay
Trải qua mưa nắng vơi đầy
Men trời đất đủ làm say đất trời
Bầy ong giữ hộ cho người
Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày”

(Trích Hành trình của bầy ong- Nguyễn Đức Mậu)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
Câu 3: Giải nghĩa từ “say” trong câu thơ: “Men trời đất đủ làm say đất trời”. Nêu
hiệu quả của việc dùng từ “say” ở câu thơ?
Câu 4: Từ hành trình tìm kiếm mật ngọt của bầy ông trong đoạn thơ, em liên
tưởng đến những hình ảnh của những con người như thế nào trong cuộc sống? Lí
giải tại sao em có được liên tưởng đó

96
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Phần III. Làm văn ( 6,0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Viết một đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát mà
em yêu thích.
Câu 2 (4.0 điểm): Quê em có nhiều cảnh đẹp (có lũy tre xanh, cây đa, mái đình,
cánh đồng lúa...), có món ăn đậm đà hương vị, có danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử.. và nhiều nét đẹp khác. Em hãy trình bày suy nghĩ của em về một trong những
vấn đề đó để thấy được tình cảm sâu nặng của con người với quê hương.ĐÁP ÁN
HƯỚNG DẪN

Câu Nội dung cần đạt Điể


m
Phần I. Tiếng Việt ( 2,0 điểm) 2.0
Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu
1 2 3 4 5 6 7 8
B B A A D A A A

Phần II. Đọc – hiểu văn bản (2,0 điểm)


Các phương thức biểu đạt trong đoạn thơ trên: Biểu cảm 0.5
Câu 1

Nội dung chính của đoạn thơ 0.5

Câu 2 Ý nghĩa của hành trình đi tìm mật, và giá trị của sản phẩm mà
bầy ong đem đến cho con người trong cuộc hành trình gian khổ
của mình.
- Giải nghĩa từ “say” trong câu thơ: “Men trời đất đủ làm say đất 0.5
trời” là: say mê, ở trạng thái bị tập trung, cuốn hút hoàn toàn vào
một công việc hứng thú nào đó.
- Tác giả dùng từ “say” để cho thấy giá trị của sản phẩm mà bầy
Câu 3 ong đem lại cho cuộc đời là vô cùng quý giá, đó kết quả của một
hành trình gian khổ để chắt chiu những hương vị, mật ngọt ở
muôn hoa. Vì vậy, hành trình đó đã đem lại giá trị vô cùng ý
nghĩa, tạo ra sức cuốn hút vô cùng với đất trời, con người.

97
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

HS có thể chia sẻ một hình ảnh những con người lao động thầm 0.5
trong cuộc sống mà em thấy trên tivi hoặc thực tế:
+ Công việc lao động thầm lặng và gian khổ của các y bác sĩ, các
tình nguyện viên trong mùa dịch để cứu bệnh nhân mắc Cô- vít ở
Bắc Giang, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Hình ảnh những bác công nhân làm công tác vệ sinh môi
Câu 4 trường trong mùa nóng. ..
Lí giải: Họ cũng giống như những con ong chăm chỉ cần mẫn,
lặng lẽ làm việc để cống hiến sức lực của mình, làm đẹp cho cuộc
đời.

HS biết dùng một từ láy thích hợp để miêu tả hình ảnh thiên
nhiên đó phù hợp
Phần III. Làm văn ( 6,0 điểm)
Câu 1 a. Đảm bảo thể thức, dung lượng yêu cầu của một đoạn văn . 0,25
(2.0điểm b. Xác định đúng nội dung chủ yếu đoạn văn: Trình bày cảm xúc 0,25
) về một bài thơ lục bát mà em yêu thích
c.Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn: HS có thể trình bày đoạn 1.0
văn theo nhiều cách. Sau đây là một số gợi ý:
*Mở đoạn: Giới thiệu nhan đề, tác giả và cảm xúc chung về bài
thơ.
* Thân đoạn:
Trình bày chi tiết cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Chỉ ra nội dung hoặc nghệ thuật cụ thể của bài thơ khiến em yêu
thích và có nhiều cảm xúc, suy nghĩ.
- Nêu cảm xúc về ý nghĩa, chủ đề của bài thơ.
- Nêu lên các lí do khiến em thích.
* Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ và ý nghĩa của nó
đối với bản thân.

d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có cảm nghĩ riêng, sâu sắc 0,25
98
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25
ngữ nghĩa Tiếng Việt.
Câu 2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Bài viết có bố 0.25
cục chặt chẽ, rõ ràng, sắp xếp hệ thống mạch lạc, chính xác.
(4.0
điểm) b. Xác định đúng yêu cầu bài viết: trình bày suy nghĩ của em về 0.25
tình cảm của con người với quê hương.
b. Triển khai bài viết: Có thể theo gợi ý sau 3.0

:+ Nêu vấn đề: Khái quát suy nghĩ của em về tình cảm gắn bó
của con người với quê hương (đó là tình cảm thiêng liêng của
mỗi người)
+ Các biểu hiện cụ thểcủa tình cảm gắn bó của con người với
quê hương (tình cảm đối với những gì thân thiết, với phong cảnh,
với phong tục tập quán, với những món ăn gần gũi đậm đà
hương vị quê hương...)
+ Ý nghĩa của tình yêu quê hương với mỗi người (giúp con
người sống tốt, là động lực để con người phấn đấu hoàn thiện
bản thân, không quên cội nguồn,...)
(GV tham khảo bài viết đề 1,2 phần luyện nói)

d. Sáng tạo: HS có cách lập luận độc đáo, linh hoạt, cách diễn 0,25
đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề .
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ 0,25
nghĩa TV.

Câu 1: Tham khảo bài viết :


Đề bài : Em hãy viết một đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về bài thơ “À ơi tay mẹ"
của nhà thơ Bình Nguyên.
Hướng dẫn HS: Tìm ý và lập dàn ý
a. Tìm ý 
- Xác định cảm xúc mà bài thơ mang lại: khơi dậy trong em niềm xúc động, biết
ơn, tự hào về mẹ, về tình mẫu tử.

99
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

- Xác định chủ đề của ca thơ: tình mẫu tử thiêng liêng, hình ảnh người mẹ Việt
Nam điển hình.
- Tìm và xác định ý nghĩa của những từ ngữ, hình ảnh độc đáo, biện pháp tu từ…
có trong bài thơ.
+ Hình ảnh hoán dụ “Bàn tay mẹ” - người mẹ ; ẩn dụ “chắn mưa sa", "chặn bão
qua mùa màng" chỉ khó khăn, vất vả mẹ phải trải qua trong cuộc đời.
Ẩn dụ “Cái trăng, cái Mặt Trời”- người con.
+ Điệp từ, điệp cấu trúc "Bàn tay mẹ", "À ơi này cái".
+ Âm hưởng thiết tha lời ru trên nền thơ lục bát
+ Cảm nhận nội dung
. Vẻ đẹp của hình ảnh đôi tay mẹ kiên cường và bền bỉ, dịu dàng và yêu thương,
nhiệm màu hi sinh vì con.
. Ý nghĩa lời ru của mẹ thể hiện sự hi sinh cao cả của mẹ không chỉ với con mà là
với người thân, với cả cộng đồng
b.Lập dàn ý đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về bài thơ theo gợi ý:
* Mở đoạn:giới thiệu tên bài thơ “À ơi tay mẹ” của nhà thơ Bình Nguyên là một
bài thơ xúc động viết về tình mẫu tử thiêng liêng, tình yêu và những hi sinh của mẹ
với con.
* Thân đoạn:
Ấn tượng về bài thơ là ở điểm gì?
- Nhan đề: “À ơi tay mẹ” khơi gợi xúc cảm về lời ru và hình ảnh đôi bàn tay mẹ,
đó là biểu tượng sâu đậm về hình ảnh người mẹ tần tảo, dịu dàng.
- Nghệ thuật đặc sắc: có thể chọn một trong những vẻ đẹp nghệ thuật của bài thơ
như:
+ Thể thơ lục bát tạo âm hưởng đằm thắm, tha thiết, bình dị gần gũi diễn tả xúc
cảm trong lòng mẹ.
+ Nhiều hình ảnh ẩn dụ gần gũi để chỉ mẹ, chỉ con; điệp từ, điệp cấu trúc, cách sử
dụng từ “vẫn”
- Nội dung:
+ Vẻ đẹp của hình ảnh đôi tay mẹ được khắc họa qua nhiều hình ảnh thơ giàu sức
khái quát:
+ + Mẹ mạnh mẽ, kiên cường trước khó khăn, chông gai trong cuộc đời để bảo vệ
con, cho con được hạnh phúc, bình yên "chắn mưa sa", "chặn bão qua mùa màng".
+ + Mẹ luôn dịu dàng, yêu thương con "bàn tay mẹ dịu dàng" gọi con là “cái trăng
vàng, cái trăng tròn, cái trăng còn nằm nôi, cái Mặt Trời bé con”.
+ + Mẹ hi sinh vì con “bàn tay mang phép nhiệm màu”, cách gọi con “cái mặt
trời bé con” ẩn dụ con là nguồn sống, hi vọng của mẹ. niềm yêu thương bao la.
→Khắc họa hình ảnh người mẹ tảo tần, hi sinh, luôn hết lòng vì con.
→Người mẹ luôn ẩn chứa sức mạnh phi thương để bảo vệ con trước mọi bão
dông của cuộc đời.
100
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

+ Ý nghĩa lời ru của mẹ


+ + Nghĩ cho đứa con yếu ớt, nhớ nhung mẹ:
 "mềm ngọn gió thu", "tan đám sương mù lá cây" → xua tan đi cái rét mướt,
lạnh lẽo của thời tiết. → Sự ấm áp đến từ lời ru, từ trái tim người mẹ.
 "cái khuyết tròn đầy", "cái thương cái nhớ" → thương cho đứa con còn nhỏ,
chưa phát triển đầy đủ, thương con khi phải xa mẹ.
+ + Nghĩ cho mẹ, cho bà: "sóng lặng bãi bồi", "mưa không dột chỗ bà ngồi khâu".
+ + Nghĩ cho cả mọi người, cho cuộc đời: "cho đời nín đau".
+ + Mẹ vì mọi người mà quên mất bản thân mình "À ơi...Mẹ chẳng một câu ru
mình".
→ Đức hi sinh cao cả, thiêng liêng của người mẹ. 
+Thể thơ lục bát nhịp nhàng như lối hát ru con; phối hợp hài hòa các biện pháp tu
từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp cấu trú
+ Bài thơ khơi dậy tình cảm cao đẹp: tình yêu, đức hi sinh, nỗi vất vả...của mẹ
dành cho con, cho cuộc đời.
* Kết đoạn:
Qua bài thơ, người đọc thấy được tình mẫu tử giản dị mà thiêng liêng, bồi đắp ta
về ý nghĩa cao cả của tình mẫu tử trong cuộc sống.

Đề số 02: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Chum tương mẹ đã đậy rồi


Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa
Áo tơi qua buổi cày bừa
Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.

Đàn gà mới nở vàng ươm


Vào ra quanh một cái nơm hỏng vành
Bất ngờ rụng ở trên cành
Trái na cuối vụ mẹ dành phần con.

Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…


Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày.

(Trích “Về thăm mẹ” – Đinh Nam Khương)

101
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 1. Nhận xét cách gieo vần lục bát trong hai câu thơ: “Áo tơi qua buổi cày bừa /
Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm."
Câu 2.Cảnh vật quanh ngôi nhà của người mẹ hiện lên qua những hình ảnh
nào? Những sự vật đó có đặc điểm chung nào? .
Câu 3. Chỉ ra các từ láy trong hai câu thơ cuối đoạn trích và nêu ý nghĩa tu từ của
các từ láy đó.
Câu 4. Từ tình cảm của người con dành cho mẹ trong đoạn trích trên, em hãy rút ra
thông điệp cho bản thân.
Gợi ý làm bài
Câu 1. Hai câu thơ gieo vần chưa chuẩn: Trong thơ lục bát, thông thường tiếng thứ
6 câu lục sẽ hiệp vần với tiếng thứ 6 câu bát, nhưng ở trong hai câu thơ thì chưa có
sự hiệp vần.
Áo tơi qua buổi cày bừa
Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.
Câu 2: Cảnh vật của ngôi nhà được hiên lên qua những hình ảnh:
+ chum tương đã đậy.
+ áo tơi lủn củn.
+ nón mê ngồi dầm mưa.
+ đàn gà, cái nơm hỏng vành.
→ Tất cả các sự vật đều gần gũi, có vẻ cũ kĩ, xấu xí, không trọn vẹn.
Câu 3:
- Các từ láy: nghẹn ngào, rưng rưng
- Ý nghĩa: Diễn tả tinh cảm xúc động, chan chứa yêu thương của người con xa
nhà khi về thăm mẹ.
Câu 4:
- Tình cảm của người con: yêu thương, trân trọng, biết ơn khó nói ra hết thành
lời. Đó là tình cảm mẫu tử thiêng liêng cao đẹp trong cuộc sống thường ngày mà
con người thường không dễ nhận ra trong những vòng xoay hối hả của cuộc sống.
- Qua đoạn trích, em thấy bản thân mình cần phải biết quý trọng quãng thời
gian được sống bên gia đình, bố mẹ. Bản thân em cũng sẽ cố gắng trở thành người
con ngoan để bố mẹ vui lòng.

HOẠT ĐỘNG3.VẬN DỤNG


Qua chủ đề "Quê hương yêu dấu" em nhận thấy vai trò, ý nghĩa của quê hương với
em như thế nào?

102
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Em cần làm gì để bồi đắp tình yêu quê hương?


HOẠT ĐỘNG 4: HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
- Ôn tập Bài 4.
- Chuẩn bị bài tiếp theo: Ôn tập Tản văn tùy bút
*************************************************************************************

Ngày soạn:10/12/2022
BUỔI:7
ÔN TẬP
BÀI 5. MÀU SẮC TRĂM MIỀN

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


I. Năng lực
1. Năng lực đặc thù: Ôn tập các đơn vị kiến thức của bài học 5:
- Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi của tác giả, ngôn ngữ của tùy bút, tản văn và
hiểu được chủ đề, thông điệp của văn bản. Từ đó, làm được các bài tập đọc hiểu
GV giao.
- Nhận biết được sự phong phú, đa dạng của ngôn ngữ các vùng miền. Từ đó, giải
quyết được các bài tập tiếng Việt.
- Viết được văn bản tường trình rõ ràng, đầy đủ, đúng quy cách.
2. Năng lực chung:
- Tự học: Tự quyết định cách thức giải quyết nhiệm vụ học tập, tự đánh giá được
quá trình và kết quả giải quyết vấn đề học tập của bản thân.
- Giao tiếp và hợp tác: Tăng cường sự tương tác với bạn trong tổ nhóm học tập để
thực hiện nhiệm vụ một cách tốt nhất.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch học tập của cá nhân
cũng như nhóm học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập, xử lí linh hoạt sáng tạo các
tình huống phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
II. Phẩm chất
- Chăm chỉ; tích cực ôn tập chuẩn bị cho kiểm tra cuối kì I.
B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị:Máy vi tính, máy chiếu (hoặc tivi) kết nối mạng.
2. Học liệu: Ngữ liệu tác phẩm, phiếu học tập, bài tập đọc hiểu tham khảo.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC ÔN TẬP
HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG

103
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

- GV yêu cầu HS hoàn thành Phiếu học tập 01: Viết theo trí nhớ những nội dung
trọng tâm của bài học 05 (Đọc và viết).Thời gian: 04 phút.
- HS làm việc cá nhân, hoàn thành Phiếu học tập 01.
- GV gọi 1 số HS trả lời nhanh các nội dung của Phiếu học tập.
- GV nhận xét, biểu dương HS phát biểu tốt.
- GV giới thiệu nội dung ôn tập bài 5:
HOẠT ĐỘNG 2. ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
(So sánh đặc trưng thể loại tuỳ bút và tản văn)
So sánh Tuỳ bút và tản văn
Giống nhau: - Thể loại:....
- Bố cục:....
- Phương thức biểu đạt:....
- Nội dung:....
- Ngôn ngữ:....
Khác nhau: - Dung lượng:....
- Nội dung:.....
- Điểm tựa:....
- Ngôn ngữ:...

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3


(Cách đọc VB tuỳ bút và tản văn)
Tuỳ bút Tản văn
... ...

HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm


A. ÔN TẬP NHỮNG ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI TUỲ BÚT VÀ TẢN VĂN
*GV nêu câu hỏi cho HS nhắc lại các kiến thức về thể loại, cách đọc thông qua
Phiếu học tập số 2 và số 3.
*HS ôn lại kiến thức, thực hiện yêu cầu vào Phiếu.

104
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

*GV nhận xét, tuyên dương, rút kinh nghiệm, lưu ý khi đọc tuỳ bút và tản văn.
1. So sánh đặc trưng thể loại tuỳ bút và tản văn
So sánh Tuỳ bút, tản văn
Giống - Thể loại: Đều thuộc văn xuôi.Đều mang tính chất phi hư cấu:
nhau: viết được trên cảm xúc có thật, người viết đã chứng kiến hoặc
trải nghiệm qua cảm xúc ấy.
- Bố cục: thường tự do, tản mạn nhưng vẫn chụm về một chủ đề,
tư tưởng, cảm hứng nhất định.
- Phương thức biểu đạt: Kết hợp tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị
luận.
- Nội dung: Thể hiện trực tiếp những suy nghĩ tình cảm, cảm
xúc chủ quan của người viết (mang đậm dấu ấn cá nhân của nhà
văn).
- Ngôn ngữ:bóng bẩy, trong sáng, súc tích, tươi mới, tự nhiên.
Khác - Dung lượng: Tản văn thường ngắn hơn tuỳ bút (nên còn gọi là
nhau đoản văn).
- Nội dung:
*Tuỳ bút: nghiêng về phản ánh các khía cạnh của đời sống con
người, thiên nhiên.
*Tản văn: thường bày tỏ góc nhìn về các vấn đề xã hội (tạp văn,
nhàn đàm) thường chộp lấy một khoảnh khắc bất chợt để bày tỏ
suy nghĩ, chủ kiến.
- Điểm tựa:
+ Tuỳ bút: ghi chép con người và sự việc có thật, coi trọng và
phát huy tối đa cảm xúc, quan điểm chủ quan của người viết,
yếu tố trữ tình hầu như được đề cao hơn cả.
+ Tản văn: dựa trên vài nét chấm phá về đời sống để thể hiện
tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ, chủ kiến….
- Ngôn ngữ:

105
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

+ Tuỳ bút: giàu hình ảnh, giàu chất thơ.


+ Tản văn: gần với đời thường, trò chuyện, tâm sự, bàn luận.
2. Cách đọc VB tuỳ bút và tản văn
a. Tuỳ bút
- Đọc, cảm nhận, vận dụng tri thức đọc hiểu để nhận diện thể loại;
- Chú ý đến những chi tiết về con người và sự kiện cụ thể, có thực, nhất là
những chi tiết trở thành cái cớ để bộc lộ cảm xúc, suy tư,…;
- Phát hiện và chỉ ra cách nhìn nhận, lí giải của tác giả về các sự việc, hiện
tượng;
- Chú ý các chi tiết, sự kiện, chủ đề tư tưởng, thông điệp mà Vb gửi gắm thông
qua hình thức nghệ thuật;
- Rút ra được thông điệp, bài học nhân văn;
- Suy nghĩ để cảm nhận tư tưởng, quan niệm luận bàn của tác giả;
- Liên hệ với bản thân và cuộc sống thực tại.
b. Tản văn
- Đọc, cảm nhận, vận dụng tri thức đọc hiểu để nhận diện thể loại;
- Tìm ra những tín hiệu thẩm mĩ có vai trò trung tâm được tác giả sử dụng để
triển khai cấu tứ tác phẩm; quan tâm đến chi tiết khơi gợi cảm xúc và dấu ấn cá
nhân của tác giả.
- Chú ý các chi tiết, sự kiện, chủ đề tư tưởng, thông điệp mà Vb gửi gắm thông
qua hình thức nghệ thuật;
- Rút ra được thông điệp, bài học nhân văn;
- Suy nghĩ để cảm nhận tư tưởng, quan niệm luận bàn của tác giả;
- Liên hệ với bản thân và cuộc sống thực tại.
B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
VĂN BẢN 1: Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt (Vũ Bằng)
*GV cho HS nhắc lại những I. Kiến thức cơ bản về tác phẩm
kiến thức cơ bản về VB.
106
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

1. Tác giả: Vũ Bằng


2. Khái quát lại kiến thứcchung văn bản
*Hoàn cảnh ra đời:
- Thương nhớ Mười Hai được viết trong thời
gian Vũ Bằng sống ở miền Nam, xa cách quê
hương miền Bắc.
*Đề tài: Cảnh sắc thiên nhiên mùa xuân.
*Thể loại: Tuỳ bút.
*Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.
*Mạch cảm xúc: Dựa trên cảm hứng chủ đạo
về mùa xuân: “ai cũng chuộng mùa xuân” ->
đưa ra “lí lẽ” và “dẫn chứng”(“lí lẽ”: “ai bảo…
ai cấm…”; “dẫn chứng”: “phỏng đoán” bằng
những câu hỏi và câu trả lời cho các nhân vật
tưởng tượng: em gái, chàng trai, thiếu phụ,…->
dùng những trải nghiệm của bản thân về mùa
xuân để chứng minh khẳng định quy luật: Ai
cũng chuộng mùa xuân, nhất là mùa xuân lại
gắn với những kỉ niệm, hổi ức gần gũi, chan
chứa yêu thương.
3. Khái quát kiến thức văn bản
*Những ấn tượng về không gian mùa xuân
Hà Nội trong hoài niệm của tác giả
- Không gian mùa xuân: đẹp, thanh bình, giàu âm
thanh, gợi nhiều cảm xúc, mang những nét đặc
trưng của miền Bắc;
- Không gian sau rằm có sự chuyển đổi của
không gian;
- Không gian gia đình ấm cúng, sum vầy, chuyển
dịch về với sinh hoạt đời thường êm đềm sau Tết.

107
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

*Sức sống của thiên nhiên và con người


- Mùa xuân gợi sức sống mãnh liệt cho thiên
nhiên và gợi niềm yêu cuộc sống, hướng con
người đến những giá trị tinh thần tốt đẹp...
*Lời văn – dấu ấn cá nhân của tác giả
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi nhiều cảm xúc;
- Giọng điệu thiết tha, trò chuyện tâm tình, khơi
gợi tình cảm gần gũi, đồng điệu trong tâm hồn
người đọc.
*Những nét nghệ thuật đặc sắc:
- Lời văn giàu hình ảnh nhịp điệu;
- Cảm xúc mãnh liệt;
- Chi tiết tinh tế;
- Sử dụng hiệu quả biện pháp tu từ so sánh,
nhân hoá…
*Nhiệm vụ: II. Luyện tập
- GV cho HS thực hành luyện
tập đọc hiểu Vb.
*Cách thực hiện:
- GV lần lượt chiếu các bài
tập.
- Yêu cầu HS đọc đề, xác
định yêu cầu.
- Thực hiện nhiệm vụ cá nhân
hoặc theo nhóm học tập. Sau
đó HS báo cáo bổ sung cho
nhau.
- GV cung cấp đáp án và
đánh giá, kết luận kết quả

108
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

thực hiện nhiệm vụ của HS.

A. LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU VÀ LÀM VĂN


I. ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU TRONG SGK
ĐỀ SỐ 1
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(...) Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có
mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống
chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ
mộng...
(...) Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt
thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng
giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không
mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man
mác. (...) 
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2.Câu văn nào thể hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với mùa
xuân Hà Nội?
Câu 3. Chĩ rõ phép tu từ điệp ngữ và phân tích tác dụng.
Câu 4.Em có nhận xét gì về cách cảm nhận của tác giả về mùa xuân?
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Câu 2.Câu văn thể hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với mùa xuân Hà
Nội: Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt
thương mến.
Câu 3.
- Phép tu từ điệp ngữ:“mùa xuân, có, mùa xuân của Hà Nội, Bắc Việt”
- Tác dụng: tạo sự liên kết; nhấn mạnh ý, tạo cho đoạn văn giàu âm điệu, giọng văn
trở nên tha thiết, gợi cảm; thể hiện rõ tình cảm yêu mến mùa xuân Hà Nội của tác
giả.
Câu 4. Cách cảm nhận của tác giả về mùa xuân: tinh tế, nhạy cảm, sâu sắc.

109
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

II. LÀM VĂN


Bài tập:Qua đoạn văn trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 đến 7 câu) phát
biểu cảm nghĩ của em về mùa xuân.
*GỢI Ý:
A. Mở đoạn: Giới thiệu chung về mùa xuân: Mùa xuân khởi đầu của một năm,
mùa con người đoàn tụ. Mùa xuân cũng là mùa cây cối sinh sôi, vạn vật phát triển.
B. Thân đoạn:Triển khai theo các ý sau:
- Sự thay đổi của đất trời ra sao?
- Sự thay đổi của cây cối, muôn loài?
- Hoạt động của con người: Đoàn tụ (trở về quê hương sau học tập, làm việc); mua
sắm Tết như quần áo, trang trí nhà cửa, cây cảnh…
- Sự biến chuyển trong tình cảm: Người lớn vui vẻ, phấn khởi khi xuân về; trẻ em
có lì xì, quần áo mới hân hoan; người già: thêm tuổi mới và được con cháu mừng
thọ.
C. Kết đoạn: Cảm nghĩ về mùa xuân: Mùa xuân khởi đầu với nhiều điều tốt đẹp,
vạn sự như ý. Mùa xuân mọi người sức khỏe, bình an, mong đất nước luôn phát
triển phồn thịnh.
ĐỀ SỐ 2
Đọc lại văn bản “Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt” và trả lời câu hỏi:
Câu 1. Văn bản thuộc thể loại nào?
A. Tản văn B. Truyện ngắn D. Tùy bút D. Hồi ký
Câu 2. Vũ Bằng đã tái hiện cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân của vùng
nào?
A. Đồng bằng Bắc bộ B. Duyên hải Nam trung bộ
C. Đồng bằng sông Cửu Long D. Tây Nguyên
Câu 3. Mùa xuân được tác giả cảm nhận bằng những giác quan:
A. thính giác, xúc giác, thị giác. B. thính giác, khứu giác, vị giác.
C. thính giác, xúc giác, vị giác. D. thính giác, khứu giác, xúc giác.
Câu 4. Vẻ đẹp mùa xuân hiện lên như thế nào?
A. Tươi tắn và sôi động. B. Lạnh lẽo và u buồn.
C. Trong sáng và nồng cháy. D. Se lạnh và ấm áp.
Câu 5. Cái “tôi” tác giả được thể hiện như thế nào trong bài tuỳ bút?
A. Cảm xúc dâng trào, nhớ thương, tinh tế, trân trọng, rộn ràng, say mê.

110
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

B. Cảm xúc buồn bã, hào hứng, tinh tế, trân trọng, rộn ràng, bíu ríu.
C. Cảm xúc dâng trào, hào hứng, tinh tế, trân trọng, nâng niu.
D. Cảm xúc dâng trào, hào hứng, tinh tế, nhớ thương.
Câu 6. Ý nghĩa của văn bản trên là gì?
A. Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm
nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương da diết của một người xa quê.
B. Sự gắn bó máu thịt giữa con người với quê hương, xứ sở – một biểu hiện cụ
thể của tình yêu đất nước.
C. Sự gắn bó máu thịt giữa con người với quê hương, tái hiện nỗi nhớ da diết
của một người xa quê.
D. Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội - một biểu hiện cụ thể
của tình yêu đất nước.
Câu 7. Từ “phong” trong câu văn: Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong [...],
có nghĩa là gì?
A. Bọc kín. B. Oai phong. C. Cơn gió. D. Đẹp đẽ.
Câu 8. Công dụng của dấu chấm lửng trong đoạn văn sau: Mùa xuân của tôi - mùa
xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành
lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những
thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
A. Làm giãn nhịp điệu câu văn.
B. Thể hiện chỗ lời bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
C. Còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
D. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.
Câu 9.Qua văn bản, em hãy nêu những đặc trưng khi mùa xuân về trên quê hương
của em?
Câu 10.Em thường làm gì để cùng gia đình đón Tết vui vẻ? (Nêu ít nhất 02 việc)
*GỢI Ý ĐỀ SỐ 2:

Câ Đáp án
u
TN 1C; 2A; 3A; 4D; 5A; 6B; 7D; 8C
TL Câu 9: Tự chia sẻ những nét đặc trưng khi mùa xuân đến ở
nơi mình sinh sống.

111
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 10: Nêu được ít nhất 02 việc làm phụ giúp ba mẹ chuẩn
bị đón Tết vui vẻ.

B. LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU NGOÀI SGK


ĐỀ SỐ 1
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
      Sinh ra ở trên cao, ngỡ Đà Lạt đã được phú cho một bình yên vĩnh viễn. Bình
yên mới là gia tài lớn nhất của Đà Lạt. Để cầm giữ sự bình yên quí giá ấy, Đà Lạt
đã phải đánh đổi phận mình, lùi sâu vào ẩn dật giữa sơn dã lâm tuyền. Đà Lạt đã
nâng niu sự bình yên của mình bằng một nhịp sống chậm, bằng cách sống sâu,
gắng gỏi cách li với những hối hả phiền tạp của các đô thị lớn mạn dưới.
Nhưng những hàng thông giàu tiên cảm kia, những vạt hoa đồi quá mẫn cảm kia
dường như hằng đêm vẫn trăn trở, lo âu, vẫn nơm nớp với linh cảm về một ngày
nào đó bình yên có thể bị tuột mất, đoạt mất. Với người đến từ chốn náo động xô
bồ, Đà Lạt là tỉ phú của êm ả, là nơi cư trú muôn đời của bình yên. Nhưng chỉ có
Đà Lạt mới thực sự biết rằng sự bình yên ấy mong manh thế nào, và Đà Lạt phải
ráng mình để chắt chiu vun góp cho bình yên ấy ra sao.
Mối nguy cơ đến từ vùng thấp đang lan tràn và lăm le đánh chiếm nốt miền cao
này. Cái xô bồ, hỗn tạp, nhiễu loạn, quay cuồng chả đời nào chịu buông tha cho
những chốn êm đềm yên ả. Sự cách li có là phòng tuyến lâu dài? Sự ẩn dật có thể
là trường thành chống đỡ ? và cách sống chậm nữa, liệu có thể là lá mộc che giữ
cho sự bình yên này mãi không? Tôi đọc ra niềm lo âu trong mỗi tiếng thở dài của
rừng thông về đêm và những thoáng rùng mình kín đáo từ những đóa hoa hồng, lay
ơn, cẩm tú cầu khi những tia nắng đầu tiên gọi về một ngày mới.
(Chu Văn Sơn, Tự tình cùng cái đẹp, NXB Hội Nhà văn, 2019, tr.49)
Câu 1. Tìm những chi tiết thể hiện những đặc điểm nổi bật của Đà Lạt.
Câu 2. Theo tác giả, nguy cơ mà Đà Lạt đang gặp phải đó là gì?
Câu 3. Em đọc được tình cảm, cảm xúc nào của tác giả dành cho Đà Lạt?
Câu 4. Em có đồng tình với tác giả khi cho rằng: “Cái xô bồ, hỗn tạp, nhiễu loạn,
quay cuồng chả đời nào chịu buông tha cho những chốn êm đềm yên ả”
Câu 5. Theo em, có cách nào để bảo vệ sự bình yên cho các danh lam thắng cảnh ở
nước ta?
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 1:
112
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 1. Những chi tiết thể hiện những đặc điểm nổi bật của Đà Lạt: sinh ở trên cao,
được phú cho một bình yên vĩnh viễn, ẩn dật giữa sơn dã lầm tuyền, sống chậm,
sống sâu, là tỉ phú của êm ả,…
Câu 2. Theo tác giả, nguy cơ mà Đà Lạt đang gặp phải đó là: vùng thấp đang lan
tràn và lăm le đánh chiếm.
Câu 3. Tình cảm, cảm xúc tác giả dành cho Đà Lạt: Yêu mến, nâng niu trân trọng
lẫn lo âu phấp phỏng cho một Đà Lạt bị những xô bồ hỗn tạp xâm chiếm mất.
Câu 4. Tác giả cho rằng: “Cái xô bồ, hỗn tạp, nhiễu loạn, quay cuồng chả đời nào
chịu buông tha cho những chốn êm đềm yên ả”.
- Đồng tình nếu chúng ta không có biên pháp bảo vệ những chốn êm đềm yên ả,
ngặn chặn sự xâm lấn của cái xô bồ, hỗn tạp,…
- Không đồng tình vì chúng ta đang rất nỗ lực khai thác và bảo tồn các danh lam
thắng cảnh,…
Câu 5. HS có thể chia sẻ các đề xuất về cách để bảo vệ sự bình yên cho các danh
lam thắng cảnh ở nước ta như:
- Tuyên truyền cho mọi người hiểu rõ các giá trị của Đà Lạt và cách để bảo tồn
nguyên vẹn một Đà Lạt yên bình, tĩnh lặng,…
- Có hệ thống quy định rõ ràng với khách tham quan như không ồn ào, cần giữ môi
trường tĩnh lặng.
- Khuyến khích các hành động bảo vệ môi trường, thắng cảnh…

ĐỀ SỐ 2

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:


Lâu rồi tôi mới trở lại quê mẹ, cuộc sống nơi đất khách quay cuồng cứ đẩy
tôi xa quê dần. Chiều nay về đi giữa đường làng, bỗng nghe lòng mình một chút gì
hụt hẫng. Đâu rồi con đường trải cát mịn quanh co tôi đếm bước ngày xưa. Đâu rồi
những mái ngói rêu phong chiều về khói bếp mờ tỏa. Đâu rồi những lũy tre xanh rì
ngày nhỏ rợp bóng tuổi thơ tôi…

113
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Chiều nay về giữa quê nhà, nghe lòng bùi ngùi như vừa mất đi nhiều thứ.
Thương từng bụi tre nay không còn vì phải thay chỗ cho những ngôi nhà mới mọc
lên. Có một thời dại khờ tôi vẫn nghĩ, tre già thì măng mọc, cây tre sức sống bền
bĩ, chẳng ai có thể triệt hạ được tre. Vậy mà giờ đây, trên con đường đất mịn màng
từng một thời cả ngày chẳng mấy khi có bóng nắng giờ chỉ còn lại nền bê tông thô
ráp, tôi biết tìm đâu những rặng tre xanh rờn che mát một thuở khi xưa…
Ai đã từng lớn lên dưới bóng hàng tre, chắc sẽ yêu cây tre của quê mình biết
mấy. Tôi lớn lên từ gốc rạ, bên những lũy tre làng. Tuổi thơ tôi là những trưa hè
ngồi dưới bóng mát hàng tre vót nan đan lờ, đó để ngày mưa ra đồng bắt cá, hay có
khi là con diều giấy cho em, chiếc rổ tre cho mẹ. Là những chiều dịu nắng, cùng
đám bạn ra đường làng chơi trò ú tim, núp sau bụi tre già mà nghe hồi hộp, bắt
được nhau tiếng cười đung đưa cả hàng tre. Là những sáng tung tăng đến trường
trên con đường làng quen thuộc, nghe tiếng chim non trên cành tre ríu rít, ngắm
những giọt sương mai long lanh nơi đầu lá tre thấy lòng mình yên vui đến lạ… Là
những kỷ niệm xanh rờn của một thời bé dại như bóng hàng tre đầu ngõ xanh thẳm
trong tôi…
Cuộc sống rồi phải khác đi, nhiều thứ phải dần thay đổi. Làng tôi không còn
vất vả như ngày xưa, từng gia đình bây giờ đã khá giả hơn trước. Ai xa quê cũng
mong mỏi điều này. Dẫu biết rằng cuộc sống mỗi ngày một phát triển, sau cây đa,
bến nước, nhiều thứ thuộc về đồng ruộng rồi cũng sẽ vắng dần, những hàng tre của
làng quê bao năm yên bình rồi cũng phải bị đốn hạ. Bỗng nghe lòng bâng khuâng
tiếc nhớ. Đâu rồi những lũy tre già xanh rì rợp mát tuổi thơ tôi…
(Phạm Tuấn Vũ, Còn đâu những lũy tre làng, theohttps://baodaklak.vn)
Câu 1. Xác định đề tài của văn bản. Dựa vào đâu mà em biết?
Câu 2. Yếu tố trữ tình được thể hiện trực tiếp ở những câu văn nào?
Câu 3. Nêu tác dụng của phép điệp ngữ trong những câu văn sau: “Đâu rồi con
đường trải cát mịn quanh co tôi đếm bước ngày xưa. Đâu rồi những mái ngói rêu
phong chiều về khói bếp mờ tỏa. Đâu rồi những lũy tre xanh rì ngày nhỏ rợp bóng
tuổi thơ tôi…”
Câu 4. Văn bản thể hiện vấn đề gì? Qua vấn đề đó, tác giả muốn gửi gắm thông
điệp gì?
Câu 5. Em có suy nghĩ gì về nhận định của tác giả:“Cuộc sống rồi phải khác đi,
nhiều thứ phải dần thay đổi”.

114
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 2:
Câu 1.
- Đề tài của văn bản: thiên nhiên ở làng quê.
- Dựa vào: Nhan đề của văn bản: Còn đâu những lũy tre làng; từ ngữ được lặp lại
nhiều lần “luỹ tre, hàng tre, bụi tre”; nội dung mà văn bản đề cập đến là sự tiếc
nuối của tác giả khi mất đi những luỹ tre làng.
Câu 2. Yếu tố trữ tình được thể hiện trực tiếp ở những câu văn như: Bỗng nghe
lòng bâng khuâng tiếc nhớ. Đâu rồi những lũy tre già xanh rì rợp mát tuổi thơ
tôi…
Câu 3. Tác dụng của phép điệp ngữ trong những câu văn: “Đâu rồi con đường trải
cát mịn quanh co tôi đếm bước ngày xưa. Đâu rồi những mái ngói rêu phong chiều
về khói bếp mờ tỏa. Đâu rồi những lũy tre xanh rì ngày nhỏ rợp bóng tuổi thơ
tôi…”
- Tạo sự liên kết chặt chẽ và giọng điệu nhịp nhàng giữa các câu văn;
- Nhấn mạnh tình cảm tiếc nuối trước những vẻ đẹp làng quê đang dần bị biến mất.
Câu 4. Văn bản thể hiện vấn đề: Vẻ đẹp làng quê đang bị mất dần. Qua vấn đề đó,
tác giả muốn gửi gắm thông điệp: Cần trân trọng, nâng niu, giữ gìn những vẻ đẹp
vốn có của làng quê; phát triển nhưng không được huỷ hoại đi những nét đẹp vốn
có của thiên nhiên cảnh vật.
Câu 5. Nhận định của tác giả:“Cuộc sống rồi phải khác đi, nhiều thứ phải dần thay
đổi”: Cần biết chấp nhận sự thay đổi thì mới có thể phát triển đi lên, đó là quy luật
bất biến nhưng cũng cần chắt lọc bảo tồn những vẻ đẹp thiên nhiên, không vì phát
triển mà huỷ hoại chúng.
ĐỀ SỐ 3
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Cứ nhìn bát phở không thôi, cũng thú. Một nhúm bánh phở; một ít hành hoa thái
nhỏ, điểm mấy ngọn rau thơm xanh biêng biếc; mấy nhát gừng màu vàng thái
mướt như tơ; mấy miếng ớt mỏng vừa đỏ màu hoa hiên vừa đỏ sẫm như hoa lựu...
ba bốn thứ màu sắc đó cho ta cái cảm giác được ngắm một bức họa lập thể của một
họa sĩ trong phái văn nghệ tiền tiến dùng màu sắc hơi lố lỉnh, hơi bạo quá, nhưng
mà đẹp mắt.

115
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Trên tất cả mấy thứ đó, người bán hàng bây giờ mới thái thịt bò từng miếng bày
lên.
Đến đây thì Tráng vẫn không nói năng gì, nhưng tỏ ra biết chiều ý khách hàng
một cách đáng yêu.
Ông muốn xơi chỗ thịt nào cũng có: vè, sụn nạm, mỡ gầu, mỡ lật, vừa mỡ vừa
nạc, vừa nạm vừa sụn, thứ gì anh ta cũng chọn cho kỳ được vừa ý ông - miễn là
ông đến xơi phở đừng muộn quá.
Ăn phở chín thì như thế là xong, chỉ còn phải lấy nước dùng và rắc một chút hạt
tiêu, hay vắt mấy giọt chanh (nếu không là tí dấm).
Nếu ông lại thích vừa tái vừa chín thì trước khi rưới nước dùng, anh Tráng vốc
một ít thịt tái đã thái sẵn để ở trong một cái bát ôtô, bày lên trên cùng rồi mới rưới
nước dùng sau.
Thế là “bài thơ phở” viết xong rồi đấy, mời ông cầm đũa. Húp một tí nước thôi,
đừng nhiều nhé! Ông đã thấy tỉnh người rồi phải không?
Nước dùng nóng lắm đấy, nóng bỏng rẫy lên, nhưng ăn phở có như thế mới
ngon. Thịt thì mềm, bánh thì dẻo, thỉnh thoảng lại thấy cay cái cay của gừng, cay
cái cay của hạt tiêu, cay cái cay của ớt; thỉnh thoảng lại thấy thơm nhè nhẹ cái
thơm của hành hoa, thơm hăng hắc cái thơm của rau thơm, thơm dìu dịu cái thơm
của thịt bò tươi và mềm... rồi thì hòa hợp tất cả những vị đó lại, nước dùng ngọt cứ
lừ đi, ngọt một cách hiền lành, êm dịu, ngọt một cách thành thực, thiên nhiên,
không có chất gì là hóa học... không, ông phải thú nhận với tôi đi: “Có phải ăn một
bát phở như thế thì khoan khoái quá, phải không?”
Quả vậy, ăn một bát phở như thế, phải nói rằng có thể “lâm li” hơn là nghe thấy
một câu nói hữu tình của người yêu, ăn một bát phở như thế, thú có thể ví như sau
một thời gian xa cách, được ngã vào trong vòng tay một người vợ đẹp mà lại đa
tình vậy!
(Trích chương 2, Phở bò – món quà căn bản,
In trong Miếng ngon Hà Nội, NXB Lao động, 2009)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt của văn bản. 
Câu 2. Xác định chủ đề của đoạn trích.

116
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 3. Theo Vũ Bằng, “bài thơ phở” được viết như thế nào? Em có nhận xét gì về
giọng điệu của tác giả khi viết về “bài thơ ấy”?
Câu 4. Phở được tác giả cảm nhận qua những hương vị nào?
Câu 5. Cái tôi của Vũ Bằng được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?
Câu 6. Ngày nay phở - món ăn truyền thống của Việt Nam đã được mang ra thị
trường thế giới. Theo em, việc làm này mang đến ý nghĩa gì? (Trả lời từ 3-5 dòng).
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
Câu 1. Phương thức biểu đạt của văn bản: thuyết minh, biểu cảm, miêu tả.
Câu 2. Chủ đề của đoạn trích: Cảm nhận hương vị đặc biệt, giá trị của phở Hà Nội.
Qua đó thể hiện niềm trân trọng, say mê của tác giả đối với phở và với Hà Nội.
Câu 3. Theo Vũ Bằng, “bài thơ phở” được viết bởi các công đoạn sau đây:
+ Một nhúm bánh phở; một ít hành hoa thái nhỏ, điểm mấy ngọn rau thơm xanh
biêng biếc; mấy nhát gừng màu vàng thái mướt như tơ; mấy miếng ớt mỏng,…
+ Trên tất cả mấy thứ đó, người bán hàng bây giờ mới thái thịt bò từng miếng bày
lên.
+ Nếu ăn phở chín thì như thế là xong, chỉ còn phải lấy nước dùng và rắc một chút
hạt tiêu, hay vắt mấy giọt chanh (nếu không là tí dấm).
+ Nếu thích vừa tái vừa chín thì trước khi rưới nước dùng thì vốc một ít thịt tái đã
thái sẵn để ở trong một cái bát ôtô, bày lên trên cùng rồi mới rưới nước dùng sau.
 Giọng văn của tác giả tinh tế, nhẹ nhàng, pha chút hào hứng, hóm hỉnh của
tác giả khi đang đợi để thưởng thức món phở truyền thống.
Câu 4. Tác giả cảm nhận phở qua những hương vị:Thịt thì mềm, bánh thì dẻo,
thỉnh thoảng lại thấy cay cái cay của gừng, cay cái cay của hạt tiêu, cay cái cay của
ớt; thỉnh thoảng lại thấy thơm nhè nhẹ cái thơm của hành hoa, thơm hăng hắc cái
thơm của rau thơm, thơm dìu dịu cái thơm của thịt bò tươi và mềm... rồi thì hòa
hợp tất cả những vị đó lại, nước dùng ngọt cứ lừ đi.
Câu 5. Cái tôi của Vũ Bằng thể hiện:
- Cách nói nhẹ nhàng, tinh tế nhưng không kém phần sắc sảo, am hiểu về ẩm thực,
là người “sành ăn”.
- Cách nhân xưng ngôi thứ nhất “tôi”;

117
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

- Cách bộc lộ tình cảm, cảm xúc trực tiếp qua các câu hỏi tu từ, câu văn cảm thán; -
Cách bộc lộ gián tiếp khi miêu tả hương vị của phở Hà Nội.
Câu 6. Ý nghĩa của việc đưa phở - món ăn truyền thống của Việt Nam ra thị
trường thế giới:
+ Quảng bá ẩm thực Việt Nam vừa giữ gìn văn hoá ẩm thực truyền thống vừa tạo
ra thị trường rộng lớn hơn, tạo điều kiện làng nghề phát triển ổn định hơn.
+ Góp phần thúc đẩy du lịch Việt Nam.
ĐỀ SỐ 4
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
CỐM
Cốm làng Vòng nổi tiếng khắp Hà Nội. Trước thời kì chiến tranh tiếng thơm
của cốm làng Vòng truyền đưa vào đến Thanh Nghệ, đến Huế Quảng, đưa xuống
Nam Định, Hải Phòng và vào thấu đến Sài Gòn Nam Bộ. Mỗi năm cứ thấy gió
mùa thu nổi sóng trên đồng lúa miền Bắc là nhiều người lại nhắc đến cốm Vòng –
cái món quà thổ ngơi thơm lành của ruộng lúa nếp ngoại thành thủ đô. Những cây
sấu đứng đường của Hà Nội mà bắt đầu lộp bộp rụng xuống những trái sấu chín
cây thì trên vỉa hè Hà Nội cũng bắt đầu hiện ra cái hình ảnh người gánh cốm đi bán
rong. Trái với thói thường của hàng rong, gánh cốm cứ êm ả mà đi, người bán cốm
không cất tiếng rao hàng. Hình thù người gánh cốm cũng phần nào gợi lên cái
phẩm chất như thứ quà giản dị thơm thảo hiền hậu, vừa chắc chắn vừa tinh tế.
Đứng trên ban công nhìn xuống, đứng trong ngõ hoặc đứng trong quầy hàng nhìn
ra, mà nhận được gánh cốm thì khắc gọi lấy mà mua. Cái gánh cốm Vòng cổ
truyền đã quen quá đi rồi với con mắt của nhiều người đã chết đi sống lại nhiều lần
với Hà Nội. Ai mà lầm được cái gánh cốm Vòng có cái đòn gánh dị thường một
đầu thắng một đầu cong vút lên như cái ngọn chiếc hia tuồng Bình Đinh. Cái đòn
gánh cổ truyền ấy là cả một thân tre đánh cả gốc, đầu cong chính là cái phần gốc
cây mà có khi phải chọn hàng chục bụi tre mới tìm đúng được một chiếc đòn gánh
cốm vừa ý. Cho nên đã có những cái đòn gánh cong truyền đi vai người này đến
vai người khác có hàng mấy đời liền. Trong thúng là cốm, trên mặt thúng là một bó
cọng rơm tươi còn xanh màu mạ, và những tập lá sen Hồ Tây.
Đã bao năm nay như thế, mỗi lần Hồ Tây lăn tăn ánh vàng nắng thu, mỗi lần
những chòm mây mùa thu dãy Ba Vì và dãy Tam Đảo soi vào lòng sóng Hồ Tây,
thì (ba mươi sáu) phố phường Hà Nội lại thấy xuất hiện cái bóng dáng êm ả của

118
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

người gánh cốm Vòng tiến vào theo đường cửa ô Cầu Giấy. Lúc này cũng là lúc
khắp nơi nơi, nắng mùa thu đang vẫy những đốm trứng cuốc vào mọi trái chuối
tiêu đang vuốt cong lên cái màu vàng ngọt, và nắng mùa thu cũng đang làm bóng
lên cái màu đỏ hổ phách bay phấn của những quả hồng trứng cũng đang vểnh hết
cả tai hồng lên. Không hiểu đây là sự dàn xếp của mùa thu Việt Nam hay là sư hẹn
hò của thời trân phẩm quả mà chuối tiêu trứng cuốc lại hay gặp mùa cốm và cốm
lại gặp hồng trứng. Chất nó ăn ý với nhau mà màu sắc nó còn gắn bó với nhau hơn
nữa. Đây quả là diễm phúc của người hoạ sĩ vẽ tranh tĩnh vật gửi vào vật vô tri tất
cả nỗi niềm vô cùng biết ơn của mình đối với đất nước giàu tươi, đối với lượng cả
của đất nước đang ban lộc ban phúc cho cuộc sống của lúa của quả của con người.
Ai khó tính và cầu kì màu sắc cứ nói gì thì nói nhưng theo tôi cái màu xanh của
cốm Vòng là thứ màu xanh đẹp hơn cả cái màu xanh của ngọc thạch, cốm xanh
đậm ấy mà lại là lá sen xanh phân làm đĩa đựng càng thấy mình cùng tạo vật sao
mà nó chan hoà cảm thông đến được như thế. Cốm rờn lên một niềm vui bất tận
xanh, mả trên mặt đó lại cho chằng lên một múi lạt chữ thập nhuộm đổ cánh sen để
gửi đến ngõ nhà người yêu, để đặt trên bàn tiệc cưới, đám hỏi, thì quả cái màu
xanh thật là màu của nguyện vọng hạnh phúc. […]
(Tuyển tập Nguyễn Tuân, tập 2)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính và chủ đề của đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra chất trữ tình được thể hiện trong đoạn trích.
Câu 3. Cái tôi của Nguyễn Tuân thể hiện như thế nào?
Câu 4. Nhận xét về tính mạch lạc trong đoạn trích trên.
Câu 5. Theo em, cần làm gì để có thể giữ gìn và bảo tồn nét đẹp văn hoá cốm làng
Vòng?
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
- Chủ đề đoạn trích: Giá trị, vẻ đẹp và hương vị của cốm làng Vòng. Qua đó, thể
hiện niềm yêu thương, trân trọng của tác giả với cốm nói riêng và với Hà Nội nói
chung.
Câu 2.Chất trữ tình thể hiện khi miêu tả tỉ mỉ, thú vị gánh cốm làng Vòng, sự tinh
tế, hoà quyện giữa hồng và cốm, sự đặc sắc của màu xanh cốm:

119
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

- Gánh cốm làng Vòng được tác giả miêu tả đầy tỉ mỉ, thú vị: “Ai mà lầm được
cái gánh cốm Vòng có cái đòn gánh dị thường một đầu thắng một đầu cong vút lên
như cái ngọn chiếc hia tuồng Bình Đinh. Cái đòn gánh cổ truyền ấy là cả một thân
tre đánh cả gốc, đầu cong chính là cái phần gốc cây mà có khi phải chọn hàng
chục bụi tre mới tìm đúng được một chiếc đòn gánh cốm vừa ý. Cho nên đã có
những cái đòn gánh cong truyền đi vai người này đến vai người khác có hàng mấy
đời liền. Trong thúng là cốm, trên mặt thúng là một bó cọng rơm tươi còn xanh
màu mạ, và những tập lá sen Hồ Tây”.
- Cảm nhận được sự tinh tế, hoà quyện của cốm và hồng: “Chất nó ăn ý với
nhau mà màu sắc nó còn gắn bó với nhau hơn nữa. Đây quả là diễm phúc của
người hoạ sĩ vẽ tranh tĩnh vật gửi vào vật vô tri tất cả nỗi niềm vô cùng biết ơn của
mình đối với đất nước giàu tươi, đối với lượng cả của đất nước đang ban lộc ban
phúc cho cuộc sống của lúa của quả của con người. (…) Theo tôi cái màu xanh
của cốm Vòng là thứ màu xanh đẹp hơn cả cái màu xanh của ngọc thạch, cốm
xanh đậm ấy mà lại là lá sen xanh phân làm đĩa đựng càng thấy mình cùng tạo vật
sao mà nó chan hoà cảm thông đến được như thế. Cốm rờn lên một niềm vui bất
tận xanh”.
Câu 3.Cái tôi của Nguyễn Tuân thể hiện:
- Ở sự am hiểu, yêu quý và trân trọng Cốm - thức quà của thiên nhiên cũng như
văn hoá ẩm thực Hà Nội.
- Thể hiện gián tiếp qua việc miêu tả và cảm nhận về cốm.
Câu 4. Tính mạch lạc được thể hiện: Các phần, các đoạn đều tập trung thể hiện chủ
đề của đoạn trích:
Đoạn 1: Từ đầu đến “và những tập lá sen hồ Tây”: Cảm nhận về giá trị, đặc trưng
của gánh cốm làng Vòng.
Đoạn 2: Còn lại: Cảm nhận về hương vị, màu sắc của cốm làng Vòn.g
->Cho người đọc có một hình dung rõ hơn về cốm làng Vòng và thêm yêu quý,
trân trọng với sản vật nổi tiếng này.
Câu 5. HS nêu đượcnhững việc cần làm để giữ gìn, bảo tồn thương hiệu cốm làng
Vòng như:
+ Nhà nước nên có chính sách hợp lí phát triển làng nghề, bảo vệ thương hiệu cốm
làng Vòng, tổ chức lễ hội ẩm thực, quảng bá rộng rãi cho du khách.

120
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

+ Người dân tránh thương mại hoá, giữ nguyên được hương vị, giá trị của cốm
theo thời gian; đoàn kết, đồng lòng từ việc giữ gìn cánh đồng trồng lúa nếp cái hoa
vàng cho đến các khâu thực hiện quy trình làm ra cốm,…
+ Mỗi người dân nâng cao ý thức tìm hiểu và giữ gìn văn hoá truyền thống dân tộc.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Hoàn thành các nội dung ôn tập.
- Chuẩn bị cho buổi học sau: Ôn tập Văn bản: Chuyện cơm hến.

ÔN TẬPVĂN BẢN 2
CHUYỆN CƠM HẾN
(Hoàng Phủ Ngọc Tường)

HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm


*GV cho HS nhắc lại I. Kiến thức cơ bản về tác phẩm
những kiến thức cơ
1. Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường
bản về VB.
2. Khái quát lại kiến thức chung văn bản
*Xuất xứ: Trích trong Huế- Di tích và con
người(2001).
*Thể loại:Tản văn.
*Phương thức biểu đạt: Thuyết minh, biểu cảm.
3. Khái quát kiến thức văn bản
*Nét riêng trong khẩu vị của người Huế
- Thích thú với 2 vị mà thiên hạ đều sợ đó là đắng và
cay.
*“Chuyện cơm hến”
- Cơm hến là một món ăn mang tính chất bình dân (từ
nguyên liệu đến cách ăn), vì phù hợp với túi tiền của

121
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

tất cả mọi người.


- Người Huế đã nâng một món ăn bình dân làm thành
nghệ thuật ẩm thực Huế.
- Từ một món ăn của người bình dân, bài tản văn bàn
về vấn đề nhân sinh, phong tục tập quán và sự giữ gìn
văn hóa truyền thống, về đặc điểm nhân học, về tình
yêu và sự gắn bó với quê hương...
- Chi tiết đặc biệt chị bán hàng rong và bếp lửa:vừa
thực vừa mang tính tượng trưng cho ý thức gìn giữ nét
văn hoá cổ truyền ở những người bình dân như chị bán
hàng thu nhập ít ỏi nhưng họ không bỏ nghề, vẫn
chăm chút cho nghề…
*Lời văn của tác giả
- Trò chuyện đối thoại mang tính khẩu ngữ.
*Những nét đặc sắc nghệ thuật
- Sử dụng ngôn ngữ mang đậm màu sắc địa phương,
gần với khẩu ngữ.
- Giọng điệu tự nhiên, hóm hỉnh kết hợp với chất trữ
tình.
*GV cho HS thực II. Luyện tập
hành luyện tập đọc
hiểu VB.
A. LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU TRONG SGK
ĐỀ BÀI
Đọc kĩ lại văn bảnChuyện cơm hến (SGK,tr.111) và trả lời câu hỏi:
Câu 1.Văn bản “Chuyện cơm hến” được viết theo thể loại nào? Dấu hiệu nào giúp
em nhận ra điều đó?
Câu 2. Qua văn bản, em có ấn tượng gì về món cơm hến?
Câu 3. Theo em, để người ăn nhớ mãi về một món ăn thì cần những yếu tố nào?
Câu 4. Từ chuyện cơm hến, tác giả muốn gửi đến chúng ta bức thông điệp gì?
*GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1.

122
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

-Văn bản “Chuyện cơm hến” được viết theo thể loại: Tản văn.
- Dấu hiệu nhận biết:
+ Tính trữ tình: tình yêu, lòng tự hào của tác giả về truyền thống văn hoá quê
hương.
+ Cái tôi tác giả: dấu ấn riêng về những trải nghiệm của bản thân, cách nhận định,
đánh giá độc đáo.
+ Ngôn ngữ; chuyện trò, tâm sự mang đậm sắc thái vùng miền.
Câu 2. HS có thể chia sẻ ấn tượng của bản thân về món cơm hến như:
- Là món tiêu biểu cho phong cách ăn cay của người Huế;
- Là món chế biến tỉ mỉ, cầu kì rất đặc trưng của người Huế;
- Là món có hương vị độc đáo khó quên,…
Câu 3. Chia sẻ quan điểm các nhân: Để người ăn nhớ mãi về một món ăn cần
những yếu tố như:
- Chọn thực phẩm;
- Cách chế biến (gia vị, nêm mếm);
- Cách trình bày;
- Giá thành, cách ăn;
- ….
Câu 4. Từ chuyện cơm hến, tác giả muốn gửi đến chúng ta bức thông điệp: Mỗi
người cần biết yêu quý, trân trọng, giữ gìn bảo tồn văn hoá ẩm thực của quê hương

BUỔI 8-B. LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU NGOÀI SGK

ĐỀ SỐ 1
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Ta đi giữa cánh đồng làng phơi phới tiết xuân, chợt nghĩ về những chậu quất
vàng, những cành đào thắm; nghĩ về phiên chợ quê nườm nượp dòng xuân; nghĩ về
không gian thoang thoảng hương trầm nhắc cháu con sum vầy bên mâm cơm chiều
ba mươi Tết…Ta nghĩ về màn mưa bụi êm êm buông mờ lối ngõ, về tiếng trống hội
làng bồn chồn, rạo rực theo bước chân dập dìu tài tử giai nhân. Nhớ lắm những
đoàn xe cài lá ngụy trang, đưa ta cùng lớp lớp thanh xuân hướng về biên giới…
Người đi xa gửi trao tuổi trẻ cho người ở lại chăm mùa vun xới những mùa xuân…
Ôi, mùa xuân nồng nàn, xao xuyến! Xuân đi qua biết bao cuộc đời mà vẫn chưa
thôi hồi hộp, say mê”.
(Trần Văn Lợi, Những nốt nhạc mùa xuân,
Tạp chí Văn nhân, số 1,2/2019, tr.05)

123
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 1. Trong dòng tâm tưởng của tác giả, không gian mùa xuân hiện lên qua
những tín hiệu nào?
Câu 2. Tìm hai từ chỉ trạng thái tâm lí và hai từ chỉ tính chất của hoạt động con
người.
Câu 3. Nêu tác dụng của điệp ngữ “nghĩ về” được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 4.“Xuân đi qua biết bao cuộc đời mà vẫn chưa thôi hồi hộp, say mê”, em
đồng tình hay không đồng tình với ý kiến trên của tác giả. Vì sao?
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1:
Câu 1. Những tín hiệu của không gian mùa xuân: chậu quất vàng/ những cành đào
thắm/ phiên chợ quê/ hương trầm/ mâm cơm chiều ba mươi Tết/ màn mưa bụi/
tiếng trống hội làng/ bước chân tài tử giai nhân/ những đoàn xe cài lá ngụy trang/
người đi xa.
Câu 2.
- Từ chỉ trạng thái tâm lí: phơi phới, bồn chồn, rạo rực, xao xuyến, hồi hộp.
- Từ chỉ tính chất của hoạt động con người: nườm nượp, dập dìu.
Câu 3. Tác dụng của điệp ngữ “nghĩ về”: Tạo nhịp điệu nhịp nhàng; tạo sự liên kết
cho câu văn; nhấn mạnh những ấn tượng, hoài niệm trong tâm tưởng của tác giả về
vẻ đẹp của những mùa xuân đã qua.
Câu 4.“Xuân đi qua biết bao cuộc đời mà vẫn chưa thôi hồi hộp, say mê”, em
đồng tình hay không đồng tình với ý kiến trên của tác giả. Vì sao?
- Hs nêu quan điểm đồng tình (Vì mùa xuân mang lại những rung cảm, kí ức đẹp
nên khi xuân đến lúc nào cũng háo hức mong chờ) hay không đồng tình (Vì mùa
xuân gắn với kí ức buồn thì xuân đến rất có thể sẽ không còn háo hức say mê nữa).
- Hs lí giải thuyết phục bằng lí lẽ phù hợp với chuẩn mực đạo đức, có ý nghĩa tích
cực.
ĐỀ SỐ 2
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“(1)Có loài hoa nào thanh khiết và trong
trẻo như đào? Có loài hoa nào trinh trắng và nguyên sơ như đào? Có loài hoa nào
mang trong mình sứ mệnh thiêng liêng như đào? Và có loài hoa nào thân phận nổi

124
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

nênh như đào? Ngày Tết, khi ai nấy rộn rã niềm vui, háo hức đón chờ năm mới,
đào được nâng niu kén chọn, được bình bầu hứa gả đến nơi gác tía lầu son, đến
nơi phong lưu thanh nhã, cũng có thể được đưa đến một nơi đơn sơ lạnh lẽo.
Nhưng dù đến đâu đào cũng được đặt ở nơi trang trọng nhất bởi đào mang trong
mình một thiên chức, một phận sự, đó là đem đến hơi ấm, khí xuân sự may mắn và
những điều tốt đẹp, an lành trong ngày đầu năm…
(2)Có một cành đào trong ngày tết, hình như tâm hồn con người trở nên tươi
mới hơn, nồng hậu và đằm thắm hơn, trong trẻo và bao dung hơn, thanh khiết và
thánh thiện hơn…nhưng chỉ ít ngày, sau khi mùa xuân đã ngập tràn khắp cõi, đào
lặng lẽ tan hòa vào đất, từng cánh mỏng tung mình theo gió, tan vào hư không, còn
cành cội phiêu dạt khắp mọi phương trời…Hình như thân phận đào là vậy, mỗi
năm được tỏa rạng một lần, được hiến dâng trọn vẹn một lần cho nhân thế rồi lặng
lẽ tan vào hư vô....
(3)Tôi dặn lòng đừng quá bận tâm vì cành đào sau ngày tết lủi thủi nơi góc
đường góc bãi, đừng quá bận tâm vì thú chơi nông nổi của người đời…Mỏng manh
thân phận đấy, bung nở rực rỡ và lãng mạn đấy, cháy hết mình cho một cuộc vui
đấy, nhưng là một cuộc vui trong khoảnh khắc thiêng liêng vi diệu nhất của đất
trời…Đào không có nhiều thời gian để rong chơi trần thế như bao nhiêu loài hoa
cỏ khác, nhưng được cháy hết mình cho bổn phận gọi thức mùa xuân, gọi thức sự
sinh sôi, gọi thức mọi khởi đầu…Con người chúng ta cũng vậy thôi, chúng ta hạnh
phúc không chỉ vì được sống bao lâu mà đã sống thế nào trong khoảng thời gian ít
ỏi giữa nhân gian.”
(Vũ Thanh Lịch, Đánh thức trái tim, NXB Kim Đồng, 2017, tr.87)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, hoa đàođược đặt ở vị trí nào trong các gia đình ngày Tết? Vì
sao?
Câu 3. Hoa đào đã sống một đời hoa như thế nào?
Câu 4. Tìm 03 tính từ tác giả dùng để chỉ đặc điểm hoa đào.
Câu 5.Chỉ ra phép điệp cấu trúc trong đoạn văn (1) và phân tích tác dụng.
Câu 6.Tác giả đã bộc lộ quan điểm gì trong câu văn “Con người chúng ta cũng
vậy thôi, chúng ta hạnh phúc không chỉ vì được sống bao lâu mà đã sống thế nào
trong khoảng thời gian ít ỏi giữa nhân gian”? Nêu ý kiến của em về quan điểm đó.

125
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Câu 2. Theo tác giả, hoa đào được đặt ở vị trí: trang trọng nhất.
- Vì: Đào đem đến hơi ấm, khí xuân, sự may mắn và những điều tốt đẹp, an lành
trong ngày đầu năm.
Câu 3. Loài hoa này đã sống một đời hoa: ngắn ngủi, mỏng manh, nhưng đầy ý
nghĩa, đã cháy hết mình, hiến dâng hết mình cho con người.
Câu 4.Tìm 03 tính từ chỉ đặc điểm hoa đào trong những từ sau: “thanh khiết, trong
trẻo, trinh trắng, nổi nênh, lặng lẽ, lãng mạn, nguyên sơ, rực rỡ”.
Câu 5.
- Chỉ ra phép điệp cấu trúc trong đoạn văn (1): “có loài hoa nào….như đào”.
- Tác dụng: Tạo sự liên kết hình thức cho các câu văn.Nhấn mạnh tô đậm ấn tượng
về vẻ đẹp của hoa đào.Bộc lộ cảm xúc, khẳng định tình cảm yêu mến thiết tha, trân
trọng của tác giả trước vẻ đẹp hoa đào.
Câu 6.
- Câu cuối của văn bản tác giả đã bộc lộ quan điểm của mình về hạnh phúc của con
người: nhấn mạnh giá trị cống hiến và để lại cho đời.
- Nêu được lý do vì sao một cách thuyết phục (đồng ý thì vì sao, không đồng ý thì
vì sao?)

ĐỀ SỐ 3
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Đôi vai mẹ đã thành chai từ bao giờ con không biết. Trên đôi vai ấy ai để chiếc
bánh dày vào. Bánh dày màu nâu sẫm, có lúc nứt ra. Cái năm mẹ leo lên núi gánh
đá xuống thuyền cho người ta chở lên tỉnh, ấy là cái năm vai mẹ nứt to nhất, mất
một lần da, rớm máu, dính cả vào đòn gánh. Con hỏi, mẹ bảo: “Không đau, nó ê
ra rồi”. Mẹ cởi trần, mặc yếm mà gánh. Lưng mẹ hoàn toàn là một bãi xém nồi.
Mẹ gánh củi đi bán. Mẹ gánh thóc từ đâu về suốt đêm xay giã để bán. Tháng nào
mẹ cũng gánh gạo đi một ngày đường ròng rã đến nơi con trọ học. Đôi vai ấy, con
tin rằng suốt đời mẹ, không bao giờ trở lại lành lặn…Nhưng chính đôi vai xương

126
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

xẩu, bé nhỏ, mỏng manh ấy lại gánh được bao thứ mà người thường không thể
gánh nổi.”
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng, NXB Kim Đồng, 1996, tr.59)
Câu 1.Tìm chi tiết tiêu biểu được nhắc đến trong đoạn văn và nêu ý nghĩa của chi
tiết ấy.
Câu 2.Hình ảnh người mẹ được khắc hoạ qua những từ ngữ nào?
Câu 3. Nêu cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ qua đoạn văn trên.
Câu 4. Dấu ba chấm kết thúc câu văn “Đôi vai ấy, con tin rằng suốt đời mẹ, không
bao giờ trở lại lành lặn…” có tác dụng gì?
Câu 5. Đặt nhan đề cho đoạn văn. Lí giải vì sao em đặt như vậy.
Câu 6. Nếu chọn một chi tiết ấn tượng nhất để viết về mẹ mình, em sẽ chọn chi tiết
nào? Vì sao?
*GỢI Ý ĐỀ SỐ 3:
Câu 1.
*Chi tiết tiêu biểu: “chiếc bánh dày trên đôi vai mẹ”.
*Ý nghĩa:
- Gợi tả cụ thể, ấn tượng vết chai khác thường, ghi dấu bao nhiêu lần gánh gồng,
vất vả mưu sinh, nén chịu đau đớn để nuôi con ăn học của người mẹ.
- Thể hiện một cái nhìn âu yếm, rất đỗi thương yêu của người con về mẹ.
Câu 2.Hình ảnh người mẹ được khắc hoạ qua đoạn văn:đôi vai mẹ trai, nứt ra; mẹ
leo lên núi gánh đá; vai mẹ nứt to, lật da, rớm máu; mẹ cởi trần gánh củi, gánh
thóc, xay giã…
Câu 3.Cảm nhận về hình ảnh người mẹ:
+ vất vả, lam lũ, chịu thương chịu khó,…;
+ thầm lặng hi sinh cho con,…;
+ yêu thương con hết mực,….

127
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 4.Dấu chấm lửng kết thúc câu văn thể hiện nỗi xúc động trĩu nặng, không cất
thành lời của người con khi nghĩ về vết chai sần trên vai mẹ: ngậm ngùi, xót xa,
thương yêu vô hạn…;
Câu 5. Chọn được nhan đề đảm bảo:
- Ngắn gọn;
- Nêu được nội dung chủ yếu, bao trùm của đoạn, hoặc nêu được chi tiết, hình ảnh
đặc sắc của đoạn.Ví dụ: Đôi vai mẹ; Đôi vai; Điều con chưa biết…; Chiếc bánh
dày trên vai mẹ;…
- Lí giải theo các tiêu chí nêu trên.
Câu 6.HS tự chọn và nêu một chi tiết ấn tượng nhất để viết về mẹ mình theo cảm
nhận của bản thân, sau đó lí giải.

ĐỀ SỐ 4
Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi:
“Mưa này những ngày xưa thương nhớ ở quê, bố mình gọi là mưa lộc, mưa nõn.
Nghe âm thanh gọi mưa đã đủ hình dung ra những hạt mưa gieo sự sống cho muôn
loài. Nhưng mình, mình thích gọi mưa phùn bằng cái tên riêng do mình đặt: Mưa
tơ. Bởi mưa như sợi tơ mỏng mảnh thức thao nhỏ nhẻ. Mềm như tơ, ám như tơ mà
cũng giăng mắc như tơ. Mưa đấy mà tưởng như không mưa. Chỉ khi nào ngửa mặt
lên trời mới biết. Chẳng có hạt mưa nào lộp độp trên áo, cũng không nặng trĩu bết
tóc mai, chỉ có màn mưa che mờ mi mắt, chỉ có những hạt li ti chấp chới không
gian. Mưa như điệu đàn vang lên những rung động không lời nhưng lại đầy gọi
mời, thúc giục. Nên, mình cứ thong dong bước vào khung trời ảo hóa, bỏ lại sau
lưng gian nhà chật hẹp ẩm thấp mà rong chơi lang thang trên nẻo đường quê,
trong khí trời êm mát, chân giẫm lên cỏ xanh ngút ngát đến tận chân trời. Mưa
tung bay dường như không chạm đất hoặc vừa chạm đất đã mơ hồ bay trở lại giữa
trời. Và trong mưa, các loài hoa đồng nội cũng giao hòa mở tâm rộng lượng đưa
hương dịu dàng tan vào bụi mưa bay. Mùa xuân thênh thang mở niềm ân sủng cho
muôn loài. Hương cau gần gụi với hương mộc. Trà mi quấn quýt bên hoa sim, hoa
nhãn hòa cùng hoa sứ. Bông cải vàng gửi bướm sang nụ tầm xuân. Hoa cà mê

128
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

lòng hoa thiên lý, hoa nhài. Tất cả cứ rộn ràng, cứ nồng đượm, cứ thanh tân. Cứ
gọi hồn xuân dạt dào mê đắm”.
(Đỗ Xuân Thảo, Ánh sao trong lòng bố,
NXB Lao động, 2016, tr.124,125)
Câu 1. Tác giả gọi mưa phùn bằng tên gì? Dựa vào đặc điểm nào của nó?
Câu 2. Chỉ ra 3 từ được tác giả sử dụng để miêu tả “mưa phùn”.
Câu 3. Tìm câu văn thể hiện rõ nhất cảm xúc của tác giả với mùa xuân.
Câu 4. Em có đồng tình với tác giả khi cho rằng “Mùa xuân thênh thang mở niềm ân
sủng cho muôn loài” không? Vì sao?
Câu 5. Em đã có trải nghiệm với mưa mùa xuân bao giờ chưa? Hãy chia sẻ những cảm
nhận của bản thân.
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4:
Câu 1. Tác giả gọi mưa phùn là: mưa tơ. Dựa vào các đặc điểm: mưa như sợi tơ mỏng
mảnh thức thao nhỏ nhẻ; mềm như tơ, ám như tơ mà cũng giăng mắc như tơ”.
Câu 2. Chỉ ra 3 từ được tác giả sử dụng để miêu tả “mưa phùn” trong những từ
sau:“mỏng mảnh thức thao nhỏ nhẻ, li ti chấp chới,…”
Câu 3. Câu văn thể hiện rõ nhất cảm xúc của tác giả với mùa xuân: “Tất cả cứ rộn
ràng, cứ nồng đượm, cứ thanh tân. Cứ gọi hồn xuân dạt dào mê đắm”.
Câu 4. HS nêu quan điểm cá nhân: đồng tình hoặc không đồng tình, lí giải hợp lí,
thuyết phục.
Câu 5. HS tự chia sẻ cá nhân về trải nghiệm và những cảm nhận mưa mùa xuân.

B. LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU NGOÀI SGK


ĐỀ SỐ 1
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏ

MỘT THỨC QUÀ CỦA LÚA NON: CỐM

129
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Cơn gió mùa thu hạ lướt qua vùng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm
của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có
ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân
lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ
xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh
nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúc càng ngày càng cong xuống, nặng vì cái
chất quý trong sạch của Trời.
Đợi đến lúc vừa nhất, mà chỉ riêng những người chuyên môn mới định được,
người ta gặt mang về. Rồi đến một loạt cách chế biến, những cách thức làm, truyền
tự đời này sang đời khác, một sự bí mật trân trọng và khe khắt giữ gìn, các cô gái
Vòng làm ra thứ cốm dẻo và thơm ấy. Tất nhiên là nhiều nơi cũng biết cách thức
làm cốm, nhưng không có đâu làm được cốm dẻo, thơm và ngon được ở làng
Vòng, gần Hà Nội. Tiếng cốm Vòng đã lan khắp tất cả ba kỳ, và đến mùa cốm, các
người ở Hà Nội 36 phố phường vẫn thường ngóng trông cô hàng cốm xinh xinh, áo
quần gọn ghẽ, với cái dấu hiệu đặc biệt là cái đòn gánh hai đầu cong vút lên như
chiếc thuyền rồng ...
Cốm là thức quà đặc biệt riêng của đất nước, là thức dâng của những cánh
đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh
khiết của đồng quê nội cỏ An Nam. Ai nghĩ đầu tiên dùng cốm để làm quà siêu tết?
Không có gì hợp hơn với sự vương vít của tơ hồng, thức quà trong sạch, trung
thành như các việc lễ nghi. Hồng cốm tốt đôi... Và không bao giờ có hai màu lại
hòa hợp hơn nữa: màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý, màu đỏ thắm của
hồng như ngọc lựu già. Một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai vị nâng đỡ nhau
để hạnh phúc được lâu bền. (Thật đáng tiếc khi chúng ta thấy những tục lệ tốt đẹp
ấy mất dần, và những thức quý của đất mình thay dần bằng những thức bóng bẩy
hào nháng và thô kệch bắt chước nước ngoài: những kẻ mới giàu vô học có biết
đâu thưởng thức được những vẻ cao quý kín đáo và nhũn nhặn?

130
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Cốm không phải là thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong
thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy thu lại cả trong hương vị ấy, cái mùi
thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ: trong màu xanh của cốm, cái tươi
mát của lá non, và trong chất ngọt của cốm, cái dịu dàng thanh đạm của loài thảo
mộc. Thêm vào cái mùi hơi ngát của lá sen già, ướp lấy từng hạt cốm một, còn giữ
lại cái ấm áp của những ngày mùa hạ trên hồ. Chúng ta có thể nói rằng trời sinh lá
sen để bao bọc cốm, cũng như trời sinh cốm nằm ủ trong lá sen, chúng ta thấy hiện
ra từng lá cốm, sạch sẽ và tinh khiết, không có mảy may chút bụi nào. Hỡi các bà
mua hàng! Chớ có thọc tay mân mê thức quà thần tiên ấy, hãy nhẹ nhàng mà nâng
đỡ, chút chiu mà vuốt ve… Phải nên kính trọng cái lộc của Trời, cái khéo léo của
người, và sự cố tiềm tàng và nhẫn nại của thần Lúa. Sự thưởng thức của các bà sẽ
được trang nhã và đẹp đẽ hơn và cái vui cũng sẽ tươi sáng hơn nhiều lắm.
(Ngữ văn 7 tập 1, NXB Giáo dục, 2009)
Câu 1.Văn bản sử dụng kết hợp những phương thức biểu đạt nào?
Câu 2. Tìm câu văn nói về cách thưởng thức cốm.
Câu 3. Cho biết công dụng của dấu chấm lửng trong những câu sau: “Hỡi các bà
mua hàng! Chớ có thọc tay mân mê thức quà thần tiên ấy, hãy nhẹ nhàng mà nâng
đỡ, chút chiu mà vuốt ve…”
Câu 4. Hãy nhận xét về nét đặc trưng ngôn ngữ trong văn bản.
Câu 5. Từ văn bản trên, em rút ra bài học gì cho bản thân?
Câu 6. Em có đồng ý với ý kiến của tác giả: “Cốm không phải là thức quà của
người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ” không? Vì sao?
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2:
Câu 1. Kết hợp những phương thức biểu đạt: Biểu cảm, tự sự, nghị luận.
Câu 2. Câu văn nói về cách thưởng thức cốm: “Cốm không phải là thức quà của
người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ”.
Câu 3. Công dụng của dấu chấm lửng: Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng
chưa liệt kê hết.
Câu 4. Đặc trưng ngôn ngữ trong văn bản: Giàu hình ảnh , giọng văn tinh tế, nhẹ
nhàng mà sâu sắc

131
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 5. Bài học cho bản thân: Trân trọng nâng niu văn hoá truyền thống của quê
hương; biết yêu mến gắn bó, lan toả những đặc sản quê mình,…
Câu 6.
- HS nêu ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý, hoặc cả hai.
- Lí giải hợp lí thuyết phục.
ĐỀ SỐ 2
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Hạt dẻ Trùng Khánh thông thường mang hình tròn đều. Nhưng thỉnh thoảng cũng
có hạt méo mó, dị dạng. Hạt nhỏ nhất cũng bằng ngón chân cái. Vào cữ 1 cuối tháng
Tám âm lịch, hạt dẻ bắt đầu chín. Khi chín, vỏ của nó lên màu hỗn hợp, giữa nâu
với tía.

Bọn trẻ nhà tôi bảo: Đó là biến thể sẫm của màu đỏ, chưa bị bão hòa. Khi hạt dẻ
còn tươi, thịt của nó rắn chắc, giòn tan, vị ngọt thanh và có màu vàng hoàng yến.
Ngày nay, thứ quả đặc sản có một không hai ấy không chỉ thấy bày bán ở phố
huyện Co Xàu. Thương hiệu hạt dẻ Trùng Khánh tràn lan ra khắp cả nước. Thậm
chí, sang Quảng Đông, Quảng Tây (Trung Quốc) cũng có hạt dẻ Trùng Khánh bày
bán.

Tất nhiên đó là hạt dẻ do họ trồng nhưng mượn danh Trùng Khánh. Người bên
đó làm hàng nhái rất giỏi. Nhưng nhìn kỹ thì biết. Hạt dẻ to, tròn, mỏng vỏ, bóng
bẩy và rốn không hề có lông tơ. Khi luộc chín, không có mùi thơm. Nhưng thịt nó
rất ngọt. Ngọt như trộn với đường.

Điều dễ nhận biết nhất là hạt dẻ nhái2 có bán quanh năm. Mùa nào cũng có. Hạt
dẻ ấy mang đi bao xa, đi bao lâu cũng không bao giờ sợ bị thâm thối. Còn hạt dẻ
Trùng Khánh xịn, vỏ cứng, dày và có nhiều lông măng. Nếu đem luộc, hấp hoặc
mang vào lò nướng chín, bạn sẽ thấy có hương thơm tự nhiên. Ngọt bùi tự nhiên.
Chỉ cần ngậm một lúc, tự nó mềm ra như bột bánh khảo. Nó từ từ chín một lần nữa
trong miệng.

Hãy nhớ một điều, hạt dẻ Trùng Khánh chỉ xuất hiện vào mùa thu. Mùa đẹp
nhất trong năm. Cứ vào giữa thu là hạt dẻ xù lông rụng rốn. Lượm về phải chế biến
ngay, đừng để lâu. Nếu để lâu, hạt dẻ bị thâm thối, bốc mùi người không đứng gần
được. Vì hạt dẻ chứa hàm lượng đạm rất cao. Đạm càng cao, khi bị hư càng nặng
mùi.

132
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

(Trích Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát,


In trong Tháng Giêng – tháng Giêng một vòng dao quắm, NXB Phụ nữ, 2009)
(1) Cữ (khẩu ngữ): chỉ thời gian ước chừng, có nghĩa là “vào khoảng”
(2) Nhái: tức hàng nhái, hàng giả, giả mạo.
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2. Tìm các chi tiết miêu tả hình dạng, màu sắc của hạt dẻ Trùng Khánh.
Câu 3. Theo tác giả, có những đặc điểm nào để phân biệt hạt dẻ Trùng Khánh và
hạt dẻ nhái, mượn danh Trùng Khánh?
Câu 4. Cái tôi của tác giảbiểu hiện trong đoạn trích như thế nào?
Câu 5. Em có cảm nhận gì về hạt dẻ Trùng Khánh qua đoạn trích?
*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
Câu 1. Phương thức biểu đạt trong đoạn trích: miêu tả, biểu cảm.
Câu 2. Các chi tiết:
+ Miêu tả hình dạng: thường tròn đều, thỉnh thoảng có hạt méo mó, dị dạng; hạt
nhỏ nhất bằng ngón chân cái; vỏ cứng, dày và có nhiều lông măng.
+ Miêu tả màu sắc: Khi chín, hạt dẻ có màu hỗn hợp, nâu và tía.
Câu 3. Theo tác giả, hạt dẻ Trùng Khánh và hạt dẻ nhái mượn danh Trùng Khánh
có những điểm khác biệt:
Hạt dẻ Trùng Khánh Hạt dẻ nhái, mượn danh Trùng Khánh
- Chỉ xuất hiện vào mùa thu. - Có bán quanh năm
- Vỏ cứng, dày và có nhiều - Hạt dẻ to, tròn, mỏng vỏ, bóng bẩy và
lông măng rốn không hề có lông tơ.
- Khi chín có hương thơm tự - Khi luộc chín không có mùi thơm; vị rất
nhiên, vị ngọt tự nhiên. ngọt như trộn với đường.
- Lượm về phải chế biến ngay. - Mang đi bao lâu, bao xa cũng được,
Nếu để lâu dễ bị thâm thối, không bao giờ sợ bị thâm thối.
bốc mùi vì chứa hàm lượng
đạm cao.
Câu 4. Cái tôi của tác giả được thể hiện trong đoạn trích:
- Biểu hiện trực tiếp qua cách nhân xưng “tôi”: “Bọn trẻ nhà tôi bảo…”; qua thái
độ, tình cảm của mình bộc lộ trong văn bản “Hãy nhớ một điều…”
133
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

- Biểu hiện gián tiếp qua cách miêu tả tỉ mỉ, chi tiết về hạt dẻ Trùng Khánh. Từ
đó, thể hiện sự am hiểu, yêu quý, tự hào của tác giả với sản vật quê hương.
Câu 5. Nêu lên cảm nhận của mình về hạt dẻ Trùng Khánh qua đoạn trích như:
+ Hiểu biết thêm về một sản vật quý của đất nước.
+ Yêu mến, tự hào về sản vật đất nước.
+ Mong muốn được một lần đến tận nơi và thưởng thức sản vật quý này.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC


- Hoàn thiện các nội dung của buổi học;
- Chuẩn bị Thực hành tiếng Việt: Từ ngữ địa phương.
**************************************************************

Ngày soạn:26/12/2022
BUỔI:9

ÔN LUYỆN
ĐỀ KIỂM TRA TỔNG HỢP
I. Mục tiêu cần đạt
- HS được rèn kĩ năng làm đề tổng hợp: đọc, viết.
- HS được rèn sự linh hoạt, sáng tạo khi làm bài kiểm tra.
II. Thiết bị và học liệu
- Máy chiếu, ti vi, đề kiểm tra in sẵn.
III. Tổ chức ôn tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
*Cách 1.GV giao đề ôn tập tổng hợp cho HS. HS làm việc nhóm nhỏ theo bàn.
*Cách 2. GV kiểm tra đề tổng hợp 90 phút. HS làm việc cá nhân.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, khích lệ HS.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
+ GV gọi HS chữa đề theo từng phần.
+ Tổ chức trao đổi, nêu ý kiến.
+ HS nhận xét lẫn nhau.

134
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Bước 4: Đánh giá, kết luận: GV nhận xét, chốt kiến thức.

ĐỀ KIỂM TRA TỔNG HỢP


A. MA TRẬN (Thời gian 90 phút)

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA


MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7– THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
Mức độ nhận thức
Nội
Tổn
dung
Kĩ g
T / đơn Vận dụng
năn Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
T vị cao %
g
kiến
TNK T TNK T TNK T TNK T điểm
thức
Q L Q L Q L Q L
Văn
Đọc bản
1 4 0 4 0 0 2 0 0 60
-hiểu tản
văn
Viết
bài
2 Viết văn 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40
biểu
cảm
Tổng 20 5 20 15 0 30 0 10
Tỉ lệ (%) 25 35 30 10
100
Tỉ lệ chung 60 40
B. BẢNG ĐẶC TẢ

TT Chươn Nội Mức độ đánh giá Số câu hỏi

135
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

dung/ theo mức độ nhận thức


g/ đơn vị Thôn Vận Vận
kiến Nhận
chủ đề g dụn dụng
thức biết
hiểu g cao
Đọc- Văn Nhận biết: 4TN 4TN 2TL
hiểu bản tản
- Xác định được phương
văn
thức biểu đạt đoạn trích/
(ngữ
ngôi kể/ nhân vật/ sự kiện
liệu
chính, thể loại,…
ngoài
SGK) - Chỉ ra thông tin trong
đoạn trích.
- Nhận biết loại câu xét về
mặt ngữ pháp
Thông hiểu:
- Hiểu được đặc sắc về nội
dung của đoạn trích: chủ
đề, tư tưởng, ý nghĩa của
hình tượng bộc lộ tình
cmả, cảm xúc.
- Hiểu được đặc sắc về
nghệ thuật của đoạn trích:
chất trữ tình, cái tôi của tác
giả
- Hiểu được tình cảm, cảm
xúc của tác giả thể hiện
trong bài viết
Vận dụng:
- Nhận xét giá trị của các
yếu tố nội dung, hình thức
trong đoạn trích.
- Rút ra được thông điệp,

136
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

bài học cho bản thân từ nội


dung đoạn trích.

Viết Viết Nhận biết: Nhận biết được 1TL*


văn bản đối tượng, kiểu bài.
tường
Thông hiểu: Kĩ năng viết
trình về
bài, nội dung viết về đối
việc
tượng.
chứng
kiến Vận dụng:Vận dụng
một vụ những hiểu biết về KT,
bắt nạt KN để tạo lập kiểu bài.
trong Vận dụng cao: Sáng tạo
trường và hoàn chỉnh bài viết
học. tường trình về việc chứng
kiến một vụ bắt nạt trong
trường học.
Tổng 4TN 4TN 2TL 1TL*
Tỉ lệ (%) 25 35 30 10
Tỉ lệ chung 60 40

C.ĐỀ BÀI
PHẦN I. ĐỌC (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
CÁNH DIỀU TUỔI THƠ
Nhìn những cánh diều đủ hình dáng, màu sắc bay lượn trên không trung chắc
không chỉ có đám trẻ mà ngay cả người lớn như tôi cũng thích. Mỗi lần nhìn chúng
thả diều, tôi chạnh nhớ cánh diều tuổi thơ của mình.
Sau những ngày tết rộn ràng, trẻ em miền quê lại trở về với những trò chơi ngày
thường. Chiều xuống, trời dịu nắng, gió Nam lay động cành lá, xua tan một ngày
nắng nóng, đám trẻ trong xóm lại tìm đến cánh đồng thi nhau thả diều.

137
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Nhìn những cánh diều đủ hình dáng, màu sắc bay lượn trên không trung chắc
không chỉ có đám trẻ mà ngay cả người lớn như tôi cũng thích. Mỗi lần nhìn chúng
thả diều, tôi chạnh nhớ cánh diều tuổi thơ của mình.
Mẹ tôi qua đời khi anh chị em tôi mới ở độ tuổi biết mê thả diều, nhưng chưa
biết dán diều… Tuy nhà nghèo, ba phải làm thuê làm mướn đủ việc để nuôi con
nhưng ba tôi không quên lo cho anh em tôi vui chơi giải trí. Hồi đó, trẻ em trong
xóm có trò chơi nào vui thích và không gây hại cho ai, ba tôi tạo điều kiện cho
chúng tôi vui chơi, trong đó có thả diều.
Con diều của ba làm đơn giản và hơi xù xì, thô kệch, nhưng vững chắc. Đầu
diều là một tờ báo lớn dán vào một khung làm bằng trúc chẻ nhỏ. Rồi ba dán thêm
hai cái đuôi dài và hai cái “lỗ tai” (cánh nhỏ) vào đầu diều. Diều hơi nặng, cất cánh
chậm, nhưng khi bay cao diều không chao đảo, mà luôn thăng bằng giữa không
trung. Chỉ có đuôi và cánh rung rinh theo làn gió.
Hồi đó, ruộng đồng mỗi năm làm có một vụ lúa mùa. Sau tết nguyên đán, hết
việc nhà nông, ba tôi chuyển sang làm mộc thuê. Dù làm cả ngày mệt rã người,
chiều về ba dẫn anh em tôi ra đồng chỉ cách thả diều. Khi diều cất cánh lên không
trung, ba lại nhanh chân về nhà lo xách nước, nấu cơm… Anh em tôi thích thú
nhìn cánh diều đến lúc hết thấy đường mới cuốn dây hạ diều về nhà.
Hết bậc tiểu học, anh em tôi tự tay dán diều và ra đồng thả. Cánh diều của
chúng tôi cũng đơn giản như cánh diều của ba. Khi trưởng thành hơn một chút, anh
em tôi không chỉ thả diều mà còn thả theo mơ ước của mình. Bọn tôi thường lấy
giấy cắt thành hình tròn viết những điều ước mơ của mình vào, rồi luồn vào sợi
dây thả diều, cho bay lên cùng với con diều. Hồi đó, ước mơ của anh tôi là làm bác
sĩ. Tôi hỏi: “Vì sao?”.
Anh triết lý: “Mày có thấy chỉ vì bệnh, má mình chết sớm không? Tao quyết chí
học làm bác sĩ để trị bệnh cứu người,  không để những người mẹ trẻ phải chết sớm,
những trẻ thơ phải bơ vơ côi cút!”. Còn tôi, lúc ấy cũng vừa vào bậc trung học, khi
được học những bài giảng văn, trích đoạn các tác phẩm của tác giả Tô Hoài, Khái
Hưng, Thạch Lam… lại mê trở thành nhà văn. Tôi cũng gửi niềm ước mơ của
mình theo cánh diều là sau này trở thành nhà văn nổi tiếng.
Nhưng mơ ước cũng chỉ là mơ ước! Anh em tôi không đủ sức, đủ tài để thực
hiện. Mặc dù vậy, cả hai anh em đều thực hiện được ước mơ của ba là làm thầy
giáo. Dù chỉ là thầy giáo dạy bậc tiểu học trường làng, nhưng ba tôi rất vui mừng,
vì anh em tôi thoát được cảnh làm thuê trên đồng ruộng vào mùa vụ và làm “thợ
đụng” trong lúc nông nhàn. Bàn tay của anh em tôi không phải gân guốc, đen đúa,
chai sần với cuốc, phảng, liềm, búa, cưa, kềm, đục, khoan... như ba nữa.
Ngày nay, dù có quá nhiều trò chơi, vẫn còn nhiều trẻ em thích thả diều. Nhưng
chắc ít có phụ huynh nào dán diều cho con em chơi. Vì diều bán sẵn rất đẹp, nhiều
màu sắc, đủ kiểu dáng. Nhìn những cánh diều xinh xắn, vi vút lướt gió trên bầu
trời, các em bây giờ có còn gửi gắm ước mơ của mình như chúng tôi ngày xưa...
138
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Riêng tôi, giờ không còn thả diều, cũng không dán diều cho con, cháu, càng
không muốn gửi gắm niềm mơ ước riêng tư vào cánh diều như thuở nhỏ. Giờ tôi
chỉ gửi niềm mong ước chung vào tất cả những cánh diều của đám trẻ: “Mong sao
tất cả các em đều được cắp sách đến trường. Tất cả đều là con ngoan, trò giỏi và
trở thành người hữu ích cho gia đình và xã hội…”. 
(T.L, nguồn: https://baotayninh.vn/
canh-dieu-tuoi-tho-a119403.html)
Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời mà em lựa chọn cho các câu hỏi
từ câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Với câu 9, 10 các em tự viết phần trả lời vào bài.
Câu 1.Ý nào đúng nhất khi nói về thể loại của văn bản?
A. Tản văn C. Truyện ngắn
B. Tuỳ bút D. Truyện thơ
Câu 2. Trong văn bản,người viết xưng “tôi”có ý nghĩa gì?
A. Bộc lộ cảm xúc khách quan.
B. Bộc lộ cảm xúc chân thực, trong sáng.
C. Người kể có thể trực tiếp bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ cá nhân.
D. Hai ý B, C.
Câu 3. Hình ảnh cánh diều gắn liền với những điều gì trong cuộc sống của nhân
vật “tôi”?
A. Những người bạn thời ấu thơ.
B. Những cánh đồng lúa bát ngát.
C. Những trò chơi tuổi thơ, gắn liền kí ức về bố, mẹ, anh của mình.
D. Những thứ đồ chơi dân gian.
Câu 4.Hình ảnh cánh diều chuyên chở ước mơ gì của nhân vật “tôi”?
A. Thầy giáo C. Bác sĩ
B. Nhà văn nổi tiếng D. Người bán diều
Câu 5. Theo em, vì sao cánh diều tuổi thơ lại trở thành kí ức sâu đậm trong kí ức
của nhân vật “tôi”?
A. Vì cánh diều gợi nhớ đến hình ảnh những người thân trong gia đình của
nhân vật “tôi”.
B. Vì cánh diều gợi nhớ đến hoàn cảnh nghèo của gia đình thời ấu thơ.
C. Vì cánh diều gợi nhớ đến trò chơi dân gian và kí ức về tuổi thơ.
D. Cả A, B, C đều đúng.
139
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

Câu 6. Xét về mặt ngữ pháp, câu văn: “Chiều xuống, trời dịu nắng, gió Nam lay
động cành lá, xua tan một ngày nắng nóng, đám trẻ trong xóm lại tìm đến cánh
đồng thi nhau thả diều.” là câu gì?
A. Câu đơn C. Câu ghép
B. Câu đặc biệt D. Câu rút gọn
Câu 7. Trẻ con ngày nay vẫn chơi thả diều nhưng ít có phụ huynh dán diều cho
con chơi. Theo tác giả, lí do vì sao?
A. Vì giờ phụ huynh bận đi làm, không có nhiều thời gian như xưa.
B. Vì giờ có nhiều diều bày bán sẵn, nhiều màu sắc, đủ kiểu dáng.
C. Vì giờ phụ huynh có điều kiện, chứ không nghèo như nhân vật “tôi” ngày
xưa.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Câu 8. Theo em, điều tác giả muốn gửi gắm qua văn bản là gì?
A. Luôn có niềm mơ ước cho riêng mình.
B. Lưu giữ những trò chơi dân gian.
C. Ghi nhớ những kí ức tuổi thơ.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Câu 9. Văn bản cho thấy nhân vật “tôi” là người như thế nào?
Câu 10. Theo em, việc lưu giữ trò chơi dân gian có vai trò gì đối với sự phát triển
của trẻ em? (Trả lời trong khoảng 3 – 5 câu).
PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết văn bản tường trìnhvề việc chứng kiến một vụ bắt nạt trong trường học.
C.HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần Câu Nội dung Điểm


I ĐỌC 6,0
Câu 1- 8: Mỗi câu đúng ( 0,5 điểm)

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8
Đáp A D C B D A B D
án
9 Qua văn bản, ta nhận thấy nhân vật “tôi” là người biết 1,0

140
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

trân trọng những kí ức tuổi thơ, trân trọng tình cảm gia
đình, có tình yêu với quê hương, đất nước; có mong ước
về một tương lai tốt đẹp.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được 3 - 4 ý như đáp án: 1,0 điểm.

- Trả lời được 2 ý như đáp án: 0,5 điểm


- Trả lời được 1 ý như đáp án: 0,25 điểm
10 HS tự đưa ra vai trò từ nhận thức của bản thân. Có thể 1,0
đưa ra một số ý nghĩa sau:
- Trò chơi dân gian không chỉ đơn thuần là trò
chơi cho trẻ mà nó còn chứa đựng văn hoá dân tộc Việt
Nam độc đáo.
- Trò chơi dân gian không những nâng cánh cho tâm hồn
trẻ, giúp trẻ phát triển khả tư duy, sáng tạo, khéo léo
mà còn giúp trẻ hiểu tình bạn, tình yêu gia đình, quê
hương, đất nước…
- Những trò chơi đơn giản, âm điệu vui tươi, sống động
nhí nhảnh gần gũi với cuộc sống giúp trẻ thêm hào hứng
học tập và sống hồn nhiên hơn.
- Mặt khác các trò chơi dân gian thường diễn ra ngoài
trời sẽ đưa trẻ gần với thiên nhiên hơn, trẻ có nhiều cơ
hội tìm hiểu, quan sát về môi trường tự nhiên hơn.
- Trò chơi dân gian còn góp phần phát triển toàn diện cho
trẻ, hạn chế tiếp xúc ti vi, điện thoại,…

II LÀM VĂN 4,0


Viết văn bản tường trìnhvề việc chứng kiến một vụ bắt
nạt trong trường học.
a. Đảm bảo cấu trúc văn bản tường trình: (có mở đầu, nội dung và 0,5
kết thúc theo đúng thể thức).

b. Xác định đúng vấn đề: 0,5


Viết văn bản tường trình về việc chứng kiến một vụ bắt
nạt trong trường học.
c. Nội dung: 2,5
141
KH BÀI DẠY THÊM- NGỮ VĂN 7 HOÀNG THỊ BÌNH

A. Phần mở đầu:
- Quốc hiệu và tiêu ngữ.
- Địa điểm và thời gian viết bản tường trình.
- Tên văn bản tường trình.
- Người hoặc cơ quan nhận bản tường trình.
- Tên người viết tường trình.
B. Phần nội dung:
- Tường trình cụ thể (thời gian, địa điểm xảy ra vụ việc,
nguyên nhân, hậu quả, người chịu trách nhiệm).
C. Phần kết thúc:
- Cam đoan và cam kết.

- Kí tên hoàn tất bản tường trình.


d. Chính tả, ngữ pháp: 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có liên hệ hợp lí; bài viết lôi cuốn, hấp dẫn. 0,25

Tổng điểm 10,0

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC


GV yêu cầu HS:
- Tìm đọc và tham khảo các tài liệu liên quan đến nội dung bài học.
- Học bài ở nhà, ôn tập các nội dung đã học.
- Làm hoàn chỉnh các đề bài.

142

You might also like