You are on page 1of 83

Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin

Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC

HỎI VÀ ĐÁP
MÔN TRIẾT HỌC MÁC–LÊNIN

LÊ ĐÌNH TRƯỞNG – TRIẾT HỌC K35 - AJC

Phần I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ THẾ GIỚI

Câu 1. Triết học là gì? Đặc điểm của triết học như một hình thái ý
thức xã hội.
1. Triết học là gì?

* Triết học được ra đời trong xã hội chiếm hữu nô lệ, do nhu cầu giải quyết những vấn đề
sống còn của con người và xã hội loài người, do hoạt động thực tiễn của con người ngày càng
trở nên đa dạng và phức tạp.

Cái nôi của triết học phương Đông là đất nước Ấn Độ cổ đại và Trung Quốc cổ đại.

Cái nôi của triết học phương Tây là đất nước Hy Lạp và La Mã cổ đại.

* Khái niệm triết học dù theo quan niệm của phương Đông hay phương Tây, bao giờ
cũng gồm hai yếu tố:

– Yếu tố nhận thức: Sự hiểu biết về thế giới xung quanh, trong đó có con người, sự
giải thích hiện thực bằng hệ thống tư duy.

– Yếu tố nhận định: Đánh giá về mặt đạo lý để có thái độ và hành động.

* Trước khi triết học Mác ra đời, triết học được coi là “khoa học của các khoa học”, bởi vì
sự phát triển của các tri thức cụ thể về tự nhiên và xã hội còn thấp kém và sự phân ngành của
khoa học còn chưa đầy đủ.

* Theo quan điểm mác–xít, triết học là một trong những hình thái ý thức xã hội; là học
thuyết về những nguyên tắc chung nhất của tồn tại và nhận

1
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
thức, của thái độ con người đối với thế giới; là khoa học về những quy luật chung nhất của sự vận
động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.

* Từ những “lát cắt” khác nhau của triết học, có thể hiểu:

– Triết học là hệ thống các quan điểm về thế giới (quan điểm về nguồn gốc, bản chất của thế
giới, về vị trí của con người trong thế giới, về chính bản thân và cuộc sống con người).

– Triết học là hệ thống các phương pháp (phương pháp nhận thức và phương pháp
hoạt động thực tiễn).

– Triết học là hệ thống các giá trị (hệ thống những chuẩn mực, những lý tưởng mà con
người khát khao vươn tới nhằm hoàn thiện nhân cách)

* Tương ứng với những “lát cắt” trên đây, triết học có những chức năng cơ bản:

– Chức năng thế giới quan.

– Chức năng phương pháp luận.

– Chức năng giá trị luận.

Nói một cách khái quát, triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan, là hệ thống
các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó..

2. Đặc điểm của triết học như một hình thái ý thức xã hội

* Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội được thể hiện dưới các hình thái cụ thể như: ý
thức chính trị, pháp quyền, đạo đức văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật, triết học…

* Triết học có những đặc điểm riêng, nó là một trong những hình thái ý thức xã hội xuất
hiện sớm nhất và đóng vai trò quan trọng nhất.

* Đặc điểm của triết học khác với các hình thái ý thức xã hội khác trước hết ở chỗ, nó xem
xét thế giới trong một chỉnh thể nhận thức bản chất của thế giới, vạch ra những nguyên nhân
phát triển của nó, nghiên cứu những quy

2
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, những con đường, phương tiện nhận thức và
biến đổi thế giới.

* Triết học khác với các hình thái ý thức xã hội khác, song giữa chúng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Chẳng hạn: Triết học khác với các khoa học cụ thể trước hết ở chỗ, các
khoa học cụ thể chỉ nghiên cứu những quy luật riêng, đặc thù, những mặt riêng của hiện thực, còn
triết học nghiên cứu những quy luật chung nhất của thế giới. Song giữa triết học và các khoa
học cụ thể có mối quan hệ mật thiết với nhau: Triết học trang bị thế giới quan và phương pháp
luận cho các khoa học cụ thể, định hướng cho sự phát triển của chúng; còn các khoa học cụ thể
cung cấp nhũng thành tựu cho triết học và từ đó triết học khái quát hóa các thành tựu ấy thành
quan điểm triết học.

Câu 2. Vấn đề cơ bản của triết học. Chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm.

1. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm

Chủ nghĩa duy vật cho rằng: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định
ý thức; còn ý thức là sự phản ánh vật chất vào trong bộ não con người, đồng thời khẳng định con
người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.

* Trong lịch sử triết học tồn tại ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy
vật:

– Chủ nghĩa duy vật cổ đại: thô sơ, mộc mạc.

– Chủ nghĩa duy vật cận đại: siêu hình, cơ giới, máy móc, không triệt
để.

– Chủ nghĩa duy vật biện chứng: khoa học, cách mạng, sáng tạo là cơ
sở thế giới quan và phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: ý thức, tinh thần có trước, vật chất có sau; ý thức, tinh
thần quyết định vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm hoặc là hiện thân của tinh thần, ý thức.

* Trong lịch sử triết học tồn tại hai hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy
tâm:

– Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng: Cảm giác, ý thức của con
3
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
người có trước, sinh ra và quyết định vật chất, còn vật chất chỉ là sản phẩm của cảm giác, ý thức.

4
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng: “Ý niệm tuyệt đối”, “tinh thần thế
giới” có trước, sinh ra và quyết định vật chất, còn vật chất chỉ là hiện thân, là biểu hiện sự “tồn tại
khác” của tinh thần, ý thức.

* Sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan là ở
chỗ: chủ nghĩa duy tâm chủ quan coi ý thức, tinh thần là cảm giác, ý thức của bản thân con
người; còn chủ nghĩa duy tâm khách quan coi ý thức, tinh thần là ý niệm nằm bên ngoài con
người là cái có trước, sinh ra và quyết định vật chất.

* Khi giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, hầu hết các nhà triết học đều trả lời
khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới (khả tri luận), nhưng xuất phát từ
những thế giới quan triết học khác nhau nên sự khẳng định ấy cũng theo những cách khác
nhau:

– Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng: Nhận thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào
trong bộ não con người.

– Chủ nghĩa duy tâm cho rằng:

Nhận thức chỉ là sự tự sản sinh ra tri thức bởi chủ thể (chủ nghĩa duy tâm chủ quan –
Béccli, Hium).

Nhận thức chỉ là sự nhớ lại, hồi tưởng lại những gì mà linh hồn đã lãng quên trong quá
khứ (chủ nghĩa duy tâm khách quan – Platôn).

Nhận thức chỉ là sự tự ý thức về bản thân ý thức (chủ nghĩa duy tâm khách quan -
Hêghen).

– Bên cạnh đó, có một số nhà triết học lại phủ định khả năng nhận thức của con người đối với thế
giới hoặc thừa nhận con người chỉ nhận thức được hiện tượng mà không nhận thức được bản chất
của thế giới (bất khả tri luận: Hium, Cantơ).

Tóm lại, lịch sử triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.

5
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 3. Phân biệt phương pháp biện chứng và phương pháp
siêu hình trong lịch sử triết học.
* Phương pháp biện chứng là một phương pháp triết học, khi xem xét các sự vật,
hiện tượng thì đặt chúng trong trạng thái vận động, biến đổi, phát triển không ngừng, trong mâu
thuẫn nội tại của chúng, trong mối liên hệ phổ biến, trong sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định
lẫn nhau.

– Phương pháp biện chứng dựa trên những cơ sở lý luận: Mối liên hệ

mang tính khách quan, phổ biến và đa dạng.

Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng.

Nguồn gốc của sự vận động, phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, là
mâu thuẫn nội tại của sự vật hiện tượng.

Cách thức của sự vận động, phát triển là từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi
về chất và ngược lại.

Khuynh hướng của sự vận động, phát triển là phủ định của phủ định; phát triển không diễn
ra theo đường thẳng và cũng không theo đường tròn khép kín, mà theo hình xoáy ốc, sau mỗi
chu kỳ phủ định của phủ định cái mới được ra đời dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao
hơn.

* Phương pháp siêu hình là một phương pháp, khi xem xét các sự vật hiện tượng
thì đặt chúng trong trạng thái tĩnh tại, không vận động, không phát triển trong trạng thái cô lập,
không có sự ràng buộc; phụ thuộc, quy định lẫn nhau.

– Phương pháp siêu hình dựa trên những quan niệm:

Các sự vật hiện tượng tồn tại một cách cô lập, giữa chúng không có mối liên hệ với
nhau.

Phủ nhận sự phát triển hoặc quy nó thành những biến đổi thuần tuý về lượng, chứ không
có sự thay đổi về chất.

Phủ nhận mâu thuẫn nội tại trong các sự vật, hiện tượng.

6
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Coi phủ định là phủ định sạch trơn hoặc kế thừa là kế thừa nguyên xi cái cũ.

Coi phát triển diễn ra theo đường thẳng hoặc theo đường tròn khép kín.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: Trong nhận thức việc tạm thời phân chia thế giới thành
những bộ phận cá biệt, tách khỏi mối liên hệ chúng, xem như ở trạng thái tĩnh tại để nghiên cứu,
xác định chúng là gì là điều cần thiết, trước khi chuyển sang nghiên cứu chúng trong trạng thái
vận động, biến đổi và phát triển. Vì vậy phương pháp siêu hình được coi là cần thiết trong một
giới hạn hết sức chật hẹp, nếu vượt ra ngoài giới hạn đó, tư duy siêu hình sẽ mắc sai lầm.

Tóm lại, lịch sử triết học không chỉ là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm, mà còn là lịch sử đấu tranh giữa hai phương pháp đối lập nhau – phương pháp biện
chứng và phương pháp siêu hình.

Câu 5. Sự phát triển của V. I. Lênin đối với triết học Mác.
1. Sự phát triển của V.I.Lênin đối với triết học Mác

* Vào cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, khoa học tự nhiên đã có bước phát triển vô cùng
mạnh mẽ, đòi hỏi triết học phải có một cách nhìn sâu sắc hơn về thế giới. Lợi dụng những thành
tựu của khoa học tự nhiên, các nhà triết học duy tâm, kể cả một số nhà khoa học tự nhiên đã
xuyên tạc và tấn công vào chủ nghĩa duy vật biện chứng của C. Mác. Trong bối cảnh ấy,
V.I.Lênin đã đứng lên bảo vệ thành công chủ nghĩa duy vật biện chứng của C. Mác, chống lại mọi
biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm và quan điểm siêu hình về thế giới. Không chỉ thế V.I.Lênin
còn phát triển học thuyết của C.Mác.

* Vào đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa,
phong trào đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân Châu Âu đã chuyển sang một trạng
thái mới về chất. Trong tình hình ấy, V.I.Lênin đã vận dụng học thuyết Mác để nghiên cứu thời
đại mới – thời đại cách mạng xã hội chủ nghĩa. V.I.Lênin đã vận dụng thành công lý luận của C.
Mác vào hiện thực của nước Nga, lãnh đạo nhân dân lao động Nga thực hiện thắng lợi cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười vĩ đại, hình thành nên nhà nước công – nông đầu
tiên trên thế giới.

– V.I.Lênin không chỉ bảo vệ thành công chủ nghĩa duy vật lịch sử của
C. Mác, mà còn phát triển thêm khi nghiên cứu hình thái kinh tế xã hội mới – xã hội xã hội
chủ nghĩa. V. I.Lênin đã chống lại mọi biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội và chủ nghĩa xét lại về lĩnh

7
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
vực xã hội.

Chính vì V.I.Lênin là người phát triển chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói
riêng, cho nên chúng ta gọi học thuyết đó là chủ nghĩa Mác–Lênin và triết học Mác–
Lênin.

8
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 6. Phân tích đối tượng và đặc điểm của triết học Mác–Lênin.

1. Đối tượng của triết học Mác–Lênin

Những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy là
đối tượng nghiên cứu của triết học Mác-Lênin.

* Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều vận động và phát triển theo các quy luật riêng,
đặc thù của chúng, đồng thời tuân theo những quy luật chung nhất. Những quy luật chung nhất
được biểu hiện thông qua các quy luật riêng, đặc thù. Những quy luật chung nhất và quy luật
riêng, đặc thù có sự liên quan mật thiết với nhau, nhưng chúng lại có tính độc lập tương đối,
không thể thay thế cho nhau.

* Những quy luật riêng, đặc thù là đối tượng nghiên cứu của các khoa học cụ thể.

* Những quy luật chung nhất là đối tượng nghiên cứu của triết học Mác–Lênin.

Chẳng hạn:

– Quy luật chung nhất vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.

– Quy luật chung nhất vạch ra cách thức của sự vận động, phát triển.

– Quy luật chung nhất vạch ra khuynh hướng của sự vận động. phát
triển.

2. Đặc điểm của triết học Mác–Lênin

* Sự thống nhất giữa tính đảng và tính khách quan, khoa học:

– Tính đảng được thể hiện ở chỗ, triết học Mác–Lênin là thế giới quan
và phương pháp luận của giai cấp công nhân – giai cấp tiến bộ và cách mạng nhất trong thời
đại ngày nay, nó bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

9
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Tính khách quan, khoa học được thể hiện ở chỗ, triết học Mác–Lênin phản ánh đúng
đắn, khoa học hiện thực khách quan, không xuyên tạc chúng.

Triết học Mác–Lênin mang tính đảng, tính chính trị, nhưng không thể đồng nhất triết
học Mác–Lênin với chính trị, mà phải hiểu nó là một khoa học, là cơ sở lý luận tho chính trị.

Tính đảng và tính khách quan, khoa học thống nhất với nhau. Tính đảng càng cao
thì tính khoa học càng sâu, tính khoa học càng cao thì tính đảng càng đúng đắn.

* Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:

– Lý luận được xuất phát từ thực tiễn, thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục
đích của nhận thức lý luận.

– Lý luận gắn liền với thực tiễn, chỉ đạo và phục vụ thực tiễn, định hướng hoạt
động thực tiễn.

* Tính sáng tạo:

– Vận dụng các quan điểm của triết học Mác–Lênin phải gắn liền với từng hoàn cảnh lịch
sử – cụ thể.

– Các nguyên lý, quy luật, phạm trù của triết học Mác– Lênin cần phải luôn luôn
được bổ sung, phát triển cho phù hợp với biện chứng khách quan sinh động (với sự vận động,
phát triển của bản thân thế giới, của thực tiễn xã hội và của khoa học).

Câu 8. Phân tích quan điểm duy vật biện chứng về vận động và
tính thống nhất vật chất của thế giới.

1. Vận động

* Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất, bao hàm
mọi sự biến đổi nói chung.

* Vận động gắn liền với vật chất, không thể có vận động thuần túy tách khỏi vật chất và
không thể có vật chất mà không vận động.

* Vận động của vật chất là tự thân vận động, không phải do sự tác động từ bên ngoài sự
vật, hiện tượng quyết định, mà bắt nguồn từ mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng.

* Vận động không do ai sinh ra và không mất đi, nó được bảo toàn cả về lượng và chất.
Các hình thức vận động chuyển hóa cho nhau, còn vận
10
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
động của vật chất nói chung thì vĩnh viễn tồn tại cùng với sự tồn tại vĩnh viễn của thế giới vật
chất.

* Vận động của vật chất có nhiều hình thức khác nhau, đan xen lẫn nhau, giữa chúng có
mối quan hệ biện chứng với nhau, có khả năng chuyển hóa cho nhau.

* Vận động là tuyệt đối, song có một hình thức vận động đặc biệt – đứng im tương đối,
tạm thời.

– Đứng im chỉ diễn ra trong một mối quan hệ nhất định, nhưng trong mối quan hệ
khác lại là vận động.

– Đứng im chỉ diễn ra đối với một hình thức vận động, nhưng đối với hình thức vận động
khác lại là vận động.

– Thực chất đứng im cũng là một hình thức vận động đặc biệt – vận động trong trạng thái
ổn định, trạng thái cân bằng.

2. Tính thống nhất vật chất của thế giới

Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng, bản chất của thế giới là vật chất và thế giới thống
nhất ở tính vật chất của nó. Điều này được thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây:

* Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, bản chất của thế giới là vật chất và thế
giới thống nhất ở tính vật chất của nó. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và không
phụ thuộc vào ý thức con người.

* Mọi bộ phận của thế giới đều liên hệ vật chất với nhau, bởi vì chúng đều là những dạng cụ
thể của vật chất, cùng có nguồn gốc vật chất, nguyên nhân vật chất, kết cấu vật chất, kết quả vật chất
và cùng chịu sự chi phối của các quy luật khách quan của thế giới vật chất.

* Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, không sinh ra và không mất đi, trong thế
giới không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang diễn ra, chúng là nguyên nhân,
kết quả và sự chuyển hóa của nhau.

11
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Ý thức là sự phản ánh vật chất vào trong bộ não người, nó nằm trong bộ não người, nên
cũng thuộc về thế giới vật chất, không thể có một thế giới thứ hai dành riêng cho ý thức.

Câu 11. Phép biện chứng là gì? Vì sao nói: Trong phép biện
chứng duy vật nguyên lý vế mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về
sự phát triển có ý nghĩa khái quát nhất?
1. Phép biện chứng là gì?

12
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Biện chứng khách quan là phạm trù dùng để chỉ biện chứng của bản thân các sự
vật, hiện tượng, quá trình tồn tại độc lập và ở bên ngoài ý thức con người.

* Biện chứng chủ quan là phạm trù dùng để chỉ tư duy biện chứng và biện chứng
của chính quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não của con người.

* Phép biện chứng với tính cách là một học thuyết, một lý luận triết học, đó là biện
chứng chủ quan, là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong bộ não của con người.

Ph. Ăngghen định nghĩa: “Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy
luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”
(C. Mác, Ph.Ăngghen: Toàn tập, t.20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr.201).

* Trong quá trình phát triển của mình, phép biện chứng trải qua ba hình thức cơ
bản sau đây:

– Phép biện chứng cổ đại: tự phát, ngây thơ.

– Phép biện chứng cổ điển Đức: duy tâm

– Phép biện chứng duy vật.

Sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng. Sự thống nhất giữa

tính đảng và tính khách quan, khoa học.

Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.

Sự thống nhất giữa lý luận và phương pháp. Tính sáng tạo.

* Phép biện chứng duy vật bao hàm một nội dụng hết sức phong phú, bởi vì đối
tượng phản ánh của nó – thế giới vật chất vô cùng, vô tận. Trong đó, nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến và nguyên lý về sự phát triển có ý nghĩa

13
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
khái quát nhất. Đây là hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật, là đối tượng
nghiên cứu của phép biện chứng duy vật.

2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển


có ý nghĩa khái quát nhất, vì:

* Chúng là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật.

* Chúng là cơ sở, là nền tảng, là tiền đề để nghiên cứu mọi vấn đề còn lại của phép biện
chứng.

* Các quy luật cơ bản và các quy luật không cơ bản (các cặp phạm trù) là sự cụ thể hóa,
là những biểu hiện cụ thể và phản ánh những khía cạnh khác nhau của mối liên hệ phổ biến
và sự phát triển.

Chẳng hạn:

– Thực chất quy luật cũng chỉ là các mối liên hệ, nhưng không phải bất kỳ mối liên hệ nào
mà là những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, ổn định và được lặp đi lặp lại.

– Quy luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.

– Quy luật lượng chất vạch ra cách thức của sự vận động, phát triển.

– Quy luật phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự phát triển. v.v…

Câu 12. Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý
nghĩa phương pháp luận của nó.

1. Khái niệm mối liên hệ

Mối liên hệ là một phạm trù dùng để chỉ sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, tác
động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành nên sự vật,
hiện tượng, giữa các sự vật, hiện tượng với nhau và giữa sự vật, hiện tượng với môi trường, mà
trong đó sự biến đổi của sự vật, hiện tượng này sẽ kéo theo sự biến đổi của sự vật, hiện tượng khác.

14
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
2. Đặc điểm của mối liên hệ

* Tính khách quan: Xuất phát từ tính thống nhất vật chất của thế giới, mối liên hệ là
bản chất, là tất yếu của thế giới vật chất.

* Tính phổ biến: Xuất phát từ bản thân tính biện chứng của thế giới, mỗi sự vật, hiện
tượng là một hệ thống, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách cô lập, biệt lập mà chúng là
một chỉnh thể thống nhất.

* Tính đa dạng: Xuất phát từ tính đa dạng, muôn hình, muôn vẻ của thế giới vật chất.
Có nhiều hình thức mối liên hệ, mỗi hình thức mối liên hệ có vị trí, vai trò, đặc điểm riêng
của nó.

3. Ý nghĩa phương pháp luận

* Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải có quan điểm toàn
diện.

* Yêu cầu của quan điểm toàn diện: Phải xem xét tất cả các mặt, các
mối liên hệ, kể cả các mắt khâu trung gian v.v…

* Phân biệt được tính chất, vị trí, vai trò của từng mối liên hệ, rút ra những
mối liên hệ cơ bản, chủ yếu nhằm xác định bản chất của sự vật, hiện tượng.

* Phải có quan điểm lịch sử – cụ thể khi xem xét sự vật, hiện tượng.

* Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải.

* Chống lại cách xem xét siêu hình, phiến diện, một chiều.

* Chống lại chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy biện.

Câu 14. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.

* Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập còn được gọi là quy luật mâu
thuẫn.

* Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản và là quy luật quan trọng nhất
của phép biện chứng duy vật, là «hạt nhân” của phép biện chứng.

* Quy luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
15
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
1. Nội dung quy luật

16
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
a. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến

* Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các mặt đối lập bên trong một sự
vật, một hiện tượng.

Mặt đối lập là một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng
biến đổi trái ngược nhau làm nên chỉnh thể một sự vật, một hiện tượng.

* Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến.

* Mâu thuẫn có tính khách quan vì nó là cái vốn có trong sự vật hiện tượng, là bản
chất chung của mọi sự vật, hiện tượng.

* Mâu thuẫn có tính phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi giai
đoạn, mọi quá trình, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.

* Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ biến, nên mâu thuẫn rất đa dạng và phức
tạp. Trong các sự vật, hiện tượng khác nhau thì tồn tại những mâu thuẫn khác nhau. Trong bản
thân mỗi sự vật, hiện tượng cũng chứa đựng nhiều mâu thuẫn khác nhau, trong mọi giai đoạn,
mỗi quá trình cũng có nhiều mâu thuẫn khác nhau. Mỗi mâu thuẫn có vị trí, vai trò và đặc
điểm khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự, vật hiện tượng.

b. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

* Sự thống nhất của các mặt đối lập

– Là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, đòi hỏi có nhau, nương tựa vào nhau
của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình

– Là sự đồng nhất của các mặt đối lập.

– Là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập.

* Sự đấu tranh của các mặt đối lập

– Là sự tác động lẫn nhau, bài trừ và phủ định lẫn nhau của các mặt đối
lập.

17
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Sự đấu tranh của các mặt đối lập có thể được biểu hiện ở sự ảnh hưởng lẫn nhau hoặc dùng
bạo lực để thủ tiêu lẫn nhau giữa các mặt đối lập.

* Mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập:

– Trong một mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời
nhau, bởi vì trong sự ràng buộc, phụ thuộc quy định lẫn nhau thì hai mặt đối lập vẫn luôn có xu
hướng phát triển trái ngược nhau, đấu tranh với nhau.

– Không có thống nhất sẽ không có đấu tranh, thống nhất là tiên đề của đấu tranh, còn đấu
tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.

* Phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập

– Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải
quyết mâu thuẫn.

– Việc hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn là một quá trình đấu tranh rất
phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng của nó:

Thứ nhất, giai đoạn hình thành mâu thuẫn, biểu hiện:

+ Đồng nhất nhưng bao hàm sự khác nhau.

+ Khác nhau bề ngoài.

+ Khác nhau bản chất, mâu thuẫn được hình thành.

Thứ hai, giai đoạn phát triển của mâu thuẫn, biểu hiện:

+ Các mặt đối lập xung đột với nhau.

+ Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau

Thứ ba, giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, biểu hiện:

+ Sự chuyển hóa của các mặt đối lập, mâu thuẫn được giải quyết.

– Khi mâu thuẫn đã được giải quyết thì sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời lại bao hàm mâu
thuẫn mới, mâu thuẫn mới lại được triển khai, phát triển

18
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
và lại được giải quyết làm cho sự vật mới luôn luôn xuất hiện thay thế sự vật cũ. Do vậy, chính sự
đấu tranh của các mặt đối lập dẫn đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập (giải quyết mâu thuẫn) là
nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.

– Nếu mâu thuẫn không được giải quyết (các mặt đối lập không chuyển hóa) thì không có
sự phát triển.

* Sự chuyển hóa của các mặt đối lập

– Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu tranh của các mặt
đối lập.

– Do sự đa dạng của thế giới nên hình thức chuyển hóa cũng rất đa dạng: Có thể hai mặt
đối lập chuyển hóa lẫn nhau, cũng có thể cả hai chuyển thành những chất mới.

– Sự chuyển hóa của các mặt đối lập phải có những điều kiện nhất
định.

2. Ý nghĩa phương pháp luận

Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến, là nguồn gốc,
động lực của sự vận động, phát triển, là bản chất của mọi sự vật, hiện tượng, nên chúng ta cần phải biết
phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn. Để nắm bắt bản chất của sự vật và khuynh hướng vận động,
phát triển của chúng, thì cần phải tuân theo nguyên tắc “phân đôi cái thống nhất và nhận thực các
mặt đối lập của nó”.

* Phải biết phân tích thật cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại mâu thuẫn và tìm
cách giải quyết cụ thể đối với từng mâu thuẫn.

* Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn – Đó là sự đấu tranh của các mặt đối
lập.

* Cần phải có quan điểm lịch sử – cụ thể trong quá trình xem xét và giải quyết mâu
thuẫn.

19
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 15. Phân tích mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Ý nghĩa thực tiễn của việc nắm vững vấn đề này.
1. Khái niệm và vai trò

* Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn nằm trong sự vật và hiện tượng.

* Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau.

Sự phân biệt giữa mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài chỉ
mang tính chất tương đối, phụ thuộc vào phạm vi của mối quan hệ được xem xét.

* Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng,
vì nó là nguyên nhân của sự “tự thân vận động”, là nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận
động, phát triển.

Mâu thuẫn bên trong không tồn tại và phát sinh tác dụng tách rời với mâu thuẫn
bên ngoài.

* Mâu thuẫn bên ngoài có ảnh hường đến sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Mâu thuẫn bên ngoài phải thông qua mâu thuẫn bên trong mới phát huy được tác dụng.

2. Ý nghĩa phương pháp luận

* Vì mâu thuẫn bên trong quyết định sự vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, nên
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn trước hết cần phát hiện, tạo điều kiện giải quyết mâu
thuẫn bên trong.

* Vì mâu thuẫn bên ngoài cũng ảnh hưởng đến sự vận động, phát triển của sự vật và hiện
tượng, nên không thể coi nhẹ mâu thuẫn bên ngoài.

* Trong quá trình học tập và công tác cần phát huy tính độc lập tự chủ, phát hiện và giải
quyết những mâu thuẫn của bản thân, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè, từ bên ngoài.

20
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 16. Phân tích mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề đó trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn.

1. Khái niệm và vai trò

* Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, hiện tượng, quyết định đến
quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng từ khi được hình thành cho đến khi kết thúc.

Khi mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật, hiện tượng có sự thay đổi về chất.

* Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn phát sinh trong quá trình tồn tại của sự vật và
chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.

Tuy không đóng vai trò quyết định, song nó ảnh hưởng đến sự vận động, phát triển của
sự vật, hiện tượng.

2. Ý nghĩa phương pháp luận

* Trong nhận thức cần phải xác định đúng mâu thuẫn cơ bản thì mới hiểu được đúng
đắn bản chất của sự vật, hiện tượng.

* Trong thực tiễn xã hội, có xác định được mâu thuẫn cơ bản thì mới xác định được
đường lối chiến lược của cách mạng một cách khoa học.

* Đồng thời cũng cần phải tìm hiểu những mâu thuẫn không cơ bản.

Câu 17. Phân tích mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. Ý
nghĩa phương pháp luận của vấn đề đó trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn.
1. Khái niệm và vai trò

* Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn nhất định của quá
trình phát triển của sự vật. Nó có tác dụng quyết định đối với những mâu thuẫn khác trong
cùng một giai đoạn của quá trình đó.

* Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định. Cần lưu ý:

21
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Việc phân định ranh giới giữa mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu có ý nghĩa
tương đối. Bởi vì, tùy theo hoàn cảnh cụ thể, có những mâu thuẫn trong điều kiện này là chủ yếu,
nhưng trong điều kiện khác lại được coi là thứ yếu và ngược lại

– Mâu thuẫn chủ yếu thường là hình thức biểu hiện cụ thể của mâu thuẫn cơ bản trong
từng giai đoạn phát triển của sự vật. Do đó, việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu cũng là quá trình
giải quyết mâu thuẫn cơ bản.

2. Ý nghĩa phương pháp luận

* Trong cách mạng, việc xác định mâu thuẫn chủ yếu rất quan trọng. Nó giúp cho cách
mạng xác định được kẻ thù trước mắt, đề ra nhiệm vụ trung tâm cần giải quyết, có sách lược
thích hợp để đưa cách mạng tiến lên.

* Trong hoạt động thực tiễn nói chung, cần phải tìm ra mâu thuẫn chủ yếu để có hướng
tập trung vào công việc chính, trước mắt để giải quyết kịp thời.

Câu 18. Phân tích mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối
kháng. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề đó trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn.

1. Khái niệm

* Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những khuynh hướng, những lực lượng xã hội
mà lợi ích căn bản trái ngược nhau không thể điều hòa được.

* Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những khuynh hướng, những lực
lượng xã hội mà lợi ích căn bản nhất trí với nhau.

2. Tính chất và phương pháp giải quyết

a. Tính chất

Mâu thuẫn đối kháng có xu hướng phát triển ngày càng gay gắt lên, còn mâu thuẫn
không đối kháng có xu hướng ngày càng dịu đi.

b. Phương pháp giải quyết

22
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Theo quy luật chung, mâu thuẫn đối kháng đòi hỏi được giải quyết bằng bạo lực cách
mạng, còn mâu thuẫn không đối kháng thường được giải quyết bằng phương pháp giáo dục, thuyết
phục, phê bình và tự phê bình.

* Điều cần chú ý là cả hai loại mâu thuẫn trên đều phải được giải quyết bằng đấu tranh chứ
không phải bằng cách dung hòa, điều hòa giữa hai mặt đối lập.

3. Ý nghĩa phương pháp luận

* Trong thực tiễn cách mạng không được lẫn lộn hai loại mâu thuẫn này để tránh phạm sai
lầm nghiêm trọng.

* Nếu mâu thuẫn đối kháng mà xác định thành mâu thuẫn không đối kháng thì sẽ dẫn
đến “hữu khuynh”. Ngược lại, nếu mâu thuẫn không đối kháng mà xác định thành đối kháng thì sẽ
dẫn đến “tả khuynh” trong việc giải quyết mâu thuẫn. Do đó cần phải phân tích và giải quyết một
cách khoa học hai loại mâu thuẫn này.

Câu 19. Vì sao nói: Quy luật mâu thuẫn là hạt nhân của phép
biện chứng?
* Khi khẳng định tính toàn diện, tính nhiều vẻ và tính hệ thống của phép biện chứng duy vật
là khoa học nghiên cứu những quy luật phổ biến của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội
và tư duy, là khoa học, về mối liên hệ phổ biến thì nội dung quan trọng nhất mà phép biện
chứng duy vật cần hường tới là làm sáng tỏ những nhân tố dẫn tới sự phát triển.

Cái cốt lõi trong quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển là quan điểm xem phát
triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập. Nguồn gốc, động lực của sự phát triển là sự thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập vốn có của các sự vật, hiện tượng. Theo nghĩa đó, quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập đã giải quyết được một vấn đề then chốt của phép biện chứng duy vật.

* Phép biện chứng duy vật được tạo thành từ một hệ thống các khái niệm, phạm trù,
nguyên lý, quy luật. Các nhân tố tạo thành hệ thống, một

23
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
chỉnh thể liên hệ chặt chẽ với nhau, liên kết với nhau theo những phương thức nhất định. Các
khái niệm, phạm trù, quy luật của phép biện chứng đề cập tới những mặt, những khía cạnh
khác nhau của sự phát triển. Trong đó có ba khía cạnh cơ bản: nguồn gốc, động lực; cách thức
và khuynh hướng của sự phát triển. Trong chỉnh thể các nhân tố tạo thành hệ thống phép biện
chứng duy vật thì quy luật mâu thuẫn là quan trọng nhất, là hạt nhân của phép biện chứng
nói chung, của phân hệ các quy luật cơ bản và không cơ bản (các cặp phạm trù) nói
riêng.

Chẳng hạn: quy luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển, quy luật
lượng – chất vạch ra cách thức của sự phát triển, quy luật phủ định của phủ định vạch ra khuynh
hướng của sự phát triển. Chính do sự vận động của mâu thuẫn nội tại của sự vật, hiện tượng mà có
sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại, dẫn tới cái mới ra đời thay thế cho cái
cũ theo khuynh hướng phủ định của phủ định.

* Vai trò “hạt nhân” đó được biểu hiện cụ thể ở chỗ: Mỗi khái niệm, phạm trù, quy luật của
phép biện chứng đều là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, đều là sự liên hệ, tác động
qua lại và chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập, đều là sự thể hiện của quy luật mâu thuẫn trong
những phương diện khác nhau của sự vận động, phát triển.

Ví dụ:

– Quy luật lượng – chất nói đến sự liên hệ, tác động qua lại, sự thống nhất và đấu tranh giữa
hai mặt đối lập lượng và chất trong bản thân sự vật, giữa tính liên tục và tính giai đoạn trong sự
phát triển.

– Quy luật phủ định của phủ định nói đến sự thống nhất và đấu tranh giữa hai mặt đối lập – giữa
mặt khẳng định và mặt phủ định.

– Đối với các cặp phạm trù cũng vậy, trong mỗi cặp phạm trù đều biểu hiện là sự thống
nhất của hai mặt đối lập: cái riêng và cái chung, nguyên nhân và kết quả, tất nhiên và ngẫu
nhiên, nội dung và hình thức, bản chất và hiện

24
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
tượng, khả năng và hiện thực, cái toàn bộ và cái bộ phận, hệ thống và yếu tố, cấu trúc và chức
năng…

* Tuy nhiên, nhấn mạnh vai trò “hạt nhân” của quy luật mâu thuẫn không có nghĩa
quy toàn bộ phép biện chứng về biện chứng của mâu thuẫn, về quy luật mâu thuẫn. Bởi vì các
quy luật của phép biện chứng không đơn giản chỉ là sự biểu hiện của quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập, mà mỗi quy luật còn có tính độc lập tương đối của nó. Bản thân thuật ngữ
“hạt nhân» đã khẳng định tính chỉnh thể, tính hệ thống chặt chẽ của phép biện chứng duy vật. Chỉ
trong sự thống nhất giữa quy luật mâu thuẫn với các quy luật còn lại (Cơ bản và không cơ bản)
thì phép biện chứng duy vật mới phản ánh đầy đủ tính phong phú, phức tạp của quá trình phát
triển của thế giới.

Tóm lại, nắm vững quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là khía khóa để
hiểu biết một cách sâu sắc các quy luật và phạm trù của phép biện chứng.

Nắm vững vai trò “hạt nhân” của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tính hệ thống chỉnh thể, tính khoa học của phép biện
chứng duy vật.

25
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 22. Phân tích đặc điểm và ý nghĩa của vấn đề phủ định biện
chứng. Sự vận dụng quan điểm phủ định biện chứng của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong công cuộc đổi mới hiện nay.

1. Đặc điểm và ý nghĩa của vấn đề phủ định biện chứng

(Xem câu 21, phần 1)

2. Sự vận dụng quan điểm phủ định biện chứng của Đảng ta trong
công cuộc đổi mới hiện nay

* Công cuộc đồi mới hiện nay do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo thực
chất là một quá trình phủ định biện chứng. Quá trình đó đã được tiến hành toàn diện và đồng bộ trên tất
cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

* Chúng ta tin tưởng rằng, đổi mới là một xu thế tất yếu, cái mới tiến bộ nhất định sẽ chiến
thắng cái lạc hậu.

* Trong khi xây đựng cái mới, chúng ta đã gắn liền cái mới với cái cũ, xây dựng cái mới
trên cơ sở cái cũ chứ không phải xóa bỏ sạch trơn cái cũ, đã kế thừa tất cả những gì tích cực, còn
phù hợp ở cái cũ, chỉ gạt bỏ những gì tiêu cực, lạc hậu, không còn phù hợp với quy luật phát
triển ở cái cũ.

* Trên tinh thần sàng lọc, bỏ thô lấy tinh, chúng ta đã kế thừa không chỉ những yếu tố
tích cực ở cái cũ đã có của đất nước, mà còn cả những yếu tố tích cực của giá trị văn minh nhân
loại, cải tạo nó cho phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của xã hội Việt Nam, vận dụng một cách có
chọn lọc và sáng tạo những kinh nghiệm của các nước khác vào điều kiện cụ thể của nước ta và
trong tình hình mới của thời đại.

* Quan điểm ấy được biểu hiện cụ thể trong các lĩnh vực:

– Lĩnh vực kinh tế.

– Lĩnh vực xã hội.

– Lĩnh vực chính trị.

26
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Lĩnh vực tinh thần (văn hóa, giáo dục–đào tạo, khoa học–công nghệ…)

(Minh họa bằng những biện pháp, giải pháp cụ thể)

Câu 27. Phân tích sự thống nhất biện chứng giữa bản chất và
hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận của nó.
1. Khái niệm bản chất và hiện tượng

* Bản chất là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật.

* Hiện tượng là phạm trù dùng để chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài của bản
chất.

2. Sự thống nhất biện chứng giữa bản chất và hiện tượng

* Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thống
nhất, vừa đối lập với nhau..

* Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng được biểu hiện ở chỗ:

– Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu
hiện của bản chất. Không có bản chất nào tồn tại một cách thuần túy không bộc lộ qua hiện
tượng. Ngược lại, không có hiện tượng nào lại không phải là sự biểu hiện của một bản chất nào
đó.

– Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là sự thống nhất biện chứng, sự thống nhất của
hai mặt đối lập. Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng được thể hiện ở chỗ.

Bản chất là cái bên trong, còn hiện tượng là cái bên ngoài.

Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.

Bản chất phản ánh cái chung, cái sâu xa của sự vật, còn hiện tượng phản ánh cái riêng,
cái biểu hiện phong phú của sự vật: Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, còn hiện tượng phong
phú hơn bản chất.

27
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Các hiện tượng đều phản ánh bản chất, nhưng ở những mức độ khác nhau, thậm chí trái
ngược nhau, đôi khi xuyên tạc bản chất (gọi đó là những giả tượng).

* Bản chất và hiện tượng thống nhất với nhau, về căn bản là phù hợp với nhau, nhưng
không bao giờ phù hợp hoàn toàn tuyệt đối, nghĩa là trong sự thống nhất đã bao hàm sự khác
biệt. C. Mác nhận xét: “Nếu hiện tượng và bản chất của sự vật là nhất trí với nhau thì tất thảy
khoa học sẽ trở nên thừa”.

3. Ý nghĩa phương pháp luận

* Muốn hiểu được sự vật, nhận thức không dừng lại ở hiện tượng, mà phải đi từ hiện tượng
đến bản chất, từ “bản chất cấp một đến bản chất cấp hai, đến vô tận”.

* Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, cần phải phân tích hiện tượng
một cách cặn kẽ, loại bỏ những giả tượng để nhận thức bản chất của sự vật. Đó cũng là mục đích
của sự nhận thức.

28
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 29. Phân tích sự thống nhất giữa lý luận và phương pháp
trong phép biện chứng duy vật.
* Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp. Cơ sở
của sự thống nhất ấy là nguyên lý tính thống nhất vật chất của thế giới. Hệ thống các quy luật,
phạm trù của nó không chỉ phản ánh đúng đắn bản chất thế giới khách quan, mà còn chỉ ra những
cách thức để định hướng cho con người trong nhận thức và cải tạo thế giới.

* Phép biện chứng duy vật trình bày một cách có hệ thống tính chất biện chứng của
thế giới thông qua hai nguyên lý cơ bản, các quy luật cơ bản và quy luật không cơ bản
(những cặp phạm trù).

* Trong khi vạch ra tính chất biện chứng chung nhất của thế giới, phép biện chứng duy
vật rút ra những quan điểm, nguyên tắc phương pháp luận xuất phát để chỉ đạo việc xác định các
phương pháp cho hoạt động của con người. Lý luận của phép biện chứng duy vật trở thành
phương pháp luận chung nhất của nhận thức và hoạt động thực tiễn. Đi sâu vào từng nguyên lý,
quy luật, phạm trù chúng ta sẽ càng thấy rõ sự thống nhất chặt chẽ giữa lý luận và phương
pháp trong Phép biện chứng duy vật.

– Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng, mối liên hệ mang tính khách quan,
phổ biến và đa dạng. Vì vậy, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải quán
triệt quan điểm toàn diện.

– Nguyên lý về sự phát triển khẳng định rằng, phát triển là khuynh hướng
chung của mọi sự vật, hiện tượng. Vì vậy, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta cần
phải quán triệt quan điểm phát triển.

– Các quy luật cơ bản và không cơ bản cho ta những nguyên tắc phương pháp luận
để thực hiện quan điểm toàn diện và quan điểm phát triển gắn liền với quan điểm lịch sử – cụ thể
trong việc nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Quy luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển. Do đó chúng
ta phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, trong nhận thức phải tuân theo nguyên
tắc “phân đôi cái thống nhất và nhận thức

29
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
các mặt đối lập của nó”, phải biết phân loại mâu thuẫn và đề ra những biện pháp cụ thể để giải quyết
từng loại mâu thuẫn, phải nắm được nguyên tắc chung để giải quyết mâu thuẫn là sự đấu tranh của
các mặt đối lập.

Quy luật lượng – chất vạch ra cách thức của sự vận động, phát triển, do đó chúng ta phải
thường xuyên và tăng cường tích lũy về lượng để tạo điều kiện cho sự thay đổi về chất, phải nhận
thức được bước nhảy và tạo mọi điều kiện cho bước nhảy được thực hiện kịp thời, phải chống lại thái độ
chủ quan, nóng vội duy ý chí cũng như thái độ bảo thủ, trì trệ.

Quy luật phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự vận động, phát triển,
do đó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải tuân theo nguyên tắc phủ định biện
chứng, phải có thái độ tin tưởng vào cái mới tiến bộ nhất định sẽ chiến thắng cái lạc hậu, phải
phát hiện kịp thời cái mới và tạo mọi điều kiện cho cái mới phù hợp quy luật được ra đời

Nếu các cặp phạm trù cái riêng và cái chung, tất nhiên và ngẫu nhiên, bản chất và
hiện tượng là cơ sở phương pháp luận trực tiếp của các phương pháp như: phân tích và tổng hợp
diễn dịch và quy nạp, khái quát hóa và trừu tượng hóa, từ đó hiểu được toàn bộ các mối liên hệ
theo một hệ thống nhất định thì các cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả, khả năng và hiện thực
lại là cơ sở phương pháp luận để chỉ rõ trình tự kế tiếp nhau của các mối liên hệ và sự phát triển là
một quá trình tự nhiên. Còn cặp phạm trù nội dung và hình thức lại là cơ sở phương pháp
luận để xây dựng các hình thức tồn tại trong sự phụ thuộc vào nội dung,…

– Quan điểm lịch sử – cụ thể là kết quả trực tiếp của việc vận dụng các nguyên lý, các quy
luật và các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật, là một trong những cơ sở phương
pháp luận chung nhất trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, “Phân tích cụ thể mỗi tình hình cụ
thể” là yêu cầu bắt buộc của quan điểm này. V.I. Lênin coi nó là “bản chất, linh hồn sống của
chủ nghĩa Mác”.

30
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Tóm lại, mỗi nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng duy vật đều có ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng. Điều đó nói lên sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp
trong phép biện chứng duy vật.

Câu 30. Phân tích cơ sở của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
và đối tượng của nó.

1. Cơ sở của lý luận nhận thức duy vật biện chứng

* Lý luận nhận thức duy vật biện chứng là một trong những bộ phận nền tảng của triết
học duy vật biện chứng, nó nhằm giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học: khả năng nhận
thức của con người đối với thế giới.

* Cơ sở của lý luận nhận thức duy vật biện chứng là thế giới khách quan tồn tại độc lập
và không phụ thuộc vào ý thức con người, sự phản ánh thế giới đó vào trong bộ não con
người.

2. Đối tượng của lý luận nhận thức duy vật biện chứng

Lý luận nhận thức duy vật biện chứng nghiên cứu

* Bản chất của quá trình nhận thức.

* Thực tiễn và nhận thức, lý luận.

* Các hình thức và quy luật chuyển hóa từ những biểu tượng bề ngoài đến việc nắm bắt
bản chất của sự vật, hiện tượng.

* Các phương pháp nhận thức.

* Con đường biện chứng để đạt tới chân lý và tiêu chuẩn của chân lý.

* Con người mắc phải sai lầm như thế nào và cách khắc phục sai lầm.

* Các vấn đề của các khoa học được khai thác dưới góc độ nhận thức luận,…

Câu 31. Phân tích bản chất của hoạt động nhận thức.
Quan niệm về bản chất của hoạt động nhận thức tùy thuộc vào việc giải quyết vấn đề cơ bản
của triết học.

31
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng, nhận thức là quá trình tự sản sinh ra tri
thức bởi chủ thể.

* Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng, nhận thức là sự nhớ lại hồi tưởng lại
những gì mà linh hồn đã lãng quên trong quá khứ (Platôn), là sự tự ý thức về bản thân ý thức,
là sự tự nhận thức của “ý niệm tuyệt đối” (Hêghen).

* Thuyết hoài nghi không tin tưởng rằng con người có thể nhận thức được thế giới,
hoài nghi về khả năng nhận thức của con người, hoài nghi về sự tồn tại của thế giới và bản thân
con người.

* Thuyết không thể biết (bất khả tri luận) cho rằng, con người chỉ nhận thức được các
hiện tượng, mà không nhận thức được bản chất của thế giới.

* Chủ nghĩa duy vật trước Mác mang tính trực quan, siêu hình, máy móc,
mặc dù họ cho rằng nhận thức là sự phản ánh thế giới, nhưng không thấy phản ánh là quá trình
cũng luôn luôn vận động, biến đổi, mâu thuẫn về giải quyết mâu thuẫn, không thấy vai trò của
thực tiễn lịch sử–xã hội và tính tích cực của con người trong nhận thức.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: Nhận thức là hoạt động tích
cực, sáng tạo phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não con người, dựa trên cơ sở thực tiễn và
mang tính biện chứng sâu sắc.

* Nhận thức là hoạt động phản ánh

– Cơ chế của hoạt động nhận thức: Là sự tương tác giữa chủ thể và khách thể nhận thức.

Chủ thể của hoạt động nhận thức: Là con người mang tính lịch sử – xã hội. Chủ thể
được biểu hiện ở những cấp độ khác nhau, mà nền tảng của nó là toàn bộ những gì mang tính lịch sử–
xã hội. Con người chỉ trở thành chủ thể khi nó tham gia vào trong quá trình nhận thức và hoạt
động thực tiễn.

Khách thể của hoạt động nhận thức: Khách thể là một bộ phận của thế giới vật chất có liên
quan đến hoạt động sống của con người. Khách thể của nhận thức không ngừng được mở rộng cả về
bễ rộng lẫn bễ sâu. Con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể của nhận thức. Trình độ nhận thức
của con

32
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
người là khác nhau trong những giai đoạn khác nhau và ở những con người khác nhau, vì
con người có khả năng điều chỉnh hoạt động nhận thức của mình. Ngoài ra, khái niệm nhận thức còn
được mở rộng ở sự tự nhận thức.

Sự tương tác giữa chủ thể và khách thể hình thành nên mối quan hệ chủ–khách thể.

– Con người tạo ra nhũng công cụ; phương tiện, phương pháp nhận thức, trong đó
quan trọng nhất là hệ thống ngôn ngữ.

– Kết quả của hoạt động nhận thức là tri thức. Tri thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan và có nhiều cấp độ khác nhau: Có tri thức cảm tính và tri thức lý tính, có tri thức
kinh nghiệm và tri thức lý luận, khoa học,… Do vậy, nhận thức là hoạt động mà kết quả là thu
nhận được tri thức.

* Tính tích cực, sáng tạo của nhận thức

– Con người phản ánh thế giới một cách năng động, sáng tạo để nắm bắt bản chất của hiện
thực, không sao chép hiện thực, đó là sự phản ánh có chọn lọc, chủ động, có mục đích.

– Nhận thức là quá trình xâm nhập của lý trí vào hiện thực, làm cho hiện thực bộc
lộ các thuộc tính và thông qua các thuộc tính ấy mà con người nhận thức được bản chất của hiện
thực, nhằm chi phối và cải tạo chúng vì mục đích của con người.

– Nhận thức là quá trình con người làm phong phú mình bằng những tri thức mới.

– Nhận thức là quá trình hoạt động năng động, có lựa chọn, phủ định và kế thừa những hình
thức thông tin đã được biến đổi và tiến bộ theo lịch sử.

– Nhận thức không dừng lại ở cái bề ngoài, cái hiện tượng, mà đi sâu vào cái bên
trong, cái bản chất của sự vật.

– Nhận thức không chỉ những cái đang diễn ra trong hiện tại mà kể cả những cái đã
diễn ra trong quá khứ và sẽ diễn ra trong tương lai.

33
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Nhận thức của mỗi con người trong một thời điểm, một giai đoạn là hữu hạn, nhưng nhận
thức của cả loài người trong suốt tiến trình phát triển của nhân loại lại là vô tận, vô hạn.

Nhận thức có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của con người và xã hội
loài người. Nếu nhận thức mà đúng, nó sẽ thúc đẩy; còn ngược lại, nếu nhận thức mà sai, nó sẽ
làm kìm hãm, thậm chí nó có thể gây ra những tai họa cho sự tồn tại và phát triển của con người
và xã hội. Do vậy, trong nhận thức, đặc biệt là nhận thức con người và xã hội cần phải hết sức cẩn
trọng.

Tóm lại, nhận thức là sự phản ánh hiện thức khách quan vào trong bộ não con
người, nhưng không phải là sự phản ánh giản đơn, thụ động mà là một quá trình biện chứng
mang tính năng động, sáng tạo, tích cực, có chọn lọc, có mục đích trong mối quan hệ giữa chủ
thể và khách thể.

Câu 32. Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?

1. Thực tiễn là gì?

Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang
tính lịch sử–xã hội của con người làm biến đổi tự nhiên và xã hội.

* Hoạt động thực tiễn không phải bao gồm toàn bộ hoạt động của con người, mà chỉ là
những hoạt động vật chất (để phân biệt với hoạt động tinh thần, hoạt động lý luận), hay nói theo
thuật ngữ của C. Mác là hoạt động vật chất “cảm tính” của con người.

– Bản chất của hoạt động thực tiễn là quá trình tương tác giữa chủ thể và khách thể, trong
đó chủ thể với tính tích cực của mình nhận thức khách thể và cải tạo khách thể cho phù hợp
với nhu cầu của chủ thể.

* Hoạt động thực tiễn là hoạt động mang tính năng động, sáng tạo, là hoạt động bản chất của
con người, là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội loài người.

* Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản:

34
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Hoạt động sản xuất vật chất.

– Hoạt động chính trị–xã hội.

– Hoạt động thực nghiệm: Thực nghiệm lao động sản xuất, thực nghiệm chính trị–xã
hội, thực nghiệm khoa học.

Trong ba dạng hoạt động thực tiễn cơ bản trên đây thì hoạt động sản xuất vật chất có ý
nghĩa quyết định.

2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

* Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức.

– Nhận thức ngay từ đầu xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn quy định, chính yêu cầu
của thực tiễn đã buộc con người phải nhận thức thế giới. Không có thực tiễn thì không có nhận
thức.

– Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ
những thuộc tính, những quy luật và tính quy luật để con người nhận thức chúng. Như vậy thực
tiễn đã đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản
chất và các quy luật vận động, phát triển của thế giới.

– Trong hoạt động thực tiễn, con người tiến hành biến đổi thế giới và đồng thời cũng biến
đổi luôn bản thân mình, phát triển năng lực bản chất, năng lực trí tuệ của mình.

– Hoạt động thực tiễn còn tạo ra những công cụ, phương tiện ngày càng tinh vi, hiện đại
để làm tăng thêm khả năng nhận thức của con người.

* Thực tiễn là mục đích của nhận thức.

– Tri thức thu nhận được trong quá trình nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn,
hướng dẫn thỉ đạo và được tổ chức thực hiện trong thực tiễn.

– Nhận thức không phải là để nhận thức, mà có mục đích cuối cùng là giúp cho con
người biến đổi thế giới, được vận dụng vào thực tiễn, phục vụ mục tiêu phát triển nói chung.

35
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tri thức (thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý).

Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm, con người sẽ xác nhận được tri thức là đúng hay sai, là
chân lý hay sai lầm. Thực tiễn sẽ nghiêm khắc chứng minh chân lý và bác bỏ sai lầm. Từ đó nhận
thức của con người ngày càng đầy đủ, càng tiến gần đến bản chất của sự vật nhiều hơn.

Câu 33. Phân tích con đường biện chứng của quá trình nhận thức
chân lý, nhận thức hiện thực khách quan.
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan gắn liền với hoạt động thực
tiễn. V.I.Lênin đã khái quát quá trình đó như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng,
từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự
nhận thức hiện thực khách quan”.

1. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng

a. Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính):

Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, là sự phản ánh trực tiếp các sự vật, hiện
tượng của hiện thực khách quan, thông qua các giác quan của con người.

* Cảm giác: Là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, là sự phản
ánh những mặt, những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp:

* Tri giác: Là hình thức kế tiếp sau cảm giác, là sự phản ánh trực tiếp sự vật dưới
dạng hình ảnh cảm tính toàn vẹn, là sự tổng hợp những thuộc tính khác nhau của sự vật do
những cảm giác đem lại thông qua các giác quan của con người.

* Biểu tượng: Là hình thức cao nhất của nhận thức cảm tính, là hình ảnh về sự vật
được hồi tưởng lại, nhớ lại, tái hiện lại một cách khái quát.

Biểu tượng phản ánh khách thể đã mang tính gián tiếp, là khâu nối tiếp giữa nhận thức
cảm tính và nhận thức lý tính.

36
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
b. Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính):

Là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, là sự phản ánh gián tiếp các sự vật, hiện
tượng của hiện thực khách quan.

* Khái niệm: Là một hình thức của tư duy trừu tượng, là sự phản ánh cái chung, cái
bản chất, cái tất yếu của sự vật, hiện tượng.

* Phán đoán: Là một hình thức của tư duy trừu tượng, nó dựa vào sự so sánh giữa
các khái niệm ổn định để xác định mối quan hệ giữa các khái niệm theo nội dung khẳng định hay
phủ định các tính chất, thuộc tính, mối quan hệ nào đó.

* Suy luận: Là một hình thức của tư duy trừu tượng, là quá trình lôgíc của tư duy
tuân theo quy luật nhất định, để từ một hay nhiều phán đoán rút ra một phán đoán mới, trong đó
chứa đựng tri thức mới về hiện thực.

Kết quả của suy luận phụ thuộc vào tính chân thực của các phán đoán tiền đề và việc
tuân thủ các quy tắc, quy luật của quá trình suy luận.

c. Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tỉnh và nhận thức lý tính.

* Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn, hai cấp độ của cùng một quá
trình nhận thức thống nhất, trong đó nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên, cấp độ thấp, còn
nhận thức lý tính là giai đoạn kế tiếp theo, là cấp độ cao của quá trình nhận thức.

* Nhận thức cảm tính phản ánh khách thể một cách trực tiếp đem lại những tri thức cảm
tính, bề ngoài của khách thể, còn nhận thức lý tính phản ánh khách thể một cách gián tiếp, đem
lại những tri thức về bản chất và quy luật của khách thể.

* Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau,
chúng đều dựa trên cơ sở thực tiễn: Nếu không có nhận thức cảm tính sẽ không có nhận thức lý
tính. Nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cảm tính cho nhận thức lý tính; mặt khác, trong nhận
thức cảm tính đã chứa đựng những yếu tố nào đó của nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính tác
động trở lại đối với nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén hơn.

37
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
2. Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn

* Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của tri thức. Ngoài ra, mục đích
của nhận thức là chỉ đạo, định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.

* Tư duy trừu tượng trở về với thực tiễn, nhận thức hoàn thành một chu trình, rồi cứ tiếp tục
như vậy. Do đó, thực tiễn vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc một chu trình nhận thức. Trên
cơ sở của hoạt động thực tiễn mới lại bắt đầu một chu trình nhận thức tiếp theo và mãi mãi vô
tận.

Câu 34. Tại sao nói: Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là
nguyên lí cơ bản của triết học Mác–Lênin?

1. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn

a. Khái niệm thực tiễn và lý luận

* Khái niệm thực tiễn: (Xem câu 32, phần 1).

* Khái niệm lý luận

– Lý luận là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn được tích lũy
trong quá trình lịch sử của con người.

– Lý luận là sản phẩm cao của nhận thức, là những tri thức về bản chất, quy luật
của thế giới khách quan.

– Lý luận là sản phẩm của quá trình nhận thức nên bản chất của lý luận là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và lý luận

* Trong mối quan hệ với lý luận, thực tiễn đóng vai trò quyết định, vì thực tiễn là hoạt
động vật chất, còn lý luận là sản phẩm của hoạt động tinh thần. Vai trò quyết định của thực tiễn đối
với lý luận thể hiện ở chỗ:

– Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức (lý luận). Thực tiễn là tiêu
chuẩn của nhận thức chân lý (của lý luận). (Xem câu 32, phần 2).

38
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới trở thành lực lượng vật chất, mới được
hiện thực hóa và có sức mạnh cải tạo hiện thực.

– Thực tiễn có vai trỏ quyết định đối với lý luận, sóng lý luận có sự tác động trở lại đối
với thực tiễn.

– Lý luận có vai trò trong việc xác định mục tiêu, phương hướng cho hoạt động thực
tiễn, lý luận là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn.

– Lý luận có vai trò điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động thực tiễn có hiệu
quả hơn.

– Lý luận cách mạng có vai trò to lớn trong thực tiễn cách mạng. V.I.Lênin viết:
“Không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng”.

– Thực chất vai trò của lý luận đối với thực tiễn là ở chỗ, lý luận đem lại cho thực tiễn
những tri thức đúng đắn về những quy luật vận động và phát triển của thế giới khách quan.

2. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên lý cơ bản của


triết học Mác–Lênin

* Giữa lý luận và thực tiễn có sự liên hệ, tác động qua lại tạo điều kiện cho nhau cùng
phát triển.

* Vì thực tiễn có vai trò quyết định đối với nhận thức, lý luận. Vì vậy, chúng ta cần
phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn
dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu, đi sát thực tiễn, coi trọng việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận
phải gắn liền với thực tiễn, “học đi đôi với hành”. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến bệnh chủ quan
duy ý chí, giáo điều, máy móc, bệnh quan liêu, chủ nghĩa xét lại.

* Tuy nhiên, việc coi trọng thực tiễn không có nghĩa là coi nhẹ lý luận, hạ thấp vai trò
của lý luận, không nên đề cao cái này hạ thấp cái kia và ngược lại. Nếu hạ thấp vai trò của lý luận
sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm.

39
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Đối với tư duy lý luận, gắn lý luận với thực tiễn thì mới có thể nhận thức được các quy
luật khách quan và trên cơ sở đó đề ra được đường lối cách mạng đúng đắn trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, đó là mục đích cao cả của chủ nghĩa Mác – Lênin
nói chung và triết học Mác – Lênin nói riêng.

* Vì lẽ trên đây, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải quán triệt
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Hồ Chí Minh viết: “Thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng
dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”.

Câu 35. Phân tích quan điểm của triết học duy vật biện chứng
về vấn đề chân lý:
1. Chân lý là gì?

Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan.

2. Tính khách quan và tính cụ thể của chân lý

* Chân lý bao giờ cũng là chân lý khách quan bởi vì nội dung của chân lý là khách
quan – tồn tại không phụ thuộc vào ý thức của con người.

* Chân lý bao giờ cũng là chân lý cụ thể, bởi vì các sự vật, hiện tượng luôn luôn tồn tại
dưới dạng cụ thể. Mặt khác, các sự vật, hiện tượng cụ thể ấy bao giờ cũng gắn liền với từng hoàn
cảnh, điều kiện cụ thể, không gian và thời gian cụ thể. Do vậy, không có chân lý trừu tượng,
chân lý luôn luôn là cụ thể.

3. Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý

* Chân lý tuyệt đối là tri thức có nội dung phù hợp hoàn toàn với thế giới hiện
thực mà nó phản ánh.

Về nguyên tắc, chúng ta có thể đạt được đến chân lý tuyệt đối vì trong thế giới khách quan
không tồn tại một sự vật, hiện tượng nào mà con người hoàn toàn không thể nhận thức được.
Khả năng nhận thức trong quá trình phát triển của loài người là vô hạn.

40
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Chân lý tương đối là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, nhưng chưa
hoàn toàn, chưa đầy đủ. Sự phù hợp giữa nội dung của chân lý tương đối với khách thể được phản
ánh là sự phù hợp bộ phận, ở một số mặt, một số khía cạnh nhất định.

– Tính tương đối của chân lý biểu hiện ở chỗ, nó phản ánh sự vật tồn tại trong một phạm vi
có giới hạn, trong những điều kiện xác định về không gian và thời gian, vì con người hoàn toàn
có khả năng nhận thức được thế giới, nhưng không phải nhận thức diễn ra một lần là xong, mà
là một quá trình đi từ chưa biết đầy đủ đến biết đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng.

* Mối quan hệ biện chứng giữa chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối:

– Chân lý tương đối bao giờ cũng có những yếu tố là chân lý tuyệt đối.

– Chân lý tuyệt đối được hình thành từ tổng số các chân lý tương đối, có sự bổ sung các
chân lý tương đối.

– Sự khác biệt giữa chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối không thuộc về bản chất, mà ở
mức độ phù hợp giữa chúng với khách thể phản ánh. Ranh giới giữa chân lý tương đối và chân lý
tuyệt đối bao giờ cũng tồn tại nhưng không ngừng bị xoá bỏ và được xác lập.

4. Tiêu chuẩn của chân lý là thực tiễn

– Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, nhờ thực tiễn chúng ta phân biệt được chân lý
và sai lầm.

– Tiêu chuẩn thực tiễn vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối. Tuyệt đối vì
nó là tiêu chuẩn khách quan duy nhất, tương đối là vì bản thân thực tiễn cũng luôn luôn biến đổi
phát triển, nó đòi hỏi những tri thức đã đạt được trước đó cũng không ngừng được bổ sung và phát
triển.

Phần II. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ XÃ HỘI

Câu 1. Bản chất của quan niệm duy vật về lịch sử của Mác và
Ăng– ghen.
1. Các quan niệm về lịch sử trong triết học trước Mác

a. Những giá trị tư tưởng triết học lịch sử trước Mác

* Tư tưởng triết học lịch sử đã xuất hiện từ thời cổ đại.

41
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Triết học Ấn Độ cổ đại tuy có nhiều trường phái, song hầu hết đều bàn đến vấn đề đời
người, đến nguyên nhân và hậu quả của hành vi con người, về trật tự đẳng cấp v.v…

– Nội dung thủ yếu của triết học Trung Hoa cổ đại cũng chính là những vấn đề xã hội,
chính trị và con người.

– Các nhà triết học Hi–la cổ đại cũng quan tâm rất nhiều đến vấn đề nhà nước, về giai cấp
và về con người.

* Đặc biệt vào thế kỷ XVIII, XIX, một số nhà triết học đã có nhiều đóng góp cho sự phát
triển của tư tưởng triết học lịch sử Chẳng hạn:

– Héc–đe cho rằng sự phát triển xã hội là tiếp tục trực tiếp của giới tự nhiên, do đó
những qui luật phát triển của xã hội chính là qui luật hoạt động của con người nhằm thoả mãn
những nhu cầu của mình.

– Rút–xô đã tìm ra nguyên nhân của bất bình đẳng xã hội, sinh ra đối kháng và làm
xuất hiện nhà nước là chế độ sở hữu tư nhân v.v…

– Xanh Xi–mông coi mỗi hệ thống xã hội như một cơ thể hoàn chỉnh, phát triển theo
quy luật. Cơ sở cho sự vận động lịch sử là hoạt động kinh tế của con người cùng với những hình
thức sở hữu và giai cấp tương ứng…

42
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Hê–ghen lại cho rằng lý tính là khởi nguyên của lịch sử toàn thế giới.
Mục đích của lịch sử là để cho ý niệm tuyệt đối tự nhận thức bản thân mình.

b. Một vài nhận xét về tư tưởng triết học lịch sử trước Mác

* Tư tưởng triết học lịch sử trước Mác đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo tiền đề
lý luận cần thiết cho sự ra đời của quan niệm duy vật về lịch sử của Mác – Ăngghen.

* Bên cạnh những thành tựu, quan niệm về triết học lịch sử trước Mác cũng còn nhiều
thiếu sót do những hạn chế lịch sử. Trong đó, cơ bản nhất là họ đã giải thích lịch sử, động lực của lịch
sử, bản chất con người và xã hội một cách duy tâm.

2. Thực chất quan niệm duy vật về lịch sử của Mác và Ăngghen

* Mác và Ăngghen đã giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội:
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội.

* Mác và Ăngghen đã xuất phát từ con người hiện thực để nghiên cứu xã hội.

* Lịch sử xã hội loài người là lịch sử phát triển của sản xuất, lịch sử của các phương thức
sản xuất kế tiếp nhau trong quá trình phát triển.

* Mác và Ăngghen đã phát hiện ra nguồn gốc và động lực thực sự của sự phát triển xã
hội.

* Xã hội là một cộng đồng người với những quan hệ xã hội của họ. Tổng thể những quan hệ
xã hội tạo thành một xã hội cụ thể nhất định. “Quy” các quan hệ tư tưởng về các quan hệ vật chất,
từ các quan hệ vật chất rút ra các quan hệ sản xuất, đó là những quan hệ cơ bản đầu tiên qui định
các quan hệ xã hội khác. Những quan hệ sản xuất này hình thành một cách tất yếu, độc lập đối với ý
chí của con người, thích ứng với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất.

43
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Vạch rõ vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử, mối quan hệ giữa cá
nhân và xã hội, mối quan hệ giữa vĩ nhân với quần chúng nhân dân.

* Những quan niệm duy vật về lịch sử gắn liền với lý luận duy vật biện chứng về thế giới.

Câu 2. Quy luật xã hội và sự hoạt động có ý thức của con người –
Tự do và tất yếu.

1. Quy luật xã hội và đặc điểm của nó

a. Quy luật xã hội

Quy luật xã hội là những mối quan hệ khách quan, bản chất, tất yếu, lắp đi lắp lại giữa
các hiện tượng của đời sống xã hội.

b. Đặc điểm của quy luật xã hội

– Quy luật xã hội cũng có đặc điểm như quy luật tự nhiên, nghĩa là chúng cũng có tính
khách quan, tính phổ biến, tính ổn định. Ngoài ra, quy luật xã hội có những đặc điểm khác với
quy luật tự nhiên:

– Quy luật xã hội được hình thành và tác động thông qua hoạt động có ý thức nhưng
không phụ thuộc vào ý thức con người.

– Quy luật xã hội thường biểu hiện ra như một xu hướng chứ không trực tiếp ở từng
người, từng việc. Tính xu hướng của quy luật xã hội tự vạch đường cho mình thông qua hàng loạt
những ngẫu nhiên, qua sự va chạm với những xu hướng đối lập.

– Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội và cũng là cơ sở của các quy
luật xã hội.

– Kết quả và sự tác động của quy luật xã hội phụ thuộc vào những điều kiện xã hội cụ thể.

2. Quan hệ giữa quy luật xã hội và hoạt động có ý thức của con
người – tự do và tất yếu

44
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Quy luật xã hội là quy luật hoạt động của con người. Tuy vậy, nói đến quy luật xã hội là
nói đến tính tất yếu khách quan của nó, không một người nào, một lực lượng xã hội nào có thể
xoá bỏ hoặc sáng tạo ra quy luật xã hội theo ý muốn chủ quan của mình. Nhưng con người
không bó tay trước quy luật xã hội, trái lại, con người có thể nhận thức và vận dụng quy luật
xã hội vào hoạt động có mục đích của mình.

* Khi chưa nhận thức được quy luật xã hội thì con người hành động một cách tự phát, là
“nô lệ” của tính tất yếu. Nhưng khi đã nhận thức được quy luật khách quan và những điều kiện tác
động của chúng, tức là nhận thức được cái tất yếu thì con người có thể điều khiển hoạt động của mình
theo quy luật một cách tự giác và con người có thể tự do trong hoạt động của mình.

* Tự do không có nghĩa là tùy tiện bất chấp quy luật, trái lại tự do chính là nhận thức
được cái tất yếu và vận dụng cái tất yếu đó nhằm cải tạo tư nhiên, cải tạo xã hội để thỏa mãn nhu
cầu của mình.

– Tự do là một sản phẩm của lịch sử. Cùng với quá trình cải tạo tự nhiên, xã hội, khả
năng nhận thức và vận dụng quy luật ngày càng cao, con người càng dần thoát khỏi ách “nô
lệ” của tính tất yếu, dần trở thành những người chủ thật sự của tự nhiên và xã hội.

Câu 3. Sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội.
1. Sản xuất vật chất

Sản xuất vật chất, theo nghĩa chung nhất, là quá trình con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào tự nhiên nhằm cải biến nó để tạo ra của cải vật chất cần thiết cho đời sống con
người và xã hội.

2. Vai trò của sản xuất vật chất

* Sản xuất vật chất đã hình thành nên chính bản thân con người, làm cho cơ thể con
người không ngừng hoàn thiện và phát triển, làm cho ngôn ngữ xuất hiện (ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp, trao đổi và truyền đạt kinh

45
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
nghiệm). Sản xuất vật chất hình thành nên các quan hệ xã hội, tức là hình thành xã hội.

* Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội. Bất cứ xã hội nào cũng
không tồn tại được nếu không tiến hành sản xuất ra của cải vật chất.

* Sản xuất vật chất là cơ sở để hình thành tất cả các quan hệ xã hội khác như: chính trị,
đạo đức, nghệ thuật, pháp luật…

* Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội. Qua từng giai đoạn phát triển sản
xuất, cách thức sản xuất của con người cũng thay đổi, kỹ thuật được cải tiến, sản xuất đạt hiệu quả
cao hơn, quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất cũng thay đổi. Vì thế, mọi mặt của
đời sống xã hội cũng thay đổi theo.

* Xét đến cùng, sản xuất vật chất là cơ sở và động lực của sự tồn tại và phát triển của xã hội.

Câu 4. Phân tích các yếu tố tất yếu của sản xuất và đời sống

1. Hoàn cảnh địa lý

* Hoàn cảnh địa lý hay điều kiện tự nhiên là một bộ phận của giới tự nhiên có tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Hoàn cảnh địa lý bao gồm: Môi trường,
hệ sinh thái, thời tiết, khí hậu, các nguồn tài nguyên v.v…

* Xã hội là một hệ thống tự điều khiển bằng những qui luật đặc thù của mình. Song điều đó
không có nghĩa rằng xã hội có thể tồn tại biệt lập với tự nhiên. Hoàn cảnh địa lý là yếu tố thường
xuyên tất yếu của sự tồn tại và phát triển của xã hội.

* Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc tổ chức phân công lao động và phân bố lực lượng
sản xuất. Tự nhiên có thể tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sản xuất, do đó ảnh hưởng đến
năng suất lao động.

46
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Ở những trình độ khác nhau của xã hội, mức độ ảnh hưởng của tự nhiên đối với xã hội
cũng khác nhau.

* Trong quá trình phát triển của xã hội, mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội ngày càng
được phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

* Tự nhiên tác động vào xã hội hoàn toàn mang tính chất tự phát, còn xã hội tác
động vào tự nhiên là sự tác động có ý thức của con người.

* Ngày nay, vấn đề hoàn cảnh địa lý, môi trường sinh thái đang là vấn đề toàn cầu. Bảo
vệ môi trường sinh thái, duy trì sự phát triển bền vững đang là một yêu cầu bức bách của xã hội
hiện đại.

* Sự tác động của con người có thể làm cho tự nhiên biến đổi theo hai hướng. Nếu con
người tác động vào tự nhiên theo đúng qui luật của nó thì làm cho tự nhiên ngày càng phong
phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống con người. Ngược lại, nếu con người chỉ
biết khai thác những cái sẵn có trong tự nhiên một cách bừa bãi, không tác động theo đúng
qui luật của tự nhiên thì làm cho tự nhiên ngày càng nghèo nàn đi, sự cân bằng sinh thái bị
phá vỡ và tự nhiên sẽ “trả thù” lại con người.

* Điều kiện tự nhiên là yếu tố thường xuyên tất yếu, nhưng không giữ vai trò quyết
định sự phát triển xã hội.

* Phê phán những quan điểm duy tâm, phản động của thuyết địa lý chính trị, coi hoàn
cảnh địa lý là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội, quyết định trình độ văn minh và vận mệnh
của các dân tộc.

2. Dân số

* Dân số và sự tồn tại, phát triển của xã hội là hai vấn đề không tách rời nhau. Dân số, số
lượng dân cư, tốc độ tăng dân số việc phân bố dân cư là điều kiện thường xuyên, tất yếu của sự
phát triển xã hội.

* Vấn đề dân số diễn ra theo qui luật tự nhiên, mặt khác nó bị điều chỉnh bởi qui luật xã
hội, chịu sự tác động tích cực của chế độ xã hội và của phương thức sản xuất.

47
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Số lượng và mật độ dân cư ảnh hưởng đến nguồn lao động, đến tổ chức phân công lao động
xã hội.

* Tốc độ tăng dân số cũng ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất và đời sống xã hội.

* Vấn đề dân số ngày nay đang là vấn đề toàn cầu, đòi hỏi các quốc gia phải tích cực giải
quyết vấn đề này một cách tự giác và khoa học.

* Phê phán học thuyết Man–tuýt về dân số của một số học giả tư sản, họ cho rằng chiến
tranh và bệnh dịch là tất yếu để giải quyết mâu thuẫn giữa việc dân số tăng theo cấp số nhân còn của
cải làm ra tăng theo cấp số cộng.

3. Phương thức sản xuất – yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội

* Phương thức sản xuất là cách thức mà con người dùng để làm ra của cải vật chất cho xã
hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.

* Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

* Phương thức sản xuất là yếu tố quyết định tính chất, kết cấu của xã hội, quyết định sự
vận động và phát triển của xã hội.

Câu 5. Nội dung quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình
độ của LLSX– Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay.
1. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một
phương thức sản xuất thống nhất

a. Lực lượng sản xuất

* Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, nó phản
ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con người.

* Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động với trình độ tri thức, kỹ
năng, kinh nghiệm sản xuất và thói quen lao động.

48
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Các yếu tố của lực lượng sản xuất có quan hệ với nhau trong đó người lao động là yếu
tố có tính quyết định, công cụ lao động đóng vai trò quan trọng hàng đầu.

* Ngày nay, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Những thành tựu của khoa
học được ứng dụng nhanh chóng, rộng rãi vào sản xuất, có tác động thúc đẩy mạnh mẽ sản
xuất phát triển.

b. Quan hệ sản xuất.

* Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.

* Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức và
quản lý sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm.

* Các mặt hợp thành quan hệ sản xuất gắn bó hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ sở
hữu về tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định.

2. Nội dung quy luật

a. Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, biến đổi và
phát triển của quan hệ sản xuất.

* Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, là nội dung của phương thức
sản xuất. Quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, là hình thức xã hội của phương thức sản
xuất.

* Trong một phương thức sản xuất, hai mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn gắn
bó với nhau. Lực lượng sản xuất tồn tại ở trình độ như thế nào thì quan hệ sản xuất cũng tương ứng
với trình độ của lực lượng sản xuất ấy. Khi lực lượng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất cũng
biến đổi theo cho phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp đó làm cho lực lượng
sản xuất tiếp tục phát triển. Khi tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất phát triển đến một
mức nào đó sẽ xung đột với quan hệ sản xuất hiện có, nó đòi hỏi xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ,
không còn phù hợp, để hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất đang
phát

49
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
triển, làm cho phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời.

* Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã
quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, đưa loài người phát triển từ
phương thức sản xuất này lên phương thức sản xuất khác cao hơn.

b. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất

* Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất sẽ tạo địa bàn
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất.

* Khi quan hệ sản xuất lạc hậu, không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.

* Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất vì nó qui định mục đích của nền sản xuất, ảnh hưởng đến thái độ lao động của người lao động, kích
thích hoặc cản trở họ cải tiến công cụ, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất
v.v…

* Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp.

* Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất biểu
hiện sự vận động nội tại của phương thức sản xuất. Qui luật này là qui luật phổ biến, tác động trong
mọi xã hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao.

2. Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay

Từ một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu, nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội.
Kinh nghiệm thực tế chỉ rõ, lực lượng sản xuất bị kìm hãm không chỉ trong trường hợp quan hệ sản
xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệ sản xuất phát triển không đồng bộ và có những yếu tố đi quá xa
so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

50
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Thực tế lực lượng sản xuất nước ta còn thấp kém lại phát triển không đều, điều đó đòi hỏi
phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp đến cao, từ qui mô nhỏ lên qui mô
lớn. Để xây dựng phương thức sản xuất XHCN, chúng ta chủ trương xây dựng một nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN, nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát
triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây dựng cơ sở kinh tế của CNXH. Từng bước xã hội hoá
XHCN, quá trình đó không phải bằng gò ép mà được thực hiện từng bước thông qua sự hỗn hợp
các hình thức sở hữu như công ty cổ phần, chủ nghĩa tư bản nhà nước, các hình thức hợp tác xã
v.v… để dần dần hình thành các tập đoàn kinh doanh lớn, trong đó các đơn vị kinh tế quốc
doanh và tập thể là nòng cốt. Chúng ta chỉ bỏ qua những gì của xã hội cũ không còn phù hợp
với xã hội mới, chúng ta chủ trương thực sự chuyển hoá cái cũ thành cái mới theo định hướng
XHCN.

Câu 6. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và


kiến trúc thượng tầng của xã hội. Vấn đề cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng ở nước ta hiện nay.

1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội

a. Cơ sở hạ tầng

Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh
tế– xã hội nhất định, bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, các quan hệ sản xuất khác với tư cách
là mầm mống của phương thức sản xuất mới hoặc là tàn dư của phương thức sản xuất cũ.

* Tính chất của một cơ sở hạ tầng do quan hệ sản xuất thống trị qui định. Trong XH có giai
cấp, cơ sở hạ tầng mang tính chất giai cấp.

b. Kiến trúc thượng tầng

Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ
nội tại của thượng tầng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.

51
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm và vai trò riêng nhưng giữa chúng
có liên hệ tác động lẫn nhau và đều phản ánh cơ sở hạ tầng. Trong các yếu tố đó, nhà nước đóng
vai trò quan trọng nhất, là bộ phận có quyền lực mạnh mẽ nhất của kiến trúc thượng tầng.

* Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp. Hệ tư tưởng của
giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của kiến trúc thượng tầng.

2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng


tầng

a. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng

* Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng, kiến trúc thượng tầng là
sự phản ánh cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính chất của nó ra sao,
giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng, chính trị, pháp quyền… và các quan hệ,
các thể chế tương ứng cũng như vậy.

* Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong
mỗi hình thái kinh tế – xã hội, cũng như từ hình thái kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế
– xã hội khác.

* Trong xã hội có giai cấp, sự biến đổi từ hình thái kinh tế – xã hội này sang hình
thái kinh tế – xã hội khác diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp.

b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ
tầng

* Vai trò tác– động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể
hiện ở chức năng chính trị – xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát
triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.

* Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình
thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có tác động lớn đến nhất và trực
tiếp nhất đối với cơ sở hạ tầng.

52
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội, kiến trúc thượng tầng cũng có biến đổi nhất định.
Sự biến đổi đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động các nó đối với cơ sở hạ tầng cũng có
hiệu quá. Ngược lại, nó sẽ cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng.

3. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay

* Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm nhiều quan hệ sản xuất gắn liền với
các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau,
cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng XHCN.

* Về xây dựng kiến trúc thượng tầng XHCN ở nước ta. Đảng ta khẳng định: Lấy chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi
hoạt động của xã hội. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội XHCN mang bản chất giai cấp
công nhân, do đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo đảm cho nhân dân
lao động thật sự là người làm chủ xã hội. Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị – xã
hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được lợi
ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.

* Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là một bước giải quyết
mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng, điều chỉnh và củng cố các bộ phận
của kiến trúc thượng tầng là một quá trình diễn ra trong suốt thời kỳ quá độ.

Câu 7. Hình thái kinh tế – xã hội và kết cấu của nó.


1. Khái niệm hình thái kinh tế – xã hội

Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với một trình
độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên trên những quan
hệ sản xuất ấy.

2. Kết cấu của hình thái kinh tế – xã hội

53
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Hình thái kinh tế xã hội là một xã hội cụ thể có kết cấu phức tạp, trong đó những mặt
cơ bản nhất là quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt đó đều có vai trò
nhất định và tác động đến các mặt khác tạo nên sự vận động và phát triển xã hội.

* Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế – xã hội. Sự
hình thành và phát triển của mỗi hình thái kinh tế – xã hội xét đến cùng là do lực lượng sản xuất
quyết định. Lực lượng sản xuất phát triển qua các hình thái kinh tế – xã hội nối tiếp nhau từ thấp
đến cao thể hiện tính liên tục trong sự phát triển của xã hội.

* Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản, quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác, là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt chế độ xã hội này với chế độ xã hội khác. Mỗi một hình thái
kinh tế – xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng, tương ứng với một trình độ nhất định của
lực lượng sản xuất.

* Những quan hệ sản xuất của mỗi xã hội cụ thể hợp thành cơ sở hạ tầng, trên đó hình
thành nên kiến trúc thượng tầng của xã hội, mà chức năng xã hội của nó là bảo vệ, duy trì và
phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh xoá bỏ cơ sở tạ tầng và kiến trúc thượng tầng
cũ.

* Ngoài những yếu tố cơ bản trên còn có những quan hệ khác như quan hệ dân
tộc, quan hệ gia đình v.v…

Câu 8. Tại sao nói: Sự phát triển của các hình thái kinh tế– xã hội
là một quá trình lịch sử tự nhiên?

1. Khái niệm hình thái kinh tế

(Xem câu 7)

2. Sự phát triển của hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch
sử tự nhiên

* Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao.
Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái kinh tế – xã hội. Sự vận động thay thế nhau của
các hình thái kinh tế – xã hội trong lịch sử

54
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
đều do tác động của các qui luật khách quan đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội.

* Các yếu tố cơ bản hợp thành một hình thái kinh tế – xã hội có quan hệ biện chứng với
nhau hình thành nên những qui luật phổ biến của xã hội: qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, qui luật thống nhất biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng v.v… Chính do sự tác động của các qui luật khách quan đó mà các
hình thái kinh tế – xã hội vận động và phát triển từ thấp đến cao như một quá trình lịch sử tự
nhiên, không phụ thuộc vào ý muốn của con người.

* Trong các qui luật khách quan chi phối sự vận động và phát triển của các hình thái
kinh tế – xã hội thì qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Nó vừa bảo đảm tính kế thừa trong sự phát triển tiến
lên của xã hội, vừa biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử.

* Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên được qui định bởi những qui luật chung, nó phản ánh
lôgic của lịch sử thế giới. Nhưng quá trình phát triển lịch sử không diễn ra như một con
đường thẳng, mà nó vô cùng phong phú, có hàng loạt những yếu tố làm cho quá trình lịch sử
đa dạng và thường xuyên biến đổi.

Câu 9. Ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh tế xã hội và vấn đề
xây dựng hình thái kinh tế xã hội XHCN ở nước ta hiện nay
1. Ý nghĩa

* Học thuyết Mác – Lênin về hình thái kinh tế – xã hội đã vạch ra nguồn gốc, động lực
bên trong của sự phát triển xã hội, vạch ra cơ sở và những nguyên nhân xuất hiện và biến đổi
của các hiện tượng xã hội, làm cho xã hội học trở thành một khoa học thật sự, khắc phục quan
điểm duy tâm về lịch sử.

* Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận để nghiên cứu các hiện tượng xã hội.

55
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Là cơ sở lý luận cho việc xác định đường lối cách mạng của các Đảng Cộng sản.

* Là cơ sở lý luận để phê phán các quan niệm phi mác xít trong việc phân kỳ sự
phát triển của xã hội.

2. Vấn đề xây dựng hình thái kinh tế – xã hội XHCN ở nước ta hiện
nay

* Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI. Đảng ta đã đề ra đường lối
đổi mới toàn diện. Đường lối đó đã từng bước đi vào cuộc sống thể hiện sinh động trên tất cả các mặt của
đời sống xã hội và thu được nhũng kết quả bước đầu rất quan trọng.

Thực hiện công cuộc đổi mới là một quá trình vừa làm, vừa học, vừa rút kinh nghiệm,
bởi vì chưa bao giờ có sẵn mô hình để căn cứ vào đó mà chủ động vạch ra một chương trình đổi
mới cụ thể, chi tiết trên từng lĩnh vực. Song định hướng cho sự quá độ lên CNXH không qua chế
độ chính trị tư bản chủ nghĩa ở nước ta là:

* Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước, từng bước làm cho kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể chiếm ưu thế về năng
suất, chất lượng hiệu quả và qua đó giữ vị trí chi phối.

* Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động là người chủ xã
hội, bảo vệ quyền dân chủ của mọi thành viên trong xã hội.

* Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và tận dụng những giá trị mới của văn minh nhân
loại.

* Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo, cho mọi sáng kiến cá nhân và đơn vị,
khai thác triệt để yếu tố con người, vì con người.

Tóm lại, xây dựng hình thái kinh tế – xã hội XHCN ở nước ta là xây dựng một
hệ thống quan hệ xã hội theo yêu cầu phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất hiện đại, xây
dựng một hệ thống chính trị bảo đảm quyền

56
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
làm chủ của nhân dân lao động, hoạt động theo nguyên tắc tất cả từ con người và vì con
người.

Câu 10. Giai cấp, nguồn gốc và kết cấu giai cấp.

1. Định nghĩa giai cấp

“Giai cấp là những tập đoàn người to lớn khác nhau về địa vị của họ trong một hệ
thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ
này được pháp luật qui định và thừa nhận) đối với tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao
động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc
nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn người này thì có thể chiếm
đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế
xã hội nhất định”

Từ định nghĩa giai cấp của Lênin ta có thể rút ra những đặc trưng cơ bản của giai cấp là:

* Đặc trưng thứ nhất: Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong
một hệ thống sản xuất xã hội nhất định.

* Đặc trưng thứ hai: Các giai cấp có mối quan hệ khác nhau về quyền sở hữu đối
với tư liệu sản xuất.

* Đặc trưng thứ ba: Các giai cấp có vai trò khác nhau trong việc tổ chức lao động
xã hội.

* Đặc trưng thứ tư: Các giai cấp có những phương thức và quy mô thu nhập
khác nhau về của cải xã hội.

Bốn đặc trưng trên có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đặc trưng thứ hai là đặc
trưng cơ bản nhất, chi phối các đặc trưng khác.

2. Nguồn gốc giai cấp

* Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định rằng, không phải bạo lực, cũng không phải một
nguyên nhân tự nhiên nào đó, mà sự phân chia xã hội thành giai cấp là do nguyên nhân
kinh tế.

57
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém buộc
người ta muốn sống phải cố kết với nhau. Năng suất lao động rất thấp, xã hội chưa có sản phẩm thừa
tương đối, do đó chưa có khả năng khách quan của việc phân chia giai cấp.

* Khi lực lượng sản xuất phát triển, việc sử dụng công cụ bằng kim loại làm cho năng suất
lao động tăng lên đã dẫn tới sự phân công lại lao động trong xã hội. Với lực lượng sản xuất mới,
sản xuất cá thể trở thành hình thức thích hợp hơn và có hiệu quả hơn. Sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất đã xuất hiện và dần thay thế sở hữu cộng động nguyên thủy. Chế độ tư hữu ra đời dẫn tới
sự bất bình đẳng về tài sản trong công xã. Xã hội phân hoá thành những giai cấp khác nhau,
giai cấp bị thống trị, bị bóc lột và giai cấp thống trị, bóc lột.

Như vậy sự phân chia xã hội thành giai cấp là kết quả tất nhiên của chế độ kinh tế dựa
trên sự chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.

* Sự hình thành giai cấp diễn ra theo hai con đường, thứ nhất sự phân hoá từ nội bộ
công xã thành kẻ bóc lột và người bị bóc lột. Thứ hai, những tù binh bị bắt trong chiến tranh
cũng bị biến thành nô lệ.

3. Kết cấu giai cấp

* Trong các xã hội có giai cấp, mỗi xã hội đều có kết cấu giai cấp nhất định, khi phương
thức sản xuất xã hội thay đổi thì kết cấu giai cấp cũng thay đổi theo.

* Mỗi kết cấu giai cấp trong xã hội đều có giai cấp cơ bản và giai cấp không cơ bản.
Giai cấp cơ bản là giai cấp xuất hiện và tồn tại gắn liền với phương thức thống trị của xã hội.
Giai cấp không cơ bản là những giai cấp gắn với hình thức sở hữu nhất định nào đó (ngoài giai
cấp cơ bản) trong từng xã hội cụ thể.

Câu 11. Vai trò đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp. Tính tất
yếu của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
1. Khái niệm đấu tranh giai cấp

58
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Đấu tranh giai cấp thực chất là cuộc “đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức
và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám, cuộc đấu tranh của những
người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư
sản”.

Các cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra dưới nhiễu hình thức khác nhau tùy thuộc vào hoàn
cảnh lịch sử, vào các giai cấp tham gia đấu tranh và giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh.
Trong thời đại ngày nay, hình thức đấu tranh giai cấp càng phong phú, đa dạng và phức
tạp.

2. Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của
xã hội có giai cấp

Xét đến cùng, nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người là sản xuất
vật chất. Song, sự phát triển của sản xuất phụ thuộc vào việc lực lượng sản xuất mới gạt bỏ được
những quan hệ sản xuất đã lỗi thời. Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất được biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị, bóc lột
và giai cấp bị thống trị, bị bóc lột. Thông qua cuộc đấu tranh giai cấp, sự xung đột giữa lực lượng sản
xuất mới và quan hệ sản xuất lạc hậu được giải quyết, thực hiện bước quá độ từ một chế độ xã hội lỗi
thời sang một chế độ xã hội mới, cao hơn.

* Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp không chỉ thể hiện
trong thời kỳ cách mạng xã hội mà còn cả trong thời kỳ hòa bình, nhưng có những nội dung,
hình thức biểu hiện và đặc điểm khác nhau.

* Khi đấu tranh giai cấp phát triển thành cách mạng xã hội thì mọi mặt của đời sống xã
hội phát triển với một nhịp độ vô cùng nhanh chóng, “một ngày bằng hai mươi năm”.

3. Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
CNXH

59
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Đấu tranh giai cấp là qui luật chung của mọi xã hội có giai cấp, song qui luật này có
những biểu hiện đặc thù trong từng xã hội cụ thể, từng giai đoạn cụ thể.

* Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, giai cấp bóc lột mặc dù bị đánh đổ nhưng vẫn
chống đối quyết liệt đế hòng giành lại chính quyền và của cải đã mất.

* Giai cấp vô sản mặc dù đã giành được chính quyền nhưng cơ sở vật chất để nảy sinh giai
cấp bóc lột và sự phân chia giai cấp nói chung vẫn tồn tại. Vì vậy, giai cấp vô sản phải tiến hành
tổ chức, xây dựng một hệ thống quan hệ xã hội mới theo yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất
hiện đại; định hướng các thành phần kinh tế đi lên CNXH. Ngoài ra, giai cấp vô sản còn phải
từng bước khắc phục những tư tưởng, tâm lý, tập quán, văn hóa lạc hậu của xã hội cũ còn in sâu
vào trong đời sống tinh thần của xã hội.

* Bọn đế quốc và các lực lượng phản động bên ngoài cấu kết cùng các phần tử chống đối
bên trong đang hàng ngày hàng giờ thực hiện âm mưu phá hoại, can thiệp nhằm xóa bỏ thành
quả của cách mạng XHCN.

Câu 12. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vấn đề dân tộc.

1. Khái niệm dân tộc

Dân tộc là một khối người cộng đồng ổn định, được thành lập trong lịch sử dựa trên cơ sở cộng
đồng về tiếng nói, lãnh thổ, sinh hoạt kinh tế và tâm lý, biểu hiện trong cộng đồng văn hoá.

* Trong những đặc trưng của dân tộc thì cộng đồng về đời sống kinh tế là đặc trưng quan
trọng nhất. Ngoài sự cộng đồng về kinh tế, thì sự cộng đồng tiếng nói, lãnh thổ, tâm lý xã hội
biểu hiện trong những nét đặc thù về văn hoá đã tạo nên các đặc trưng cơ bản của dân tộc.

2. Sự phát triển của phong trào dân tộc

Có thể chia sự phát triển của phong trào dân tộc thành ba thời kỳ:

60
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Thời kỳ thứ nhất: (Khoảng thế kỷ XVII–XVIII) là thời kỳ hình thành chủ nghĩa tư
bản và tan rã của xã hội phong kiến, thời kỳ chuyển bộ tộc thành dân tộc. Thời kỳ này, giai cấp tư
sản lãnh đạo quá trình hình thành dân tộc.

* Thời kỳ thứ hai: (Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX) là thời kỳ CNTB “tự do cạnh
tranh” trở thành chủ nghĩa đế quốc, ách thống trị thực dân đã được xác lập. Đó là thời kỳ của các
phong trào dân tộc mạnh mẽ. Nhân dân các dân tộc vùng lên xoá ách thực dân, chống chủ
nghĩa đế quốc, giải phóng dân tộc

* Thời kỳ thứ ba: Thời kỳ hiện nay – là thời kỳ tan rã của hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩa đế quốc, thời kỳ hoàn thiện dân tộc ở các nước được giải phóng.

3. Vấn đề dân tộc là vấn đề chính trị

* Vấn đề dân tộc luôn là vấn đề chính trị, trước hết thể hiện ở tính giai cấp của vấn đề dân
tộc.

* Vấn đề dân tộc là vấn đề chính trị còn là vì trong mối quan hệ nhà nước và pháp
luật luôn gắn liền với hiến pháp và chế độ nhà nước, với đường lối, chính sách của các giai cấp
cầm quyền trong dân tộc.

* Vấn đề dân tộc trong thời đại ngày nay phản ánh hai khuynh hướng chính trị, hai thế
giới quan đối lập, giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong vấn đề dân tộc.

4. Về dân tộc Việt Nam

Dân tộc Việt Nam do có những đặc điểm riêng về lịch sử và địa lý nên dân tộc Việt Nam
hình thành sớm và không gắn liền với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Câu 13. Nguồn gốc và bản chất của nhà nước, tính tất yếu và đặc
điểm của nhà nước XHCN.
1. Nguồn gốc và bản chất của nhà nước

a. Nguồn gốc:

61
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Nhà nước là một phạm trù lịch sử. Nhà nước chỉ ra đời khi xã hội phân chia thành giai
cấp.

* Chế độ tư hữu ra đời, xã hội phân chia thành giai cấp – chủ nô và nô lệ. Mâu thuẫn
giữa các giai cấp ngày càng quyết liệt không thể điều hòa được. Để bảo vệ lợi ích của mình,
giai cấp chủ nô đã lập ra một bộ máy bạo lực, trấn áp. Bộ máy đó là nhà nước. Như vậy, “Nhà
nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được. Ở đâu, lúc
nào mà mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được thì nhà nước xuất hiện”.

b. Bản chất:

* Nhà nước là nền chuyên chính của một giai cấp này đối với giai cấp khác và đối với
toàn xã hội. Nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị chiếm số ít trong dân cư duy trì được sự áp bức
bóc lột của mình đối với giai cấp bị trị.

* Bản chất của nhà nước được thể hiện ở các đặc trưng và các chức năng của nó.

* Với tính cách là nền chuyên chính của một giai cấp đối với giai cấp khác, nhà nước
của giai cấp bóc lột không thể là kẻ bảo vệ lợi ích chung cho các giai cấp trong xã hội.

2. Tính tất yếu và đặc điểm của nhà nước XHCN

a. Tính tất yếu:

Sự tồn tại của nhà nước XHCN là một tất yếu lịch sử, bắt nguồn từ bản chất của cuộc cách
mạng XHCN, một cuộc cách mạng sâu sắc và triệt để nhất trong lịch sử xã hội.

b. Các đặc điểm:

* Nhà nước XHCN là nhà nước của dân, do dân, vì dân, là một tổ chức thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân lao động do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

* Nhà nước XHCN vừa là một bộ máy chính trị – hành chính. vừa là một tổ chức
quản lý kinh tế – văn hoá xã hội của nhân dân lao động.

62
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Nhà nước XHCN có sự thống nhất giữa tính chất dân tộc và tính chất quốc tế.

* Nhà nước XHCN là tổ chức, thông qua đó Đảng của giai cấp công nhân thực hiện
vai trò lãnh đạo của mình đối với tiến trình phát triển của xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng quyết
định bản chất giai cấp công nhân của bộ máy nhà nước.

Câu 14. Cách mạng xã hội? Chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi
cuộc cách mạng.

1. Cách mạng xã hội

– Cách mạng xã hội là một bước nhảy về chất trong sự phát triển của xã hội mà kết quả
là sự thay thế một hình thái kinh tế – xã hội này bằng một hình thái kinh tế – xã hội mới cao
hơn.

– Đặc trưng cơ bản nhất của cách mạng xã hội là sự thay đổi chính quyền nhà nước từ
tay giai cấp thống trị lỗi thời sang tay giai cấp cách mạng.

– Cùng với sự thay đổi chính quyền, cách mạng xã hội còn bao hàm một nội dung
sâu sắc: thay đổi phương thức sản xuất cũ bằng phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, xoá bỏ địa vị
thống trị về kinh tế của giai cấp thống trị lỗi thời. Do cơ sở kinh tế thay đổi, tất cả các mặt của kiến
trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo.

– Cách mạng xã hội là phương thức thay thế các hình thái kinh tế – xã
hội.

2. Chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng

– Nhà nước là sự thống trị về chính trị của giai cấp nắm địa vị thống trị
về kinh tế. Khi quan hệ sản xuất còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, nhà
nước của giai cấp thống trị đã có tác dụng nhất định thúc đẩy kinh tế phát triển. Nhưng khi quan hệ
sản xuất đã lỗi thời, nhà nước của giai cấp thống trị trở thành lực lượng cản trở sự phát triển sản xuất
và tiến bộ xã hội. Do đó, việc chuyển chính quyền từ tay giai cấp thống trị phản động sang tay
giai cấp cách mạng là điều kiện tiên quyết để xoá bỏ quan hệ sản

63
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
xuất cũ, xác lập quan hệ sản xuất mới, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Nếu giai cấp
cách mạng không giành được chính quyền thì không thể xoá bỏ được xã hội cũ và xây dựng xã hội
mới, không thể đưa cách mạng đến thắng lợi. Vì vậy, vấn đề chính quyền quyết định những
vấn đề khác trong sự phát triển của cách mạng, chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc
cách mạng.

Câu 15. Tiến bộ xã hội, những tiêu chuẩn khách quan và động
lực của sự tiến bộ xã hội.
1. Tiến bộ xã hội

* Tiến bộ xã hội là khái niệm phản ánh con đường tiến lên của xã hội được xem như
một hệ thống toàn vẹn và hoàn chỉnh, từ một hình thức thấp lên một hình thức cao hơn, đem lại
những giá trị vật chất và tinh thần tốt đẹp hơn cho sự hoàn thiện bản chất con người.

* Tiến bộ xã hội là do các qui luật khách quan chi phối và được thực hiện thông qua hoạt
động của con người có ý thức. Sự tiến bộ xã hội bao giờ cũng có tính lịch sử. Sự tiến bộ xã hội
trong thời kỳ lịch sử này sẽ trở thành lỗi thời trong một thời kỳ lịch sử khác và nó không phải là
con đường thẳng tắp mà quanh co, phức tạp.

* Xã hội loài người là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều hệ thống nhỏ như nhà nước,
gia đình, nghệ thuật, khoa học v.v… các hệ thống nhỏ thường phát triển không đồng đều, cho
nên phải xét sự tiến bộ xã hội trong sự toàn vẹn với những tiêu chuẩn khách quan của nó.

2. Tiêu chuẩn khách quan của sự tiến bộ xã hội

* Tiêu chuẩn chung và thực sự của sự tiến bộ xã hội hay hạt nhân thực sự của sự tiến
bộ xã hội là phương thức sản xuất.

* Tiêu chuẩn của sự tiến bộ xã hội còn được thể hiện ở các thành tựu khoa học, trạng thái
chính trị – xã hội, trình độ học vấn, bảo vệ sức khoẻ, lối sống, ý thức đạo đức, thế giới quan, kỷ luật
lao động, văn hoá lao động, qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Xã hội nào đem lại nhiều khả
năng hơn

64
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
cho sự phát huy sức mạnh và năng lực sáng tạo của con người, hoàn thiện bản chất con người
thì xã hội đó được coi là tiến bộ.

3. Động lực của sự tiến bộ xã hội

* Động lực chủ yếu của sự tiến bộ xã hội là lực lượng sản xuất, lực lượng sản xuất phát triển
sẽ thúc đẩy nền sản xuất phát triển, từ đó mà thúc đẩy tiến bộ xã hội. Trong lực lượng sản xuất, con
người là yếu tố quan trọng nhất cho nên bất kỳ sự tiến bộ xã hội nào, xét đến cùng, cũng là do
nhân dân lao động trực tiếp thực hiện và do đó, nhân dân lao động là động lực chính của mọi
sự tiến bộ xã hội.

* Khoa học, những tư tưởng tiên tiến đóng một vai trò quan trọng tác động mạnh mẽ
đến sự tiến bộ xã hội.

* Văn hóa và một số yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng cũng tác động đến sự tiến
bộ xã hội.

* Một trong những động lực quan trọng đối với sự phát triển sản xuất, thúc đẩy tiến bộ xã
hội là lợi ích mà trước hết là lợi ích kinh tế.

* Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp cũng là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy
sự tiến bộ xã hội.

Câu 16. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về bản chất con
người.

1. Khái niệm chung về con người

– Trước Mác, các nhà triết học duy tâm coi con người là sản phẩm của thần thánh, của
ý niệm, các nhà duy vật siêu hình lại cho rằng con người là một bộ phận, là sự thể hiện cao
nhất của giới tự nhiên.

– Triết học Mác coi con người là một thực thể thống nhất của cái sinh vật và cái xã
hội.

2. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về bản chất của con người

* Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội trên nền tảng sinh học
của nó.

65
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Khẳng định bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội, triết học Mác không
tuyệt đối hoá mặt xã hội trong con người, mà cho rằng con người là thực thể thống nhất
của cái sinh vật và cái xã hội.

* Cái sinh vật là toàn bộ các quá trình sinh vật diễn ra trong con người và cả cấu tạo
giải phẫu của nó. Cái xã hội là các phẩm chất xã hội của con người do các quan hệ xã hội tạo
ra như biết lao động, có ngôn ngữ, có ý thức, tư duy.

* Đối với con người, cái sinh vật là tiền đề, điều kiện của cái xã hội. Thiếu cái sinh vật, cái
xã hội không thể tồn tại và biểu hiện ra được. Song, cái sinh vật trong con người bị biến đổi bởi
cái xã hội và mang tính xã hội. Ngược lại, khi ra đời, cái xã hội có vai trò quyết định, chế ước cái sinh
vật và qui định bản chất xã hội của con người.

* Với quan điểm nhất nguyên luận coi con người là một thực thể sinh vật – xã hội, triết
học Mác đã khắc phục cả hai quan niệm sai lầm trong vấn đề con người.

– Tuyệt đối hoá mặt sinh vật, không thấy vai trò quyết định của mặt xã
hội.

– Tuyệt đối hoá mặt xã hội, không thấy được cơ sở tự nhiên, sinh vật
trong con người.

* Bản chất của con người không phải là nhất thành bất biến, mà sự hình thành bản chất
con người là một quá trình con người không ngừng hoàn thiện khả năng tồn tại của mình trước
các lực lượng tự phát của tự nhiên và xã hội.

Câu 17. Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, cá nhân và xã hội?
1. Quan hệ giữa cá nhân và tập thể

a. Cá nhân, một phần tử đơn nhất của cộng đồng xã hội, một
hiện tượng có tính lịch sử.

66
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Cá nhân là cá thể người với tính cách là sản phẩm của sự phát triển xã hội, là chủ thể
của lao động, của mọi quan hệ xã hội và của nhận thức. Cá nhân là một con người hoàn chỉnh trong
sự thống nhất giữa những khả năng riêng có của người đó, với chức năng xã hội do người đó
thực hiện.

* Khái niệm cá nhân ở đây là cá nhân có nhân cách gia nhập vào tập thể như là “bộ
phận” của cái toàn thể, thể hiện bản sắc của mình thông qua hoạt động tập thể nhưng không
“hòa tan” vào tập thể.

b. Tập thể là hình thức liên hệ các cá nhân thành từng nhóm có tính chất xã hội
xuất phát từ lợi ích, nhu cầu về kinh tế, đạo đức chính trị thẩm mỹ, quan điểm khoa học, tư tưởng,
nghề nghiệp v.v… Do đó, trong xã hội có nhiều tập thể.

c. Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể là mối quan hệ biện chứng
có mâu thuẫn.

* Bản chất của quan hệ giữa cá nhân và tập thể là quan hệ lợi ích – cái móc nối, liên kết
hoặc chia rẻ các thành viên. Trong tập thể có bao nhiêu cá nhân là bấy nhiêu lợi ích. Lợi ích lại
được thể hiện ở nhu cầu và nhu cầu của mỗi cá nhân trong tập thể là khác nhau. Mặt khác, khả
năng của tập thể thỏa mãn nhu cầu cá nhân thường thấp hơn yêu cầu về nhu cầu của mỗi cá
nhân kể cả số lượng, chất lượng và tính đa dạng của nhu cầu. Đồng thời, về bản chất, cá nhân
thường cần đến và có nhu cầu tập thể. Bởi vì, mỗi cá nhân không thể tồn tại và phát triển một
cách cô lập hoàn toàn. Đó là cơ sở để hình thành tính tập thể, tính cộng đồng, tính nhân đạo của
nhân cách. Do đó, quan hệ giữa cá nhân và tập thể là mối quan hệ biện chứng.

* Tùy theo tính chất của mâu thuẫn và khả năng giải quyết những mâu thuẫn đó mà
mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân có thể duy trì phát triển hoặc tan rã.

* Để duy trì mối quan hệ hài hòa giữa tập thể và cá nhân cần phải chống hai
khuynh hướng:

– Tuyệt đối hoá tập thể, bắt cá nhân phải hy sinh một chiều

67
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Tuyệt đối hoá lợi ích cá nhân, “cái tôi” phát triển một cách cực đoan theo chủ
nghĩa cá nhân.

Cả hai khuynh hướng trên đều có hại cho cả tập thể và cá nhân.

2. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội

a. Xã hội là sản phẩm của mối quan hệ giữa người với người và nó được xác định trên
bình diện rộng, hẹp khác nhau: rộng nhất là xã hội loài người (toàn nhân loại), sau đó là những
hệ thống xã hội như quốc gia, dân tộc, giai cấp v.v…

b. Quan hệ giữa lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân là nền tảng của
quan hệ cá nhân và xã hội.

* Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội là mối quan hệ biện chứng, trong đó xã hội giữ vai
trò quyết định, mà nền tảng của mối quan hệ này là quan hệ lợi ích. Xã hội là điều kiện, là môi
trường, là phương thức để lợi ích cá nhân được thực hiện. Xã hội càng phát triển thì quan hệ
giữa lợi ích cá nhân và xã hội càng đa dạng, phức tạp và phong phú, quan hệ trực tiếp và gián
tiếp ngày càng tăng về số lượng và chất lượng: Thỏa mãn nhu cầu chính đáng cá nhân là động
lực liên kết mọi thành viên xã hội và là mục đích của sự liên kết đó.

* Việc chăm sóc và phát triển những nhu cầu, năng lực phong phú và đa dạng của
mỗi cá nhân hoàn toàn không mâu thuẫn với sự phát triển của xã hội, ngược lại, mỗi cá nhân
trong xã hội càng phát triển về thể lực và tài năng thì càng có điều kiện góp phần mình thức đẩy
xã hội phát triển.

* Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội có mặt khách quan và mặt chủ
quan. Mặt khách quan thể hiện ở trình độ của nền sản xuất xã hội, ở mức độ tăng năng suất lao
động xã hội, cho phép đáp ứng ngày càng cao của các thành viên trong xã hội. Mặt chủ quan thể
hiện ở khả năng nhận thức và vận dụng qui luật về sự kết hợp giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội
– một động lực phát triển của xã hội.

* Mọi trường hợp nhân danh lợi ích xã hội, không quan tâm đến lợi ích cá nhân, làm
thui một khả năng cá nhân, hoặc ngược lại, chỉ biết đến lợi ích

68
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
cá nhân, coi nhẹ lợi ích xã hội đều trở ngại cho sự phát triển của xã hội và gây nên hiệu quả
tiêu cực cho xã hội.

Câu 18. Vai trò của quần chúng nhân dân và vĩ nhân – lãnh tụ đối
với sự phát triển của xã hội.

1. Khái niệm quần chúng nhân dân và vĩ nhân – lãnh tụ

a. Khái niệm quần chúng nhân dân

* Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản liên kết lại thành
tập thể dưới sự lãnh đạo của một tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính
trị, xã hội của thời đại họ

* Khái niệm quần chúng nhân dân thay đổi gắn liền với những hình thái kinh tế – xã hội
nhất định. Nhưng khái niệm quần chúng nhân dân luôn được xác định bởi:

– Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất – hạt nhân cơ bản của quần chúng
nhân dân.

– Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị, phản động, cản trở sự tiến bộ xã
hội.

– Những giai cấp, tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

1. Khái niệm vĩ nhân - lãnh tụ

* Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất có khả năng nắm bắt được những vấn đề căn bản nhất
trong một lĩnh vực nhất định của hoạt động lý luận khoa học và thực tiễn, có thể là những anh
hùng, những nhà khoa học hay những nhà hoạt động chính trị lỗi lạc.

* Lãnh tụ trước hết là những cá nhân kiệt xuất, là vĩ nhân, song không phải bất cứ vĩ
nhân nào cũng là lãnh tụ. Lãnh tụ là những vĩ nhân đóng vai trò định hướng cho các hành
động cách mạng của quần chúng nhân dân. Lãnh tụ còn là người nguyện hy sinh quên mình
cho lợi ích của quần chúng nhân dân.

* Lãnh tụ là người có những phẩm chất cơ bản sau:

69
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Có trí thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu hướng vận động của dân tộc, quốc tế và
thời đại.

– Có khả năng tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của họ,
hướng vào một nhiệm vụ cụ thể của dân tộc, quốc tế hay thời đại.

– Nguyện hy sinh quên mình cho lợi ích dân tộc, quốc tế và thời đại.

2. Vai trò của quần chúng nhân dân và vĩ nhân – lãnh tụ

a. Vai trò của quần chúng nhân dân đối với sự phát triển của xã
hội:

* Trước những bước ngoặt của dân tộc, quốc tế và thời đại sự xuất
hiện quần chúng nhân dân và lãnh tụ là tất yếu. Không có quần chúng nhân dân, không có
lãnh tụ thì không có phong trào cách mạng. Tuy vậy, vai trò lãnh tụ và quần chúng
nhân dân là khác nhau.

* Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, là chủ thể của lịch
sử.

– Họ là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần.

– Họ là chủ thể của hoạt động cải tạo các quá trình kinh tế, chính trị, xã

hội.

– Lợi ích của quần chúng nhân dân vừa là động lực, vừa là mục đích
của các hành động cách mạng.

* Trong bất kỳ thời đại nào, quần chúng nhân dân cũng là người sáng tạo ra lịch sử,
nhưng trình độ sáng tạo của quần chúng nhân dân đến mức nào là tuỳ thuộc vào tính tích cực,
vào sự hiểu biết của quần chúng về tự nhiên và xã hội, vào trình độ tổ chức của quần
chúng…

b. Vai trò của vĩ nhân – lãnh tụ:

70
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Lãnh tụ là người có thể thúc đẩy nhanh tiến trình cách mạng, mang lại hiệu quả cao
nhất cho hoạt động của quần chúng, nếu lãnh tụ hiểu và vận dụng đúng các qui luật khách
quan.

* Lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời đại họ, nếu
vượt qua thời đại đó, lãnh tụ có thể mất đi vai trò tiên phong của họ. Cho nên, không có lãnh tụ
cho mọi thời đại.

* Lãnh tụ thường là người sáng lập ra các tổ chức chính trị – xã hội và là linh hồn của
các tổ chức đó.

Câu 19. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội.


1. Khái niệm ý thức xã hội

Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau,
bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống quan điểm, tư tưởng, lý luận.

2. Kết cấu của ý thức xã hội

* Ý thức xã hội bao gồm nhiều cấp độ khác nhau: ý thức sinh hoạt đời thường và ý
thức lý luận, tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.

* Ý thức sinh hoạt đời thường và ý thức lý luận:

– Ý thức đời thường là nhân sinh quan trong cuộc sống chưa được hệ thống hoá. Nó
còn nguyên vẹn và nóng hổi của cảm giác sống, phản ánh đầy đủ tất cả những chi tiết của đời sống.
Trong lịch sử, ý thức đời thường có sự biến đổi về chất. Thời Trung cổ, ý thức đời thường xa lạ với
khoa học, trong xã hội hiện đại, ý thức đời thường chứa đựng các tri thức khoa học.

– Ý thức lý luận là toàn bộ những tư tưởng quan điểm của xã hội được hệ thống hoá một
cách hợp lý, thành chính thể trong những khoa học cụ thể, trong nghệ thuật, triết học, trong các
học thuyết về chính trị – xã hội, về đạo đức v.v…

* Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng

71
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
– Tâm lý xã hội là một bộ phận ở cấp độ ý thức sinh hoạt đời thường, trong đó xuất hiện
những quan niệm và sự đánh giá đa dạng các hiện tượng xã hội, những thị hiếu và tư tưởng
thẩm mỹ, những phong tục và truyền thống, những thiên hướng và hứng thú v.v…

Đặc điểm của tâm lý xã hội là phản ánh trực tiếp điều kiện sinh sống hàng ngày, phản ánh
bề mặt của tồn tại xã hội.

– Hệ tư tưởng là một bộ phận ở cấp độ ý thức lý luận, trong đó bao gồm sự đánh giá một
cách có hệ thống về hiện thực xã hội trên tư tưởng quan điểm của một giai cấp, một đảng nhất
định, nêu ra nhiệm vụ và mục đích chính trị – xã hội, xây dựng hệ thống những quan điểm về uy
quyền của giai cấp, của đảng phái đó.

So với tâm lý xã hội, hệ tư tưởng phản ánh sâu sắc hơn về những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội. Nếu tâm lý xã hội hình thành một cách trực tiếp, tự phát trong quá trình sinh
hoạt hàng ngày của con người, thì hệ tư tưởng là sự nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, dựa
trên cơ sở khái quát những kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được.

* Hệ tư tưởng có thể là hệ tư tưởng khoa học, cũng có thể là hệ tư tưởng phản khoa học. Hệ
tư tưởng khoa học phản ánh đúng đắn các mối quan hệ vật chất của xã hội.

* Giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng có mối liên hệ tác động lẫn nhau vì chúng có
chung một nguồn gốc là tồn tại xã hội.

Câu 20. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý
nghĩa phương pháp luận của vấn đề này.

1. Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội

* Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định. Tồn tại xã hội bao gồm: hoàn cảnh địa lý, dân số và phương thức sản
xuất.

* Ý thức xã hội (xem câu 19)

72
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

a. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội

* Tồn tại xã hội sinh ra ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, phụ
thuộc vào tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế ấy. Mỗi khi tồn tại
xã hội biến đổi, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những
quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn học nghệ thuật v.v… sớm muộn sẽ biến
đổi theo.

* Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội nhưng không
phải bất cứ tư tưởng, quan điểm, lý luận xã hội nào, tác phẩm nghệ thuật nào cũng nhất thiết
trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh tế của thời đại đó mà chỉ xét đến cùng thì các quan hệ kinh tế
mới được phản ánh bằng cách này hay cách khác vào trong những tư tưởng đó. Bởi vì trong
sự phát triển của mình ý thức xã hội có tính độc lập tương đối.

b. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt sau
đây:

– Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.

– Một bộ phận của ý thức xã hội có tính vượt trước, đó là những tư


tưởng tiến bộ, khoa học.

– Ý thức xã hội trong quá trình phát triển của nó mang tính kế thừa.

– Trong sự phát triển của ý thức xã hội, giữa các hình thái ý thức xã hội có sự tác
động lẫn nhau.

– Ý thức xã hội có sự tác động trở lại đối với sự tồn tại xã hội.

Vai trò của ý thức xã hội đối với sự phát triển của xã hội phụ thuộc vào tính chất các mối
quan hệ kinh tế mà trên đó nảy sinh những tư tưởng nhất định và vai trò lịch sử của giai cấp
giương cao ngọn cờ tư tưởng đó, vào mức

73
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với nhu cầu phát triển xã hội, vào mức độ thấm nhuần và
phổ biến những tư tưởng đó trong quần chúng.

3. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội

a. Ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định, cho nên
không thể tìm nguồn gốc tư tưởng, lý luận trong đầu óc con người, mà phải tìm trong hiện thực
vật chất đã sinh ra nó, tức là trong tồn tại xã hội.

b. Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, nó có sự tác động trở lại đối với tồn tại xã hội cho
nên trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cần phải phát huy những tư tưởng tiến bộ cách mạng, đồng
thời phải đẩy lùi những tư tưởng lạc hậu, phản động.

c. Trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cần tránh hai khuynh hướng:

* Chỉ thấy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội một cách máy móc, điều đó sẽ rơi
vào chủ nghĩa duy vật tầm thường.

* Tuyệt đối hoá vai trò của ý thức xã hội, không thấy vai trò quyết định của tồn tại xã hội
đối với ý thức xã hội sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan.

Câu 21. Phân tích vai trò của khoa học đối với sự phát triển xã hội
1. Khoa học và kết cấu của tri thức khoa học

* Khoa học vừa là hệ thống trí thức, vừa là sự sản xuất tinh thần ra những tri thức cũng
như hoạt động thực tiễn dựa vào những tri thức đó.

* Khoa học, với tính cách là một hình thái ý thức xã hội – là hệ thống tri thức chân
thực về thế giới, đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn. Đối tượng nhận thức của khoa học bao quát
mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy.

* Hình thức biểu hiện chủ yếu của tri thức khoa học là phạm trù, định luật, quy tắc. v.v…

* Xét về đối tượng, khoa học được chia thành khoa học tự nhiên – kỹ thuật và khoa
học xã hội. Khoa học tự nhiên – kỹ thuật nghiên cứu các qui

74
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
luật của tự nhiên và các phương tiện chinh phục và cải tạo tự nhiên. Khoa học xã hội nghiên
cứu những hiện tượng xã hội khác nhau, các qui luật vận động và phát triển của quần chúng và
cả bản thân con người nhằm một thực thể xã hội.

* Xét về vai trò, tác dụng, tri thức khoa học bao gồm khoa học cơ bản và khoa học
ứng dụng. Khoa học cơ bản vạch ra những qui luật, phương hướng, phương pháp chung cho
các khoa học ứng dụng. Còn các khoa học ứng dụng vạch ra những nguyên tắc, qui tắc,
phương pháp cụ thể để ứng dụng trực tiếp vào hoạt động cải tạo tự nhiên và xã hội.

* Sự phân chia trên đây chỉ là tương đối, sự phát triển của khoa học ngày nay đã dẫn
đến việc hình thành những khoa học liên ngành, sự xâm nhập vào nhau của các ngành khoa
học, xuất hiện các bộ môn khoa học giáp ranh về đối tượng.

2. Vai trò của khoa học đối với sự phát triển của xã hội

a. Sự phát triển của khoa học

Có thể chia lịch sử phát triển của khoa học thành 3 giai đoạn:

* Giai đoạn 1: bắt đầu từ thời cổ đại đến thế kỷ XV. Khoa học giai đoạn này còn rất sơ khai, bó
hẹp trong một số lĩnh vực như: thiên văn học, toán học, cơ học v.v…

* Giai đoạn 2: Từ cuối thế kỷ XV đến hết thế kỷ XIX.

* Giai đoạn 3: Thế kỷ XX. Đặc điểm của giai đoạn này không chỉ là sự tiến bộ rất nhanh
chóng của khoa học mà còn là sự gia tăng vai trò xã hội của khoa học.

b. Vai trò

– Ở giai đoạn đầu của sự phát triển khoa học, do tính chất sơ khai và bó hẹp trong vài
lĩnh vực của các tri thức khoa học cho nên ảnh hưởng của nó đối với sản xuất còn rất yếu. Trong
thời kỳ phong kiến, sự nhận thức thế giới bị coi là điều tội lỗi, khoa học bị kìm hãm, do đó vai trò
của khoa học còn

75
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
nhỏ bé, nền kinh tế tự nhiên tiếp tục sử dụng công cụ thủ công trong giới hạn kỷ xảo cá nhân và
kinh nghiệm của người thợ cả.

– Trong giai đoạn thứ hai (thế kỷ XV – hết thế kỷ XIX), khoa học có vai trò to lớn trở
thành một tiền đề của công nghiệp hoá, thành nội dung tinh thần của lực lượng sản xuất. Khoa
học tạo ra cơ sở lý luận để chế tạo những công cụ máy móc ngày càng hoàn thiện, cho phép làm
tăng hiệu quả trong sản xuất vật chất.

– Trong giai đoạn 3: Khoa học và kỹ thuật kết hợp với nhau thành một thể thống nhất,
đi sâu nghiên cứu và phát hiện ra những đặc tính mới, qui luật mới của sự sống, tạo ra và sử dụng
những nguồn năng lượng mới, vật liệu mới, công nghệ mới, đã đẩy nhanh năng suất và hiệu quả của
sản xuất vật chất. Không chỉ có khoa học tự nhiên – kỹ thuật mà cả khoa học xã hội cũng trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

Việc áp dụng những công trình nghiên cứu khoa học xã hội vào thực tiễn giữ vai
trò rất quan trọng. Những công trình nghiên cứu kinh tế và xã hội học v.v… đã giúp cho
việc sử dụng nhân, vật lực một cách hợp lý nhất, chọn lựa những phương hướng tiến bộ nhất
trong sự phát triển sản xuất và hoàn thiện tổ chức lao động.

Câu 22. Bản chất, chức năng và đặc điểm của sự phát triển văn
hoá.

1. Bản chất và chức năng của văn hóa

* Văn hoá là tổng hòa những giá trị vật chất và tinh thần, cũng như
phương thức tạo ra chúng, kỹ năng sử dụng các giá trị đó vì sự tiến bộ của loài người và sự truyền
thụ các giá trị đó từ thế hệ này sang thế hệ khác.

* Văn hoá được chia thành hai lĩnh vực cơ bản: văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần.

* Văn hoá vật chất là toàn bộ những giá trị sáng tạo của con người thể hiện trong các
của cải vật chất do xã hội tạo ra.

76
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
* Văn hoá tinh thần là toàn bộ những giá trị của đời sống tinh thần, bao gồm khoa học
và mức độ áp dụng các thành tựu của khoa học vào sản xuất và sinh hoạt, trình độ học vấn, trình
độ giáo dục, y tế, nghệ thuật, chuẩn mực đạo đức trong hành vi của các thành viên, trình độ phát
triển nhu cầu của con người. Văn hoá tinh thần được trầm tích trong hình thức vật thể. Văn hoá
còn bao gồm cả phong tục, tập quán v.v…

* Ranh giới giữa văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần chỉ có tính tương đối.

* Văn hoá có các chức năng sau đây: Giáo dục, nhận thức, định hướng, đánh giá, xác
định chuẩn mực của hành vi, điều chỉnh các quan hệ ứng xử, giao tiếp. Song cốt lõi trong các
chức năng của giá trị văn hoá đem lại là chủ nghĩa nhân đạo, tính đạo đức

* Trong xã hội có giai cấp, văn hoá tinh thần mang tính giai cấp. Tính giai cấp đó
biểu hiện ở chỗ văn hoá do ai sáng tạo ra, phản ánh và phục vụ cho lợi ích của giai cấp nào,
những cơ sở vật chất của văn hoá do ai làm chủ.

* Văn hoá có tính giai cấp, đồng thời còn có tính dân tộc. Mỗi dân tộc có lịch sử phát
triển riêng, có điều kiện tự nhiên, có phong tục tập quán, thói quen, tâm lý riêng. Điều đó qui
định đặc điểm riêng của văn hoá dân tộc. Điều kiện sinh hoạt vật chất của một dân tộc không ngừng
thay đổi nên đặc điểm văn hoá dân tộc cũng không ngừng biến đổi cả về nội dung lẫn hình thức.

2. Đặc điểm của sự phát triển văn hóa

a. Văn hoá tinh thần của một hình thái kinh tế – xã hội xuất hiện và phát triển trên cơ sở
vật chất cụ thể và phản ánh trình độ phát triển nhất định của tồn tại vật chất. Song các yếu tố khác
nhau của văn hoá tinh thần liên hệ với cơ sở vật chất không giống nhau, vì thế, lịch sử phát triển
của các yếu tố văn hoá không đều.

b. Sự phát triển của văn hoá mang tính kế thừa

Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của văn hoá cũng đều có sự kế thừa văn hoá đã đạt
được trong các giai đoạn trước.

77
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
c. Sự phát triển của văn hoá còn có đặc điểm là giữa các yếu tố cấu thành của văn hoá có
mối liên hệ tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.

d. Văn hoá XHCN là văn hoá của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, là nền
văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Văn hoá XHCN lấy chủ nghĩa Mác–Lênin làm nền tảng,
nhưng không đối lập với truyền thống tiến bộ của quá khứ mà kế thừa và phát triển sáng tạo
những truyền thống đó. Nó đấu tranh chống lại mọi thứ văn hoá lỗi thời. Toàn bộ hoạt động văn hoá
lấy việc phục vụ con người làm mục đích cao nhất.

e. Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đang là một
nhiệm vụ cơ bản của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay.

MỤC LỤC
PHẦN I
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ THẾ GIỚI

Câu 1. Triết học là gì? Đặc điểm của triết học như một hình thái ý thức xã hội.

Câu 2. Vấn đề cơ bản của triết học. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.

Câu 3. Phân biệt phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong lịch sử
triết học

Câu 4. Trình bày những tiền đề hình thành triết học Mác

Câu 5. Phân tích ý nghĩa bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học do C.Mác và Ph.
Ăngghen thực hiện và sự phát triển của V.I.Lênin đối với triết hcọ Mác.

Câu 6. Phân tích đối tượng và đặc điểm của triết học Mác -Lênin.

78
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 7. Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin và ý nghĩa khoa học của định nghĩa
đó.

Câu 8. Phân tích quan điểm duy vật biện chứng về vận động và tính thống nhất của
thế giới.

Câu 9. Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức

Câu 10. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa
phương pháp luận của mối quan hệ đó.

Câu 11. Phép biện chứng là gì? Vì sao nói: Trong phép biện chứng duy vật nguyên
lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển có ý nghĩa khái quát nhất?

Câu 12. Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương
pháp luận của nó.

Câu 13. Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp
luận của nó…

Câu 14. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập

Câu 15. Phân tích mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài. Ý nghĩa thực
tiễn của việc nắm vững vấn đề này.

Câu 16. Phân tích mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản. Ý nghĩa phương
pháp luận của vấn đề đó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Câu 17. Phân tích mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. Ý nghĩa phương pháp luận
của vấn đề đó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Câu 18. Phân tích mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng. Ý nghĩa
phương pháp luận của vấn đề đó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Câu 19. Vì sao nói: Quy luật mâu thuẫn là hạt nhân của phép biện chứng?

79
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 20. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ
những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.

Câu 21. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phủ định của
phủ định…

Câu 22. Phân tích đặc điểm và ý nghĩa của vấn đề phủ định biện chứng. Sự vận dụng quan
điểm phủ định biện chứng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc đổi mới hiện nay.

Câu 23. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa
phương pháp luận của nó.

Câu 24. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung.
Ý nghĩa phương pháp luận của nó.

Câu 25. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên. Ý nghĩa
phương pháp luận của nó.

Câu 26. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức.
Ý nghĩa phương pháp luận của nó.

Câu 27. Phân tích sự thống nhất biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Ý nghĩa
phương pháp luận của nó.

Câu 28. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực.
Ý nghĩa phương pháp luận của nó.

Câu 29. Phân tích sự thống nhất giữa lý luận và phương pháp trong phép biện
chứng duy vật.

Câu 30. Phân tích cơ sở của lý luận nhận thức duy vật biện chứng và đối tượng của
nó.

Câu 31. Phân tích bản chất của hoạt động nhận thức.

Câu 32. Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?

80
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 33. Phân tích con đường biện chứng của quá trình nhận thức chân lý, nhận thức
hiện thực khách quan.

Câu 34. Tại sao nói: Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên lý cơ bản
của triết học Mác–Lênin?

Câu 35. Phân tích quan điểm của triết học duy vật biện chứng về vấn đề chân lý.

Câu 36. Trình bày nội dung của các phương pháp nhận thức khoa học.

PHẦN ll
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ XÃ HỘI

Câu 1. Bản chất của quan niệm duy vật về lịch sử của Mác và Ăngghen.

Câu 2. Quy luật xã hội và sự hoạt động có ý thức của con người – Tự do và tất yếu

Câu 3. Sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội.

Câu 4. Phân tích các yếu tố tất yếu của sản xuất và đời sống

Câu 5. Nội dung quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX – Sự
vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay.

Câu 6. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của
xã hội. Vấn đề cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay.

Câu 7. Hình thái kinh tế – xã hội và kết cấu của nó.

Câu 8. Tại sao nói: Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá
trình lịch sử tự nhiên?

Câu 9. Ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh tế xã hội và vấn đề xây dựng hình thái
kinh tế xã hội XHCN ở nước ta hiện nay.

Câu 10. Giai cấp, nguồn gốc và kết cấu giai cấp.

81
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC
Câu 11. Vai trò của đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp. Tính tất yếu của
đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH

Câu 12. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vấn đề dân tộc.

Câu 13. Nguồn gốc và bản chất của nhà nước, tính tất yếu và đặc điểm của nhà nước
XHCN.

Câu 14: Cách mạng xã hội? Chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách
mạng.

Câu 15. Tiến bộ xã hội, những tiêu chuẩn khách quan và động lực của sự tiến bộ xã
hội.

Câu 16. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người.

Câu 17. Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, cá nhân và xã hội?

Câu 18. Vai trò của quần chúng nhân dân và vĩ nhân – lãnh tụ đối với sự phát
triển của xã hội.

Câu 19. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội.

Câu 20. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hộị. Ý nghĩa phương
pháp luận của vấn đề này.

Câu 21. Phân tích vai trò của khoa học đối với sự phát triển xã hội.

Câu 22. Bản chất, chức năng và đặc điểm của sự phát triển văn hoá.

---//---

HỎI VÀ ĐÁP
MÔN TRIẾT HỌC MÁC–LÊNIN

BIÊN SOẠN:
Lê Đình Trưởng

KHOA TRIẾT HỌC

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HỌC

VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

82
Hỏi và Đáp môn Triết học Mác – Lênin
Lê Đình Trưởng – Triết học K35 - AJC

Email: lehoangtruongajc@gmail.com

83

You might also like