You are on page 1of 20

CHƯƠNG 1

I. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học


1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
- Nguồn gốc nhận thức: con người có một vốn hiểu biết nhất định về thế giới, tư duy
trừu tượng hóa, khái quát hóa phát triển, triết học ra đời với tư cách là một loại hình tư
duy lí luận
- Nguồn gốc xã hội: có sự phân công la động, xã hội có sự tư hữu, phân chia giai cấp xuất
hiện. Lao động trí thức tách ra khỏi lao động chân tay. Tầng lớp trí thức xuất hiện. Tinh
hoa của tầng lớp này có điều kiện, nhu cầu, năng lực khái quát hóa các quan niệm thành
lí luận
b. Khái niệm triết học
- Phương Đông:
+ Trung Quốc: Triết học truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, là biểu hiện cao của
trí thuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người về toàn bộ thế giới
+ Ấn Độ: Triết học là chiêm ngưỡng, là tri thức dựa trên lí trí, con đường dẫn dắt con
người đến với lẽ phải
- Phương Tây: Hy Lạp: Yêu mến sự thông thái
+ Giải thích vũ trụ
+ Định hướng nhận thức và hành vi
+ Khát vọng tìm kiếm chân lý của con người
-> Triết học là họat động tinh thần bậc cao:
+ Là 1 hình thái ý thức xã hội
+ Khách thể của triết học là thế giới
+ Giải thích tất cả SVHT, tìm ra quy luật chung nhất chi phối sự vận động của thế giới,
con người, tư duy
+ Tri thức của triết học mang tính trừu tượng hóa, hệ thống hóa cao
+ Là hạt nhân của thế giới quan
* Triết học Mac-Lenin: Là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của
con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy:
+ Tri thứ của triết học mang tính khái quát hóa, trừu tượng hóa
+ Diễn tả thế giới quan bằng lí luận
+ Phương pháp nghiên cứu: xem xét thế giới như một chỉnh thế trong MQH giữa các yếu
tố và tìm cách đưa ra hệ thống quan niệm về chỉnh thể đó
c. Đối tượng nghiên cứu của triết học
- Thời kì cổ đại: là nền triết học tự nhiên. Ngành KHTN chưa phát triển, chưa chín muồi,
đối tượng nghiên cứu chưa cụ thể, phải dự vào triết học hình thành nên môn khoa học
tổng hợp (tự nhiên, con người, xã hội). Triết học là khoa học của mọi ngành khoa học
- Thời kỷ trung cổ: nền triết học tự nhiên bị thay thế bằng nền triết học kinh viện, tập
trung vào niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục,…
- Thời kì phục hưng, cận đại: KHTN phát triển thành những môn khoa học cụ thể với đối
tượng nghiên cứu cụ thể, tách ra khỏi triết học (VD: toán học, tâm lý học, vật lý học ,…)
- Từ cuối TK 18 đầu TK 19: triết học cổ điển Đức phát triển, đỉnh cao là hê gen với tham
vọng biến triết học thành khoa học của mọi khoa học nhưng đã bị thất bại bởi sự phát
triển của các ngành KH
- Những năm 40 của thể kỉ 19: sự ra đời của triết học Mac xác định đối tượng là tiếp tục
giải quyết MQH giữa vật chất và ý thức, giữa tư duy và tồn tại trên lập trường duy vật
triết để và tiếp tục nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
d. Triết học là hạt nhân của thế giới quan
- Thế giới quan là hệ thống tri thức, quan điểm, niềm tin, lý tưởng, tình cảm về
thế giới, về vị trí của con người trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các
nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng và hoạt động thực tiễn của con
người
- Nguồn gốc của thế giới quan: từ cuộc sống của con người, từ nhu cầu nhận thức
thế giới
- Cấu trúc của thế giới quan: niềm tin, lí tưởng và tri thức. Trong đó tri thức đóng
vai trò quan trọng nhất, là cơ sở để hình thành nên thế giới quan. Không phải tri
thức nào cũng gia nhập thế giới quan, nó chỉ gia nhập khi đã được kiểm nghiệm
trong thực tế và trở thành niềm tin
+ Bản thân tri thức không phải thế giới quan. Nó chỉ gia nhập thế giới
quan khi đã trở thành niềm tin
- Các loại hình thế giới quan
+ Thế giới quan thần thoại: hình thành dựa trên cảm tính, trí tưởng
tượng, lòng biết ơn
+ Thế giới quan tôn giáo: hình thành dựa trên niềm tin, không cần kiểm
nghiệm qua thực tế
+ Thế giới quan triết học: hệ thống quan điểm lí luận
- Vai trò của thế giới quan: định hướng cho con người trong hoạt động thực tiễn,
nhận thức
- Triết học là hạt nhân của thế giới quan vì: Cơ sở quan trọng nhất để hình thành
nên thế giới quan là tri thức, mà triết học là hệ thống các quan điểm, lí luận
chung nhất về thế giới và vị trí của con người ở trong đó. Triết học chỉ tạo phần
nội dung – phần tri thức của thế giới quan: lí luận chung nhất về thế giới, ngoài
ra tri thức trong thế giới quan ở nhiều lĩnh vực, khoa học khác
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tư
duy và tồn tại. Gồm 2 mặt
+ Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào
+ Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không
* Sở dĩ đây là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Đó là MQH bao trùm lên mọi SVHT trên TG
+ Là vấn đề nền tảng, xuất phát điểm để giải quyết các vấn đề còn lại của triết học

b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm


- Chủ nghĩa duy vật: Bắt nguồn từ tự phát triển của khoa học, thực tiễn. Gắn với lợi ích
của giai cấp công nhaan, lực lượng tiến bộ trong xã hội
+ Duy vật chất phác Quan niệm về thế giới mang tính chất phác, cảm tính, trực quan
nhưng đã lấy bản thân tự nhiên để giải thích thế giới
+ Duy vật siêu hình: Quan niêm thế giới như 1 cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh
tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình máy móc nhưng đã chống lại quan
điểm duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới
+ Duy vật biện chứng: Do Mac-Anggen sáng lập, Lenin phát triển. Khắc phục hạn chế của
chủ nghĩa duy vật trước đó -> Đạt tới trình độ duy vật triệt để trong cả tự nhiên, xã hội,
biên chứng trong nhận thức -> Là công cụ để cải tạo thế giới
- Chủ nghĩa duy tâm: Thường gắn với các giai cấp, lực lượng phản tiến bộ trong lịch sử.
Bắt nguồn từ sự xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa 1 mặt, 1 đặc tính nào đó của SVHT
+ Duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ 1 của ý thức, phủ nhận sự tồn tại khách quan
của hiện thực, khẳng định mọi SVHT chỉ là phức hợp của cảm giác
+ Duy tâm khách quan: Thừa nhận tính thứ 1 của ý thức, coi tinh thần khách quan có
trước tồn tại độc lập với con người
3. Biện chứng và siêu hình
a Khái niệm biện chứng và siêu hình
- Biện chứng: là nghệ thuận tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu
thuẫn trong cách lập luận
+ Biện chứng chủ quan (Phép biện chứng): Sự phản ánh biện chứng kháng quan vào
đầu óc của con người
+ Biện chứng khách quan: Biện chứng bản thân của thế giới
- Siêu hình: dùng để chỉ triết học với tư cách là khoa học siêu cmar tính, phi thực
nghiệm

Siêu hình Biện chứng


Là phương pháp xem xét sự vật một cách cô lập Là phương pháp xem xét sự vật hiện tượng trong
tách rời, không vận động, phát triển mối liên hệ, trong sự vận động và biến đổi không
ngừng
Chỉ thấy tồn tại mà không thấy phát triển, tiêu Vừa thấy tồn tại, phát triển và tiêu vong
vong
Chỉ thấy trạng thái tĩnh mà không thấy trạng thái Vừa thấy cả tĩnh, vừa thấy cả động
động
Chỉ thấy cây mà không thấy rừng, thấy bộ phận Vừa thấy cây vừa thấy rừng, vừa thấy bộ phận,
nhưng không thấy cái toàn thể vừa thấy toàn thể
Chỉ thấy cái riêng mà không thấy mối liên hệ tác Vừa thấy riêng biệt vừa thấy mối quan hệ tác
động qua lại động qua lại
Nguồn gốc của sự biến đổi bên ngoài SVHT Nguồn gốc của sự biến đổi ở bên trong SVHT

II. Triết học Mac-lenin và vai trò của triết học Mac-lenin trong đời sống xã hội
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mac- Lê nin
a. Điều kiện khách quan
 Điều kiện kinh tế xã hội
- CN Mac ra đời vào năm 1840
- Phương thức sản xuất TBCN phát triển mạnh do áp dụng các …
- Do sự phát triển của các phương thức sx, làm cho phương thức này ngày càng hoàn
thiện, khẳng định sự thắng lợi của nó với chế độ pk: năng suất lao động. Khẳng định
1 nền sản xuất hiện đại hơn so với nền sản xuất phong kiến. Do áp dụng dc các
thành tựu về khoa học kĩ thuật của cuộc CM. Do sự pt đó làm mâu thuẫn nảy sinh:
+ Kinh tế: giữa lực lượng sản xuất mang tính xh hóa cao >< quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa
+ Chính trị: giai cấp công nhân >< giai cấp tư sản
- Sự trưởng thành, lớn mạnh của giai cấp công nhân -> phong trào công nhân nổ ra,
nổ ra mạnh mẽ -> lần lượt thật bại (hoặc ko đạt được mục tiêu đề ra) -> cần phải có
1 lí luận mới tiên tiến soi đường -> chủ nghĩa Mac ra đời đáp ứng được đòi hỏi bức
thiết của giai cấp công nhân. Lý luận này, vũ khí tinh thần của giai cấp công nhân này
là chủ nghĩa Mac. Chủ nghĩa Mac là lí luận bắt nguồn từ thực tiễn: phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản, là cơ sở đề kiểm nghiệm lí luận
này -> tất yếu khách quan
 Tiên đề lý luận:
- Triết học cổ điển đức (nguồn gốc lí luận trực tiếp): M va A kế thừa có chọn lọc, có
phê phán phép biện chứng của Hê gen và chủ nghĩa duy vật của Feuerbach -> xây
dựng được bộ phận đầu tiên của chủ nghĩa Mac: Triết học Mac. Sau này Lê-nin kế
thừa thì được gọi là triết học Mac-Lênin. Phát kiến của Mac là tim được chủ nghĩa
duy vật lịch sử
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: Kế thừa có phê phán, có chọn lọc tư tương kinh tế
của Adam Smith, D Ricardo. Xây dựng nên bộ phần thứ 2 là kinh tế chính trị Mac.
Sau này Lenin bổ sung phát triển thì được gọi là KTCT Mac-Lênin. Dấu dấn để lai ở
đây là tìm ra được học thuyết giá trị thặng dư-phát kiến lớn thứ 2 của chủ nghĩa
Mac
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: M và A kế thừa được tinh hoa, giá trị của nó:
+ Giá trị nhân văn, giá trị phê phán, giá trị dự đoán về 1 tương lai tốt đẹp hơn xã
hội CNTB: CNXH, CNCS.
+ Gạt bỏ những hạn chế của CNXH không tưởng: quan niệm duy tâm về lịch sử.
Chưa chỉ ra được con đường đấu tranh CM, chưa chỉ ra được lực lượng XH tiên
phong trong CNTB
+ Kế thừa, xây dựng nên bộ phận thứ 3 của chủ nghĩa Mac là CNXH KH. Dấu ấn
để lại là phát hiện ra được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
 Tiền đề KHTN: đến những năm 1840 KHTN có sự phát triển mạnh
- Học thuyết tiến hóa
- Học thuyết tế bào
- Định luật bảo toàn, chuyển hóa năng lượng
-> 3 phát minh có tính chất vạch thời đại. CM thế giới tồn tại khách quan, k phải do lực
lượng siêu tự nhiên nào tạo ra. CM rằng TG này tồn tại trong tính biện chứng của nó:
nằm trong sự liên hệ, tác động, chuyển hóa lẫn nhau, nằm trong quá trình vận động
biến đổi phát triển không ngừng. CM cho tính thống nhất của vật chất thế giới. Tác động
to lớn đến lập trường tư tưởng của Mac và Ăng gen. Trên cơ sở kế thừa được chủ nghĩa
duy vật của Feuerbach, thành tựu của KHTN thì Mac và Angen đã chuyển được từ lập
trường duy tâm sang lập trường duy vật
b. Điều kiện chủ quan
- Tư tưởng nhân văn của M và A: lòng yêu thương con người, bênh vực bảo vệ cho
quần chúng nhân dân lao động, hiểu được nỗi thống khổ của họ -> muốn tìm một
con đường giải phóng cho họ
- Phẩm chất và năng lực đặc biệt: nhân tài, tinh thần tự học, sự khiêm tốn, cả cuộc
đời cống hiến cho phòng trào đấu tranh của nhân dân lao động mà trước tiên là giai
cấp công nhân
- Năng lực hoạt động thực tiễn của các ông
2. Đối tượng và chứng năng của triết học Mac-Lenin
a. Khái niệm triết học Mac
- Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng cả về tự nhiên lẫn xã hội và tư duy – thế
giới quan và phương pháp luận khoa học cách mạng của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới
b. Đối tượng của triết học Mac-Lenin
- Là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy trên lập
trường duy vật biện chứng và nghiêm cứu những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của xã hội và tư duy:
- Phân biệt rõ ràng đối tượng nghiên cứu của triết học và những ngành khoa học cụ
thể
- Triết học Mac-lenin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thế. Nó
không tách rời khỏi các ngành khoa học khác. Triết học nghiên cứu, phát hiện ra về
những quy luật chung nhất. Còn những ngành khoa học nghiên cứu về 1 lĩnh vực tim
ra được quy luật cụ thể trong lĩnh vực đó -> bổ sung cho nhau. Triết học khái quát và
tổng kết được từ những kết luận của khoa học cụ thể để bổ sung cho những nguyên
lí phạp trù quy luật của triết học Mac-Lenin. Để khoa học cụ thể đi sâu và nghiên cứu
1 ngành khoa học cụ thể thì cần được trang bị 1 thế giới quan duy vật biên chứng và
phương pháp luận biện chứng duy vật đúng đắn
c. Chức năng của triết học Mac-Lenin:
 Chức năng thế giới quan: Đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân của thế
giới quan cộng sản
- TGQDVBC: giúp con người hình thanh quan điểm khoa học (do tổng kết được quy
luật của thực tiễn, những thành tựu của các ngành khoa học khác -> quan điểm
khoa học), định hướng con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực phê phán
những quan niệm duy tâm tôn giáo. Từ đó giúp con người xác định xác định thái độ
và cách thức hoạt động của con người, nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con
người
VD: Muốn có một cuộc sống tốt hơn, tương lai rộng mở hơn thì phải có hiểu biết
đúng về thế giới, về tự nhiên, về xã hội và chính bản thân. Muốn phát triển thì phải
phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo tự giác. Không thể chờ đợi dựa dẫm vào ai,
lực lượng siêu nhiên nào, biết được điểm mạnh điểm yếu của mình
- TGQDVBC là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn
giáo, phản khoa học. Thấy được hạn chế, sai lầm của các thế giới quan khác (VD:
Không cho rằng cuộc sống đã an bài để phấn đấu, cố gắng nỗ lực vươn lên).
TGQDVBC là hạt nhân trong hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và các lực lượng
tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới
 Chức năng phương pháp luận: Là lí luận và hệ thống phương pháp không phải phương
pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ đạo trong việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận
dụng phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
- Nguồn gốc: Trong hoạt động thực tiễn, con người phải lựa chọn và sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau. Quá trình lựa chọn phương pháp có thể đúng (sai) -> xuất
hiện nhu cầu nhận thức khoa học về phương pháp -> cơ sở nảy sinh phương pháp
luận
VD: Để thành công, tiếp nhận được nhiều tri thức từ việc đọc sách, cần có phương
pháp đọc phù hợp với mình. Có nhiều phương pháp để đọc, có phương pháp hiệu
quả, không hiệu quả
- Định hướng, gợi mở cho hoạt động nhận thức và thực tiễn khác với phương pháp
là cách thức, thao tác hoạt động cụ thể phải tuân thủ và thực hiện được một kết
quả nhất định
- Là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học trang bị cho con người hệ
thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và
thực tiễn
VD: Trong việc đọc sách, PPL đưa ra định hướng, gọi mở về việc đọc sách một cách
khoa học. Chăng hạn như trong khoảng thời gian vào buổi sáng sớm, não bộ của con
người như miếng bọt biển, có thể tiếp nhận kiến thức nhanh nhất; vào lúc buồn ngủ
thì khó tiếp thu kiến thức hơn. Còn phương pháp thì có thể là dậy sớm vào 5h sáng
để đọc sách
3. Vai trò của triết học Mac-Lenin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
ngày nay
 Triết học Mac-Lenin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con
người trong nhận thức và thực tiễn
- Các nguyên lí và quy luật của phép biện chứng duy vật là sự phản ánh những mặt,
thuộc tính những mối liên hệ phổ biến nhất của tự nhiên xã hội và tư duy nên
chúng có tác dụng định hướng không chỉ trong một phạm vi nhất định nào đấy như
đối với các nguyên lí và quy luật do các khoa học chuyên ngành nêu lên mà trong tất
cả các trường hợp
VD: Gieo nhân nào gặp quả đó, muốn gặt được quả ngọt, những thành công khi ra
đời thì cần phải học tập, rèn luyện, nổ lực ngay từ bây giờ (MQH phổ biến trong xã
hội)
- Xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn, cụ thể xuất phát từ những quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chúng ta có thể có được những cách giải
quyết đúng đắn về các vấn đề trong cuộc sống. Còn ngược lại, từ một lập trường
triết học sai lầm, chúng ta không thể tránh khỏi hành động sai lầm. Chính ở đây thể
hiện giá trị định hướng – một trong những biểu hiện cụ thể chức năng của phương
pháp luận của triết học
- Mỗi nguyên lí chung, theo tinh thần của triết học Mac-Lenin, đều phải được xem xét
+ Theo quan điểm lịch sử
+ Gắn liền với những nguyên lí khác
+ Gắn liền với kinh nghiệm cụ thể của lịch sử
Thiếu “kinh nghiệm cụ thể của lịch sử”, thiếu sự hiểu biết tình hình thực tế diễn ra ở
từng địa điểm và thời gian nhất định thì việc vận dũng những nguyên lý chung không
những không đem lại hiểu quả mà có thể dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong nhiều
trường hợp
VD: Phương pháp đọc sách của bạn rất hiệu quả, bạn tiếp thu được rất nhiều kiến
thức. Mình áp dụng y nguyên phương pháp của bạn mà không xét về điều kiện hoàn
cảnh gia đình, năng lực học tập, thời gian bạn dành cho sách -> phản tác dụng, không
hiệu quả thậm chí gây chán nản trong việc đọc sách
 Là thế giới quan, là phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng
phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng KHCN hiện đại phát triển mạnh mẽ
- Là cơ sở lí luận, phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và
truyền bá tri thức khoa học hiện đại, đồng thời, những vấn đề mới của hệ thống tri
thức khoa học hiện đại cũng đòi hỏi triết học Mac-Lenin phải có bước phát triển mới
(Do ngay từ khi ra đời, Mac-Angen phải tổng hợp thành tựu về khoa học tự nhiên để
xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng, phải trên cơ sở kế thừa tiền đề của
khoa học tự nhiên, 1 trong những yếu tố giúp Mac-Angen chuyển từ lập trường duy
tâm -> duy vật)
- Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích xu
hướng vận động, phát triển của thế giới trong xu hướng toàn cầu hóa
VD: Đại dịch Covid, khủng bố thế giới, biến đổi khí hậu… Trong quá trình toàn cầu
hóa, nếu không ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh sự phát triển từ bên trong
của đất nước thì sẽ ngày càng lệ thuộc sâu hơn vào đất nước khác, dễ bị thôn tính,
lệ thuộc về chính trị…
- Triết học Mac-Lenin tiếp tục là lí luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp
công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và giải
phóng con người hiện nay
VD: Để thoát khỏi áp bức bất công bóc lột, giai cấp công nhân lao đông không thể
trông trờ vào lực lượng siêu nhiên, cầu xin vào giai cấp thống trị mà phải bằng chính
bản thân họ thông qua đấu tranh cách mạng
 Là cơ sở lí luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Thể hiện rõ nét trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, đó là đổi mới tư duy, nhất là tư
duy lí luận, nếu không có đổi mới tư duy lí luận thì sẽ không có sự nghiệp đổi mới
VD: Xóa bỏ nền kinh tế bao cấp, để chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí
của nhà nước theo định hướng XHCN
- Giúp ĐCSVN nhìn nhận con đường đi lên CNXH trong giai đoạn mới, đánh giá cục
diện của thế giới, các mối quan hệ quốc tế, xu hướng thời đại, thực trạng tình hình
đất nước và con đường phát triển trong tương lai
- Cung cấp phương pháp luận để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn đối
mới trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày nay
- Lưu ý: Triết học Mac-Lenin không phải là chìa khóa vạn năng để giải quyết mọi vấn
đề của thực tiễn đặt ra
CHƯƠNG 2
I. Vật chất và ý thức
1. Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C.Mac về vật chất
* Chủ nghĩa duy tâm: thừa nhận sự tồn tại của SVHT nhưng phủ định sự tồn tại khách
quan của chúng
* Chủ nghĩa duy vật trước Mac:
- CNDV cổ đại:
+ Phương Đông: thuyết âm dương, thuyết ngũ hành
+ Phương tây: lửa, không khí, nước, nguyên tử
-> Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới. Vật chất được coi là cơ sở
đầu hiên hình thành nên thế giới. Nhưng lại dồng nhất vật chất với 1 số chất cụ thế, lấy
vật chất cụ thể để giải thích thế giới. Mang tính giả định, trưc quan, cảm tính chưa được
chứng minh
- CNDV cận đại: Chứng minh được sự tồn tại của nguyên tử. Đồng nhất vật chất với khối
lượng, giải thích sự vận động biến đổi của thế giới trên nên tảng cơ học -> Hạn chế
phương pháp luận siêu hình
b. Cuộc cách mạng KHTN cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và sự phá sản của các quan điểm duy
vật siêu hình về vật chất (Nguyên nhân dẫn đế định nghĩa vật chất)
- 1895: Rơn-gen phát hiện ra tia X
- 1896: Béc-cơ-ren phát hiện htg phóng xạ
- 1897: Tôm-sơn phát hiện ra điện tử
- 1901: kaufman chứng minh khối lượng của điện tử biến đổi theo vận tốc của nó
-> Phá vỡ quan niệm cũ về vật chất
+ Các nhà Kh và Triết học đứng trên lập trường duy vật tự phát siêu hình đã hoang mang
dao động hoài nghi tính đúng sai của CNDV, trượt sang CN tương đối rồi rơi vào CNDT
+ CNDT tấn công CNDV đứng trước nguy cơ sụp đổ
c. Quan niệm của Mac-Lenin về vật chất
* Quan niệm của Ang gen:
- Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật
chất với tính cách là một phạm trù triết học, một sáng tạo, một công trình trí óc của tư
duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ không phải là sản phẩm chủ quan
của tư duy
- Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú,muôn vẻ nhưng chúng vẫn có một
đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật chất – tính tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý
thức
* Quan niệm của Lenin
- Phát biểu định nghĩa: Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác)
- Phân tích định nghĩa:
+ Phương pháp định nghĩa: Đặt vật chất đối lập với ý thức vì khái niệm vật chất rộng đến
cùng cực, không thể quy về 1 (khái niệm rộng hơn và chỉ ra các đặc điểm riêng của nó)
nên không thể định nghĩa theo cách thông thường
+ Vật chất dưới góc độ triết học dùng để chỉ vật chất nói chung, vô hạn vô tận, không sinh
ra, không mất đi. Còn các dạng vật chất cụ thể mà các nhà khoa học nghiên cứu đều nó
gới hạn, có sinh ra, có mất đi, chuyển hóa thành cái khác
+ Vật chất là thực tại khách quan, cái hiện thực bên ngoài ý thức, không lệ thuộc vào ý
thức
(Khách quan không phải theo ý nghĩa là một xã hội những sinh vật có ý thức, những con
người, có thể tồn tại và phát triển không phụ thuộc vào sự tồn tại của những sinh vật có ý
thức mà khách quan theo nghĩa là tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của
con người)
+ Vật chất là cái khi mà tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào giác quan của con người thì
đem lại cho con người cảm giác. Do đó vật chất là cái có trước, quyết định ý thức
+ Ý thức là sự phản ánh của vật chất. Chỉ có 1 thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong
TGVC, các SVHT tồn tại khách quan còn các HT tinh thần có nguồn gốc từ vật chất, chúng
chỉ là sự chép lại, chụp lại, phản ánh của hiên thức khách quan. Khẳng định con người có
khả năng nhận thức được TGKQ
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỉ CNDT, thuyết bất khả tri
- Khắc phục được khủng hoảng đem lại niềm tin cho KHTN
- Tạo tiền đề để xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh của triết học HVBC với khoa
học
d. Phương thức tồn tại của vật chất
* Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
- Với tư cách là một khái niệm triết học, vận động theo nghĩa chúng nhất là mọi sự biến
đổi nói chung
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, vật chất tồn tại bằng cách vẫn động nghĩa là
vật chất dưới các dạng thức của nó luôn trong quá trình biến đổi không ngừng
- Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự
tồn tại của mình. Do đó muốn nhận thức sâu sắc được SVHT cần xem xét chúng trong
quá trình vận động
- Đặc điểm:
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân, mang tính phổ biến
+ Vận động của vật chất tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt
* Những hình thức vận động cơ bản của vật chất
- Vận động cơ học (sự dịch chuyển vị trí của cac vật thể trong không gian)
+Vận động vật lí (Vận động của các phân tử, hạt cơ bản)
+ Vận động hóa học (vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và phân giải các
chất)
+ Vận động sinh học (Trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường)
+ Vận động xã hội (sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội và các hình thái kinh tế xã
hội)
- Các hình thức vận động trên khác nhau về chất
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn,
không có khả năng bao hàm các vận động ở trình độ cao
+ Mỗi SVHT có thể gắn với nhiều hình thức vận động khác nhau nhưng bản thân sự tồn
tại của SVHT bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất
-> Khi nghiên cứu SVHT cần nghiên cứu trạng thái vận động và
* Khi xét con người, người ta xét vận động xã hội vì: trong vận động xã hội bao hàm các
hình thức vận động thấp hơn. Nếu nghiên cứu ở vận động sinh học: mqh giữa người với
người giống các loài động vật cấp cao khác. Khoogn thấy dc bản chất của con ng so với
các loài động vật khác, chỉ thấy bản năng tàn nhẫn giữa người với người: mạnh được yếu
thua, đấu tranh sinh tồn chà đạp lên nhau. Nghiên cứu vận động xã hội: lá lành đùm là
rách,.. tách con người ra khỏi bản năng của giới tự nhiên. Bản chất của con người dc thể
hiện đầy đủ nhật: các quy luật vận động xã hội, tình cảm ,…
* Vận động đứng im:
- Đứng im: là trạng thái ổn định về chất của SVHT trong những MQH và ĐK cụ thể, là hình
thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các SVHT và là điều kiện cho sự vận động chuyển
hóa vật chất
+ Chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng 1 lúc, chỉ xảy
ra với với 1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động
- Mang tính tạm thời:
+ Chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa thành cái khác
+ Vận động nói chung tức là sự tác động qua lại của vô số SVHT có xu hướng làm SVHT
không ngừng biến đổi nên đứng im chỉ mang tính tương đối, tạm thời
2. Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
* Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ óc người: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ
óc con người. Ý thức là chức năng của bộ não con người. Bộ óc con người đã đạt đến
trình độ phản ánh cao nhất: phản ánh ý thức
- Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc con người: Phản ánh là sự tái tạo những
đặc điểm của hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại giữa chúng. Sự phản ảnh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động,
đồng thời luôn mang nội dung thông tin của vật tác động
- Các cấp độ phản ảnh:
+ Phản ánh vật lý, hóa học: mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn, trình
độ phản ánh này có ở giới tự nhiên vô sinh có kết cấu vật chất đơn giản
+ Phản ánh sinh học: phản ánh sinh học trong cơ thể có tính định hướng, lựa chọn giúp
cơ thể thích nghi với mt sống để tồn tại
+ Phản ánh tâm lí ở động vật đã có hệ thần kinh trung ương. Là trình độ phản ánh cao
nhất của các loài động vật: phản xạ có điều kiện, phản xạ không điều kiện. Tuy nhiên đó
chưa phải ý thức mà vẫn là trình độ phản ánh mang tính bản năng, xuất phát từ nhu cầu
sinh lí tự nhiên, trực tiếp của cơ thể động vật chi phối
+ Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức
phản ánh cao nhất, mang tính năng động sáng tạo của thế giới vật chất. Ý thức là sự phản
ánh có đinh hướng, mục đích, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
* Nguồn gốc xã hội:
- Lao động:
+ Là quá trình mà ở đó chủ thể là con người, sử dụng công cụ lao động tác động vào giới
tự nhiên, cải biến chúng theo nhu cầu và mục đích của con người
+ Vai trò: trong quá trình lao động con người phải nhận thức về thế giới khách quan, liên
tục sáng tạo và sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng trong hiện thực, bắt
chúng bộc lộ những thuộc tính, bản chất, kết cấu,… nhất định, từ đó con người ý thức
ngày càng sâu sắc về thế giới. Lao động đã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh
nghiệm giữa các thành viên trong xã hội, xuất hiện nhu cầu về ngôn ngữ
- Ngôn ngữ:
+ Là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Là lớp vỏ vật chất của tư duy, là
hình thức biểu đạt của tư duy là phương thức để tồn tại với tư cách là sản phẩm của xã
hội – lịch sử
+ Vai trò:
Vừa là công cụ của tư duy, vừa là công cụ để giao tiếp.
Nhờ ngôn ngữ con người có thể khái quát, trừu tượng hóa, tách khỏi sự vật cảm tính.
Là phương tiện để con người lưu giữ, kế thừa, truyền bá tri thức, kinh nghiệm phong
phú của xã hội đã tích lũy được qua các thế hệ, thời kỳ.
Ý thức là một hiện tượng mang tính xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội
về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
* Không phải cứ có bộ óc con người và thế giới khách quan phản ánh là có ý thức, mà
con phải đặt chúng trong mối liên hệ với thực tiễn xã hội. Ý thức là sản phẩm của xã
hội, một hiện tượng xã hội đặc trưng của loài người
b. Bản chất của ý thức
- Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tính
cực sáng tạo hiện thực khách quan vào óc của con người
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Nội dung của ý thức phản ánh là khách
quan còn hình thức phản ảnh là chủ quan. Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài di chuyển vào đầu
óc của con người và được cải biến đi ở trong đó. Sự phản ánh có xu hướng tiến dần đến khách
thể, gần đúng. Kết quả của sự phản ánh tùy thuộc vào nhiều yếu tố; đối tượng phản ánh, điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm của chủ thể phản ánh,…
- Ý thức là quá trình phản ánh tính cực sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội
+ ý thức là kết quả của quá trình phản ánh có mục đích, định hướng
+ Con người bằng hoạt động thực tiễn, từng bước nâng cao nhận thức của mình về thế giới từ
đó hình thành nên những tri thức mới để chỉ đạo cho hoạt động thực tiễn của con người. Tri
thức của con người về thế giới ngày càng sâu sắc, hoàn thiện hơn
+ Trên cơ sở những tri thức đã có cùng hoạt động thực tiễn, con người đã sáng tạo ra tri thức
mới, sáng tạo là bản chất đặc trưng nhất của ý thức
+ Sự phản ánh của ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt
-> Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là quá trình mang tính hai chiều,
có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết
-> Mô hình óa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây la quá trình
sáng tạo lại hiện thực của ý thức
-> Chuyển hóa mô hình tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực hóa tư tưởng
thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành thực tại, biến các ý tương phi vật chất
thành dạng vất chất ngoài hiện thực

 Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của bộ óc người về hiện thực khách quan trên
cơ sử thực tiễn xã hội – lịch sử
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất có trước quyết định ý thức,
còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất
* Vật chất quyết định ý thức
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Vật chất sinh ra ý thức, ý thức chỉ xuất hiện khi loài
người xuất hiện và bộ óc người phát triển. Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh thế giới
khách quan, gắn với lao động, biểu hiện thông qua ngôn ngữ
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
nên nội dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Trên cơ sở của hoạt động thực tiễn, ý thức là sự
phản ánh tự giác, tính cực, sáng tạo thế giới khách quan. Do đó, hoạt động thực tiễn, cải biên
thế giới của con người là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Khi vật chất biến đổi thì sớm hay
muộn, ý thức cũng biến đổi theo. Khi đời sống vật chất thay đổi thì đời sống tinh thần, tư tương,
tình cảm cũng thay đổi
* Tính độc lập tương đối và tự tác động của ý thức đối với vật chất
- Tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức có đời sống riêng, quy luật vận
động, phát triển không tồn tại một cách máy móc vào vật chất. Do đó ý thức có thể thay đổi
nhanh hoặc chậm hơn so với hiện thực. Thường thì ý thức thay đổi chậm hơn so với sự biến đối
của thế giới vật chất
- Sự tác động của ý thức với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Bản
thân ý thức không thể tự biến đổi hiện thực. Con người luôn phải dựa trên những tri thức về thế
giới khách quan, hiểu biết về thế giới khách quan từ đó đề ra phương hướng, mục tiêu,… để
thực hiện được mục tiêu đã xác định
- Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo, hướng dẫn con người trong thực tiễn. Nó có thể
quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Sự tác động
của ý thức luôn diễn ra theo 2 chiều hướng
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực nó có thể dự báo một cách chính xác hiện thực từ đó
mạng lại hiệu quả, thành công trong thực tiễn
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực gây ra hậu quả, tổn thất trong thực tiễn
- Trong thời đại ngày nay, những tiến bộ tri những tri thức khoa học đóng vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của xã hội
*Ý nghĩa phương pháp luận: nguyên tắc khách quan
- Tôn trọng khách quan, thực tế khách quan:
+ Trong nhận thức thực tiễn, mọi kế hoạch, mục tiêu, định hướng,… đều phải xuất phát từ thực
tế khách quan, từ điều kiện tiền đề vật chất hiện có. Nhận thức sự vật phải đúng dắn tránh tô
hồng hoặc bôi đen cho đối tượng những cái mà nó không có
+ Phải tôn trọng và hành động theo nguyên tắc khách quan
+ Cần phải bác bỏ bệnh chủ quan duy ý chí
- Phát huy tính năng động sáng tạo chủ quan:
+ Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người
+ Coi trọng tri thức khoa học, công tác tư tưởng, giáo dục tư tưởng
+ Sử dụng con người hợp lí, trọng dụng người tài
+ Chống tư tưởng, thái độ bảo thủ, trì trệ
II. Phép biện chứng duy vật
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. Hai loại hình biện chứng
- Biện chứng la xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng,
trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, phát sinh
và tiêu vong của chúng
+ Biện chứng khách quan: là biện chứng của thế giới vật chất, tồn tại khách quan, độc lập
với ý thức của con người
+ Biện chứng chủ quan: là sự phản ánh biện chứng khách quan vào đầu óc con người
b. Phép biện chứng duy vật:
- Là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành các nguyên lí, quy luật
khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học (Biện chứng chủ quan)
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến (Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến với các hình thức
biểu hiện là 6 cặp phạm trù)
- Khái niệm: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển
hóa lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một SVHT hoặc giữa các SVHT với nhau
+ MLH phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của mối liên hệ, chỉ những mối liên hệ tồn tại ở
mọi SVHT
(Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định
làm đối tượng kia thay đổi. Liên hệ: liên hệ của các loài vật với môi trường. MLH: liên hệ ở
bên trong nội tại)
- Tính chất:
+ Tính khách quan: Là cái vốn có của bản thân SVHT, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của con người. Con người chỉ có thể vận dụng, nhận thức thông qua hoạt động thực tiễn
+ Tính phổ biến: MLH không chỉ diễn ra ở mọi SVHT trong tự nhiên xã hội và tư duy mà còn
diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của SVHT
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi SVHT khác nhau thì MLH khác nhau. Một SVHT có nhiều
MLH khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản – không cơ bản …). Chúng
giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, phát triển của SVHT. Một MLH trong những
điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò khác nhau
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi nghiên cứu SVHT cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ
phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ mang tính cơ bản, chủ yếu và nhận thức
trong sự thống nhất hữu cơ nội tại của bản thân SVHT. Như vậy trong quá trình nhận thức
mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên
hệ cũng như sự tác động qua lại của SVHT
+ Cần xém xét SVHT trong MLH với các SVHT khác. Cần nghiên cứu những MLH của SVHT
trong quá khứ hiện tại và tương lai
+ Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện (Chỉ thấy mặt này mà không thấy
mặt kia, chỉ thấy cây mà không thấy rừng), thuật ngụy biện (đánh tráo mlh cơ bản thành
không cơ bản và ngược lại)
* Nguyên lý về sự phát triển (được giải thích bởi 3 quy luật: lượng chất, phủ định của phủ
định, quy luật mâu thuẫn nhưng mỗi quy luật có vị trí vai trò khác nhau)
- Khải niệm: Là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
+ Phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động là phát triển. Chỉ những vận động
đi lên mới được gọi là phát triển
- Tính chất:
+ Tính khách quan: Nguồn gốc của phát triển nằm trong chính SVHT, không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi SVHT trong tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Tính đa dạng phong phú: Các SVHT khác nhau, ĐKHC khác nhau thì sự phát triển cũng khác
nhau. Một SVHT trong trong không gian, thời gian, ĐKHC khác nhau thì sự phát triển cũng
khác nhau
+ Tính kế thừa: Trong SVHT mới còn giữ lại có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn phù hợp đồng
thời gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời lạc hậu của SVHT cũ
- Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc, quan điểm phát triển
+ Luôn đặt SVHT trong sự vận động, phát triển xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận
thức nó trong trạng thái hiện tại mà còn dự báo trước khuynh hướng phát triển trong tương
lai
+ Cần nhận thức quá trình phát triển trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm,
tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển đó
+ Phải sớm phát hiện, ủng hộ cái mới, cái hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển
chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ
+ Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cái mới phải biết kế thừa những mặt, những yếu
tố tích cực, phù hợp của cái cũ và phát triển chúng trong điều kiện mới
(Nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn nhưng không phải mọi mâu thuẫn là phát
triển. Chỉ những mâu thuẫn của các mặt trong một chỉnh thế. VD: mâu thuẫn với bà hàng
xóm k làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình)
b. Các cặp phạm trù cơ bản
- Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, là những mô
hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả các đối tượng
hiện thực
* Cái riêng và cái chung
- Cái chung là phạm trù triết học dùng đê chỉ những mặt, thuộc tính không những có ở
SVHT này mà còn lặp lại trong nhiều SVHT khác nữa
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một SVHT nhất định
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, thuộc tính, đặc điểm của có
ở SVHT nào đó, không lặp lại ở SVHT khác
-> Cái riêng tồn tại độc lập, cái chung và cái đơn nhất là các mặt của cái chung
- MLH – Ý nghĩa ppl giữa cái chung và cái riêng:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó,
không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng -> muốn phát hiện cái chung phải tìm ra cái riêng
(VD: muốn tìm ra thất thoát trong đầu tư vào lĩnh vực y tế cần phải đi vào từng bệnh
viện, cơ sở y tế,…)
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong MQH với cái chung, không có cái riêng tồn tại độc lập tuyệt
đối tách rời khỏi cái chung -> để giải quyết cái riêng cũng phải gắn với cái chung(VD: để
giải quyết vấn đề dạy thêm, bệnh thành tích,… ở từng trường phổ thông cần phải giải
quyết những vấn đề chung của hệ thống giáo dục,…)
+ Cái riêng là cái đa dạng, phong phú hơn còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc
hơn, bản chất hơn (Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất)
- MLH – ý nghĩa ppl giữa cái đơn nhất và cái chung:
+ cái đơn nhất là phạm trù phản ánh những nét riêng có của một SHVT, quy định tính
chất cụ thể của vật đó,… do đó để nhận thức sâu sắc đối tượng nào đó cần nắm vững nét
đặc trưng riêng có như là yếu tố đơn nhất (VD: để hiểu rõ một người, cần hiểu về nhân
cách, cá tính của anh ta, để hội nhập với các quốc gia khác, cần hiểu và tôn trọng bản sắc
văn hóa của họ,…)
+ cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại nên cần phát hiện tạo
điều kiện cho cái đơn nhất, cái mới, cái tiến bộ, tích cực và phát triển phổ biến thành cái
chung; đồng thời cần hạn chế đấu tranh loại bỏ bảo thủ, trì trệ (VD: phương pháp học
hay cần phổ biến cho nhiều người học, phương pháp dạy học lạc hậu cũ cần xóa bỏ,..)
* Phạm trù nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các
mặt trong một SVHT hoặc giữa các SVHT với nhau gây ra biến đổi nhất định
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các
mặt, các yếu tố trong một SVHT hoặc giữa các SVHT với nhau
- MQH Biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết
quả chỉ xuất hiện khi có nguyên nhân gây ra, kết quả bao giờ cũng có sau
+ MLH nhân – quả là MLH mang tính phức tạp, thể hiện là một nguyên nhân có thể sinh
ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân gây ra.
Nguyên nhân có nhiều loại: cơ bản và không cơ bản, bên trong và bên ngoài, chủ yếu và
thứ yếu,… mỗi loại có vị trí, vai trò khác nhau đối với việc hinh thành kết quả
+ Nguyên nhân và kết quả chuyển hóa lẫn nhau, trong MLH này, SVHT đóng vai trò là
nguyên nhân nhưng trong SVHT khác nó lại là kết quả. Do đó không thể xác định dược
đâu là nguyên nhân đầu tiên và dẫn đến kết quả cuối cùng
+ Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân, kết quả sau khi ra đời không phải là thụ
động, trái lại có thể tác động trở lại nguyên nhân (VD: con người tác động, chặt phá rừng
gây ra hậu quả là … và hậu quả đấy tác động trở lại con người)
- Ý nghĩa PPL:
+ Trong nhận thức là thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của MLH nhân – quả,
không được lấy ý muốn chủ quan thay thế cho quan hệ nhân – quả. VD: Thành tích học
tập kém cần phải phân tích nguyên nhân, không đổ lỗi
+ Muốn tạo ra kết quả tốt cần phải tạo điều kiện cho những nguyên nhân tích cực, phù
hợp đồng thời đấu tranh loại bỏ những nguyên nhân tiêu cực, không phù hợp tác động
đến quá trình ra đời của kết quả. VD: muốn có một vụ mùa bội thu phải dựa vào điều
kiện đất nước,… phù hợp, lựa chọn giống chống sâu bệnh
+ Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại nên trong nhận thức và
thực tiễn cần phải tuân thủ nguyên tắc toàn diện và lịch sử - cụ thể trong phân tích, giải
quyết và vận dụng quan hệ nhân – quả, phải tập trung giải quyết những nguyên nhân cơ
bản, bên trong, chủ yếu tác động trực tiếp tới sự ra đời của kết quả
+ Vì kết quả có thể tác động ngược trở lại nguyên nhân nên cần phải làm tốt công tác
tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả tích cực
*Tất nhiên và ngẫu nhiên:
- Tất nhiên là phạm trù triết học chỉ cái do nguyên nhân cơ bản trên trong SVHT quy định
trong điều kện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác. VD: khi giống lúa
tốt có độ ẩm thích hợp tất nhiên sẽ nảy mầm
- Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ cái do nguyên nhân, hoàn cảnh bên ngoài quyết định nên có
thể có hoặc không xuất hiện, có thể xuất hiện thế này hoặc xuất hiện thế khác. VD:
những hạt lúa khi gieo trồng có hạt tốt hại xấu, chỉ những hạt tốt nảy mầm còn những
hạt sâu không nảy mầm được
-> tất nhiên và ngẫu nhiên đều có nguyên nhân xảy ra
- Mối quan hệ biện chứng:
+ Đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người
+

* Nội dung và hình thức:


- Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả cá mặt, các yếu tổ các quá trình tạo nên sự vật
hiện tượng
- Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của SV, là hệ thống các mối liên hệ tương
đối bền vững giữa các yếu tố của SVHT đó gồm:
+ Hình thức bên trong: cách sắp xếp, MLH giữa các mặt, các yếu tố cấu thành SVHT
+ Hình thức bên ngoài: kích thước hình khối
c. Các quy luật cơ bản
* Quy luật lượng chất: cách thứ vận động và phát triển cúa SVHT
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SVHT, là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên SVHT làm cho SVHT là nó mà không
phải là SVHT khác
+ Chất thể hiện tính ổn định tương đối của SVHT nghĩa là khi chưa chuyển hoa thành
SVHT khác thì chất của nó vẫn chưa thay đổi
+ Mỗi SVHT đều có quá trình tồn tại, phát triển qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có
những biểu hiện về chất khác nhau. Do đó, một SVHT không chỉ có một chất mà có thể có
nhiều chất
+ Chất của SVHT được biểu hiện qua những thuộc tính, trong đó có thuộc tính cơ bản và
thuộc tính không cơ quản nhưng chỉ những thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của
SVHT (Sự phân chia thuộc tính thành cơ bản và không cơ bản cũng chỉ mang tính tương
đối)
+ Chất của SVHT không những được quy định bởi các yếu tố tạo thành mà nó còn được
quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành tức là kết cấu của sự vật.
VD: than chì và kim cương
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng được biểu hiện về mặt số lượng, kích thước, quy mô, quỳnh độ, nhịp điệu,
màu sắc,…
+ Lượng là yếu tố thường xuyên biến đối. VD: kiến thức, kỹ năng của mỗi sinh viên hằng
ngày, năm, tháng
+ Trong SVHT có nhiều loại lượng khác nhau, có lượng là yếu tố quy định bên trong, có
lượng chỉ thể hiện yếu tố bên ngoài, SVHT càng phúc tạp thì lượng của chúng cũng phức
tạp thao
+ Trong tự nhiên và phần nhiều trong xã hội, lượng có thể đo, đong, đếm, tính toán được
nhưng trong một số trường hợp của xã hội và nhất là tư duy thì lượng khó đo dược bằng
số liệu cụ thể mà chỉ có thể nhận biết được bằng năng lực trừu tượng hóa
+ Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ có ý nghĩa tương đối, tùy theo từng mối quan hệ
mà xác định đâu là lượng và đâu là chất, cái la lượng trong MQH này có thể là chất trong
MQH khác
- MQHBC giữa chất và lượng
+ Mọi sự vật hiện tượng là một thể thống nhất giữa chất và lượng. Trong đó chất tương
đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi. Mọi sự vận động, phát triển luôn bắt đầu
từ sự thay đổi về lượng, dẫn đế sự chuyển hóa về chất
+ Quá trình thay đổi của lượng diễn ra theo xu hướng tăng hoặc giảm nhưng không lập
tức dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng, chỉ khi nào lượng thay đổi đến
một giới hạn nhất định mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Sự biến đổi về lượng trong một
khoảng giới hạn nhất định mà chưa dẫn đến sự thay đổi về chất gọi là độ
Độ là khái niệm dùng d dể chỉ khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa đủ để
dẫn đến sự thay đổi về chất
Sự biến đổi về lượng khi đạt đến giới hạn đủ làm thay đổi căn bản về chất, tại thời
điểm đó gọi là điểm nút. ĐIểm nút là khái niệm chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về
lượng là đủ để dẫn tới sự thay đổi về chất cúa SVHT tại thời điểm mà tại đó bắt đầu xảy
ra bước nhảy
Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ những chuyển hóa về chất cúa SVHT do những
thay đổi về lượng trước đó gây ra. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, là
sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của SVHT
+ Khi chất mới ra đười quy định một lượng mới tương ứng với nó. Lượng mới này vận
động và biến dổi trong khoảng giới hạn gọi là độ mới. Khi tích lũy đủ về lượng sẽ đạt tới
điểm nút mới, đồng thời thực hiện bước nhảy mới cho ra đời một chất mới hơn nữa. Quá
trình này diễn ra có tính liên tục, vô cùng, vô tận
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy đủ về lượng để có thể biến
đổi về chất, tránh tư tương nôn nóng, đốt cháy giai đoạn, coi phát triển là những bước
nhay liên tục, xem nhẹ hoặc bỏ qua quá trình tích lũy về lượng
+ Khi đã tích lũy đủ về lượng phải quyết tâm tiến hành bước nhảy, tránh tư tưởng bảo
thủ, trì thệ, ngại khó không dám thực hiện bước nhảy, coi sự phát triển chỉ là những thay
đổi đơn thuần về lượng.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải vận dụng một cách linh hoạt các hình
thức bước nhảy, chống giao điều, dập khuôn, máy móc. VD: mỗi sinh viên cần dựa vào
điều kiện, hoàn cảnh của mình, điều kiện cơ sở của nhà trường để phát triển nhanh về tri
thức, kỹ năng, phương pháp, thái độ, vận dụng các bước nhảy nhanh, chậm cho phù hợp
+ Chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật hiện
tượng, do đó phải biết chọn lựa phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên
kết. VD: để trở thành một cử nhân giỏi, mỗi sinh viên phải yêu trí quy thức, say mê
nghiên cứu, gắn chặt với thầy cô để học hỏi, năng nổ trong hoạt động phong trào
*Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập: Là hạt nhân của pp BCDV, nó
vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động phát triển
a. Khái niệm mâu thuẫn và tính chất chung của mâu thuẫn:
- Mặt đối lập là 1 phạm trù dùng để chỉ những mặt có đặc điểm, thuộc tính, quy định có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề để tồn tại của nhau
- Mâu thuẫn biện chứng là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo
cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập của
mỗi SVHT hoặc giữa các SVHT
- Tính chất:
+Tính khách quan: mâu thuẫn là vấn có của SVHT tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý
thức con người. Mọi SVHT đều là thể thống nhất của các mặt, các thuốc tính có khuynh
hướng biến đối đối lập nhau nhưng lại có liên hệ ràng buộc nhau tạo thành mâu thuẫn
+ Tính phố biến: Mâu thuẫn tồn tại trong mọi sự vật hiện tượng, trong mọi lĩnh vực tự
nhiên xã hội và tư duy
+ TÍnh đa dạng, phong phú: mỗi SVHT đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác
nhau trong những điều kiện khác nhau, chúng giữ vị trí vai trò khác nhau đối với sự vận
động phát triển của SVHT
- Các loại mâu thuẫn: mâu thuẫn bên trong – bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản – không cơ
bản, mâu thuẫn chủ yếu – thứ yếu, mâu thuẫn đối kháng – không đối kháng
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn: Các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn vừa đấu
tranh vừa thống nhất với nhau
- Thứ 1: Sự thống nhất của các mặt đối lập
+ Các mặt đối lập phải nương tựa vào nhau, cần đến nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại,
không có mặt này thì không có mặt kia
+ Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới
đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳ
+ Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn tồn tại
những yếu tố giống nhau. Sự đồng nhất của các mặt đối lập luôn bao hàm sự khác nhau,
đối lập
- Thứ hai: sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: là sự tác động qua lại theo xu hướng bài
trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập
+ Không nên hiểu đấu tranh giữa các mặt đối lập với tư cách là 1 phạm trù triết học 1
cách giản đơn, chỉ như là sự triệt tiêu lẫn nhau, sư xung đột giữa các lực lượng thù địch
bằng bạo lực vì theo cách hiểu đơn giản đó sẽ không giải thích được sự đấu tranh giữa
hạt nhân và điện tử, đồng hóa và dị hóa,…
-> Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đốt lập không tách rời nhau trong vận động
và phát triển cúa SVHT trong đó
+ Sự thống nhất các mặt đối lập gắn với sự đứng im, sự ổn định tạm thời của svht
+ Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập gắn với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển
- Quá trình phát triển của mâu thuẫn: Lúc mới xuất hiện, mẫu thuẫn là 2 mặt khác nhau
(xong không phải nất cứ sự khác nhau nào của 2 mặt cũng là mâu thuẫn, chỉ có 2 mặt
khác nhau nào liên hệ hữu cơ với nhau trong 1 chỉnh thể và có khuynh hướng phát triển
trái ngược nhau thì mới hình thành bước đầu của mâu thuẫn) Sau đó 2 mặt khác nhau
phát triển thành 2 mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột với nhau gay gắt và khi điều
kiện chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau
- Sự chuyển hóa các mặt đối lập:
+ Sự chuyển hóa từng mặt, từng khía cạnh của mặt đối lập này sang mặt đối lập khác
+MĐL này chuyển hóa thành MĐL kia
+ Các mặt đối lập cuyển hóa lên hình thức cao hơn
-> sự chuyển hóa của 2 mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập. Sự chuyển hóa của các mặt dodoiso lập là giai đoạn mâu thuẫn được giải quyết,
SV cũ mất đi SV mới ra đời. SV mới chứa đựng mâu thuẫn mới trong mâu thuẫn mới, các
mặt đối lập lại liện hệ, thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau làm SVHT tkhoong
ngừng vận động phát triển
-> Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực bên trong sự
vận động và phát triển của mọi SVHT
c. Ý nghĩa ppl
- Thừa nhận tính khách quan, phổ biến của mâu thuẫn trong SVHT
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò, vị
trí và mqh giữa các mâu thuẫn và diều kiện chuyển hóa giữa chúng, trách dập khuôn,
máy móc
- nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có điều kiện chín muồi. Vì vậy không chủ quan, nống
vội, thúc đẩy các điều kiện để các điều kiện giải quyết mâu thuẫn đi đến chín muồi
* Quy luật phủ định của phủ định
a. Vị trí của quy luật: là một trong 3 quy luật, chỉ rõ khuynh hướng phát triển của SVHT:
tiến lên theo chu kỳ, quanh co, phức tạp
b. Khái niệm:
- Sự phủ định là sự thay thế một sự vật hiện tượng này bằng một sự vật hiện tượng khác,
hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác
- Phủ định siêu hình là sự phủ định sạch sơn cái cũ, chấm dứt sự phát triển của sự vật
- Phủ định biện chứng là sự phủ định tạo điều kiện tiền đề cho quá trình phát triển của sự
vật:
+ Tính khách quan: Nguồn gốc của PĐBC nằm trong chính bản thân SV. PĐBC là kết quả
của quá trình giải quyết mâu thuẫn bên trong SVHT. PĐBC của sự vật không phụ thuộc
vào ý muốn của con người
+ Tính phổ biến: diễ ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, và tư duy
+ Tính đa dạng phong phú: thể hiện ở nội dung hình thức của sự phủ định
+ Tính kế thừa biện chứng: giữa lại có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn thích hợp và loại
bỏ những yếu tố không còn thích hợp của SVHT cũ. Cái mới là sự phát triển tiếp tục của
cái cũ nhưng cao hơn về trình độ phát triển, tạo nên tính liên tục của sự phát triển. Cái cũ
không biến mất hoàn toàn, cái cũ tham gia vào việc sáng tạo cái mới
c. Nội dung quy luật
- Tính chu kỳ của sự phát triển: Từ một điểm xuất phát, trải qua một số lần phủ định sự
vật dường như quay trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn
+ Cơ chế của quá trình phủ định của phủ định: cái khẳng đinh (A) -> Cái phủ đinh (PĐ lần
1: B) -> Phủ định của phủ định (PĐ lần 2:A)
+ Số lần phủ định đối với mỗi chu kỳ của từng sự vật cụ thể có thể khác nhau
-> Phủ định lần thứ nhất: Làm cho sự vật chở thành cái đối lập với chính nó, tức là chuyển
từ cái khẳng định sang cái phủ định
-> Phủ điịnh lần thứ 2 (Phủ định cái phủ định): Sự vật mới ra đời, đối lập với cái đối lập
nên sự vật dường như quay lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn, đó là đặc điểm cơ bản
của quy luật phủ dịnh của phủ định
+ Nguyên lí tính chu kì của sự phát triển có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng: nếu
nắm được chu kỳ phát triển của SVHT tất yếu dự báo được tương lai cuảnos

You might also like