Professional Documents
Culture Documents
+ Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu tượng,
năng lực khái quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên, xã
hội, tư duy
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận thức sẽ đến
lúc làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế
giới hình thành – đó là lúc triết học xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy lý luận đối lập
với các giáo lý tôn giáo và triết lý huyền thoại
*Nguồn gốc xã hội
+ Xã hội loài người đạt đến trình độ tương đối cao. Phân công lao động xã hội dẫn đến sự
phân chia lao động, loài người xuất hiện giai cấp là nguồn gốc dẫn đến chế độ tư hữu
+ Trí thức xuất hiện với tư cách là một tầng lớp xã hội, có vị thế xác định. Các nhà triết học
xuất thân là tầng lớp quý tộc, được đi học đầy đủ và có sử dụng triết học như vũ khí tinh thần để bảo
vệ lợi ích của mình => Có đủ thời gian, tâm trí, tiền bạc, động lực
+ Khi xã hội có sự phân chia giai cấp, triết học ra đời, bản thân nó đã mang "tính đảng"
(nhiệm vụ của nó là luận chứng và bảo vệ lợi ích của một giai cấp xác định)
b) Khái niệm Triết học
- Các nhà thông thái đã nắm được lẽ sống, khi các ngành khoa học chưa xuất hiện => Triết học là
ngành khoa học duy nhất
+ Trung Quốc: Sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường là con người, xã hội,
vũ trụ và tư tưởng tinh thần
+ Ấn Độ: Nghĩa gốc là "chiêm ngưỡng". Con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến
với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh
+ Phương Tây: Nghĩa gốc là "yêu mến sự thông thái". Vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ,
định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người
=> Ngay từ đầu, triết học đã là hoạt động tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ
trừu tượng hóa và khái quát hóa rất cao
=> Phương Đông hướng nội và sâu sắc hơn, phương Tây hướng ngoại và đa dạng hơn
- Đặc thù của triết học: Hệ thống khái quát nhất về xã hội, quan niệm và tư duy
+ Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn lôgíc và những kinh nghiệm khám phá
thực tại của con người để diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý luận. Tri thức phải đạt
đến tầm lý luận
+ Triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học và
phương pháp nghiên cứu
*Tức sử dụng các nguyên lý, quy luật của từng ngành khoa học => Khái quát thành một
định lý chung nhất cho tất cả => Định hướng cho các ngành khoa học khác trong quá trình nghiên
cứu
PAGE \* MERGEFORMAT 12
=> Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế
giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và
tư duy.
c) Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
- Hy Lạp cổ đại: Triết học tự nhiên bao gồm tất cả những tri thức mà con người có được, trước hết
là các tri thức thuộc khoa học tự nhiên sau này như toán học, vật lý học, thiên văn học
- Trung cổ: Triết học kinh viện, triết học mang tính tôn giáo. Thế giới quan duy tâm hướng đến tôn
giáo
- Phục hưng, cận đại: Triết học tách ra thành các môn khoa học, thoát khỏi sự bao trùm của tôn
giáo, hồi phục lại các tư liệu đã bị thất lạc từ thời Hy lạp cổ
- Cổ điển Đức: Đỉnh cao của quan niệm "Triết học là khoa học của mọi khoa học" ở Hê-ghen
- Mác: Trên lập trường duy vật biện chứng để nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy
=> Gắn liền chặt chẽ với điều kiện chính trị, xã hội, kinh tế mỗi thời đại
d) Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Thế giới quan:
+ Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng
xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, xã hội và cả nhân loại) trong thế
giới đó
+ Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và
hoạt động thực tiễn của con người
- Nhân sinh quan: Hệ thống quan niệm của con người về đời sống với các nguyên tắc, thái độ và
định hướng giá trị của hoạt động con người => Ý nghĩa và mục đích sống của con người
- Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan:
+ Nhân sinh quan nằm trong thế giới quan, nhân sinh quan là bộ phận quan trọng của thế
giới quan, thế giới quan quyết định nhân sinh quan. Ví dụ: Tuy trong đại dịch COVID-19, nhưng
với các nước thế giới quan duy tâm (Ấn Độ), xem trọng tôn giáo vẫn tin rằng thần linh có thể phù hộ
và giải quyết
+ Nhân sinh quan và thế giới quan có sự tác động qua lại
- Các loại hình thế giới quan:
+ Huyền thoại:
Rời rạc chưa có sự thống nhất, chưa có sự logic.
Cơ bản giải quyết nhu cầu hiểu biết của con người dù cách giải thích còn nhiều mâu
thuẫn
PAGE \* MERGEFORMAT 12
+ Tôn giáo:
So với huyền thoại thì đã có cấu trúc hệ thống rõ ràng, chặt chẽ => Bước đầu có tri
thức lý luận
Những câu chuyện bắt đầu có tính thực tế hơn; có hệ thống giáo lý, nghi thức để răn
dạy con người => Gần gũi, tác động mạnh mẽ đến đời sống con người
Độ tin cậy về khoa học chưa cao, chưa đưa ra được những bằng chứng; chưa hoàn
toàn thống nhất được ngôn ngữ của các tôn giáo; tước đi khả năng phản biện của con
người (vì tập trung tôn vinh đấng của mỗi người)
+ Triết học:
Dựa trên các nghiên cứu vào từng sự vật, hiện tượng => Nguồn gốc của mỗi sự vật,
hiện tượng khác
=> Huyền thoại và tôn giáo là lập trường duy tâm; triết học là lập trường duy vật
*Hạt nhân lý luận của thế giới quan:
- Bản thân triết học chính là thế giới quan
- Trong số các loại thế giới quan phân chia theo các cơ sở khác nhau thì thế giới quan triết học bao
giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
- Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác như: thế giới quan tôn
giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường (những gì độc lạ cần phải được cúng
bái),…
- Thế giới quan triết học quy định mọi khái niệm khác nhau của con người
=> Thế giới quan duy vật biện chứng là đỉnh cao của thế giới quan do nó dựa trên quan niệm
duy vật vầ vật chất và ý thức; trên các nguyên lý, quy luật của biện chứng
- Vai trò của thế giới quan:
+ Tất cả những vấn đề được triết học đặt và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc
thế giới quan
+ Thế giới quan là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh
quan tích cực; là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của mỗi các nhân cũng như của từng
cộng đồng xã hội nhất định
=> Triết học với tính cách là hạt nhân lý luận chi phối mọi thế giới quan
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a) Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Trước khi giải thích các vấn đề cụt hể của mình, nó buộc phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa nền
tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề còn lạiVấn đề cơ bản của Triết học là
nghiên cứu về mối quan hệ giữa
+ Ý thức và vật chất
PAGE \* MERGEFORMAT 12
thức
o Quá trình: Bắt đầu từ giác quan (hình thành thuộc tính căn bản) => Tri giác
(liên kết các giác quan) => Biểu tượng (liên kết tri giác để tạo nên hình ảnh
trọn vẹn về biểu tượng) => Nhận thức lý tính => Khái niệm => Phán đoán =>
Kết luận
o Như vậy, con người đã quên mất "đầu vào", tuyệt đối hóa "đầu ra" (kết luận)
Xã hội: Có mối quan hệ với tôn giáo, thường gắn với lợi ích của giai cấp thống trị
+ Phân loại:
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
o Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người
o Khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác. Quá
đề cao khả năng sáng tạo của con người
o George Berkerly: Tồn tại nghĩa là được nhận thức bằng tri giác => Chỉ
khi nhìn thấy sự vật hiện tượng thì nó mới tồn tại; "Người buồn cảnh có
vui đâu bao giờ"
o Lợi ích: Tuy nhiên, nhờ vậy có thể giúp con người dám nghĩ lớn, dám làm
những điều điên rồ
Chủ nghĩa duy tâm khách quan:
o Cũng thừ nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thứ tinh thần khách
quan có trước và tồn tại độc lập với con người
o Thực thể tinh thần khách quan này được gọi bằng những cái tên khác nhau
như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới
o Biểu hiện: Tôn giáo thờ đấng sáng thế/đấng cứu thế
o "Cha mẹ sinh con trời sinh tính"
o Lợi ích: Phục vụ nhu cầu mãi mãi của con người, đến khi nào con người còn
tồn tại
=> Khi khoa học phát triển, mặc dù con người càng cảm thấy rằng có thể chinh phục tự
nhiên, thế giới càng đặt ra nhiều vấn đề mang tinh toàn cầu, số phận con người càng mong manh
hơn. Tôn giáo vẫn trở thành chỗ dựa
c) Thuyết có thể biết (Khả tri luận) và thuyết không thể biết (Bất khả tri luận)
- Khả tri luận: Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật; những cái
mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự vật
- Bất khả tri luận:
+ Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng. Các hiểu biết của con
người về tính chất, đặc điểm của đối tượng mà, dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người
đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy
+ Không tuyệt đối phủ nhận thực tại siêu nhân hay thực tại được cảm giác của con người,
nhưng vẫn khẳng định ý thức con người không thể đạt tới thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn
có => Phủ nhận khả năng vô hạn của nhận thức
PAGE \* MERGEFORMAT 12
+ Hạn chế:
Chỉ là trực kiến, chưa có kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học minh
chứng
Quan niệm vẫn còn chung chung, chưa thể đi vào chi tiết (chưa nói được nguồn gốc,
khuynh hướng của sự biển đối,…)
=> Trực quan, tự phát
- Phép biện chứng duy tâm (cổ điển Đức)
+ Sự vận động, biến đổi bắt đầu từ ý niệm. Thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh biện chứng
của ý niệm, thế giới chỉ là bản sao của ý niệm.
+ Tuy nhiên đã chỉ ra được những nguyên lý, phạm trù => Nói được nguyên lý, nguồn gốc
của sự vận động phát triển
+ Nhận định của Mác với phép biện chứng của Hegel: Phép biện chứng bị lộn ngược đầu, đi
từ chủ quan đến khách quan
=> Thế giới quan duy tâm, phương pháp luận biện chứng
- Phép biện chứng duy vật
=> Thế giới quan duy vật, phương pháp luận biện chứng
Cổ đại Duy tâm Duy vật
Khái quát Vũ trụ vận động Biến chứng của ý niệm Học thuyết về mối liên hệ
Biến hóa => Biện chứng của sự vật phổ biến và phát triển
Thế giới quan Duy tâm Duy vật
Trực quan, tự phát
Phương pháp luận Biện chứng Biện chứng
II. TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
- Bối cảnh ra đời:
+ Thời gian: Những năm 40 của thế kỷ 19
+ Dưới tác động của cuộc cách mạng KH-KT, phương thức sản xuất tư bản phát triển
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
a) Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
*Nhân tố khách quan trong sự hình thành triết học Mác
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách
mạng công nghiệp.
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng chính trị - xã
hội độc lập
PAGE \* MERGEFORMAT 12
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời của triết học
Mác (thiếu đường lối, học thuyết dẫn đường)
- Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
+ Nguồn gốc lý luận:
Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại, trực tiếp nhất là từ triết học cổ điển Đức
(Hege, Feuerbach), kinh tế - chính trị học Anh (Adam Smith, David Ricardo) và Chủ
nghĩa Xã hội không tưởng Pháp (Saint Ximon, Charles Fourier)
Trực tiếp nhất: Kế thừa phép biện chứng hạt nhân của Hegel, chủ nghĩa duy vật triết
học của Feuerbach
+ Tiền đề khoa học tự nhiên
Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thể kỷ 18 – đầu thế kỷ 19, đặc biệt là 3 phát
minh:
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: Năng lượng không tự sinh ra và mất đi
Học thuyết tiến hóa của Darwin: Mọi sinh vật đều xuất hiện và phát triển dựa trên
chọn lọc tự nhiên
Học thuyết tế bào: Tính thống nhất trong đa dạng của sinh giới
=> Tất cả đều là những điều kiện bên ngoài mang tính khách quan với học thuyết của C. Mác và
Ăn-ghen
*Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
- Xuất thân từ tầng lớp trên, nhưng Mác và Ăng-ghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn
- Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nên
đã đứng trên lập trường lợi ích của giai cấp này
- Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp công nhân một công cụ sắc bén để nhận thức
và cải tạo thế giới
- Đề cập thêm: Tình bạn đã vượt xa tất cả những gì là cảm động nhất trong những truyền thuyết của
đời xưa về tình bạn của con người
- Điều kiện quyết định là nhân tố khách quan: "Thời thế tạo anh hùng". Khi điều kiện khách quan
đã chín muồi, sẽ có nhân vân đứng lên xây dựng học thuyết dẫn đường
b) Ba thời kỳ chủ yếu trong hình thành và phát triển của triết học Mác (Giai
đoạn Mác và Ăng-ghen)
- 1841 – 1844: Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân
chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản
- 1844 – 1848: Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- 1848 – 1895: Thời kỳ Mác và Ăng-ghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học
c) Thực chất và ý nghĩa cuốc cách mạng trong triết học do Mác và Ăng-ghen
PAGE \* MERGEFORMAT 12
thực hiện
- Khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm,
thần bí của phép biện chứng duy tâm Đức, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị là chủ
nghĩa duy vật biện chứng
- Vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ
nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học
- Sáng tạo ra một triển học chân chính khoa học, với những đặc tính mới của triết học duy vật biện
chứng
d) Giai đoạn Lênin trong sự phát triển của triết học Mác
- Hoàn cảnh lịch sử của V.I.Lê-nin phát triển Triết học Mác:
+ Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20: Chủ nghĩa tư bản phát triển cao sinh ra Chủ nghĩa đế quốc,
xuất hiện những mâu thuẫn mới, đặc biệt giữa gia cấp tư sản và giai cấp vô sản
+ Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải phóng
dân tộc tại các nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường
+ Những phát minh mới trong khoa học tự nhiên (vật lý học) dẫn đến khủng hoảng về thế
giới quan. Chủ nghĩa duy tâm lợi dụng những phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức
và hoạt động cách mạng, nở rộ các loại chủ nghĩa duy tâm khoa học tự nhiên
+ Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác
- V.I.Lenin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghãi Mác và triết
học Mác trong thời đại mới – thời đại đế quốc chủ nghãi và cách mạng xã hội chủ nghĩa
+ 1893 – 1907: Lê-nin bảo vệ và phát triển triết học Mác và chuẩn bị thành lập đảng Marxist
ở Nga hướng tới cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất
+ 1907 – 1917: Thời kỷ Lê-nin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo phong trào
công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới
+ 1917 – 1924: Thời kỷ Lê-nin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoàn
thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội
+ 1924 đến nay: Triết học Mác – Lê-nin tiếp tục được các Đảng Cộng sản và công nhân bổ
sung, phát triển
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
a) Khái niệm triết học Mác – Lênin
Triết học Mác – Lê-nin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy; là
thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới
b) Đối tượng của triết học Mác – Lênin
- Triết học Mác – Lê-nin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện
PAGE \* MERGEFORMAT 12
chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
- Triết học Mác – Lê-nin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ
thể
- Triết học Mác – Lê-nin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể
c) Chức năng của triết học Mác – Lênin
- Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận thức đúng bản chất của tự
nhiên và xã hội giúp con người hình thành quan điểm khoa học, xác định thái độ và cách thức hoạt
động của bản thân
- Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người
- Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới
quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học
3. Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay
- Triết học Mác – Lê-nin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và thực tiễn
- Triết học Mác – Lên-nin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để
phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại phát triển mạnh mẽ
- Triết học Mác – Lê-nin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên thế giới và
sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam
Các Mác: "Các nhà khoa học trước đây đã giải thích thế giới theo nhiều cách khác nhau, song
vấn đề là cải tạo thế giới"