Professional Documents
Culture Documents
Chương 1
A- LÝ THUYẾT
Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu thực tiễn nhận thức và giải thích thế
giới. Triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức:
Tư duy con người đã đạt tới trình độ trừu tượng hóa, khái quát hóa thành
các khái niệm, phạm trù, quy luật... và hệ thống hóa chúng thành các học
thuyết, lý luận.
- Nguồn gốc xã hội:
Triết học ra đời khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự phân chia giữa lao
động trí óc và lao động chân tay; tầng lớp trí thức ít nhiều đã được trọng vọng,
có điều kiện và nhu cầu tập trung nghiên cứu và giải thích về bản chất của thế
giới.
giới và vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Đối tượng của triết học là các quan hệ phổ biến và các quy luật chung nhất
của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy; trong đó trung tâm nhất là mối quan hệ
giữa tư duy và tồn tại, hay nói cách khác là giữa nội dung ý thức của con người
với thế giới sự vật hiện tượng bên ngoài. Những vấn đề trung tâm này biểu hiện
khác nhau ở những nền văn hóa và giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử
nhân loại.
- Thời cổ đại: Triết học nghiên cứu mọi lĩnh vực của thế giới, song về đại
thể thì triết học phương Đông dành nhiều sự quan tâm hơn cho những vấn đề về
con người và xã hội, còn triết học phương Tây quan tâm nhiều hơn đến những
vấn đề về giới tự nhiên.
- Thời trung cổ: Triết học Tây Âu trở thành bộ môn của thần học, cụ thể là
Thần học Thiên Chúa giáo (bộ môn lý luận về Thiên Chúa và mối quan hệ giữa
con người với Thiên Chúa mà một hình thức đặc thù nhất của nó là đức tin
tôn giáo). Triết học lúc này có nhiệm vụ lý giải và chứng minh cho sự đúng đắn
của Kinh Thánh.
- Thời Phục hưng đến thế kỷ XVIII: Triết học Tây Âu từng bước thoát khỏi
ách thống trị của thần học, đề cao chủ nghĩa nhân đạo và gắn với những thành
tựu của khoa học tự nhiên, quan tâm và ảnh hưởng một cách sâu sắc đến những
quá trình lịch sử - xã hội.
- Từ thế kỷ XIX đến nay: Triết học được nhìn nhận như một lĩnh vực học
thuật nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy với
nhiều trường phái và hướng tiếp cận khác nhau.
1.4. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
“Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn
đề
quan hệ giữa tư duy và tồn tại”1.
- Vấn đề này nảy sinh cùng với sự ra đời của triết học và là sự quan tâm
chung của hầu hết các trường phái triết học cho tới tận ngày nay
- Triết học là sản phẩm của sự phát triển cao của năng lực tư duy của con
người với tư cách là sinh vật có ý thức, vì vậy vấn đề cơ bản mà nó quan tâm
cũng gắn liền với ý thức và năng lực tư duy của con người: ý thức và tư duy
của con người có mối quan hệ như thế nào với thế giới sự vật, hiện tượng ở
bên ngoài mà nó nhận thức và khái quát? Về mặt bản chất, sự tồn tại của thế
giới, vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại biểu hiện ra là mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức, tức là mối quan hệ giữa những tồn tại vật lý hữu
hình và những tồn tại vô hình trong ý thức của con người. Điều này đặc biệt
được nhấn mạnh trong bối cảnh triết học hiện đại từ cuối thế kỷ XIX đến
nay, khi khoa học tự nhiên có nhiều khám phá bước ngoặt về những kết cấu
vật chất, hệ thần kinh và năng lực ý thức của con người.
lOMoARcPSD|20210586
Có thể phân tích vấn đề cơ bản của triết học theo 2 nội dung (2 mặt) như sau:
+ Mặt thứ nhất, hay còn gọi là mặt bản thể luận: giữa vật chất và ý thức cái
nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai, hay còn gọi là mặt nhận thức luận: con người có khả năng
nhận thức được thế giới hay không?
Việc trả lời hai câu hỏi trên như thế nào liên quan mật thiết đến việc xác
định lập trường của các trường phái triết học và các học thuyết về nhận thức
của triết học. Dựa trên cách trả lời câu hỏi về bản thể luận có thể phân chia
hai trường phái triết học cơ bản là triết học duy vật và triết học duy tâm. Dựa
trên cách trả lời câu hỏi về nhận thức luận có thể chia các trường phái triết
học thành khả tri và bất khả tri.
- Thuyết bất khả tri: Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của
đối tượng; các hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm... của đối tượng dù
có tính xác thực trong chừng mực nhất định cũng không đồng nhất với bản chất
thực sự của đối tượng.
Biện chứng và siêu hình là hai phương pháp tư duy phổ biến trong lịch
sử triết học.
- Phương pháp siêu hình:
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời.
+ Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào các khoa
học thực nghiệm và triết học.
+ Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng hạn
chế khi giải quyết các vấn đề có tính vận động và tương liên.
- Phương pháp biện chứng:
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến, trong quá trình vận
động, phát triển.
+ Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật
mà còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng.
+ Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu, đặc biệt là
trong triết học và khoa học xã hội, giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
3.2. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại: Các nhà biện chứng đã thấy được các
sự vật, hiện tượng trong vũ trụ vận động trong sự sinh thành, biến hóa vô
cùng, vô tận. Tuy nhiên, đó chỉ là trực kiến, quan sát, chưa có kết quả nghiên
cứu và thực nghiệm khoa học minh chứng.
- Phép biện chứng duy tâm: đỉnh cao là triết học cổ điển Đức. Các nhà triết
học cổ điển Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng
nhất của phương pháp biện chứng. Họ cho rằng thế giới hiện thực chỉ là sự phản
ánh biện chứng của ý niệm nên biện chứng của họ là biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật: do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng, sau đó được
V.I. Lênin phát triển, đã kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện
chứng duy tâm để xây dựng nên phép biện chứng duy vật, tạo ra được sự
thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát
triển triết học nhân loại.
1.1. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác -
Lênin
a. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp: Chủ nghĩa Mác ra đời ở Tây Âu những
năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ mà chủ nghĩa tư bản đã phát triển
mạnh mẽ trên nền tảng của các cuộc cách mạng công nghiệp. Sự phát triển ấy,
một mặt làm thay đổi bộ mặt kinh tế của xã hội, mặt khác, sự phát triển về mặt
sản xuất này cũng tạo ra những biến đổi sâu sắc và đào sâu hơn nữa mâu
thuẫn vốn có về mặt xã hội.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra
đời triết học Mác. Khi chế độ tư bản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở
thành giai cấp thống trị xã hội và giai cấp vô sản là giai cấp bị trị thì mâu thuẫn
giữa vô sản với tư sản vốn mang tính chất đối kháng càng phát triển, trở thành
những cuộc đấu tranh giai cấp.
Hàng loạt phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản xảy ra nhưng đều lần
lượt bị thất bại mà nguyên nhân chính là do thiếu lý luận mang tính khoa học và
cách mạng để định hướng, soi đường. Chủ nghĩa Mác ra đời là nhằm đáp ứng
nhu cầu về lý luận đó của phong trào công nhân. Thực tiễn cách mạng của giai
cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác.
- Triết học cổ điển Đức: C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa phép biện
chứng trong triết học của Hêghen và quan điểm duy vật trong triết học của
Phoiơbắc để hình thành nên hệ thống triết học mới: triết học duy vật biện chứng.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa
những yếu tố khoa học trong lý luận về kinh tế chính trị học của A. Smít và Đ.
Ricácđô, đồng thời xây dựng học thuyết giá trị thặng dư, chỉ ra bản chất bóc lột
của giai cấp tư sản.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa tư
tưởng nhân đạo trong lý thuyết cộng sản chủ nghĩa của H. Xanhximông, S. Phuriê
và R. Ôwen, đồng thời sáng tạo nên chủ nghĩa xã hội khoa học.
Sự ra đời của chủ nghĩa Mác - Lênin còn gắn liền với những phát minh khoa
học, tiêu biểu như:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: chứng minh sự chuyển hóa
lOMoARcPSD|20210586
và bảo toàn năng lượng. Phát minh khoa học này là cơ sở để C. Mác và Ph.
Ăngghen xây dựng quan niệm duy vật mới, khẳng định tính thống nhất vật chất
của thế giới.
- Thuyết tiến hóa của Đácuyn: chứng minh tính thống nhất về nguồn gốc
của các loài và sự phát sinh, phát triển của chúng từ thấp đến cao.
- Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất của toàn bộ sự sống.
- Không xuất thân từ tầng lớp cần lao nhưng C. Mác và Ph. Ăngghen đều
tích cực tham gia hoạt động dân chủ, đấu tranh cho lợi ích của người lao động.
- C. Mác và Ph. Ăngghen hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ và những hạn
chế của giai cấp công nhân trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nên đã đứng về
phía giai cấp công nhân, xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp
công nhân một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới, thực hiện lý
tưởng giải phóng giai cấp, con người và nhân loại nói chung.
1.4. Giai đoạn V.I. Lênin trong sự phát triển triết học
Mác
a. Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn
chủ nghĩa đế quốc:
+ Mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản ngày càng gay gắt.
+ Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc tại các nước thuộc địa diễn ra sôi
nổi, trung tâm là nước Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng Bônsêvích đã trở thành ngọn
cờ đầu của cách mạng thế giới.
- Khoa học tự nhiên phát triển mạnh, một số nhà khoa học tự nhiên rơi vào
tình trạng khủng hoảng về thế giới quan và bị chủ nghĩa duy tâm lợi dụng gây
ảnh hưởng đến nhận thức và hành động của phong trào cách mạng.
- Xuất hiện những trào lưu tư tưởng mới như chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa xét lại đã xuyên tạc và phủ nhận chủ
nghĩa Mác.
lOMoARcPSD|20210586
b. Vai trò của V.I. Lênin đối với việc phát triển và bảo vệ chủ nghĩa Mác
- Thời kỳ 1893 - 1907: V.I. Lênin bảo vệ, phát triển triết học Mác và chuẩn
bị thành lập đảng mácxít ở Nga, hướng tới cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần
thứ nhất. Tác phẩm tiêu biểu: Những “người bạn dân” là thế nào và họ đấu
tranh chống những người dân chủ - xã hội ra sao? (1894).
- Thời kỳ 1907 - 1917: V.I. Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh
đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Các tác phẩm tiêu biểu:
+ Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1908).
+ Bút ký triết học (1914 - 1916).
+ Nhà nước và cách mạng (1917).
- Thời kỳ 1917 - 1924: V.I. Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng,
bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Tác phẩm tiêu biểu: Sáng kiến vĩ đại (1919).
- Thời kỳ từ năm 1924 đến nay: Triết học Mác - Lênin tiếp tục được các
đảng cộng sản và giai cấp công nhân bổ sung, phát triển.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin
- Triết học Mác - Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động,
phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối
tượng của các khoa học cụ thể.
- Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể.
+ Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất
phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa
là lý luận về hệ thống phương pháp.
+ Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất,
phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Trong lĩnh vực nhận thức khoa học, triết học Mác - Lênin là phương
pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học.
+ Tuy nhiên, triết học Mác - Lênin không phải là “đơn thuốc vạn năng”
có thể giải quyết được mọi vấn đề. Để đem lại hiệu quả trong nhận thức và
hành động, cùng với tri thức triết học, con người cần phải có tri thức khoa
học cụ thể và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn xã hội.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và
trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
- Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và
cách mạng cho con người Việt Nam trong nhận thức và thực tiễn.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa
học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay.
Câu 3. Mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học trả lời cho câu hỏi:
a. Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
b. Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định
cái nào?
c. Vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức như thế nào?
d. Vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại như thế nào?
Câu 4. Mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học trả lời cho câu hỏi:
a. Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
b. Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào?
c. Vật chất có tồn tại vĩnh viễn hay không?
d. Vật chất tồn tại dưới những dạng nào?
Câu 5. Cơ sở để phân chia các trào lưu triết học thành chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa duy tâm là:
a. Cách giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học.
b. Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
c. Cách giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học.
d. Quan điểm lý luận nhận thức.
Câu 6. Trong các phát biểu dưới đây, phát biểu nào SAI?
a. Phương pháp biện chứng coi nguyên nhân của mọi biến đổi nằm ngoài
đối tượng.
b. Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ
với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, ràng buộc nhau.
c. Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến
đổi, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển.
d. Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức khoa học.
Câu 7. Đặc điểm chung của các quan niệm triết học duy vật thời cổ đại
là gì?
Câu 8. Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?
a. Thừa nhận thế giới vật chất do thực thể tinh thần tạo ra.
b. Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan.
c. Thừa nhận cảm giác (phức hợp các cảm giác) quyết định sự tồn tại của
các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
d. Thừa nhận khả năng nhận thức của con người.
Câu 10. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan có ưu điểm nổi bật nào?
a. Giải thích được nguồn gốc, bản chất của cảm giác/ý thức của con người.
b. Thấy được tính năng động, sáng tạo của cảm giác/ý thức của con người.
c. Thừa nhận cảm giác (phức hợp các cảm giác) quyết định sự tồn tại của
các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
d. Thừa nhận khả năng nhận thức của con người.
Câu 11. Điều kiện kinh tế - xã hội nào ở Tây Âu nửa đầu thế kỷ XIX đánh
dấu sự ra đời của triết học Mác?
a. Cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ ở các nước tư bản chủ nghĩa.
b. Chủ nghĩa tư bản đã hình thành và phát triển.
c. Chủ nghĩa tư bản đã phát triển và giai cấp vô sản xuất hiện trên vũ
đài lịch sử.
d. Các phong trào đấu tranh giai cấp nổ ra.
Câu 12. Chức năng của triết học Mác - Lênin là:
Câu 13. Trong lĩnh vực triết học, C. Mác và Ph. Ăngghen kế thừa trực tiếp
những lý luận nào sau đây:
Câu 14. Ba phát minh trong lĩnh vực khoa học tự nhiên đầu thế kỷ XIX có
ý nghĩa gì đối với sự ra đời triết học Mác - Lênin?
a. Chứng minh cho tính thống nhất vật chất của thế giới.
b. Chứng minh cho sự vận động liên tục của giới tự nhiên.
c. Chứng minh tính thống nhất của toàn bộ sự sống.
d. Cả a, b, c.
Câu 15. Đâu không phải là giá trị khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin?
a. Thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật.
b. Giá trị phê phán đối với chủ nghĩa tư bản; thức tỉnh tinh thần nhân văn,
đấu tranh giải phóng, phát triển con người và xã hội.
c. Giá trị dự báo khoa học và gợi mở lý luận cho các mô hình thực tiễn xã
hội chủ nghĩa.
d. Đặt nền móng cho sự ra đời của triết học phương Tây hiện đại.
Câu 16. Phát biểu nào sau đây về vai trò của V.I. Lênin đối với sự ra đời, phát
triển của chủ nghĩa Mác - Lênin mà anh (chị) cho là đúng nhất?
a. V.I. Lênin hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ và phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin trong giai đoạn mới.
b. V.I. Lênin là người đầu tiên truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào nước Nga.
c. V.I. Lênin là người đầu tiên luận chứng về vai trò của giai cấp công
nhân trong thời đại mới.
d. Cả a, b, c.
Câu 17. Đâu không phải là nguồn gốc lý luận trực tiếp dẫn tới sự ra đời
của triết học Mác?
Câu 18. Đâu không phải là tiền đề khoa học tự nhiên cho sự ra đời
lOMoARcPSD|20210586
b. Thuyết tế bào.
c. Thuyết tiến hóa.
d. Định luật vạn vật hấp dẫn.
Câu 19. V.I. Lênin có vai trò gì đối với triết học Mác?
Câu 20. Sự hình thành triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung
gắn liền với mốc thời gian nào?
Câu 21. Sự thất bại của các phong trào công nhân những năm nửa đầu thế
kỷ XIX cho thấy điều gì?
Câu 22. Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng có ý nghĩa thế nào
đối với sự ra đời của triết học Mác?
Câu 23. Chức năng phương pháp luận của triết học Mác - Lênin được
hiểu là gì?
a. Là phương pháp tối ưu, vạn năng để nhận thức thế giới.
b. Cung cấp những nguyên tắc chung nhất để định hướng hoạt động
nhận thức và thực tiễn.
c. Thay thế các phương pháp nghiên cứu trong các khoa học cụ thể.
Câu 24. Thực chất chủ nghĩa duy vật lịch sử là gì?
a. Là sự vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc nghiên cứu lịch sử
- xã hội.
b. Là một bộ phận cấu thành của triết học Mác.
c. Là quan niệm duy vật về lịch sử và sự phát triển của lịch sử nhân loại.
d. Cả a, b, c.
Câu 25. Tên gọi “triết học Mác - Lênin” nghĩa là:
Chương 2
A- LÝ THUYẾT
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa
duy vật trước
C. Mác về phạm trù vật chất
- Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại: Ở Hy Lạp - La Mã, Trung Quốc, Ấn Độ
đồng nhất vật chất với những sự vật cụ thể, hữu hình (thuyết Ngũ hành cho
rằng vật chất là 5 yếu tố: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ; Lơxíp và Đêmôcrít cho rằng
vật chất là nguyên tử; Talét cho rằng vật chất là nước...). Những quan niệm như
vậy mang tính trực quan, thô sơ, mộc mạc, tự phát và phỏng đoán.
+ Ưu điểm: Các nhà triết học duy vật thời cổ đại đã coi vật chất là cơ sở,
bản nguyên của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới; xuất phát từ chính thế
giới vật chất để giải thích thế giới (đối lập với quan niệm duy tâm, tôn giáo
về thế giới).
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất với vật thể.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XV - XVIII: Bắt đầu từ thời kỳ Phục
hưng (thế kỷ XV), khoa học tự nhiên - thực nghiệm ở châu Âu phát triển rất
mạnh. Tuy nhiên, cơ học cổ điển phát triển nhất, do vậy, ở thời kỳ này, quan
lOMoARcPSD|20210586
niệm siêu hình chi phối những hiểu biết triết học về thế giới: nguyên tử vẫn
tiếp tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia. Vận
động của vật chất chỉ được coi là vận động cơ học, nguồn gốc của vận động
nằm ngoài sự vật, thừa nhận cú hích của Thượng đế.
+ Ưu điểm lớn nhất của chủ nghĩa duy vật thời kỳ này là quan niệm về vật
chất dựa trên cơ sở khoa học phân tích thế giới vật chất. Đó chính là bước
tiến lớn của chủ nghĩa duy vật so với thời cổ đại (chỉ dựa trên sự quan sát bề
ngoài thế giới vật chất). Đồng thời, cũng như chủ nghĩa duy vật thời cổ đại,
quan niệm này đã xuất phát từ chính bản thân thế giới để giải thích thế giới.
+ Hạn chế: Siêu hình, máy móc, đồng nhất vật chất với một dạng tồn tại
cụ thể (nguyên tử) hoặc một thuộc tính cụ thể (khối lượng) của vật chất.
1.3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
Trước bối cảnh lịch sử đó, V.I. Lênin đã tổng kết những thành tựu của khoa
học tự nhiên, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm và đưa ra định nghĩa: “Vật
chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”1.
- Phân tích nội dung định nghĩa:
+ Phương pháp định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học, một
phạm trù rộng nhất, cho nên không thể định nghĩa bằng phương pháp thông
lOMoARcPSD|20210586
thường,
V.I. Lênin định nghĩa bằng phương pháp đặc biệt: đối lập vật chất với ý thức.
+ Phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với quan niệm về
vật chất trong các ngành khoa học tự nhiên. Vật chất với tư cách là phạm trù
triết học chỉ vật chất nói chung, vô cùng, vô tận, không sinh ra, không mất đi;
còn các dạng vật chất cụ thể là hữu hạn, có sinh ra và có mất đi.
+ Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài,
không phụ thuộc vào ý thức ⟶ thuộc tính khách quan.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động lên các giác quan của con người ⟶ thuộc tính phản ánh.
+ Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó (vật chất có
trước, ý thức có sau).
- Ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
+ Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã chống lại quan niệm duy tâm chủ
quan, duy tâm khách quan và khắc phục được những hạn chế trong quan niệm
của chủ nghĩa duy vật cũ về vật chất.
+ Thông qua định nghĩa vật chất, V.I. Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản
của triết học trên lập trường duy vật và khả tri.
+ Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã định hướng cho các nhà khoa học tự
nhiên trong việc tìm kiếm, khám phá ra những dạng và những cấu trúc vật chất
mới.
+ Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định vật
chất trong lĩnh vực xã hội theo quan điểm của triết học Mác - Lênin.
Theo Ph. Ăngghen: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu
là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, -
thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ
sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy”1.
Như vậy, vận động theo quan điểm duy vật biện chứng không bị quy về
hình thức giản đơn là sự di chuyển vị trí của vật thể trong không gian, mà chỉ
mọi sự biến đổi nói chung. Với cách hiểu như thế, vận động là hình thức tồn
tại của vật chất, nhờ vận động và thông qua vận động mà vật chất biểu hiện
sự tồn tại của mình. Vận động của vật chất là tự thân vận động, là tuyệt đối,
vĩnh viễn.
Các hình thức vận động cơ bản của vật chất: Dựa vào các thành tựu khoa học,
Ph. Ăngghen chia vận động thành 5 hình thức cơ bản:
- Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của sự vật trong không gian.
lOMoARcPSD|20210586
- Vận động vật lý: sự vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, của
các quá trình nhiệt, điện...
- Vận động hóa học: sự hóa hợp và phân giải của các chất.
- Vận động sinh vật: sự biến đổi gen, trao đổi chất giữa cơ thể sinh vật
với môi trường.
- Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực của xã hội, sự thay thế
nhau các hình thái kinh tế - xã hội.
Mỗi hình thức vận động cơ bản trên khác nhau về chất, nhưng giữa chúng
lại có mối quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó hình thức vận động cao xuất hiện
trên cơ sở của hình thức vận động thấp hơn, bao hàm trong nó những hình thức
vận động thấp hơn và các hình thức vận động có thể chuyển hóa cho nhau.
Đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong trạng thái
cân bằng, trong sự ổn định tương đối, nói lên sự vật còn là nó mà chưa chuyển
hóa thành cái khác. Không có đứng im tuyệt đối, sự vật, hiện tượng chỉ đứng im
trong một mối tương quan hoặc một hình thức vận động nhất định.
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính
(chiều cao, chiều rộng, chiều dài), sự cùng tồn tại, trật tự (trước hay sau, trên
hay dưới, bên phải hay bên trái) và sự tác động lẫn nhau.
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất, xét về mặt độ dài diễn biến,
sự kế tiếp nhau của các quá trình vật chất (lâu, mau, nhanh, chậm).
- Không gian và thời gian có tính khách quan, vĩnh cửu và vô tận. Không
gian có tính ba chiều (chiều dài, chiều rộng, chiều cao); thời gian có tính một
chiều (quá khứ - hiện tại - tương lai).
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người.
- Bộ não người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng
của bộ não người.
- Bộ não người và sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não
người chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Thuộc tính phản ánh và sự hình thành ý thức:
- Phản ánh là thuộc tính của mọi dạng vật chất.
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở
một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
- Cấu tạo vật chất khác nhau sẽ có khả năng phản ánh khác nhau. Do đó,
có thể phân chia các hình thức phản ánh của vật chất từ thấp đến cao như
sau: Phản ánh vật lý và hóa học, phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản ánh
ý thức.
- Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, chỉ có ở con người.
Sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền đề vật chất có năng lực phản
ánh, tuy nhiên đó chỉ là nguồn gốc sâu xa và điều kiện cần cho sự hình thành ý
thức. Hoạt động thực tiễn của loài người, cơ bản nhất là lao động và ngôn ngữ
mới là nguồn gốc trực tiếp và điều kiện đủ quyết định sự ra đời của ý thức.
- Lao động:
+ Lao động giúp giải phóng hai chi trước của con người để thực hiện những
động tác tinh vi hơn, mặt khác cũng giúp con người có khả năng sáng tạo ra
công cụ lao động và sử dụng công cụ ấy phục vụ mục đích sống của con người.
+ Việc sử dụng công cụ trong lao động giúp con người ngày càng tìm được
nhiều nguồn thức ăn hơn và có nhiều chất dinh dưỡng hơn. Mặt khác, con người
đã tìm ra lửa để nấu chín thức ăn khiến cơ thể dễ hấp thu hơn. Điều đó đã giúp
bộ não con người ngày càng phát triển, hoàn thiện về mặt sinh học.
+ Thông qua lao động, con người ngày càng tương tác nhiều hơn với thế
giới khách quan, làm biến đổi thế giới đó và ngược lại, làm biến đổi chính bản
thân con người, ngày càng làm sâu sắc và phong phú thêm phản ánh ý thức của
mình.
+ Lao động ngay từ đầu đã mang tính xã hội, từ đó nảy sinh nhu cầu hình
thành ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ một mặt là kết quả của lao động, mặt khác lại là nhân tố tích
cực tác động đến quá trình lao động và phát triển ý thức con người.
lOMoARcPSD|20210586
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là công
cụ thể hiện ý thức, tư tưởng và tạo điều kiện để phát triển ý thức.
+ Ngôn ngữ giúp con người phản ánh khái quát những đặc tính, những thuộc
tính của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Ngôn ngữ giúp con người trao đổi, lưu giữ, tích lũy và truyền thừa kiến
thức, kinh nghiệm...
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời
và phát triển của ý thức là lao động và ngôn ngữ, là hoạt động thực tiễn xã
hội của con người.
2.1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa
duy vật siêu hình
- Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức, tinh thần của con người đã bị trừu tượng hóa,
tách khỏi con người thành một lực lượng thần bí, độc lập, sản sinh ra sự vật,
hiện tượng vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất, chỉ nhấn mạnh
một chiều vai trò của vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức; phủ nhận tính
độc lập tương đối của ý thức.
2.2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Vật chất quyết định ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau,
vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức. Vật chất quyết định ý
thức thể hiện ở 4 phương diện sau:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Ý thức do vật chất sinh ra, nhưng sau khi hình thành, ý thức có đời sống
riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng. Ý thức có thể không song hành với
hiện thực mà thay đổi nhanh hoặc chậm hơn.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn
của con người.
+ Vai trò của ý thức thể hiện nó có chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người. Khi phản ánh đúng hiện thực, nó có thể dự báo, tiên đoán đúng hiện thực
trong tương lai, hình thành nên những học thuyết lý luận có tính định hướng
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời đại thông tin, thời đại kinh tế tri thức, thời đại cách mạng công
nghiệp 4.0.
- Ý nghĩa phương pháp luận chủ đạo: Tôn trọng tính khách quan kết hợp
với phát huy tính năng động chủ quan.
+ Tôn trọng tính khách quan: Vật chất quyết định ý thức, do đó mọi suy
nghĩ và hành động đều phải xuất phát từ hiện thực khách quan, chống chủ quan
duy ý chí. Mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch... đều phải xuất phát từ điều
kiện, tiền đề vật chất hiện có.
+ Phát huy tính năng động chủ quan: Vì ý thức có vai trò tác động trở lại
lOMoARcPSD|20210586
đối với vật chất, cho nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải
biết phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con
người, chống tư tưởng thụ động, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư
tưởng.
- Muốn thực hiện tốt nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát
huy tính năng động chủ quan, cần nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ
lợi ích giữa cá nhân, tập thể, xã hội; có động cơ trong sáng, không vụ lợi, có thái
độ thật sự khách quan, khoa học trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
“Phép biện chứng... là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự
vận
động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”1.
Nghiên cứu nội dung của phép biện chứng duy vật sẽ giúp chúng ta hình
thành phương pháp luận trong nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
1.1. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
- Khái niệm biện chứng được sử dụng để chỉ những mối liên hệ, tương tác,
chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá
trình trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan:
+ Biện chứng khách quan là cái biện chứng vốn có của chính bản thân thế
giới vật chất, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
+ Biện chứng chủ quan là cái phản ánh của biện chứng khách quan vào trong
đầu óc con người, là tư duy biện chứng.
1.2. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy
vật
- Khái niệm là những tri thức của con người phản ánh đúng đắn bản chất
của sự vật, hiện tượng, là kết quả của quá trình nhận thức và kết quả của sự
khái quát trong tư duy.
- Phạm trù là những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, thuộc
tính, mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng trong một lĩnh
vực nhất định.
Như vậy, cả “khái niệm” và “phạm trù” đều là tri thức của con người, là
kết quả của quá trình nhận thức, quá trình khái quát hóa, trừu tượng hóa
trong tư duy.
lOMoARcPSD|20210586
- Các phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, phản ánh những
mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản nhất, phổ biến nhất trong cả tự
nhiên, xã hội và tư duy.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần tạo điều kiện để cái chung bất lợi và cái
đơn nhất có lợi có thể chuyển hóa cho nhau.
- Về căn bản trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta phải dựa
vào cái tất nhiên chứ không dựa vào cái ngẫu nhiên để cải tạo sự vật. Nhưng
mặt khác, cũng phải chú ý tới cái ngẫu nhiên bởi chúng có thể gây thay đổi
đột biến ở sự vật, hiện tượng.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. Vì vậy, cần tạo điều
kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích
nhất định.
Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thống nhất,
vừa
đối lập nhau.
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất luôn bộc lộ qua hiện tượng; còn hiện tượng nào cũng là biểu hiện
của bản chất nào đó ở mức độ nhất định. Không có bản chất nào tồn tại thuần
túy ngoài hiện tượng và ngược lại cũng không có hiện tượng nào hoàn toàn
không phải là biểu hiện của bản chất.
+ Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện của nó sớm muộn cũng thay
đổi theo. Bản chất mất thì hiện tượng của nó cũng mất theo.
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất thể hiện cái chung, cái tất yếu, quyết định sự phát triển của sự
vật, còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt ở bên ngoài sự vật. Vì vậy,
cùng một bản chất có thể biểu hiện bằng những hiện tượng khác nhau, tùy theo
sự thay đổi của điều kiện và hoàn cảnh, còn hiện tượng thì phong phú và đa
dạng.
+ Bản chất là mặt bên trong, ẩn giấu sâu xa hiện thực khách quan, còn hiện
tượng là biểu hiện bên ngoài của hiện thực khách quan đó. Bản chất không biểu
hiện ở một hiện tượng mà ở nhiều hiện tượng. Còn hiện tượng chỉ biểu hiện một
khía cạnh nào đó của bản chất.
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên
biến
đổi.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn hiểu được bản chất của sự vật phải thông qua nhiều hiện tượng, phải
phân tích tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng
điển hình mới làm rõ bản chất sự vật.
- Trong nhận thức không dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến tới bản chất
sự vật. Còn trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào bản chất sự vật để đưa ra
được phương thức cải tạo, biến đổi sự vật.
- Một hiện tượng có thể là biểu hiện của nhiều bản chất khác nhau, do đó
cần phải cẩn thận với những giả tượng, những sự gán ghép sai lầm một hiện
tượng với một bản chất nhất định trong khi thực tế nó lại là biểu hiện của
bản chất khác.
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ biện chứng không tách rời
nhau và luôn chuyển hóa cho nhau. Trong sự vật, hiện tượng đang tồn tại đã
chứa đựng khả năng và sự vận động, phát triển của sự vật chính là quá trình
chuyển hóa từ khả năng thành hiện thực và ngược lại.
- Ở cùng một sự vật, trong cùng điều kiện nhất định, có thể tồn tại nhiều khả
năng, chứ không phải chỉ có một khả năng. Ngoài những khả năng vốn có, khi
có thêm điều kiện mới thì sự vật sẽ xuất hiện những khả năng mới, đồng thời
bản thân mỗi khả năng cũng thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện.
- Để khả năng biến đổi thành hiện thực thường không chỉ cần một điều kiện
mà là một tập hợp các điều kiện cần và đủ.
- Trong xã hội, hoạt động có ý thức của con người có vai trò rất quan
trọng để biến khả năng thành hiện thực. Hoạt động có ý thức của con người có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm khả năng phát triển theo hướng này hoặc hướng
khác để tạo ra hiện thực nhanh hoặc chậm.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực chứ không chỉ thuần túy dựa
vào khả năng để xác định chủ trương, phương hướng, mục đích hành động của
mình.
- Tuy không dựa vào khả năng nhưng cũng phải tính đến các khả năng để có
thể xác định được khả năng tối ưu, đề ra phương hướng hành động phù hợp với
yêu cầu cải tạo, biến đổi sự vật.
- Trong xã hội, muốn khả năng biến thành hiện thực phải phát huy tối đa vai
trò của nhân tố chủ quan.
1.3. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
luận, phản ánh những quy luật của hiện thực khách quan vào trong đầu óc con
người.
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
1.3.1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại
Vị trí, vai trò: Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải chú ý cả hai mặt
chất và lượng, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.
- Cần chú ý từng bước tích lũy về lượng để tạo ra sự biến đổi về chất; đồng
thời phát huy tác động của chất mới để làm thay đổi lượng mới.
- Quy luật này là cơ sở khoa học để chúng ta khắc phục hai biểu hiện
tư tưởng sai lầm sau đây:
+ Tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí, muốn tạo nhanh sự biến đổi về chất
lOMoARcPSD|20210586
1.3.2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Vị trí, vai trò: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy
luật mâu thuẫn) chỉ ra nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
- Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu
tranh với nhau:
+ Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, nương
tựa, ràng buộc, làm tiền đề tồn tại cho nhau của các mặt đối lập. Sự thống nhất
của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của nó.
lOMoARcPSD|20210586
+ Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác
động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
+ Trong mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thì sự
đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối, nói lên sự vận động tuyệt đối của sự vật; còn
sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, là sự đứng im tương đối của sự
vật.
- Sự phát triển và giải quyết mâu thuẫn:
+ Khi mới xuất hiện, mâu thuẫn biểu hiện ở sự khác biệt giữa hai thuộc tính,
hai yếu tố nào đó và dần dần phát triển thành hai mặt đối lập. Hai mặt đối lập đó
tồn tại trong cùng một sự vật, vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
+ Theo thời gian, sự khác nhau của hai mặt đối lập phát triển thành sự đối lập.
+ Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và nếu
gặp điều kiện thích hợp thì hai mặt đối lập sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu
thuẫn được giải quyết làm cho sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
+ Sự vật mới ra đời lại nảy sinh mâu thuẫn mới và quá trình tác động,
chuyển hóa của mâu thuẫn mới lại tiếp diễn.
Bởi vậy, sự liên hệ, tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa hai mặt đối lập là
nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải biết phát hiện ra
mâu thuẫn, tôn trọng mâu thuẫn, nắm được bản chất, nguồn gốc và khuynh
hướng vận động, phát triển của sự vật để từ đó đưa ra được những đường lối,
chủ trương, biện pháp phù hợp đối với việc cải tạo, biến đổi sự vật.
- Việc giải quyết mâu thuẫn phải xác định được vị trí, vai trò của từng loại
mâu thuẫn để có biện pháp giải quyết cụ thể với yêu cầu của hoạt động nhận
thức và thực tiễn.
a. Khái niệm phủ định biện chứng và những đặc trưng cơ bản của nó
+ Tính kế thừa: Phủ định biện chứng kế thừa có chọn lọc những tinh hoa,
nhân tố tích cực, tiến bộ của sự vật cũ và lọc bỏ những yếu tố tiêu cực, bảo
thủ, lạc hậu.
- Phủ định của phủ định là sự phủ định biện chứng kết thúc một chu kỳ
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật dường như
quay trở lại cái cũ về mặt hình thức, nhưng trên cơ sở cao hơn, tiến bộ hơn
về nội dung.
- Phủ định của phủ định có tính chất chu kỳ, đưa sự vật dường như quay
trở lại trạng thái cũ, nhưng thực tế là kết thúc một chu kỳ phát triển, mở ra
một chu kỳ phát triển mới, kế thừa một cách có chọn lọc các yếu tố của cái
cũ, bổ sung những yếu tố mới và đạt được sự thay đổi và tiến bộ nhất định
về chất.
- Hình thức “xoáy ốc” của sự phát triển theo quy luật phủ định của phủ
định: thông qua những lần phủ định của phủ định nối tiếp nhau, sự vật phát
triển không phải theo đường thẳng hay vòng tròn (lặp lại cái cũ) mà theo
đường “xoáy ốc” đi lên, vừa thể hiện tính kế thừa và tính chu kỳ, vừa thể
hiện tính tiến bộ về chất.
Như vậy, quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng của sự vận
động, phát triển của sự vật.
* Khái quát nội dung quy luật:
Phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng phát triển phổ biến của
sự vật, hiện tượng theo đường “xoáy ốc” đi lên. Đường “xoáy ốc” diễn tả
tính chất biện chứng của sự phát triển, đó là tính kế thừa, tính chu kỳ và tính
tiến bộ về chất. Mỗi vòng khâu mới của đường xoáy ốc dường như lặp lại
cái cũ về mặt hình thức, nhưng là sự tiến bộ cao hơn về nội dung. Sự nối tiếp
của các vòng khâu đó phản ánh quá trình phát triển vô tận từ thấp đến cao
của các sự vật, hiện tượng.
- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở khoa học giúp chúng ta nhận
thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình phát
triển đó không diễn ra theo đường thẳng mà trải qua nhiều lần phủ định
quanh co, phức tạp, nhất là trong lĩnh vực xã hội.
- Để cái mới ra đời thay thế cái cũ theo đúng quy luật của nó, chúng ta phải
nhận dạng được cái mới, ủng hộ cái mới và quan trọng hơn là tạo điều kiện cho
cái mới phát triển. Để thực hiện được điều này cũng cần khắc phục tư tưởng
giáo điều, bảo thủ, kìm hãm sự ra đời, phát triển của cái mới.
- Phải có quan điểm biện chứng trong quá trình kế thừa của sự phát triển.
Chúng ta không phủ định hoàn toàn nhưng cũng không kế thừa nguyên xi cái cũ
lOMoARcPSD|20210586
mà chỉ kế thừa những nhân tố tích cực, tiến bộ, hợp lý của cái cũ, phù hợp với
sự phát triển của cái mới.
với hoạt động mang tính bản năng của loài vật.
+ Tính lịch sử - xã hội: Thực tiễn không phải là những hoạt động thuần túy
mang tính cá nhân mà luôn bị quy định bởi những điều kiện lịch sử - xã hội cụ
thể, vì vậy thực tiễn không bất biến mà thay đổi tùy vào hoàn cảnh lịch sử - xã
hội.
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
Hoạt động thực tiễn rất đa dạng với nhiều hình thức phong phú, song có ba
hình thức cơ bản là:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên
của thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công
cụ lao động tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất nhằm duy trì
sự tồn tại và phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các tổ chức cộng đồng
người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc
đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là những quá trình nghiên cứu khoa học
không chỉ xảy ra trong tư duy nhà nghiên cứu mà còn được thí nghiệm, thực
nghiệm và ứng dụng trong hiện thực và do đó có tính vật chất - cảm tính.
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có chức năng khác nhau, song
chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ
đó, hoạt động sản xuất vật chất là loại hoạt động có vai trò quyết định đối với
các loại hoạt động thực tiễn khác.
1.3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Trong mối quan hệ với nhận thức, thực tiễn có vai trò như sau:
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
+ Nhận thức ngay từ đầu đều xuất phát từ thực tiễn, từ nhu cầu tồn tại và
phát triển của con người.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, thế giới khách quan bộc lộ những thuộc
tính là cơ sở dữ liệu cho hoạt động nhận thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tạo ra những công cụ ngày càng
tinh vi giúp nối dài khí quan vật chất của con người, giúp con người nhận thức
thế giới sâu sắc hơn.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Thực tiễn luôn biến đổi, luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cần được
nhận thức và giải quyết.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Mục đích cuối cùng của nhận thức là quay trở về phục vụ thực tiễn, định
hướng và chỉ đạo thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
lOMoARcPSD|20210586
Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã
đạt được trong nhận thức, từ đó bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và
hoàn thiện nhận thức. Nhận thức của con người phải được kiểm tra trong thực
tiễn, nếu chưa hoàn thiện thì bổ sung, nếu sai lầm thì bác bỏ. Trong thực tiễn
con người phải chứng minh chân lý.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm thực tiễn yêu cầu việc
nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, phải coi trọng
công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn,
học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan,
duy ý chí, ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa
kinh nghiệm.
Nhận thức là một quá trình trải qua hai giai đoạn: đi từ nhận thức cảm
tính (trực quan sinh động) đến nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng):
- Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là
giai đoạn con người nhận thức khách thể trực tiếp bằng các giác quan. Nhận
thức cảm tính gồm 3 hình thức cơ bản từ thấp đến cao như sau: cảm giác,
tri giác, biểu tượng.
+ Cảm giác là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng
khi chúng trực tiếp tác động lên các giác quan của con người.
+ Tri giác là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực
tiếp tác động lên các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm giác, là
sự tổng hợp của nhiều cảm giác.
+ Biểu tượng là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn
nhận thức cảm tính. Đó là hình ảnh cảm tính và tương đối hoàn chỉnh còn lưu
lại trong bộ óc người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động
vào các giác quan.
- Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự
phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm,
bản chất của sự vật khách quan. Nhận thức lý tính cũng bao gồm 3 hình thức cơ
bản đi từ thấp đến cao như sau: khái niệm, phán đoán, suy luận.
+ Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh khái quát,
gián tiếp một, hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một
nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ.
+ Phán đoán là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để
khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng.
lOMoARcPSD|20210586
+ Suy luận là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút
ra tri thức mới.
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
+ Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn phản ánh hai
trình độ khác nhau của quá trình nhận thức nhưng có mối quan hệ qua lại gắn bó
với nhau, nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lý tính, nhận thức lý tính
định hướng cho nhận thức cảm tính. Nhận thức cảm tính phong phú nhưng chỉ
phản ánh các đặc điểm bề ngoài, riêng lẻ của sự vật, hiện tượng. Nhận thức lý
tính sâu sắc hơn, có khả năng phản ánh các thuộc tính bản chất, quy luật, nhưng
cũng có khả năng phản ánh sai lệch sự vật, hiện tượng.
+ Vì vậy, quá trình nhận thức không kết thúc ở nhận thức lý tính mà phải
quay trở về thực tiễn để phục vụ thực tiễn và kiểm tra tính đúng đắn của
mình. Như vậy, thực tiễn vừa là điểm khởi đầu vừa là điểm kết thúc của
một chu kỳ nhận thức. Còn nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ
thể nhận thức và khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con
người.
2.2. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn
- Chân lý là những tri thức có nội dung phù hợp với hiện thực khách quan
đã được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Các tính chất của chân lý:
+ Tính khách quan: Nội dung của chân lý phản ánh hiện thực khách quan,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
+ Tính tuyệt đối và tính tương đối: Chân lý có thể là tuyệt đối khi phản
ánh đúng sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ và trong một bối cảnh lịch sử
cụ thể, nhưng nó là tương đối vì bản thân sự vật tồn tại với vô số các mặt,
các mối liên hệ và thay đổi, phát triển theo thời gian.
+ Tính cụ thể: Không có chân lý trừu tượng, chân lý luôn mang tính cụ thể,
phản ánh sự vật, hiện tượng trong một điều kiện cụ thể với những hoàn cảnh
lịch sử cụ thể trong một không gian và thời gian xác định.
Câu 1. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất là:
a. Thực tại khách quan và chủ quan, được ý thức phản ánh.
b. Tồn tại ở các dạng vật chất cụ thể, có thể cảm nhận được bằng các giác quan.
c. Thực tại khách quan độc lập với ý thức, không phụ thuộc vào ý thức.
d. Thực tại khách quan không nhận thức được.
lOMoARcPSD|20210586
Câu 2. Đặc điểm chung của quan niệm duy vật về vật chất thời kỳ cổ đại là:
a. Tìm nguồn gốc của thế giới ở những dạng vật chất cụ thể.
b. Đồng nhất vật chất nói chung với nguyên tử.
c. Đồng nhất vật chất với khối lượng.
d. Đồng nhất vật chất với ý thức.
Câu 3. Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đối với khoa học là ở chỗ:
a. Chỉ ra quan niệm về vật chất của các nhà khoa học cụ thể là sai lầm.
b. Giúp cho các nhà khoa học thấy được vật chất là vô hình, không thể
nhìn thấy bằng mắt thường.
c. Định hướng cho sự phát triển của khoa học trong việc nghiên cứu về
vật chất: vật chất là vô cùng, vô tận, không sinh ra và không mất đi.
d. Vật chất chỉ là phạm trù triết học.
a. Nguồn gốc của vận động là ở trong bản thân sự vật, hiện tượng, do sự tác
động của các mặt, các yếu tố trong sự vật, hiện tượng gây ra.
b. Nguồn gốc của sự vận động là do ý thức tinh thần tư tưởng quyết định.
c. Nguồn gốc của vận động là do sự tương tác hay sự tác động ở bên ngoài sự
vật, hiện tượng.
d. Vận động là kết quả do “cái hích của Thượng đế” tạo ra.
d. Niềm tin là yếu tố quan trọng nhất trong kết cấu của ý thức.
lOMoARcPSD|20210586
Câu 8. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc xã hội
của ý thức:
Câu 9. Ý thức có thể tác động tới đời sống xã hội thông qua hoạt động
nào dưới đây:
a. Ý thức không phải thuần túy là hiện tượng cá nhân mà là hiện tượng xã hội.
b. Ý thức là một hiện tượng cá nhân.
c. Ý thức không là hiện tượng cá nhân cũng không là hiện tượng xã hội.
d. Ý thức của con người là sự hồi tưởng của ý niệm tuyệt đối.
Câu 11. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Câu 12. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
óc con người.
d. Tiếp nhận và xử lý các kích thích từ môi trường bên ngoài vào bên
trong bộ não.
Câu 14. Bộ phận nào là hạt nhân quan trọng và là phương thức tồn tại
của ý thức:
a. Tình cảm.
b. Ý chí.
c. Tri thức.
d. Niềm tin.
Câu 15. Xác định câu trả lời đúng theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng về vai trò của ý thức:
a. Ý thức tự nó chỉ làm thay đổi tư tưởng, do đó ý thức hoàn toàn không
có vai trò gì đối với thực tiễn.
b. Vai trò của ý thức là sự phản ánh sáng tạo thực tại khách quan và
đồng thời có sự tác động trở lại thực tại đó thông qua hoạt động thực tiễn
của con người.
c. Ý thức là cái phụ thuộc vào nguồn gốc sinh ra nó, vì vậy chỉ có vật chất là
cái năng động, tích cực.
d. Ý thức chỉ là sự sao chép nguyên xi thế giới hiện thực nên không có vai trò gì
đối với thực tiễn.
a. Sự sáng tạo của con người thực chất chỉ là trí tuệ của Thượng đế.
b. Việc phát huy tính sáng tạo, năng động, chủ quan không phụ thuộc vào
hiện thực khách quan mà là do sự sáng tạo chủ quan của con người.
c. Con người không có gì sáng tạo thực sự mà chỉ bắt chước hiện thực
khách quan và làm đúng như nó.
d. Mọi sự sáng tạo của con người đều bắt nguồn từ sự phản ánh đúng
hiện thực khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
Câu 17. Theo Ph. Ăngghen có thể chia vận động thành mấy hình thức cơ bản?
a. Ba.
b. Bốn.
c. Năm.
d. Sáu.
d. Vật chất tồn tại thông qua những dạng cụ thể của nó.
Câu 19. Theo Ph. Ăngghen, tính thống nhất vật chất của thế giới được
chứng minh bởi:
Câu 20. Theo Ph. Ăngghen, một trong những phương thức tồn tại cơ
bản của vật chất là:
a. Phát triển.
b. Vận động.
c. Chuyển hóa.
d. Vật thể hữu hình.
Câu 21. Chủ nghĩa duy vật biện chứng quan niệm:
Câu 22. Điều kiện cần cho sự ra đời của ý thức là:
a. Bộ não người.
b. Bộ não người và hiện thực khách quan tương tác với nó.
c. Năng lực chế tạo và sử dụng công cụ lao động.
d. Năng lực ngôn ngữ phát triển.
Câu 24. Cho rằng vật chất là phức hợp của những cảm giác của con người,
đó là quan điểm của:
Câu 25. Chủ nghĩa duy vật biện chứng chỉ ra nguyên nhân sâu xa của vận
lOMoARcPSD|20210586
Câu 26. Lựa chọn phương án SAI trong quan niệm về bản chất của ý thức:
Câu 27. Hãy tìm phương án đúng về vận động của vật chất:
a. Vật chất chỉ có một phương thức tồn tại là vận động.
b. Vận động là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
c. Vận động là do ngoại lực tác động.
d. Vận động của vật chất là cố hữu, tuyệt đối, vô hạn.
Câu 28. Hãy xác định mệnh đề đúng về vai trò của ý thức:
a. Con người không có gì sáng tạo thực sự mà chỉ bắt chước hiện thực
khách quan.
b. Mọi sự sáng tạo của con người đều bắt nguồn từ sự phản ánh đúng
hiện thực khách quan và phát huy tính năng động chủ quan.
c. Việc phát huy tính sáng tạo không phụ thuộc vào hiện thực khách quan mà
do sự năng động chủ quan của con người.
d. Phản ánh sáng tạo chỉ là năng lực của một thiểu số người trong xã hội.
Câu 30. Ý thức có khả năng tác động trở lại hiện thực khách quan là do:
a. Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất đặc biệt.
b. Ý thức có thể phản ánh đúng hiện thực khách quan.
c. Ý thức có thể phản ánh sáng tạo, tích cực ngoài giới hạn của hiện thực
khách quan.
d. Hoạt động thực tiễn có ý thức của con người.
lOMoARcPSD|20210586
Câu 31. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật,
chúng ta rút ra những nguyên tắc phương pháp luận nào cho hoạt động lý luận
và thực tiễn?
Câu 32. Từ nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, chúng
ta rút ra những nguyên tắc phương pháp luận nào cho hoạt động lý luận và thực
tiễn?
Câu 33. Phép biện chứng xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế giới...
a. Tồn tại cô lập, tĩnh tại không vận động, phát triển, hoặc nếu có vận động
thì chỉ là sự dịch chuyển vị trí trong không gian và thời gian do những
nguyên nhân bên ngoài.
b. Có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Do đó chúng vận động, biến
đổi và phát triển không ngừng do những nguyên nhân tự thân tuân theo
những quy luật khách quan.
c. Là những gì bí ẩn, ngẫu nhiên, hỗn độn, không tuân theo một quy luật
nào, và con người không thể nào biết được mọi sự tồn tại và vận động
của chúng.
d. Là sự ảo giả nên mối liên hệ và tính quy luật mà chúng thể hiện và được
con người nhận thức cũng không chân thực.
Câu 34. Chỉ ra câu SAI trong số các câu dưới đây:
a. Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất tất yếu giữa các
đối tượng và luôn tác động khi đã hội đủ các điều kiện.
b. Quy luật tự nhiên diễn ra tự phát thông qua sự tác động tự phát của các
lực lượng tự nhiên.
c. Quy luật xã hội hình thành và tác động thông qua hoạt động của con
người nên chúng phụ thuộc và biến đổi tùy theo ý thức con người.
d. Quy luật xã hội hình thành và tác động thông qua hoạt động của con
người nhưng lại không phụ thuộc vào ý thức con người.
lOMoARcPSD|20210586
Câu 35. Tính hệ thống của các phạm trù và quy luật của phép biện chứng
duy vật có nguyên nhân là do...
a. Thế giới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức.
b. Các mối liên hệ trong thế giới rất phức tạp.
c. Bản thân thế giới là một hệ thống.
d. Do tư duy con người có năng lực hệ thống hóa.
Câu 36. Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, các phạm trù của phép biện
chứng là khách quan, nếu xét về mặt...
Câu 37. Câu tục ngữ nào sau đây phản ánh nội dung quyết định hình thức?
Câu 39. Câu chuyện dân gian nào sau đây đưa ra bài học về sự cần thiết
phải có quan điểm toàn diện trong nhận thức?
a. Bản chất.
b. Hiện tượng.
c. Nội dung.
d. Hình thức.
lOMoARcPSD|20210586
Câu 41. Theo phép biện chứng duy vật, cái chung:
a. Là cái toàn thể được tập hợp từ những bộ phận hợp thành tính khách
quan, phổ biến.
b. Là những mặt, những thuộc tính lặp lại trong nhiều cái riêng mang
tính khách quan, phổ biến.
c. Là những sự vật liên quan đến tất cả mọi người.
d. Là cái chứa đựng cái riêng, tất cả những cái riêng đều phụ thuộc vào nó.
Câu 42. Đâu là một luận điểm thể hiện quan niệm của triết học Mác -
Lênin về mối quan hệ giữa cái chung với cái riêng?
Câu 43. Phát biểu nào sau đây được cho là đúng với quan niệm của triết
học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa cái chung với cái riêng?
a. Chỉ có cái chung tồn tại thực còn cái riêng không tồn tại.
b. Chỉ có cái riêng tồn tại thực còn cái chung chỉ là tên gọi trống rỗng.
c. Cái chung và cái riêng cùng tồn tại khách quan và giữa chúng có mối quan
hệ hữu cơ với nhau.
d. Cái chung là cái bao trùm toàn bộ cái riêng.
Câu 44: Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, nguyên nhân là:
a. Sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật.
b. Sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật.
c. Sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự
vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
d. Một hiện tượng có trước kết quả.
Câu 45. Vai trò của tất nhiên và ngẫu nhiên đối với quá trình phát triển
của sự vật là:
a. Tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển, còn ngẫu nhiên không có
vai trò gì.
b. Tất nhiên đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển, còn ngẫu nhiên kìm hãm
sự phát triển.
c. Tất nhiên và ngẫu nhiên đều đóng vai trò chi phối sự phát triển như nhau.
d. Tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển, còn ngẫu nhiên có thể
làm cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh hay chậm.
Câu 46. Diễn đạt nào sau đây là đúng với quan điểm của triết học Mác -
lOMoARcPSD|20210586
a. Bản chất và hiện tượng đối lập nhau, tách rời nhau.
b. Bản chất và hiện tượng là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập với nhau.
c. Bản chất và hiện tượng là sản phẩm của tư duy trừu tượng.
d. Bản chất và hiện tượng là sản phẩm của ý niệm.
Câu 47. Hãy điền từ thích hợp để có được một định nghĩa đúng: “Kết quả
dùng
để chỉ những biến đổi xuất hiện do.....giữa các mặt, các yếu tố trong một sự
vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng”.
a. Sự phụ thuộc.
b. Sự đối lập.
c. Sự tác động.
d. Sự phủ định.
Câu 48. Đâu là đặc điểm của quan hệ nhân - quả?
Câu 49. Phát biểu nào sau đây về phạm trù chất trong quy luật chuyển
hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược
lại là đúng?
Câu 50. Lượng của sự vật là gì? Chọn câu trả lời đúng.
Câu 51. Hãy chọn phán đoán đúng về khái niệm “độ”:
a. Độ là phạm trù triết học chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng có thể làm biến đổi về chất.
lOMoARcPSD|20210586
b. Độ thể hiện sự thống nhất giữa lượng và chất của sự vật, để chỉ khoảng
giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản về
chất của sự vật ấy.
c. Độ là phạm trù triết học chỉ sự biến đổi về chất và lượng.
d. Độ là giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng bất kỳ cũng làm biến đổi về
chất.
Câu 52. Việc không tôn trọng quá trình tích lũy về lượng ở mức độ cần
thiết cho sự biến đổi về chất là biểu hiện của xu hướng nào?
a. Nóng vội.
b. Bảo thủ.
c. Chủ quan.
d. Tiến bộ.
Câu 53. Việc không dám thực hiện những bước nhảy cần thiết khi tích lũy về
lượng đã đạt đến giới hạn độ là biểu hiện của xu hướng nào?
a. Nóng vội.
b. Bảo thủ.
c. Chủ quan.
d. Tiến bộ.
Câu 54. Đâu KHÔNG phải là lượng tương ứng của chất “sinh viên giỏi”?
a. Điểm số các môn học.
b. Thành tích nghiên cứu khoa học sinh viên.
c. Thành tích tham gia phong trào tình nguyện.
d. Mức độ thường xuyên tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài.
Câu 57. Sự đấu tranh của các mặt đối lập là như thế nào? Hãy chọn phán
lOMoARcPSD|20210586
đoán đúng:
Câu 58. Hãy chọn phán đoán đúng về mối quan hệ giữa sự thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập:
a. Không có sự thống nhất của các mặt đối lập thì vẫn có sự đấu tranh
của các mặt đối lập.
b. Không có sự đấu tranh của các mặt đối lập thì vẫn có sự thống nhất của
các mặt đối lập.
c. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau.
Không có thống nhất của các mặt đối lập thì cũng không có đấu tranh của các
mặt đối lập.
d. Sự đấu tranh của các mặt đối lập vừa tương đối, vừa tuyệt đối.
Câu 59. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có ý
nghĩa phương pháp luận gì?
a. Cần phải tôn trọng tính khách quan của mâu thuẫn.
b. Phải tìm nguồn gốc động lực của sự phát triển ở mâu thuẫn bên trong
sự vật, hiện tượng.
c. Cần phải phân loại mâu thuẫn để tìm ra phương pháp giải quyết từng
loại mâu thuẫn một cách đúng đắn nhất.
d. Cả 3 đáp án trên.
Câu 60. Chọn quan điểm SAI về phủ định biện chứng:
a. Phủ định biện chứng mang tính khách quan.
b. Phủ định biện chứng mang tính kế thừa.
c. Phủ định biện chứng là sự tự phủ định.
d. Phủ định biện chứng là sự trải qua hai lần phủ định.
Câu 61. Quy luật phủ định của phủ định nói lên đặc tính nào của sự phát
triển?
Câu 62. Quy luật nào được coi là hạt nhân của phép biện chứng duy vật?
a. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
lOMoARcPSD|20210586
và ngược lại.
b. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
c. Quy luật phủ định của phủ định.
Câu 63. Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc
không vận dụng đúng quy luật nào trong phép biện chứng duy vật?
a. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
và ngược lại.
b. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
c. Quy luật phủ định của phủ định.
Câu 64. Quan điểm của phép biện chứng duy vật về sự thống nhất của hai mặt
đối lập là:
a. Sự bài trừ, gạt bỏ lẫn nhau giữa hai mặt đối lập.
b. Sự liên hệ, quy định, xâm nhập vào nhau tạo thành một chỉnh thể.
c. Hai mặt đối lập giảm dần sự khác biệt.
d. Hai mặt đối lập có tính chất, đặc điểm, khuynh hướng phát triển
trái ngược nhau.
Câu 65. Sự thống nhất giữa lượng và chất được thể hiện trong phạm trù nào?
a. Độ.
b. Điểm nút.
c. Bước nhảy.
d. Chuyển hóa.
Câu 66. Theo quan điểm siêu hình thì sự phủ định là:
a. Sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động
và phát triển.
b. Xóa bỏ hoàn toàn cái cũ, chấm dứt sự phát triển của sự vật.
c. Tiền đề, điều kiện cho sự phát triển liên tục, cho sự ra đời của cái mới
thay thế cho cái cũ.
d. Sự kế thừa cái cũ.
Câu 67. Hãy chỉ ra phán đoán SAI về quan hệ giữa chất và lượng?
a. Sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất của sự vật là độc lập với
nhau, không liên quan, tác động gì đến nhau.
b. Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất biện chứng giữa hai
mặt chất và lượng.
c. Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối, giữa chúng không
có ranh giới tuyệt đối.
lOMoARcPSD|20210586
d. Mỗi chất của sự vật có những lượng tương ứng với nó.
Câu 68. Phủ định biện chứng diễn ra theo hình thức nào?
Câu 69. Vai trò của quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về
chất và ngược lại nói lên điều gì?
Câu 70. Chọn phán đoán SAI về quan hệ giữa chất và lượng:
Câu 71. Theo quan niệm của triết học Mác - Lênin, sự phát triển là:
Câu 72. Theo quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng đến sự thay
đổi về chất và ngược lại, bước nhảy là:
Câu 73. Mối liên hệ giữa các mặt đối lập được gọi là:
a. Xung đột.
lOMoARcPSD|20210586
b. Khác biệt.
c. Mâu thuẫn.
d. Đối kháng.
Câu 74. Kết quả của sự phủ định của phủ định là:
a. Sự khẳng định.
b. Sự phủ định.
c. Sự kết thúc một chu kỳ phát triển.
d. Sự phủ định biện chứng.
Câu 75. Theo quy luật phủ định của phủ định, kết thúc một chu kỳ phát
triển thì sự vật...
Câu 76. Mâu thuẫn biện chứng có thể tìm thấy trong mối quan hệ nào?
Câu 77. Quy luật nào nói về nguồn gốc, động lực của sự vận động phát triển?
Câu 78. Đâu là cách đúng đắn để giải quyết mâu thuẫn biện chứng?
Câu 79. Phủ định của phủ định khác phủ định biện chứng thông thường
ở chỗ...
a. Nó có tính kế thừa.
b. Nó tạo ra sự phát triển.
c. Nó kết thúc một chu kỳ phát triển của sự vật và mở ra một chu kỳ mới.
d. Nó thực hiện một bước nhảy về chất.
lOMoARcPSD|20210586
a. Chất là những gì làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
b. Chất chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật.
c. Chất là bản chất của các sự vật, hiện tượng, quá trình.
d. Chất là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính.
Câu 81. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, bản chất của nhận thức
là:
a. Sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc của con người.
b. Sự phản ánh chủ động, tích cực, sáng tạo của chủ thể về khách thể.
c. Sự tiến gần của tư duy đến khách thể.
d. Tự nhận thức của con người.
Câu 82. Quan điểm cho rằng: Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào đầu óc con người một cách đơn giản, thụ động và nội dung của nó phụ
thuộc vào đối tượng nhận thức là của trường phái triết học nào?
Câu 83. Luận điểm sau đây là của nhà triết học nào: “Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách
quan”?
a. C. Mác.
b. V.I. Lênin.
c. Ph. Ăngghen.
d. Ph. Hêghen.
Câu 84. Giai đoạn nhận thức diễn ra trên cơ sở sự tác động trực tiếp của
các sự vật lên các giác quan của con người là giai đoạn nhận thức nào?
a. Khái niệm.
b. Biểu tượng.
c. Cảm giác.
d. Tri giác.
Câu 86. Nhận thức cảm tính được thực hiện dưới các hình thức nào?
Câu 87. Luận điểm sau đây thuộc lập trường triết học nào: “Cảm giác là
hình
ảnh chủ quan về thế giới khách quan”?
Câu 88. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mục đích
của nhận thức nhằm:
Câu 89. Nhận thức lý tính được thực hiện dưới những hình thức nào?
a. Là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý.
b. Là điểm khởi đầu của nhận thức.
lOMoARcPSD|20210586
Câu 92. Điền vào chỗ trống để có quan điểm của triết học Mác - Lênin
về chân lý: “Chân lý là những tri thức.với hiện thực khách quan và được
thực
tiễn kiểm nghiệm”.
a. Đầy đủ.
b. Đúng đắn.
c. Hợp lý.
d. Phù hợp.
Câu 93. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tiêu chuẩn
của chân lý là:
a. Được nhiều người thừa nhận.
b. Đảm bảo không mâu thuẫn trong suy luận.
c. Thực tiễn.
d. Hệ thống tri thức phù hợp.
Câu 94. Chọn mệnh đề đúng về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn:
a. Lý luận bắt nguồn trực tiếp từ kinh nghiệm, nhiều kinh nghiệm ắt dẫn
đến lý luận.
b. Lý luận được hình thành từ kinh nghiệm, trên cơ sở kinh nghiệm,
kinh nghiệm là cơ sở của lý luận.
c. Lý luận và kinh nghiệm tách rời nhau, không liên quan đến nhau.
d. Lý luận luôn đi trước kinh nghiệm, kinh nghiệm luôn đi sau lý luận
và phục vụ cho lý luận.
Câu 95. Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống để có định nghĩa đúng
về phạm trù thực tiễn: “Thực tiễn là toàn bộ. . .có mục đích mang tính lịch sử -
xã
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội”.
a. Hoạt động vật chất.
b. Hoạt động tinh thần.
c. Hoạt động vật chất và tinh thần.
d. Hoạt động sản xuất.
Câu 96. Đâu là một trong những hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn?
a. Hoạt động phát minh khoa học.
b. Hoạt động thực nghiệm khoa học.
c. Hoạt động sáng tạo nghệ thuật.
d. Hoạt động giải trí tinh thần.
lOMoARcPSD|20210586
Câu 97. Đặc điểm chung của các hình thức nhận thức cảm tính là gì?
a. Trực tiếp, bề ngoài.
b. Gián tiếp, bề ngoài.
c. Trực tiếp, bản chất.
d. Gián tiếp, bản chất.
Câu 89. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Bệnh giáo điều
là do tuyệt đối hóa...
a. Vai trò của cảm tính.
b. Vai trò của lý tính.
c. Vai trò của kinh nghiệm.
d. Vai trò của lý luận.
Câu 99. Điền vào chỗ trống câu nói của V.I. Lênin: “Vấn đề tìm hiểu xem
tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không, hoàn toàn
không phải là một vấn đề ...(1)... mà là một vấn đề ...(2)... Chính trong ...(3)...
mà con người phải chứng minh chân lý”.
a. 1) nhận thức, 2) lý luận, 3) thực tiễn.
b. 1) nhận thức, 2) thực tiễn, 3) thực tiễn.
c. 1) lý luận, 2) thực tiễn, 3) thực tiễn.
d. 1) lý luận, 2) thực tiễn, 3) nhận thức.
Chương 3
A- LÝ THUYẾT
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa
lOMoARcPSD|20210586
duy vật lịch sử, vạch ra những quy luật cơ bản của sự vận động phát triển xã
hội, là phương pháp luận khoa học để nhận thức, cải tạo xã hội.
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
- Sản xuất là hoạt động sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục
đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Sự sản xuất xã hội, tức là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực,
bao gồm ba phương diện không tách rời nhau là sản xuất vật chất, sản xuất tinh
thần và sản xuất ra bản thân con người.
+ Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao
động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật
chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và
phát triển của con người.
+ Sản xuất tinh thần là hoạt động sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm
thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người và xã hội.
+ Sự sản xuất ra bản thân con người ở phạm vi cá nhân, gia đình là việc sinh
đẻ và nuôi dạy con cái để duy trì nòi giống; ở phạm vi xã hội là sự tăng trưởng
dân số, phát triển con người với tính cách là thực thể sinh học - xã hội.
- Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của sự tồn tại và phát triển xã hội loài
người. Điều này được biểu hiện qua những khía cạnh sau:
+ Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con
người” nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng
như từng cá thể người nói riêng.
+ Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên tất cả các hình
thức quan hệ xã hội khác.
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ
hoạt động sản xuất vật chất mà con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức,
tư duy, tình cảm, đạo đức... Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định
nhất đối với sự hình thành, phát triển phẩm chất xã hội của con người.
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, và xét đến cùng quyết định toàn bộ sự vận động, phát triển của đời
sống xã hội.
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức
sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và
quan hệ sản xuất tương ứng.
lOMoARcPSD|20210586
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản
xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật
chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Cấu trúc của lực lượng sản xuất:
+ Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động
và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao
động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã
hội.
+ Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
+ Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người
dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục
đích sử dụng của con người.
+ Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa
vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động
thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động gồm
công cụ lao động và phương tiện lao động.
+ Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử
dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng tạo ra của cải vật
chất phục vụ nhu cầu của con người và xã hội.
+ Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với
công cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động
trong quá trình sản xuất.
- Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao
động và công cụ lao động, trong đó, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai
trò quyết định.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự phát triển ở cả trình độ và
lOMoARcPSD|20210586
tính chất:
+ Trình độ của lực lượng sản xuất nói lên năng lực của con người trong
việc sử dụng công cụ lao động nhằm cải biến giới tự nhiên, tiến hành quá trình
sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất được thể hiện ở: (1) Trình độ của
công cụ lao động;
(2) Trình độ tổ chức lao động xã hội; (3) Trình độ ứng dụng khoa học vào sản
xuất;
(4) Trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động; (5) Trình độ phân công
lao
động xã hội.
+ Tính chất của lực lượng sản xuất nói lên tính chất cá nhân hoặc tính chất xã
hội hóa trong việc sử dụng tư liệu sản xuất.
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất.
- Kết cấu của quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa người với người
trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
+ Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa người với người
trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động.
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa người với
người trong việc phân phối các sản phẩm của quá trình lao động sản xuất.
- Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ
bản chủ yếu, quy định mọi quan hệ xã hội.
2.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức
sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng
sản xuất.
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản nhất
của sự vận động và phát triển xã hội loài người.
a. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Tại sao lực lượng sản xuất lại quyết định quan hệ sản xuất?
+ Lực lượng sản xuất là nội dung còn quan hệ sản xuất là hình thức của
phương thức sản xuất, nội dung quyết định hình thức vì vậy lực lượng sản xuất
quyết định quan hệ sản xuất.
lOMoARcPSD|20210586
+ Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, còn quan hệ
sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, có khuynh hướng lạc hậu hơn so với sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Do vậy, sự thay đổi của lực lượng sản xuất
thường xảy ra trước và kéo theo sự thay đổi của quan hệ sản xuất cho phù hợp
với trình độ phát triển của nó.
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất được biểu hiện như thế nào?
+ Lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất ấy. Quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo.
Lực lượng sản xuất vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính
“đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất từ chỗ là “hình
thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triển của lực lượng sản xuất trở thành
“xiềng xích” kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đòi hỏi tất
yếu của nền sản xuất là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ
sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã phát triển.
b. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
- Tại sao quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất?
+ Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lượng sản xuất, có tính độc
lập tương đối với lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái độ người
lao động, đến tổ chức phân công lao động xã hội, v.v., nên nó tác động đến sự
phát triển của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất như thế nào?
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất thì nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với lực lượng sản xuất là trạng thái trong đó quan hệ sản xuất là “hình
thức phát triển” của lực lượng sản xuất và “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực
lượng sản xuất phát triển.
+ Ngược lại, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan
hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hay phát triển trước lực lượng sản xuất đều là
không phù hợp.
+ Việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
phải thông qua nhận thức và cải tạo xã hội của con người, trong xã hội có giai
cấp thì phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
- Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất,
trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
lOMoARcPSD|20210586
- Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất
mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Việc xóa bỏ
một quan hệ sản xuất không được tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí mà
phải từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế.
- Nhận thức đúng đắn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận dụng
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu
sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong
sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
- Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ
sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đó, quan hệ sản xuất thống
trị là đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.
b. Kiến trúc thượng tầng
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với
những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng
tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư
tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học... cùng
những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các
đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
- Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận
động và phát triển riêng nhưng chúng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau và đều
được hình thành từ cơ sở hạ tầng.
- Trong kiến trúc thượng tầng, các yếu tố như chính trị, pháp lý có mối liên
hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng, còn các yếu tố khác như triết học, nghệ thuật,
tôn giáo, đạo đức, v.v. có liên hệ gián tiếp với cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
- Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đối
kháng.
- Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có
đối kháng giai cấp là nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai
cấp thống trị.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một
quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó
hữu cơ, có quan hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với
cơ sở hạ tầng.
a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
b. Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng
đối với cơ sở hạ tầng
lOMoARcPSD|20210586
- Tính độc lập tương đối của kiến trúc thượng tầng: Kiến trúc thượng tầng
không phải sản phẩm giản đơn của cơ sở hạ tầng, không hình thành một cách
thụ động, máy móc trên cơ sở hạ tầng mà bản thân nó cũng có đời sống riêng,
giữa các yếu tố của nó có sự tác động qua lại lẫn nhau và có khả năng tác động
trở lại mạnh mẽ đối với cơ cấu kinh tế của xã hội.
- Vì sao kiến trúc thượng tầng lại tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng?
Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính là vai trò tích cực, tự giác của ý
thức, tư tưởng. Vai trò của kiến trúc thượng tầng còn do sức mạnh vật
chất của bộ máy tổ chức - thể chế luôn có tác động một cách mạnh mẽ tới
con người với tư cách là một bộ phận của các tổ chức - thể chế đó. Như vậy,
kiến trúc thượng tầng có khả năng tác động trở lại cơ sở hạ tầng thông qua
việc thay đổi ý thức, tư tưởng và điều chỉnh các mối quan hệ của con người.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng được biểu
hiện như thế nào?
+ Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra
nó; ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ;
định
hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng. Thực chất
vai trò kiến trúc thượng tầng là vai trò bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của
giai cấp thống trị xã hội.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo hai chiều hướng.
Khi kiến trúc thượng tầng phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh
tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Và ngược lại, khi kiến trúc thượng
tầng không phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan
thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế và đời sống xã hội.
Lưu ý: Mặc dù kiến trúc thượng tầng có thể tác động mạnh mẽ đối với cơ sở
hạ tầng, nhưng xét đến cùng kiến trúc thượng tầng không thể giữ vai trò quyết
định đối với cơ sở hạ tầng của xã hội; cơ sở hạ tầng vẫn tự mở đường đi cho nó
theo tính tất yếu kinh tế của nó.
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối
quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng,
trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh
mẽ đối với kinh tế.
- Trong nhận thức và thực tiễn nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố
nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm.
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử
lOMoARcPSD|20210586
- tự nhiên
4.1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
- Khái niệm: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy
vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây
dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai
đoạn lịch sử nhất định bao gồm ba yếu tố cơ bản, phổ biến: (1) Lực lượng sản
xuất; (2) Quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng); (3) Kiến trúc thượng tầng.
+ Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan
để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết định sự
vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội.
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định
mọi quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản
chất các chế độ xã hội khác nhau.
+ Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người
trong lĩnh vực phi kinh tế, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
sử.
- Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên, vừa có tính quy luật khách quan, vừa có tính lịch sử cụ thể. Tiến trình
lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người là sự thống nhất giữa lôgíc và lịch sử,
bao hàm cả sự phát triển tuần tự đối với lịch sử phát triển toàn thế giới và sự
phát triển “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế - xã hội đối với một số quốc
gia, dân tộc cụ thể.
- Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời là tất yếu khách quan
của lịch sử xã hội.
4.3. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng
- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội ra đời đem lại một cuộc cách mạng trong
toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội đã giải
quyết một cách khoa học về vấn đề phân loại các chế độ xã hội và phân kỳ lịch
sử, thay thế các quan niệm duy tâm, siêu hình trước đó đã thống trị trong khoa
học xã hội; chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội là do hoạt động thực
tiễn của con người, trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất dưới sự tác động của
các quy luật khách quan.
- Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận
thức và tác động cả ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ
sở hạ tầng) và kiến trúc thượng tầng. Xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố
nào cũng sai lầm, xét đến cùng sự là bắt đầu từ việc xây dựng, phát triển lực
lượng sản xuất.
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định
con đường phát triển của nước ta, đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa.
- Con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với tính quy luật của việc “bỏ qua” một
hay vài hình thái kinh tế - xã hội trong sự phát triển lịch sử và phù hợp
với quy luật phát triển rút ngắn trong lịch sử loài người. Bản chất của sự
phát triển rút ngắn xã hội là rút ngắn các giai đoạn, các bước đi của nền văn
minh loài người, cốt lõi là sự tăng trưởng nhảy vọt của lực lượng sản xuất.
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lý luận, phương pháp luận
khoa học trong quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lý luận, phương pháp luận
khoa học và cách mạng trong đấu tranh bác bỏ những quan điểm thù địch, sai
trái về xã hội.
- Nghiên cứu lý luận hình thái kinh tế - xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối
với nâng cao nhận thức về bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác -
lOMoARcPSD|20210586
Lênin, quán triệt sâu sắc đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, củng
cố niềm tin, lý tưởng cách mạng, kiên định con đường chủ nghĩa xã hội của
nước ta. Đây cũng là cơ sở khoa học và cách mạng trong cuộc đấu tranh tư
tưởng chống lại các quan điểm sai lầm, phản động hòng phủ nhận mục tiêu, lý
tưởng, phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, V.I. Lênin đã đưa ra một định nghĩa khoa
học về giai cấp như sau: “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn người to lớn
gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội
nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những
quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư liệu sản xuất, về
vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách
thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai
cấp là tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn
khác, do chỗ tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội
nhất định”.
Định nghĩa của V.I. Lênin đã chỉ ra các đặc trưng cơ bản của giai cấp sau đây:
- Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị kinh tế - xã hội khác nhau trong
một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.
- Dấu hiệu chủ yếu quy định địa vị kinh tế - xã hội của các giai cấp là các
mối quan hệ kinh tế - vật chất giữa các tập đoàn người trong phương thức sản
xuất.
- Thực chất của quan hệ giai cấp là quan hệ giữa bóc lột và bị bóc lột, là tập
đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do đối lập về địa
vị trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định.
- Giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử, sẽ tiêu vong khi các
điều kiện kinh tế - xã hội của nó không còn nữa.
Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện giai cấp là sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho năng suất lao động tăng
lên, xuất hiện của cải dư thừa, tạo khả năng khách quan cho tập đoàn người này
chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác.
lOMoARcPSD|20210586
Nguyên nhân trực tiếp đưa tới sự xuất hiện giai cấp là sự ra đời chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất. Chừng nào, ở đâu còn tồn tại chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất thì ở đó còn tồn tại giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Kết cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các
giai cấp, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Trong một kết cấu xã hội bao giờ cũng gồm có hai giai cấp cơ bản và những
giai cấp không cơ bản, hoặc các tầng lớp xã hội trung gian. Giai cấp cơ bản là
giai cấp gắn với phương thức sản xuất thống trị, là sản phẩm của những phương
thức sản xuất thống trị nhất định. Đó là giai cấp chủ nô và nô lệ trong xã hội
chiếm hữu nô lệ, giai cấp địa chủ và nông dân trong xã hội phong kiến, giai
cấp tư sản và vô sản trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có
lợi ích căn bản đối lập nhau trong một phương thức sản xuất nhất định.
- Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể
điều hòa được giữa các giai cấp.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng
lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ
ách thống trị của chúng.
- Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực quan trọng, trực
tiếp của lịch sử.
a. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa có chính quyền
Tổng kết thực tiễn cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa
giành được chính quyền, C. Mác và Ph. Ăngghen đã khái quát và chỉ ra 3 hình
thức cơ bản, đó là: đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị và đấu tranh tư tưởng.
Trong đó, đấu tranh chính trị là hình thức đấu tranh cao nhất của giai cấp vô sản.
Mục tiêu của đấu tranh chính trị là đánh đổ ách thống trị của giai cấp tư sản,
giành chính quyền về tay giai cấp vô sản.
b. Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội
Cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản diễn ra trong điều kiện mới, khi
chính quyền đã về tay giai cấp vô sản, với mục tiêu xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội, tất yếu phải có hình thức mới, phải sử dụng tổng hợp các hình thức
lOMoARcPSD|20210586
đấu tranh, bằng bạo lực và hòa bình, bằng quân sự và kinh tế, bằng giáo dục và
hành chính...
c. Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay
Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam hiện nay là thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh. Về thực chất, đây là cuộc đấu tranh giữa các nhân tố thúc
đẩy với các nhân tố cản trở sự phát triển của đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
2. Dân tộc
2.1. Các hình thức cộng đồng người trước khi hình
thành dân tộc
- Thị tộc là hình thức cộng đồng người sớm nhất của loài người, hình thành
dựa trên quan hệ huyết thống, có quy mô nhỏ, tổ chức sản xuất thô sơ theo
phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy.
- Bộ lạc là cộng đồng bao gồm những thị tộc có quan hệ cùng huyết thống
hoặc các thị tộc có quan hệ hôn nhân liên kết với nhau. Cơ sở kinh tế của bộ lạc
là chế độ công hữu về đất đai và công cụ sản xuất.
- Bộ tộc là hình thức cộng đồng người hình thành khi xã hội có sự phân chia
thành giai cấp. Các bộ tộc được hình thành từ sự liên kết của nhiều bộ lạc sống
trên một lãnh thổ nhất định.
2.2. Khái niệm dân tộc
Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử
trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế
thống nhất, một nền văn hóa và tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà
nước và pháp luật thống nhất.
2.4. Tính đặc thù của sự hình thành dân tộc Việt Nam
Dân tộc Việt Nam được hình thành rất sớm trong lịch sử gắn liền với nhu
lOMoARcPSD|20210586
cầu dựng nước và giữ nước, với quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm và cải
tạo thiên nhiên, bảo vệ nền văn hóa dân tộc.
Sự phát triển của phương thức sản xuất xã hội là nguyên nhân xét đến cùng
quyết định sự hình thành, phát triển của các hình thức cộng đồng người
trong lịch sử.
Quan hệ giai cấp quyết định khuynh hướng phát triển và tính chất của dân
tộc. Trong một thời đại lịch sử, mỗi dân tộc đều do một giai cấp làm đại diện,
giai cấp đó quy định tính chất dân tộc.
b. Vấn đề dân tộc có ảnh hưởng quan trọng đến vấn đề giai cấp
Đấu tranh giải phóng dân tộc là điều kiện, tiền đề cho đấu tranh giải phóng
giai cấp. Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, các cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc có vai trò hết sức to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản và
nhân dân lao động. Trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng khoa học công
nghệ đang diễn ra mạnh mẽ như ngày nay, các quốc gia, dân tộc ngày càng xích
lại gần nhau hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho đấu tranh giải phóng giai cấp.
1. Nhà nước
lOMoARcPSD|20210586
- Nhà nước, theo Ph. Ăngghen: “chẳng qua chỉ là một bộ máy của một giai cấp
này dùng để trấn áp một giai cấp khác, điều đó trong chế độ cộng hòa dân chủ cũng
hoàn toàn giống như trong chế độ quân chủ”3.
- V.I. Lênin, trong tác phẩm Nhà nước và cách mạng, một lần nữa
khẳng định lại quan điểm của C. Mác về nhà nước: “Theo Mác, nhà nước là
một cơ quan thống trị giai cấp, là một cơ quan áp bức của một giai cấp này đối
với một giai cấp khác; đó là sự kiến lập một “trật tự”, trật tự này hợp pháp hóa
và củng cố sự áp bức kia bằng cách làm dịu xung đột giai cấp”4.
Như vậy, nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp
thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng
của các giai cấp khác.
+ Chức năng thống trị chính trị của giai cấp chịu sự quy định bởi tính giai
cấp của nhà nước. Là công cụ thống trị giai cấp, nhà nước thường xuyên sử
dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống chính sách
và pháp luật. Bộ máy quyền lực của nhà nước từ trung ương đến cơ sở, nhân
danh nhà nước duy trì trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị
trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ quyền lợi và địa vị của giai cấp thống
trị.
+ Chức năng xã hội của nhà nước được biểu hiện ở chỗ, nhà nước nhân
danh xã hội làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều hành các công việc
chung của xã hội như: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, môi trường... để duy
trì sự ổn định của xã hội trong “trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống trị.
- Theo phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, được chia thành chức năng
đối nội và đối ngoại:
+ Chức năng đối nội là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự
xã hội thông qua các công cụ như: chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan truyền
thông, văn hóa, giáo dục... Chức năng đối nội được thực hiện trong tất cả các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục của mỗi quốc gia, dân tộc nhằm
đáp ứng và giải quyết những nhu cầu chung của toàn xã hội.
+ Chức năng đối ngoại của nhà nước là sự triển khai thực hiện chính sách
đối ngoại của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế
nhà nước khác dưới danh nghĩa là quốc gia, dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc
gia, đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo
dục... của mình.
+ Kiểu nhà nước tư sản có các hình thức: nhà nước cộng hòa tổng thống, nhà
nước cộng hòa đại nghị, nhà nước cộng hòa hỗn hợp, nhà nước quân chủ lập hiến,
v.v..
+ Kiểu nhà nước vô sản có các hình thức: nhà nước Xôviết, nhà nước dân
chủ nhân dân.
Cách mạng xã hội là một hiện tượng lịch sử, có nguồn gốc sâu xa là mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiến bộ đòi hỏi được giải phóng với quan hệ sản
xuất đã lỗi thời, lạc hậu đang là trở ngại cho sự phát triển của lực lượng sản
xuất.
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện dưới
dạng xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị, đại diện cho lực lượng sản xuất
mới, tiến bộ với giai cấp thống trị, đại diện cho quan hệ sản xuất đã lạc hậu
so với sự phát triển của trình độ lực lượng sản xuất. Khi mâu thuẫn đó trở
lên gay gắt, quyết liệt đòi hỏi phải giải quyết thì cách mạng xã hội sẽ nổ ra.
- Hiểu theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản về chất
toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo học thuyết hình thái kinh tế - xã
hội của
C. Mác thì cách mạng xã hội là sự thay đổi có tính chất căn bản về chất của một
hình thái kinh tế - xã hội, là phương thức thay đổi từ một hình thái kinh tế - xã
hội này lên một hình thái kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn.
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là cuộc đấu tranh lật đổ chính
quyền, thiết lập một chính quyền mới tiến bộ hơn.
- Tính chất của mỗi cuộc cách mạng xã hội chịu sự quy định bởi mâu
thuẫn cơ bản mà nó giải quyết, vào nhiệm vụ chính trị mà cuộc cách mạng đó
phải giải quyết.
- Lực lượng cách mạng xã hội là những giai cấp, tầng lớp người có lợi ích gắn
bó với cách mạng, tham gia vào các phong trào cách mạng đang thực hiện mục đích
của cách mạng.
- Cách mạng xã hội diễn ra rất phong phú, đa dạng, phụ thuộc vào điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan của cuộc cách mạng.
2.4. Vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay
Vì lợi ích chung của toàn thế giới, xu hướng đối thoại, hòa giải đang là xu
hướng chủ đạo hiện nay. Cách mạng xã hội sẽ diễn ra dưới hình thức chuyển
hóa dần dần từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác
tiến bộ hơn, xã hội sau sẽ phát triển hơn xã hội trước.
1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
- Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định
nên không thể có ý thức xã hội chung cho mọi xã hội.
- Ý thức cá nhân không đồng nhất với ý thức xã hội bởi lẽ ý thức cá nhân là
cái riêng còn ý thức xã hội là cái chung. Ý thức cá nhân mang tính xã hội.
Tùy các góc độ xem xét khác nhau mà người ta có thể phân chia ý thức xã hội
thành các bộ phận khác nhau.
- Theo trình độ nhận thức:
+ Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận.
+ Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng: Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tư tưởng,
tình cảm, tâm trạng, thói quen, phong tục, tập quán, v.v. của một bộ phận xã
hội hay của toàn thể xã hội hình thành dưới tác động trực tiếp của cuộc sống
hằng ngày của họ và phản ánh cuộc sống đó. Hệ tư tưởng xã hội là sự nhận
thức lý luận và hệ thống về tồn tại xã hội, hình thành nên những quan điểm,
tư tưởng về chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, v.v..
- Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội thì ý thức xã hội gồm
các hình thái ý thức xã hội sau đây:
+ Ý thức chính trị.
+ Ý thức pháp quyền.
+ Ý thức đạo đức.
+ Ý thức khoa học.
+ Ý thức triết học
+ Ý thức nghệ thuật (ý thức thẩm mỹ).
+ Ý thức tôn giáo.
Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội cũng có tính giai cấp, phản ánh điều
kiện sinh hoạt vật chất và lợi ích khác nhau, đối lập nhau giữa các giai cấp. Mỗi
giai cấp đều có đời sống sinh hoạt tinh thần đặc thù của nó nhưng hệ tư tưởng
thống trị xã hội bao giờ cũng là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội, nó có
ảnh hưởng đến ý thức của các giai cấp trong đời sống xã hội. Theo quan niệm
của C. Mác và Ph. Ăngghen: “Trong mọi thời đại, những tư tưởng của giai cấp
thống trị là những tư tưởng thống trị. Điều đó có nghĩa là giai cấp nào là lực
lượng vật chất thống trị trong xã hội thì cũng là lực lượng tinh thần thống trị
trong xã hội. Giai cấp nào chi phối những tư liệu sản xuất vật chất thì cũng chi
phối luôn cả những tư liệu sản xuất tinh thần”1.
4. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
4.1. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức
xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội vì ý thức xã hội là sự phản ánh
tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội như thế nào?
+ Tồn tại xã hội là nguồn gốc khách quan, là cơ sở của sự hình thành, ra
lOMoARcPSD|20210586
- Biểu hiện:
+ Những quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện “trên mảnh đất
trống không” mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những thành tựu lý luận của các
thời đại trước đó.
+ Một trong những hình thức quan trọng của cái được kế thừa trong ý thức
xã hội là truyền thống.
- Lưu ý:
+ Do ý thức có sự kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích được
một hiện tượng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, mà
không chú ý đến các giai đoạn phát triển trước đó.
+ Thừa nhận tính kế thừa trong sự phát triển của tư tưởng giúp chúng ta giải
thích hiện tượng vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế
nhưng tư tưởng lại ở trình độ phát triển cao.
+ Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức gắn với tính giai cấp của
nó. Những giai cấp có lợi ích khác nhau thì kế thừa những nội dung ý thức khác
lOMoARcPSD|20210586
+ Mức độ tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội phụ thuộc vào
điều kiện lịch sử cụ thể; tính chất các mối quan hệ kinh tế làm nảy sinh tư
tưởng đó; vai trò của giai cấp đề ra tư tưởng đó; mức độ phản ánh đúng đắn
của tư tưởng đó và mức độ triển khai thực hiện tư tưởng đó trong quần
chúng.
- Ý nghĩa:
+ Phải phát huy được vai trò của ý thức tiến bộ, cách mạng.
+ Coi trọng đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng,
văn hóa.
+ Thấy được tầm quan trọng trong vai trò của ý thức xã hội đối với quá trình
hình thành nền văn hóa mới và con người mới.
- Con người là thực thể sinh học - xã hội: Xét về phương diện sinh học, con
người vừa là một thực thể sinh vật, vừa là sản phẩm của giới tự nhiên, vừa là
một động vật xã hội.
+ Với tư cách là một thực thể sinh vật, con người có đặc tính sinh học, bản
năng sinh học. Tuy con người là sản phẩm tiến hóa cao nhất của giới tự nhiên,
nhưng cũng như các loài động vật khác con người cũng phải duy trì sự tồn tại
thông qua việc tìm kiếm thức ăn, nước uống, đấu tranh sinh tồn, v.v.. Khi xem
xét bản năng sinh học của con người không thể tách rời với phương diện xã hội,
trong phương diện sinh học đã có phương diện xã hội.
+ Với tư cách là một bộ phận của giới tự nhiên: xét về phương diện thực thể
sinh học, con người phục tùng các quy luật của giới tự nhiên, nhưng cao hơn các
thực thể sinh học khác con người có thể biến đổi giới tự nhiên. Xét về phương
diện thể xác, vì “tự nhiên là thân thể vô cơ của con người” 1, con người sống
bằng những sản phẩm tự nhiên nên bằng hoạt động thực tiễn, con người là một
bộ phận của giới tự nhiên, gắn bó hòa hợp với tự nhiên.
+ Với tư cách là một thực thể xã hội, con người có các hoạt động xã hội,
tồn tại trong môi trường xã hội. Chính nhờ môi trường xã hội mà con người
trở thành một thực thể xã hội và mang bản chất xã hội. Nếu con vật sống bản
năng, dựa hoàn toàn vào các sản phẩm của tự nhiên thì con người sống bằng
lao động sản xuất để cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm thỏa mãn nhu
cầu của con người. Hoạt động quan trọng nhất của con người là hoạt động
sản xuất. Lao động là hoạt động đặc trưng của con người, nhờ có lao động
mà ngôn ngữ xuất hiện, đó là yếu tố quan trọng, tiên quyết của sự hình thành
lOMoARcPSD|20210586
và phát triển con người về cả phương diện sinh học lẫn phương diện xã hội.
Trong lao động, con người vừa có các quan hệ trong sản xuất vừa có các
quan hệ xã hội khác.
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người:
+ C. Mác xuất phát từ quan niệm coi con người hiện thực đang hoạt động, lao
động sản xuất làm ra lịch sử của chính mình, là những con người như đang tồn
tại.
+ Con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người nhưng con
người không thụ động để lịch sử làm thay đổi mình mà con người còn là chủ thể
của lịch sử.
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử:
+ Lao động và sáng tạo là thuộc tính tối cao của con người, hoạt động sản
xuất (chế tạo công cụ) là hoạt động lịch sử đầu tiên mang tính sáng tạo, giúp con
người tách khỏi loài vật, tách khỏi tự nhiên để làm chủ thực tiễn, làm ra lịch
sử của mình.
+ Con người không thể sáng tạo ra lịch sử theo ý muốn chủ quan của mình
mà con người vừa phải tiếp tục các hoạt động sáng tạo trên những điều kiện lịch
sử do thế hệ trước để lại, vừa phải tiến hành các hoạt động mới của mình để cải
biến những điều kiện cũ. Lịch sử sản xuất ra con người như thế nào thì tương
ứng, con người cũng sáng tạo ra lịch sử như thế ấy.
- Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội:
+ Trong Luận cương về Phoiơbắc, C. Mác viết: “Bản chất con người không
phải là một cái trừu tượng của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”1.
+ Theo đó, không có con người trừu tượng chung chung, mà chỉ có con
người sống và hoạt động trong một môi trường xã hội nhất định, ở một thời gian
xác định với toàn bộ các quan hệ xã hội hiện thời. Chỉ trong điền kiện ấy, bản
chất của con người mới được bộc lộ.
1. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người
1.1. Hiện tượng tha hóa con người
- Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người
bị tha hóa: Thực chất lao động bị tha hóa là quá trình lao động và sản phẩm
của lao động từ chỗ để phục vụ con người, phát triển con người lại trở thành
lực lượng nô dịch con người: con người chỉ hành động với tính cách
con người khi thực hiện các chức năng sinh học, còn khi thực hiện hoạt động
lao động với tư cách là hoạt động đặc trưng của con người thì họ lại như
lOMoARcPSD|20210586
là con vật.
- Nguyên nhân của hiện tượng tha hóa con người: Do xã hội xuất hiện chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất, là hiện tượng lịch sử đặc thù chỉ diễn ra trong xã
hội có sự phân chia giai cấp, có sự chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là đỉnh
cao trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Biểu hiện của hiện tượng tha hóa con người:
+ Con người đánh mất mình trong lao động, con người thực hiện hoạt động
đặc trưng của mình không được tự do để sáng tạo, phát triển phẩm chất người
mà bị ép buộc bởi những điều kiện xã hội.
+ Con người bị lệ thuộc vào tư liệu sản xuất do chính con người sáng tạo ra,
mối quan hệ giữa người với người (quan hệ giữa người lao động với chủ sở hữu
tư liệu sản xuất) thay thế bằng quan hệ giữa người với vật, vì nó được thực hiện
thông qua số vật phẩm do người lao động tạo ra và số tiền công mà người lao
động được trả.
+ Con người bị bần cùng hóa, phát triển phiến diện, không phát huy
đầy đủ, không phát triển được bản chất người. Khoa học, công nghệ càng
phát triển, lợi nhuận các chủ sở hữu tư liệu càng lớn thì sự tha hóa con người
càng sâu sắc.
cá nhân với giai cấp, dân tộc và nhân loại, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội. Mặt khác, sự phát triển của xã hội cũng là tiền đề để
phát triển mỗi cá nhân.
- Tính loài của con người không chỉ là những đặc điểm chung về phương diện
sinh vật mà cả ở phương diện xã hội. Trong con người luôn có những cái chung
toàn nhân loại, như các giá trị chung, nhu cầu chung, lợi ích chung, hoạt động
chung. Cá nhân là đại biểu của một xã hội cụ thể, một thời kỳ lịch sử xác định,
có tính đặc thù, với các quan hệ xã hội xác định.
- Cá nhân không thể tách rời xã hội. Quan hệ cá nhân và xã hội là tất
yếu, là tiền đề và điều kiện tồn tại và phát triển của cả cá nhân lẫn xã hội.
- Sự thống nhất cá nhân và xã hội còn thể hiện ở một góc độ khác trong quan hệ
con người giai cấp và con người nhân loại. Mỗi con người cá nhân trong xã hội
có giai cấp đều mang tính giai cấp do nó luôn là thành viên của một giai cấp,
tầng lớp xã hội xác định. Mặt khác, mỗi cá nhân, dù thuộc về giai cấp nào cũng
đều mang tính nhân loại.
3.2. Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
- Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm
những thành phần, những tầng lớp, giai cấp liên kết thành một tập thể dưới sự
lãnh đạo của một cá nhân, một tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những
vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa nhất định của xã hội, thời đại...
- Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử. Điều này thể hiện ở
những điểm sau đây:
+ Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là động lực, lực lượng cơ bản của những cải biến và
tiến bộ xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội: văn hóa, chính trị, đạo đức, nghệ thuật...
Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân không bao giờ tách rời vai
trò cụ thể của mỗi cá nhân mà đặc biệt là vai trò của các cá nhân ở vị trí thủ
lĩnh, lãnh tụ hay vĩ nhân trong cộng đồng nhân dân.
- Lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần
chúng tạo nên, gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân.
lOMoARcPSD|20210586
- Những phẩm chất cần có của lãnh tụ: tri thức uyên bác, nắm được xu thế
vận động của dân tộc, thời đại; có năng lực tập hợp quần chúng, thống nhất ý
chí và hành động của quần chúng để thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ nhất
định; gắn bó với quần chúng, đại diện cho lợi ích của quần chúng, vì quần
chúng.
* Mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ:
- Về mục đích và lợi ích của quần chúng nhân dân và lãnh tụ là thống nhất.
Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, lợi ích có thể thay đổi nhưng luôn là cầu
nối thống nhất giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ.
- Lãnh tụ xuất hiện từ phong trào quần chúng, việc giải quyết các nhiệm vụ
lịch sử nhanh hay chậm của lãnh tụ có ảnh hưởng đến phong trào quần chúng.
- Quần chúng nhân dân và lãnh tụ có mối quan hệ biện chứng. Quần chúng
nhân dân đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của lịch sử. Lãnh tụ là
người dẫn dắt, định hướng, thúc đẩy phong trào quần chúng, là cơ sở thúc đẩy
sự phát triển lịch sử.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Cung cấp phương pháp luận khoa học về việc kết hợp hài hòa giữa vai trò
quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong từng điều kiện cụ thể sẽ tạo sức mạnh
tổng hợp thúc đẩy phong trào và sự vận động, phát triển của cộng đồng xã hội
nói chung.
+ Không nên tuyệt đối hóa vai trò của lãnh tụ dẫn đến tệ sùng bái cá nhân,
nếu tuyệt đối hóa vai trò của quần chúng nhân dân, xem nhẹ vai trò của cá nhân
lãnh tụ dẫn đến xem thường sáng kiến cá nhân, không phát huy được sáng tạo
của lãnh tụ.
- Cơ sở giải quyết vấn đề con người ở Việt Nam: Dựa trên lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Nội dung phát triển con người trong giai đoạn hiện nay: Phát triển con
người toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay.
- Đặc điểm, phẩm chất con người phát triển toàn diện:
+ Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
+ Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ, cải
thiện môi trường sinh thái.
+ Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng
lOMoARcPSD|20210586
suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
+ Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực1.
- Phát huy vai trò của con người để thực hiện mục tiêu giải phóng con
người, xem con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp đổi mới
luôn được Đảng Cộng sản Việt Nam quán triệt trong tất cả các lĩnh vực, vận
dụng nhiều giải pháp để phát huy mạnh mẽ vai trò của con người. Con người
được đặt là trung tâm của mọi sự phát triển. Bài học lịch sử của cách mạng Việt
Nam là mọi sự thắng lợi đều dựa trên nền tảng phát huy, sử dụng đúng đắn con
người, nhất là trong điều kiện đất nước hiện nay, càng phải chú trọng, phát triển,
sử dụng, phát huy cao nhất vai trò của con người.
B- BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Tiền đề xuất phát của quan điểm duy vật lịch sử là:
a. Sản xuất ra văn hóa, con người và đời sống tinh thần.
b. Sản xuất ra của cải vật chất, đời sống tinh thần và nghệ thuật.
c. Sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần, sản xuất ra bản thân con người.
d. Sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần, sản xuất văn hóa.
Câu 3. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau.........là cơ sở của sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người, và xét đến cùng quyết định toàn
bộ sự vận động, phát triển của đời sống xã hội.
c. Cách thức con người tiến hành sản xuất trong lịch sử.
b. Cách thức con người sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội.
c. Cách thức con người thực hiện trong quá trình sản xuất tinh thần ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
lOMoARcPSD|20210586
d. Cách thức con người thực hiện trong quá trình sản xuất vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Câu 5. Tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt các thời đại kinh tế là:
Câu 7. Lực lượng sản xuất bao gồm các nhân tố nào?
a. Người lao động và tư liệu sản xuất.
b. Người lao động và công cụ lao động.
c. Người lao động và tư liệu lao động.
d. Người lao động và đối tượng lao động.
Câu 10. Quan hệ cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định trong hệ thống quan
hệ sản xuất là:
a. Quan hệ tổ chức sản xuất.
b. Quan hệ quản lý sản xuất.
c. Quan hệ phân phối.
d. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
Câu 11. Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
lOMoARcPSD|20210586
a. Lực lượng sản xuất phụ thuộc vào quan hệ sản xuất.
b. Quan hệ sản xuất phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
c. Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất tồn tại độc lập với nhau.
d. Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất đều hoàn toàn phụ thuộc
vào quyền lực nhà nước.
Câu 12. Sự biến đổi của quan hệ sản xuất do yếu tố nào quyết định?
a. Sự phong phú của đối tượng lao động.
b. Thể chế chính trị.
c. Trình độ của lực lượng sản xuất.
d. Truyền thống văn hóa.
Câu 13. Điền các từ còn thiếu vào câu sau: “...(1)... và...(2)... là hai mặt
cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất”.
a. Cơ sở hạ tầng/kiến trúc thượng tầng.
b. Cơ sở hạ tầng/quan hệ sản xuất.
c. Lực lượng sản xuất/quan hệ sản xuất.
d. Lực lượng sản xuất/kiến trúc thượng tầng.
a. Toàn bộ đất đai, máy móc, phương tiện để sản xuất của cải vật chất
trong xã hội.
b. Toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở kinh tế của một xã
hội nhất định.
c. Toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của một xã hội.
d. Toàn bộ cơ cấu công - nông nghiệp của một nền kinh tế, xã hội nhất định.
Câu 15. Cơ sở làm phát sinh những quan hệ xã hội trên lĩnh vực chính trị,
đạo đức, pháp luật... là:
Câu 16. Trong mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng:
Câu 17. Vai trò của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
lOMoARcPSD|20210586
a. Kiến trúc thượng tầng chịu sự quyết định hoàn toàn của cơ sở hạ tầng.
b. Kiến trúc thượng tầng luôn có tác động tích cực đối với cơ sở hạ tầng.
c. Kiến trúc thượng tầng thường xuyên có vai trò tác động trở lại cơ sở hạ
tầng của xã hội.
d. Kiến trúc thượng tầng quyết định cơ sở hạ tầng.
Câu 18. Thực chất của quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng là:
a. Quan hệ giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần.
b. Quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
c. Quan hệ giữa vật chất và ý thức.
d. Quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
Câu 19. Nguyên nhân sâu xa sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến biến
đổi kiến trúc thượng tầng là do sự biến đổi của yếu tố nào sau đây:
a. Lực lượng sản xuất.
b. Quan hệ sản xuất.
c. Cơ sở hạ tầng.
d. Nhà nước.
Câu 20. Trong các nội dung sau, nội dung nào thể hiện đúng nhất sự thay đổi
của kiến trúc thượng tầng khi cơ sở hạ tầng thay đổi:
a. Mọi yếu tố của kiến trúc thượng tầng sẽ thay đổi theo ngay.
b. Nhà nước, tôn giáo, đạo đức thay đổi theo ngay.
c. Tôn giáo, nghệ thuật, triết học thay đổi theo ngay.
d. Không phải mọi yếu tố của kiến trúc thượng tầng sẽ thay đổi theo ngay.
Câu 21. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) để hoàn thiện định nghĩa sau
đây: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của...... và với
một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản
xuất ấy.
a. Cơ sở hạ tầng.
b. Kiến trúc thượng tầng.
c. Lực lượng sản xuất.
d. Quan hệ sản xuất.
Câu 22. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau: Quá trình lịch sử
- tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường..... mà
còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện lịch sử nhất định, hoặc một
vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
lOMoARcPSD|20210586
Câu 23. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau: “Khái niệm...
dùng để chỉ cách thức con người thực hiện trong quá trình sản xuất vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người”.
Câu 24. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau: “... là tổng hợp
các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự
nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người”.
Câu 25. Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
a. Lực lượng sản xuất phụ thuộc vào quan hệ sản xuất.
b. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
c. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất độc lập với nhau.
d. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất hoàn toàn chịu sự quy định
của quyền lực nhà nước.
Câu 26. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau: “... là nội dung
vật chất của quá trình sản xuất”.
Câu 27. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau: “... là hình thức
xã hội của quá trình sản xuất”.
Câu 28. Yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất là:
Câu 29. Quan hệ nào dưới đây KHÔNG thuộc về quan hệ sản xuất?
Câu 30. Yếu tố phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là:
Câu 31. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam phải:
a. Chủ động thiết lập quan hệ sản xuất trước, sau đó phát triển lực
lượng sản xuất phù hợp.
b. Chủ động xây dựng lực lượng sản xuất trước, sau đó phát triển quan hệ
sản xuất phù hợp.
c. Kết hợp đồng thời phát triển lực lượng sản xuất với xác lập quan hệ sản
xuất phù hợp.
d. Tôn trọng quy luật khách quan và tuyệt đối không can thiệp vào sự
phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Câu 32. Sự tồn tại nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong thời kỳ
quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là do:
Câu 33. Theo quan niệm của triết học Mác - Lênin, quan hệ sản xuất:
a. Hoàn toàn bị quy định bởi những người lãnh đạo các cơ sở sản xuất.
b. Hoàn toàn bị quy định bởi chế độ chính trị xã hội.
c. Hoàn toàn bị quy định bởi truyền thống và tập tục.
d. Tồn tại khách quan và không phụ thuộc vào ý thức của con người.
lOMoARcPSD|20210586
Câu 34. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau: “Trong một ...(1)...
thì ...(2)... là yếu tố thường xuyên biến đổi, còn ...(3)... là yếu tố tương đối ổn
định”.
Câu 35. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan hệ sản xuất tác
động trở lại lực lượng sản xuất thông qua yếu tố nào của lực lượng sản xuất?
Câu 36. Các thiết chế như nhà nước, đảng phái, các tổ chức chính trị... là
các yếu tố thuộc phạm trù nào sau đây?
a. Ý thức xã hội.
b. Tồn tại xã hội.
c. Cơ sở hạ tầng.
d. Kiến trúc thượng tầng.
Câu 37. Trong các yếu tố của kiến trúc thượng tầng, yếu tố nào có quan hệ
trực tiếp nhất với cơ sở hạ tầng?
a. Cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng.
b. Khi cơ sở hạ tầng thay đổi, ngay lập tức mọi bộ phận của kiến trúc
thượng tầng thay đổi theo.
c. Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng.
d. Kiến trúc thượng tầng có khả năng kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Câu 39. Cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa
xã hội được xác định là:
a. Hệ thống điện - đường - trường - trạm hiện đại, rộng khắp cả nước.
b. Nền kinh tế thị trường.
lOMoARcPSD|20210586
c. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
d. Nền sản xuất được công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở trình độ tiên tiến.
Câu 40. Bàn về kiến trúc thượng tầng, chủ nghĩa duy vật lịch sử KHÔNG cho
rằng:
a. Cơ sở hạ tầng quyết định sự hình thành của kiến trúc thượng tầng.
b. Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng thay đổi theo.
c. Mọi sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng đều do sự thay đổi của cơ sở
hạ tầng gây ra.
d. Kiến trúc thượng tầng có thể lạc hậu so với cơ sở hạ tầng.
Câu 41. Khẳng định tính lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình
thái kinh tế - xã hội tức là khẳng định sự phát triển của xã hội...
a. Hoàn toàn tuân theo quy luật khách quan của lịch sử.
b. Hoàn toàn là một quá trình tự nhiên và khách quan.
c. Tuân theo quy luật khách quan nhưng đồng thời cũng chịu tác động của
các nhân tố thuộc về hoạt động chủ quan của con người.
d. Là kết quả của vô số hoạt động chủ quan, tự nhiên của con người.
Câu 42. Nguồn gốc sâu xa của sự vận động và phát triển của các hình
thái kinh tế - xã hội là:
Câu 43. C. Mác coi đâu là những quan hệ cơ bản nhất để phân tích kết cấu
xã hội?
Câu 44. Hạt nhân lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử là:
Câu 45. Về tổng thể, lịch sử nhân loại là quá trình thay thế tuần tự của
các hình thái kinh tế - xã hội:
b. Cộng sản nguyên thủy - Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa - Xã hội chủ nghĩa
- Cộng sản chủ nghĩa.
c. Cộng sản nguyên thủy - Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa
- Cộng sản chủ nghĩa.
d. Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa - Xã hội chủ nghĩa
- Cộng sản chủ nghĩa.
Câu 46. Đặc điểm bao trùm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là:
Câu 47. Thực chất của việc phát triển bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa ở
nước ta là gì?
Câu 48. Lựa chọn định nghĩa đúng nhất về phạm trù hình thái kinh tế - xã hội:
a. Là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử để chỉ cơ sở kinh tế của xã hội.
b. Là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định.
c. Là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử để chỉ xã hội tư bản.
d. Là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử để chỉ xã hội xã hội chủ nghĩa.
Câu 49. Quy luật cơ bản nhất, quyết định toàn bộ quá trình vận động,
phát triển của lịch sử xã hội loài người là:
Câu 50. Cơ sở lý luận nền tảng của đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam là:
b. Học thuyết về giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lênin.
c. Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò sáng tạo lịch sử của
quần chúng nhân dân.
d. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Câu 51. Giai cấp là các tập đoàn người khác nhau về:
Câu 52. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, xã hội đầu tiên xuất
hiện giai cấp là xã hội nào?
Câu 53. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, trong xã hội có giai cấp
đối kháng, giai cấp nào sẽ là giai cấp thống trị?
Câu 54. Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, trong xã hội phong kiến
giai cấp cơ bản là giai cấp nào?
Câu 55. Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, trong xã hội tư bản chủ
nghĩa giai cấp cơ bản là giai cấp nào?
Câu 56. Nhận định nào sau đây là SAI với quan điểm của triết học Mác -
Lênin?
a. Giai cấp cơ bản của xã hội là các giai cấp được sinh ra từ chính
phương thức sản xuất đang giữ địa vị thống trị trong xã hội đó.
b. Trong mỗi xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp cơ bản còn tồn tại các giai
cấp không cơ bản và tầng lớp trung gian.
c. Giai cấp gắn với phương thức sản xuất tàn dư của xã hội cũ là giai
cấp không cơ bản của xã hội.
d. Trí thức là một giai cấp cơ bản trong xã hội.
Câu 57. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, đâu là nguyên nhân
trực tiếp quyết định sự ra đời giai cấp?
a. Sự phân công lao động xã hội phát triển, tách lao động trí óc khỏi lao
động chân tay.
b. Năng suất lao động cao có sản phẩm dư thừa tương đối.
c. Sự xuất hiện chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
d. Công cụ sản xuất bằng kim loại thay thế công cụ bằng đá.
Câu 58. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, trong xã hội phong
kiến, giai cấp nào là tàn dư của phương thức sản xuất cũ?
Câu 59. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, tại sao trong xã hội
tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản lại là giai cấp thống trị?
Câu 60. Thực chất của đấu tranh giai cấp là gì?
a. Thực chất đấu tranh giai cấp là sự xung đột giữa các nhóm người có
nghề nghiệp khác nhau.
b. Thực chất đấu tranh giai cấp là những cuộc xung đột giữa những
nhóm người có sắc tộc khác nhau.
c. Thực chất đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của những người
theo những tôn giáo khác nhau trong xã hội.
d. Đấu tranh giai cấp nhằm giải quyết mâu thuẫn về mặt lợi ích kinh tế,
chính trị giữa quần chúng bị áp bức với kẻ đi áp bức và bóc lột.
lOMoARcPSD|20210586
Câu 61. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, nguyên nhân
khách quan của đấu tranh giai cấp là:
a. Do một lý thuyết khoa học về giai cấp thúc đẩy quần chúng nhân dân
nổi dậy.
b. Do sự lôi kéo của một thủ lĩnh có uy tín trong nhân dân phát động và lãnh
đạo.
c. Do sự nghèo khổ của quần chúng nhân dân.
d. Do mâu thuẫn giữa trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội
với quan hệ sản xuất đã trở nên lỗi thời.
Câu 62. Nhận định nào dưới đây là SAI với quan điểm của triết học Mác -
Lênin về đấu tranh giai cấp?
a. Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam vẫn tồn tại
giai cấp và đấu tranh giai cấp.
b. Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam do không còn
đối kháng giai cấp nên không còn đấu tranh giai cấp.
c. Trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trên
nhiều lĩnh vực với nội dung và hình thức khác nhau.
d. Đấu tranh trên lĩnh vực kinh tế là một biểu hiện của cuộc đấu tranh giai
cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Câu 63. Nhận định nào dưới đây là ĐÚNG với quan điểm của triết học
Mác
-
Lênin về vai trò đấu tranh giai cấp?
a. Đấu tranh giai cấp là động lực cơ bản và duy nhất đối với sự phát triển
của mọi xã hội.
b. Mọi cuộc đấu tranh giai cấp đều trực tiếp phải giải quyết vấn đề
quyền lực nhà nước.
c. Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực cơ bản thúc đẩy sự
phát triển, tiến bộ của xã hội có giai cấp.
d. Trong điều kiện giai cấp công nhân nắm chính quyền nhà nước, đấu
tranh giai cấp không còn là động lực cho sự phát triển xã hội.
Câu 64. Nhận định nào dưới đây là SAI với quan điểm của triết học
Mác - Lênin?
Câu 65. Điền từ thích hợp để có diễn đạt đúng theo quan điểm của V.I.
Lênin: “Giai cấp là những tập đoàn người có... khác nhau trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử”?
Câu 66. Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện giai cấp là gì?
a. Sự phát triển của lực lượng sản xuất trong lòng xã hội nguyên thủy.
b. Sự tan rã dần dần của chế độ cộng sản nguyên thủy.
c. Sự phát triển của chế độ chiếm hữu nô lệ.
d. Ham muốn quyền lực của con người.
a. Đấu tranh giai cấp là quy luật cốt yếu của xã hội có giai cấp.
b. Đấu tranh giai cấp là hệ quả của cách mạng công nghiệp.
c. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng.
d. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của mọi xã hội.
Câu 68. Nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện giai cấp là gì?
a. Sự xuất hiện của phân công lao động xã hội.
b. Sự xuất hiện của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
c. Ham muốn quyền lực của con người.
d. Sự tan rã của chế độ nguyên thủy.
Câu 69. Sự khác nhau về địa vị kinh tế - xã hội của các giai cấp trong một
hệ thống sản xuất xã hội nhất định có nguyên nhân là:
a. Sự khác nhau về quan hệ của họ trong lực lượng sản xuất.
b. Sự khác nhau về quan hệ của họ trong quan hệ sản xuất.
c. Sự khác nhau về quan hệ của họ trong thể chế chính trị.
d. Sự khác nhau về năng lực của họ trong hoạt động sản xuất vật chất.
Câu 70. Một số giai cấp tiêu biểu trong lịch sử là:
a. Địa chủ, nông dân, nô lệ, trí thức.
b. Địa chủ, nông dân, nô lệ, thương nhân.
c. Địa chủ, nông dân, tư sản, vô sản.
d. Địa chủ, nông dân, tư sản, vô sản, trí thức.
Câu 71. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, sự ra đời của nhà nước là do:
lOMoARcPSD|20210586
Câu 72. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, bản chất nhà nước là:
a. Công cụ quyền lực quản lý xã hội vì mục đích chung.
b. Công cụ quyền lực thực hiện chuyên chính giai cấp của giai cấp thống trị.
c. Công cụ quyền lực thực hiện chuyên chính giai cấp.
d. Công cụ quyền lực của giai cấp thống trị.
Câu 73. Trong các hình thức nhà nước dưới đây, hình thức nào thuộc về kiểu
nhà nước phong kiến?
a. Quân chủ lập hiến, cộng hòa đại nghị.
b. Quân chủ tập quyền, quân chủ phân quyền.
c. Chính thể quân chủ, chính thể cộng hòa.
d. Quân chủ chuyên chế, cộng hòa hỗn hợp.
Câu 74. Chức năng nào sau đây thể hiện rõ bản chất của nhà nước?
a. Đối nội.
b. Đối ngoại.
c. Quản lý xã hội.
d. Thống trị chính trị.
Câu 75. Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là:
Câu 76. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, cách mạng xã hội theo
nghĩa rộng là:
Câu 77. Việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời và thiết lập một chế độ
chính trị tiến bộ hơn của giai cấp cách mạng được gọi là:
a. Đảo chính.
b. Cách mạng xã hội.
lOMoARcPSD|20210586
c. Cải cách.
d. Tiến bộ xã hội.
Câu 78. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử nguyên nhân trực
tiếp làm xuất hiện nhà nước là:
Câu 79. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử nguyên nhân sâu xa
làm xuất hiện nhà nước là:
Câu 80. Điền vào chỗ trống: “Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch
sử, nhà nước xuất hiện và tồn tại.. .”.
Câu 81. Điền vào chỗ trống để có mệnh đề đúng theo chủ nghĩa duy vật
lịch sử: “Nhờ vào. mà giai cấp thống trị về kinh tế trong xã hội trở thành giai
cấp thống
trị về chính trị”.
Câu 82. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong xã hội có
giai cấp
đối kháng, nhà nước là:
Câu 83. Chức năng giai cấp của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa
lOMoARcPSD|20210586
a. Củng cố mở rộng cơ sở chính trị xã hội cho sự thống trị của giai cấp
cầm quyền.
b. Tổ chức kiến tạo kết cấu giai cấp của xã hội.
c. Thực hiện chuyên chính, trấn áp các giai cấp đối lập.
d. Thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các giai cấp mới.
Câu 84. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, trong lịch sử có mấy kiểu
nhà nước?
a. Ba.
b. Bốn.
c. Năm.
d. Sáu.
Câu 85. Căn cứ để phân loại kiểu nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa
duy vật lịch sử là:
Câu 86. Vì sao nói nhà nước vô sản là nhà nước “nửa nhà nước”?
Câu 88. Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là:
a. Nhà nước dân chủ cộng hòa.
b. Nhà nước dân chủ tư sản.
c. Nhà nước chuyên chính vô sản.
d. Nhà nước dân chủ nhân dân.
Câu 89. Xu hướng phát triển của nhà nước trong chủ nghĩa cộng sản là:
a. Củng cố vững chắc quyền lực giai cấp.
b. Chuyển hóa thành nhà nước cộng sản.
lOMoARcPSD|20210586
Câu 90. Hiện nay Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng:
a. Nhà nước dân chủ đại nghị.
b. Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
c. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
d. Nhà nước pháp quyền dân chủ nhân dân.
Câu 91. Các yếu tố cấu thành tồn tại xã hội bao gồm:
a. Phương thức sản xuất và điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý.
b. Phương thức sản xuất, điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý và dân cư.
c. Phương thức sản xuất, xã hội và dân cư.
d. Điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý và dân cư.
Câu 93. Mối quan hệ giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân là biểu thị mối
quan hệ giữa:
Câu 94. Lựa chọn phương án đúng theo quan điểm triết học Mác -
Lênin về đặc điểm tâm lý xã hội:
a. Tâm lý xã hội là sự phản ánh mang tính kinh nghiệm, yếu tố trí tuệ đan
xen yếu tố tình cảm.
b. Tâm lý xã hội là sự phản ánh gián tiếp có tính tự phát, thường ghi
lại những mặt bề ngoài tồn tại xã hội.
c. Tâm lý xã hội mang tính phong phú và phức tạp, nhưng không tuân theo
các quy luật tâm lý.
d. Tâm lý xã hội không có vai trò quan trọng trong ý thức xã hội.
Câu 96. Lựa chọn phương án đúng về vai trò của tồn tại xã hội trong
quan hệ biện chứng với ý thức xã hội:
a. Ý thức xã hội hoàn toàn phụ thuộc một cách thụ động vào tồn tại xã hội.
b. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
c. Khi tồn tại xã hội đã thay đổi thì toàn bộ các yếu tố cấu thành ý thức
xã hội biến đổi theo cùng tồn tại xã hội.
d. Tồn tại xã hội có vai trò quyết định đối với các hình thái ý thức xã hội
một cách đơn giản, trực tiếp, không qua các khâu trung gian.
Câu 97. Lựa chọn phương án đúng về tính độc lập tương đối của ý thức xã
hội:
a. Các hình thái ý thức xã hội trong quá trình phản ánh hiện thực có tác
động trở lại tồn tại xã hội như nhau.
b. Ý thức xã hội luôn luôn lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội vì không
phản ánh kịp hoạt động thực tiễn.
c. Không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan
hệ kinh tế hiện có mà không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng đó.
d. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo hai chiều hướng
hoặc thúc
đẩy hoặc kìm hãm; mức độ tác động đó chỉ phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể.
Câu 98. Lựa chọn phương án đúng về tính độc lập tương đối của ý thức xã
hội:
a. Những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển
của tồn tại xã hội nên có thể thoát ly tồn tại xã hội.
b. Tồn tại xã hội thay đổi nhưng có một số bộ phận của ý thức xã hội
chưa thay
đổi ngay cùng với tồn tại xã hội.
c. Các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển không thể tác động
qua lại lẫn nhau.
d. Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội không gắn
liền với tính giai cấp của nó.
lOMoARcPSD|20210586
Câu 99. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội thực chất là
biểu hiện của mối quan hệ giữa:
Câu 100. Yếu tố nào sau đây là yếu tố cơ bản nhất của tồn tại xã hội:
Câu 101. Nhận định nào sau đây là SAI về ý thức xã hội:
Câu 102. Ý thức xã hội gồm các hình thái ý thức xã hội cơ bản nào sau đây?
a. Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức văn hóa, ý
thức tôn giáo, ý thức khoa học, ý thức triết học.
b. Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức thẩm mỹ, ý
thức tôn giáo, ý thức khoa học, ý thức triết học.
c. Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức dân tộc, ý
thức tôn giáo, ý thức khoa học, ý thức triết học.
d. Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức văn hóa, ý thức môi trường,
ý thức tôn giáo, ý thức khoa học, ý thức triết học.
Câu 103. Nhận định nào sau đây là SAI về ý thức thông thường?
a. Ý thức thông thường phản ánh sinh động và trực tiếp các mặt khác
nhau của cuộc sống hằng ngày.
b. Ý thức thông thường là cơ sở và tiền đề cho sự hình thành ý thức lý luận.
c. Ý thức thông thường không phản ánh tồn tại xã hội.
d. Ý thức thông thường ở trình độ thấp hơn nhưng phong phú hơn ý thức
lý luận.
a. Tâm lý xã hội cho biết những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất
yếu mang tính quy luật của các sự vật và quá trình xã hội.
b. Tâm lý xã hội phản ánh một cách trực tiếp và tự phát những điều kiện
lOMoARcPSD|20210586
a. Giai cấp bị trị chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp thống trị.
b. Giai cấp thống trị không chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp bị trị.
c. Giai cấp bị trị có thể có hệ tư tưởng riêng của mình.
d. Giai cấp thống trị luôn tìm cách áp đặt hệ tư tưởng của mình cho các
giai cấp khác.
Câu 107. Ở các nước Tây Âu, thời đại nào ý thức tôn giáo đã từng thống
trị, kìm hãm sự phát triển của khoa học và xã hội:
a. Thời cổ đại.
b. Thời trung cổ.
c. Thời Phục hưng
d. Thời khai sáng.
Câu 109. Trong các hình thái ý thức xã hội dưới đây, hình thái ý thức xã
hội nào ra đời ngay trong xã hội cộng sản nguyên thủy:
Câu 111. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là...
a. Tính thiện.
b. Tính ác.
c. Tổng hòa những quan hệ xã hội.
d. Tổng hòa các quan hệ kinh tế.
Câu 112. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
a. Lịch sử được quyết định bởi quần chúng nhân dân.
b. Lịch sử được quyết định bởi mệnh trời.
c. Lịch sử được quyết định bởi cá nhân anh hùng hào kiệt.
d. Lịch sử không do ai quyết định, vì nó diễn ra theo quy luật tự nhiên.
Câu 113. Nội dung nào thể hiện đúng nhất quan điểm của chủ nghĩa duy
vật lịch sử về con người?
a. Con người là sản phẩm của lịch sử, luôn chịu tác động của lịch sử.
b. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử.
c. Con người sáng tạo ra lịch sử theo mong muốn chủ quan của mình.
d. Con người vừa là sản phẩm của lịch sử, vừa là bộ phận của lịch sử.
Câu 114. Điền vào chỗ trống: “Bản chất con người không phải là một cái
trừu tượng của cá nhân riêng biệt. Trong...(1)... của nó bản chất con người là...
(2)... những quan hệ xã hội”.
Câu 115. Hai yếu tố nào sau đây có vai trò quan trọng đánh dấu sự phát
triển của con người về phương diện xã hội?
a. Lao động và sáng tạo.
b. Lao động và ngôn ngữ.
c. Lao động và sản xuất.
d. Khoa học và kỹ thuật.
Câu 116. Nội dung nào trong các nội dung được nêu dưới đây thể hiện
lOMoARcPSD|20210586
đúng nhất tiền đề nghiên cứu chủ nghĩa duy vật lịch sử của C. Mác và Ph.
Ăngghen?
Câu 117. Yếu tố nào trong các yếu tố sau đây có vai trò quyết định quá
trình con người tách ra khỏi tự nhiên?
Câu 118. Cơ sở khoa học tự nhiên của quan niệm “con người là sản phẩm của
quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên” là gì?
a. Thuyết tế bào.
b. Thuyết tiến hóa.
c. Thuyết di truyền.
d. Thuyết biến dị.
Câu 119. Nội dung nào trong các nội dung được nêu dưới đây thể hiện
đúng nhất mục tiêu phát triển con người ở Việt Nam giai đoạn hiện nay?
Câu 120. Cống hiến quan trọng nhất của triết học Mác về bản chất con
người là gì?
a. Vạch ra bản chất con người là chủ thể sáng tạo lịch sử.
b. Vạch ra hai mặt cơ bản tạo thành bản chất con người là cái sinh vật
và cái xã hội.
c. Vạch ra vai trò của quan hệ xã hội trong việc hình thành bản chất
của con người.
d. Vạch ra bản chất con người là kết quả sự tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên.
Câu 121. Quan niệm của triết học Mác - Lênin cho rằng, muốn nhận
thức bản chất con người thì phải:
a. Thông qua tư tưởng của con người.
b. Thông qua hoạt động sản xuất vật chất của con người.
lOMoARcPSD|20210586
Câu 123. Trong tư tưởng truyền thống Việt Nam, vấn đề nào về con người
được quan tâm nhiều nhất?
a. Bản chất con người
b. Trí tuệ của con người.
c. Đạo lý làm người.
d. Sức mạnh chinh phục tự nhiên của con người.
Câu 124. Trong các định nghĩa sau đây, định nghĩa nào là của triết học Mác -
Lênin về con người?
a. Con người là động vật biết tư duy.
b. Con người là kết quả của sự tiến hóa của giới tự nhiên.
c. Con người là thực thể xã hội.
d. Con người là thực thể sinh học - xã hội.
Câu 125. Điền vào chỗ trống: “Con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó,
còn con người thì tái sản xuất ra. ”.
a. Cả xã hội.
b. Cả ý thức xã hội.
c. Toàn bộ thế giới tinh thần.
d. Toàn bộ thế giới tự nhiên.
Câu 126. Khái niệm cá nhân được xác định trong quan hệ nào sau đây?
Câu 127. Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ thể chính sáng tạo ra lịch sử là:
a. Vĩ nhân.
b. Cá nhân.
c. Quần chúng nhân dân.
d. Giai cấp.
lOMoARcPSD|20210586
Câu 128. Theo quan niệm của triết học Mác mục đích cao nhất của sự phát
triển xã hội là:
Câu 129. Yếu tố nào KHÔNG thuộc khái niệm quần chúng nhân dân của
triết học Mác - Lênin?
Câu 130. Chủ nghĩa duy vật lịch sử coi con người là một bộ phận của giới
tự nhiên, còn giới tự nhiên là...