You are on page 1of 41

1.

Trình bày nội dung, khái niệm triết học và nguyên nhân ra đời của triết học
*Khái niệm triết học
- Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân
con người và vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó.
- Triết học nghiên cứu thế giới một cách chỉnh thể, tìm ra những quy luật chung nhất để
chi phối sự vận động của chỉnh thể, của xã hội loài người, và thể hiện nó một cách hệ thống
dưới dạng duy lý.
- Triết học được xem là hình thái cao nhất của tri thức, nhà triết học là nhà thông thái có
khả năng tiếp cận chân lý, nghĩa là có khả năng làm sáng tỏ bản chất của mọi vật.
*Nguồn gốc của triết học
- Triết học xuất hiện do hoạt động nhận thức của con người nhằm phục vụ nhu cầu cuộc
sống; song với tư cách là hệ thống tri thức lý luận chung nhất, triết học không thể xuất hiện
cùng sự xuất hiện của xã hội loài người, mà chỉ xuất hiện khi có những điều kiện nhất định:
+ Con người đã phải có một vốn hiểu biết nhất định và đạt đến khả năng rút ra được
cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
+ Xã hội đã phát triển đến thời kỳ hình thành tầng lớp lao động trí óc. Họ đã nghiên
cứu, hệ thống hóa các quan điểm, quan niệm rời rạc lại thành học thuyết, thành lý
luận và triết học ra đời.
Tất cả những điều trên cho thấy: Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn;
nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng ri thức của loài người đã hình thành được vốn hiểu
biết nhất định.
+ Có khả năng rút ra cái chung trong muôn vàn sự kiện, hiện tượng riêng lẽ
 Con người có nhu cầu nhận thức thế giới bằng một loạt các câu hỏi cần giải đáp: thế
giới ấy từ đâu mà ra? Thế giới tồn tại và phát triển thế nào? Các sự vật ra đời, tồn tại,
mất đi có theo quy luật nào không?
 Trả lời các câu hỏi chính là Triết học
 Triết học là một hình thái ý thức xã hội có tính khái quát, trừu tượng cao. Do đó, triết
học chỉ xuất hiện khi con người có trình độ tư duy trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ
thống hóa để xây dựng nên các học thuyết, hệ thống lý luận.
- Nguồn gốc xã hội
+ Xã hội loài người đã đạt đến một trình độ tương đối cao của sản xuất xã hội
+ Phân công lao động xã hội hình thành
+ Của cải tương đối dư thừa, tư hữu hóa tư liệu sản xuất (sở hữu tư nhân) được luật
định
+ Giai cấp phân hóa rõ và mạnh
+ Nhà nước ra đời
+ Tầng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục, nhà trường hình thành và phát triển
+ Xuất hiện các nhà thông thái
2. Thế giới quan và các thành phần cơ bản cấu thành thế giới quan. Vì sao nói triết học
là hạt nhân lý luận của TGQ?
* Thế giới quan
- TGQ là hệ thống quan điểm của con người về thế giới
- TGQ là hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về
thế giới và về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó
- TGQ quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người
* Các thành phần cơ bản cấu thành TGQ: là tri thức, niềm tin và lý tưởng
- Tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành TGQ
- Tri thức chỉ gia nhập TGQ khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở
thành niềm tin
- Lý tưởng là trình độ phát triển cao nhất của TGQ
* Nói triết học là hạt nhận lý luận của TGQ vì: TGQ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
cuộc sống con người và xã hội loài người
- Những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề
thuộc thế giới quan
- TGQ đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân
sinh quan tích cực
3. Phân tích nội dung của triết học
- Ph. Ăng ghen viết: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại.”
- Bất kì trường phái triết học nào cũng không thể lãnh tránh giải quyết vấn đề này –
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, trả lời 2 câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai, con ngươi có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Tại sao nó là vấn đề cơ bản của triết học:
+ Trên thực tế những hiện tượng chúng ta gặp hàng ngày hoặc là hiện tượng vậtchất tồn tại
bên ngoài ý thức của chúng ta, hoặc là hiện tượng tinh thần tồn tại trong ý thức của chúng ta,
không có bất kỳ hiện tượng nào nằm ngoài hai lĩnh vực ấy.
+ Bất kỳ trường phái triết học nào cũng phải đề cập và giải quyết mối quan hệ giữavật chất và
ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
+ Kết quả và thái độ của việc giải quyết vấn đề đó quyết định sự hình thành thế giới quan và
phương pháp luận của nhà nghiên cứu, xác định bản chất của các trường phái triếthọc đó, cụ
thể:
- Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ nhất để chúng ta biết được hệ thống triết học này, nhà
triết học này là duy vật hay là duy tâm, họ là triết học nhất nguyên hay nhị nguyên.
- Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ hai để chúng ta biết được nhà triết học đó theo thuyết
khả tri hay bất khả tri.
+ Đây là vấn đề chung, nó mãi mãi tồn tại cùng con người và xã hội loài người.
4. Nội dung chủ nghĩa duy vật và các hình thức của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết
học
*Chủ nghĩa duy vật: Là những người cho rằng vật chất giới tự nhiên là cái có trước và quyết
định ý thức của con người; học thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ
nghĩa duy vật
*Các hình thức của chủ nghĩa duy vật
Ngay từ thời cổ đại, khi xuất hiện triết học thì đã phân chia ra chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm. Lịch sử phát triển của chủ nghĩa duy vật từ đó đến nay luôn gắn với lịch sử phát
triển của khoa học và thực tiễn. Chủ nghĩa duy vật đã trải qua nhiều hình thức khác nhau,
nhưng đều có quan điểm thống nhất coi vật chất là cái có trước, quyết định ý thức, đều xuất
phát từ bản thân thế giới để giải thích thế giới. Cụ thể:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác ngây thơ thời cổ đại: Là kết quả nhận thức của các nhà triết
học duy vật thời cổ đại mang tính trực quan nên ngây thơ và chất phác, tuy còn nhiều hạn chế
nhưng với nguyên tắc cơ bản là đúng. Trường phái này giải thích giới tự nhiên từ chính bản
thân tự nhiên, không viện dẫn thần linh hay thượng đế.
+ Chủ nghĩa duy vật máy móc siêu hình thế kỷ thứ XVII - XVIII. Là kết quả nhận thức của
các nhà triết học từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII. Từ sự phát triển rực rỡ của cơ học khiến cho
quan điểm xem xét thế giới theo kiểu máy móc chiếm vị trí thống trị và tác động mạnh mẽ
đến các nhà duy vật.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng. Là kết quả nhận thức của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác.
Mác, Ăngghen, Lênin đã kế thừa những tinh hoa của các học thuyết trước đó, đồng thời khắc
phục những hạn chế, sai lầm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, dựa trên những thành tựu của
khoa học hiện đại đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
của triết học Mác Lênin mang tính chất cách mạng triệt để và biện chứng khoa học, không
chỉ phản ánh hiện thực đúng như bản thân nó mà còn là công cụ hữu ích giúp con người cải
tạo hiện thực đó.
5. Chủ nghĩa duy tâm và hình thức cơ bản của chủ ngĩa duy tâm
*Chủ nghĩa duy tâm: là những người cho rằng ý thức, tinh thần có trước giới tự nhiên; học
thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm
*Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm
+ Duy tâm chủ quan thừa nhận ý thức là tính thứ nhất, phủ nhận sự tồn tại khách quan của
hiện thực. Mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp cảm giác của cá nhân, của chủ thể.
+ Duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, nhưng đó là thứ tinh thần
khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần khách quan này
thường mang tên gọi khác nhau như: ý niệm; tinh thần tuyệt đối; lý tính thế giới...
Một hình thức biến tướng của chủ nghĩa duy tâm khách quan là chủ nghĩa duy tâm tôn giáo,
với sự thừa nhận thượng đế; chúa trời sáng tạo thế giới. Tuy nhiên có sự khác nhau đó là, chủ
nghĩ duy tâm tôn giáo thì lòng tin là cơ sở chủ yếu, đóng vai trò chủ đạo; còn chủ nghĩa duy
tâm triết học lại là sản phẩm của tư duy lý tính dựa trên cơ sở tri thức và lý trí
6. Phân tích thuyết khả tri, bất khả tri và hoài nghi luận
- Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết) là những nhà Triết học cả duy vật và duy tâm trả lời một
cách khẳng định: Con người có khả năng nhận thức được thế giới
Thuyết khả tri : là học thuyết triết học .
+ khẳng định khả năng nhận thức của con người
+ khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật
+ cảm giác, biểu tượng, quan niệm, ý thức con người có được về sự vật, về nguyên tắc là phù
hợp với bản thân sự vật
.- Các nhà triết học duy vật: con người có có khả năng nhận thức thế giới như nó tồn tại
- Các nhà triết học duy tâm: nhận thức được thế giới như sản phẩm tinh thần
*Thuyết bất khả tri: (thuyết không thể biết)
- Học thuyết TH phủ nhận khả năng nhận thức của con người.
- Theo thuyết này, con người, về nguyên tắc không thể hiểu được bản chất của đối tượng.
- Kết quả nhận thức mà loài người có được, chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về
đối tượng.
- Không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay thực tại được cảm giác của con
người
- Khẳng định ý thức con người không thể đạt tới thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có
vì mọi thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm của con người nhận thức về thế giới
- Thuyết bất khả tri cũng không đạt vấn đề về niềm tin mà là chỉ phủ nhận khả năng vô hạn
của nhận thức.
*Thuyết hoài nghi
Chủ nghĩa hoài nghi triết học là trường phái tư tưởng triết học xem xét một cách hệ thống và
phê phán quan niệm cho rằng tri thức tuyệt đối. Chủ nghĩa hoài nghi triết học đối lập với chủ
nghĩa giáo điều triết học - trường phái cho rằng có một tập hợp nhất định gồm các khẳng định
có căn cứ đích xác, hoàn toàn xác tín và chân thực. Chủ nghĩa hoài nghi cũng đối lập với duy
bản luận - luận thuyết cho rằng phải có các niềm tin căn bản nào đó đã được chứng minh mà
không cần viện dẫn đến các niềm tin khác.Các nhà hoài nghi chủ nghĩa khẳng định rằng các
cảm giác mà một cá nhân bất kỳ trải nghiệm không nhất thiết giống với các cảm giác mà
những người khác trải nghiệm. Thuyết hoài nghi ở đây xảy ra 2 khả năng về mặt tích cực
(nghĩa là nó thúc đẩy khoa học và tính năng động sáng tạo năng lực của con người và tiêu cực
(nó thủ tiêu đi tính năng động sáng tạo năng lực của con người)
7. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
Khái niệm phép biện chứng:
Trong chũ nghĩa Mác — Lênin, khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương
tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình
trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Gồm:
-Biện chứng chủ quan: còn biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào
trong đời sống ý thức của con người, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ là phản ánh sự chi phối,
trong toàn bộ giới tự nhiên.
-Biện chứng khách quan: Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, chi phối
hoạt động trong toàn bộ giới tự nhiên. Các hình thức cơ bản: phép biện chứng chất phác thời
cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức và phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác
- Lênin.
- Phép biện chứng chất phát thời cổ đại:
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại là hình thức đầu tiên của phép biện chứng trong lịch sử
triết học, là nội dung cơ bản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ và Hy
Lạp cổ đại. Thời cổ đại Hy Lạp, một số nhà triết học duy tâm (Platon) coi phép biện chứng là
nghệ thuật tranh luận để tìm ra chân lý. ). Hêraclit coi sự biến đổi của thế giới như một dòng
chảy. Ông nói: “Mọi vật đều trôi đi, mọi vật đều biến đổi”. “Người ta không thể tắm được hai
lần trong cùng một dòng sông”. Nhận thức đúng về tính biện chứng của thế giới nhưng không
phải dựa trên thành tựu của khoa học mà bằng trực kiến thiên tài, bằng trực quan chất phác, là
kết quả của sự quan sát trực tiếp. Do đó, chưa đạt tới trình độ phân tích giới tự nhiên, chưa
chứng minh được mối liên hệ phổ biến nội tại của giới tự nhiên.
-Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức:
Coi phép biện chứng là quá trình phát triển khởi đầu của “ý niệm tuyệt đối”, coi biện chứng
chủ quan là cơ sở của biện chứng khách quan. Ông cho rằng “ý niệm tuyệt đối” là điểm khởi
đầu của tồn tại, tự “tha hóa” thành giới tự nhiên và trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh
thần. Tinh thần, tư tưởng, ý niệm tuyệt đối là cái có trước, thế giới hiện thực chỉ là bản sao
chép của ý niệm. phép biện chứng Hêghen là phép biện chứng duy tâm, là phép biện chứng
ngược đầu; ông coi biện chứng của ý niệm sinh ra biện chứng của sự vật, chứ không phải
ngược lại. Sai lầm của phép biện chứng duy tâm khách quan của Hêghen là ở chỗ ông cho
rằng biện chứng của ý niệm sản sinh ra biện chứng của sự vật. Đó là phép biện chứng duy
tâm khách quan, thiếu triệt để, thiếu khoa học. Đề cao lí tính
-Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Kế thừa có chọn lọc những thành tựu của các nhà khoa học trước đó, dựa trên cơ sở khái quát
những thành tựu mới nhất của khoa học thời ấy và thực tiễn lịch sử loài cũng như thực tiễn xã
hội, vào giữa thế kỉ XIX, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng và
phép biện chứng duy vật, về sau được V.I.Lênin phát triển vào đầu thế kỉ XX, đem lại cho
phép biện chứng một hình thức mới về chất. Đó là phép biện chứng duy vật.
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp
luận biện chứng. nó đã khắc phục được những hạn chế của phép biện chứng chất phác thời cổ
đại và những thiếu sót của phép biện chứng duy tâm khách quan thời cận đại.Nó đã khái quát
đúng đắn những quy luật cơ bản chung nhất của sự vận động và phát triển của thế giới. Phép
biện chứng duy vật trở thành một khoa học
*Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật:
2 nguyên lí:
+Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
+Nguyên lí về sự phát triển 3 quy luật:
+Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và
ngược lại
+Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
+Quy luật phủ định của phủ định
6 cặp phạm trù:
+Cặp phạm trì cái chung và cái riêng
+Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả
+Cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên
+Cặp phạm trù nội dung và hình thức
+Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng
+Cặp phạm trù khả năng và hiện thực
8. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời của chủ nghĩa Mác Lê nin (Sách trang 11)
-Điều kiện kinh tế, xã hội:
+Sự củng cố và phát triển của phương thức tư bản chủ nghĩa trong điều kiện sản xuất, phát
triển công nghiệp
+Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực luojeng chisng trị
xã hội độc lập
+Thực tiễn chứng minh của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời của triết học
-Nguồn gốc lí luận và trên đề tài khoa học tự nhiên:
+Nguồn gốc lí luận: Nguồn gốc lí luận trực tiếp của triết học Mác “Hạt nhân hợp lí’ trong
triết học của 2 nhà triết học Heglen và Phi-ơ-bắc
+Tiền đề khoa học tự nhiên: Cho đến những năm giữa thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên đã có
những bước phát triển mới, đem lại một số quan niệm mới mẻ về giới tự nhiên so với trước
đó. Sự hình thành triết học duy vật biện chứng: Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng,
thuyết tế bào và thuyết tiến hóa của Đắcuyn.
Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác:
+Sự thiên tài và hoạt động thực tiễn không mệt mỏi của C.Mác và Ăngghen +Lập trường giai
vấp công nhân và tình cảm đối với nhân dân lao động
+Tình bạn vĩ đại của 2 nhà triết học
-Tổng kết: Triết học Mác-Leenin ra đời là sự tổng hợp các quy luật khách quan
Câu 9: Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất: (Sách trang 40)
+Theo chủ nghĩa Mác-Leenin: Vật chất theo định nghĩa của Lê nin là cái có trước, vật chất là
cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức và là cái quyết định ý
thức; là cái tác động lại vật chất; và nó có quan hệ biện chứng qua lại với nhau.
-Các hình thức tồn tại của vật chất:
+Vận động là phương thức tồn tại của vật chất: Vận động không chỉ thuần túy là sự thay đổi
vị trí mà là mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, vật chất luôn gắn liền với
vận động và chỉ thong qua vận động mà các dạng cụ thể của vật chất mới có thể biểu hiện
được sự tồn tại của mình. Vận động của vật chất là tự than vận động.
Vận động cơ học, vận động vật lí, vận động hóa học, vận động sinh học, vận động xã hội
Hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp và nó bao hàm
nhiều hình thức vận động thấp hơn. Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn
Ngoài ra, đứng im cũng là một hình thức cúa sự vận động , đó là vận động trong thế cân
bằng và chỉ là hiện tượng tương đối, tạm thời.
+Không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất: Mọi dạng cụ thể của vật chất đều tồn
tại ở một vị trí nhất định, có một quảng tính nhất định và tồn tại trong một mối tương quan
nhất định với những dạng vật chất khác, Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là không
gian, mặt khác, sự tồn tại của vật chất còn được thể hiện ở quá trình biến đổi nhanh hay
chậm, kế tiếp và chuyển hóa, … Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là thời gian.
10. Nguồn gốc của ý thức: (Sách trang 48)
Ý thức là một phạm trù song song với phạm trù vật chất, là sự phản ánh thế giới vật chất
khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo.
*Mặt tự nhiên
 Về bộ óc người: ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ
óc người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người. Nếu không có sự tác
động của thế giới khách quan vào bộ não người và không có bộ não người với tính
cách là cơ quan vật chất của ý thức thì sẽ không có ý thức.
 Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh
năng động, sáng tạo: Trong mối quan hệ này, thế giới khách quan được phản ánh
thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động tới bộ óc con người, hình thành
nên ý thức. Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất, được thể hiện dưới
nhiều hình thức, trình độ: phản ánh vật lí, hóa học, phản ánh sinh học, phản ánh tâm
lý và phản ánh năng động, sáng tạo,…
*Mặt xã hội.
 Lao động : Lao động là hoạt động có mục đích sáng tạo của con người, sử dụng công
cụ sản xuất tác động vào các đối tượng của tự nhiên để sản xuất ra của cải vật chất
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội. Lao động làm cho giới tự nhiên bộc
lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của nó qua những hiện
tượng mà con người có thể quan sát được. Những hiện tượng ấy tác động tới bộ óc
của con người, từ đó ý thức về thế giới khách quan được hình thành và phát triển.
Lao động giúp cho bộ óc của con người ngày càng phát triển
 Ngôn ngữ: Là phương tiện để con người giao tiếp trong xã hội, là hệ thống tín hiệu
thứ hai, là cái vỏ vật chất của tư duy, là hình thức biểu đạt của tư tưởng.Nếu không
có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được. Ngôn ngữ là công cụ giao
tiếp trong xã hội, đồng thời khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực.
Vd:
- đứa trẻ khi sinh ra chỉ là một tờ giấy trắng, ta vừa chỉ vật vừa dạy nói thì tư duy nó mới có
thể phát triển, không thể tự nhiên mà sinh ra đã có.
- một đứa trẻ thiểu năng sẽ không có tiếng nói.
 Quan hệ xã hội: là những quan hệ giữa người với người được hình thành trong quá
trình hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, v.v...
Mọi sự vật và hiện tượng trong xã hội đều có những mối liên hệ với nhau.
=> Lao động đóng vai trò quan trọng nhất.
Như vậy: Nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đòi của ý thức
chính là sự phát triển của ý thức LAO ĐỘNG. Sau lao động chính là ngôn ngữ, hai yếu tố
chủ yếu đó đã làm biến đổi bộ óc của con vượn thành bộ óc của con người.
Câu 11: Bản chất của ý thức: (Sách trang 52)
Ý thức là sự phản ánh năng động, sang tạo thế giới khách quan vào bộ ocsc con người; là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Tính năng động, sáng tạo của sự phản ánh được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm sinh lý
của con người trong việc định hướng, tiếp nhận, chọn lọc, xử lí, lưu giữ thông tin. Trên cơ sở
những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra
những ý tưởng, huyền thoại, giả thuyết,..
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức là hình ảnh về thế giới
khách quan, bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung lẫn hình thức. Nhưng khi phản
ánh thì bị biến đổi, mang dấu ấn chủ quan của con người (tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, tri
thức, nhu cầu, …)
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời và tồn tại của ý thức
gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối chủ yếu của các quy luật xã hội, được quy
định bới các nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt trong hiện thực đời sống xã
hội.
12. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (Sách trang 55)
Trong mối quan hệ biện chứng, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguốn gốc của ý
thức, quyết định ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác động trở lại
vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
a) Vai trò của vật chất đối với ý thức:
Chủ nghĩa duy vật khẳng định : “Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý
thức.”
Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người nên chỉ khi có
con người thi mới có ý thức. Con người là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật
chất, là sản phẩm của thế giới vật chất.
Ý thức là sự phản ánh của thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất nên nội
dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. Sự vận động, phát triển của ý thức bị các quy
luật của môi trường sống quyết định. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất. Vật chất
không chỉ quyết định nội dung mà còn quyết định hình thức và các cách biểu hiện của ý thức.
b) Vai trò của ý thức đối với vật chất
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Vì ý thức là ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức là
nói đến vai trò của con người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong
hiện thực. Muốn thay đổi hiện thực, con người phải tiến hành những hoạt động vật chất. Sự
tác động trở lại của ý thức đối với vật chất có thể diễn ra theo hai huớng là tích cực hoặc tiêu
cực.
+Tích cực: Nếu con người nhận thức đúng, ý chí hành động phù hợp với thế giới khách quan
thì con người có thể vượt qua thách thức trong quá trình thực hiện mục đích.
+Tiêu cực: Nếu ý thức của con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan, hướng
hành động của con người sẽ đi ngược lại các quy luật khách quan, hành động ấy sẽ có tác
động tiêu cực đến hoạt động thực tiễn, hiện thực khách quan.
Như vậy: Ý thức có thể quyết định hành động của con người đúng hay sai, thành công hay
thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả.
13. Ý nghĩa phương pháp luận
– Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động
Tri thức mà con người thu nhận được sẽ thông qua chu trình học tập, nghiên cứu từ các hoạt
động quan sát, phân tích để tác động vào đối tượng vật chất và buộc những đối tượng đó phải
thể hiện những thuộc tính, quy luật.
Để cải tạo thế giới khách quan đáp ứng nhu cầu của mình, con người phải căn cứ vào hiện
thực khách quan để có thể đánh giá, xác định phương hướng biện pháp, kế hoạch mới có thể
thành công.
Bên cạnh đó cần phải tránh xa những thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, niềm tin mà không
nghiên cứu đánh giá tình hình đối tượng vất chất.
– Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.
Con người muốn ngày càng tài năng, xã hội ngày càng phát triển thì phải luôn chủ động, phát
huy khả năng của mình và luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới. Bên cạnh đó, con người phải thường
xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực và không bỏ cuộc giữa chừng.
Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp để tránh việc sa vào
lười suy nghĩ, lười lao động.
14. Nội dung nguyên lý mối quan hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận
*Khái niệm mối liên hệ:
-Trong lịch sử triết học, để trả lời những câu hỏi : các sự vật, các hiện tượng và các quá trình
khác nhau của thế giới có mối liên hệ qua lại, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại
biệt lập, tách rời nhau? Nếu chúng có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối liên hệ đó? ta
thấy có nhiều quan điểm khác nhau. Trả lời câu hỏi thứ nhất, những người theo quan điểm
siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên
cạnh cái kia. Tuy vậy trong số những người theo quan điểm siêu hình cũng có một số người
cho rằng, các sự vật, hiện tượng có mối liên hệ với nhau và mối liên hệ rất đa dạng, phong
phú, song các hình thức liên hệ khác nhau không có khả năng chuyển hóa lẫn nhau.
- Trái lại, những người theo quan điểm biện chứng lại cho rằng, các sự vật, hiện tượng, các
quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau.
-Trả lời câu hỏi thứ hai, những người theo chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy
tâm chủ quan trả lời rằng, cái quyết định mối liên hệ, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng là một lực lượng siêu tự nhiên (như trời) hay ở ý thức, cảm giác của con người.
- Những người theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật chất của
thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng tạo thành
thế giới, dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là những
dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất - thế giới vật chất. Chính trên cơ sở đó,
triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy
định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các
mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
* Các tính chất của mối liên hệ: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên
hệ có ba tính chất cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện
tượng; nó không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào; ở bất kỳ không
gian nào và ở bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác.
Ngay trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng
có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác.
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ biểu hiện: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau,
không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Có thể
chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối liên
hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v.. Các mối liên hệ này có vị trí, vai trò khác nhau đối với
sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng.
*Phương pháp luận:
- Sự vật không tồn tại biệt lập mà tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
Nên muốn nhận thức sự vật phải nhận thức được các mlh của nó. Trong hđ nhận thức và hđ
thực tiễn phải có quan điểm toàn diễn, khắc phục quan điểm phiến diện một chiều
- Có nhiều loại mlh và chúng có vai trò khác nhau trong sự vật, do đó để thúc đẩy sự vật phát
triển phải phân loại các mlh, nhận thức được các mlh cơ bản, quy định bản chất sự việc từ đó
giải quyết mlh đó
15. Nội dung nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận
* Khái niệm phát triển:
-Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần túy
về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; đồng thời, nó cũng xem sự
phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp.
-Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát triển dùng để chỉ quá
trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ
cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao
nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
*Tính chất của sự phát triển: Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến
và tính đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn
của sự vật, hiện tượng đó.
- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình,
mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng
chung của mọi sự vật. hiện tượng, song rnỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực
lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Đồng thời, trong quá trình phát triển
của mình, sự vật, hiện tượng còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện tượng hay quá
trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó có thể làm thay
đổi chiều hướng phát triển của sự vật, hiện tượng, thậm chí có thể làm cho sự vật, hiện tượng
thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác...
*Phương pháp luận:
- Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt chính của sự vật và trong sự tác
động của sự vật đó với các sự vật khác
- biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản
nhất của sự vật hiện tượng
- Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng
thể các mlh của sv, xem xét cụ thể trong từng giai đoan lịch sử cụ thể.
16. Biện chứng, biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan:
- Khái niệm biện chứng: Những quan điểm, phương pháp xem xét những sự vật và những
phản ánh của chúng trong tư tưởng, mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng trong sự rang
buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng => Cho phép không chỉ thấy sự vật là
cá biệt mà còn thấy cả mối liên hệ qua lại giữa chúng. vừa thấy bộ phận, vừa thấy toàn thể.
- Phân loại:
Biện chứng khách quan: Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, chi phối
trong toàn bộ giới tự nhiên. Chỉ biện chứng của bản than thế giới tồn tại khách quan độc lập
với ý thức của con người
Biện chứng chủ quan: Biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào đời
sống ý thức của con người. Là tư duy biện chứng, chỉ là phản ánh sự chi phối, trong toàn bộ
giới tự nhiên. Chỉ biện chứng của sự thống nhất giữa logic, phép biện chứng và lí luận NT.
=> BCKQ quy định BCCQ
-Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan độc lập tương đối
Nên biện chứng chủ quan của con người giúp họ nhận thức, cải tạo, sang tạo ra nhiều sự vật
hiện tướng mới trong thế giới.
17. Khái niệm và tính chất của mối liên hệ
Khái niệm:
- Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: Chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng cùa thế giới, đồng thời dung để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng
của thế giới
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến nhất: mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng của thế
giới, là đối tượng nghiên cứu của PBC.
Tính chất của mối liên hệ:
- Tính khách quan của các mối liên hệ: Theo quan điểm biện chứng duy vật, sự quy định, tác
động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản than chúng) là
cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người, con người chỉ có
thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ: Theo quan điểm biện chứng thì không cóa bát kì sự vật,
hiện tượng hay quá trình nào tồn tại biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác,
Bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên
hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
- Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ: Các sự vật, hiện tượng, hay các quá trình
khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự
tồn tại và phát triển của nó
Các cặp mối liên hệ:
+Bên trong và bên ngoài
+Chủ yếu và thứ yếu
+Cơ bản và không cơ bản
+Tất nhiên và ngẫu nhiên
Câu 15 : Khái niệm và tính chất của sự phát triển
- Khái niệm phát triển: Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển dùng để chỉ quá
trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn.
- Tính chất của sự phát triển
+Tính khách quan của sự phát triển: mọi quá trình phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy
đều là những quá trình diễn ra theo tính tất yếu; quy luật của nó: những quá trình biến đổi dần
về lượng tất yếu dẫn đến những quá trình biến đổi về chất, quá trình đấu tranh giữa các mặt
đối lập bên trong bản thân sự vật, hiện tượng...
+ Tính phổ biến của sự phát triển
Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển không phải là đặc tính riêng
có của một lĩnh vực nào đó của thế giới, mà trái lại nó là khuynh hướng vận động được thể
hiện ở tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. Tính phổ biến của sự phát triển còn thể
hiện ở chỗ: mỗi sự vật, hiện tượng đều có thể bao hàm trong nó khả năng của sự phát triển,
phát sinh từ chính sự vận động của nó và chịu sự chi phối của nhiều khuynh hướng phát triển
khác.
+ Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được
thể hiện ở chỗ: các lĩnh vực khác nhau, sự vật khác nhau, điều kiện khác nhau,... thì cũng có
sự khác nhau ít hay nhiều về tính chất, con đường, mô thức, phương thức... của sự phát triển.
Câu 16: Quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể
- Cơ sở lí luận: Quan điểm toàn diện, phát triển và lịch sử cụ thể là những quan điểm cơ bản
thuộc về phương pháp luận của PBCDV.Được xây dựng trên cơ sở lí giải theo quan điểm
DVBC và sự phát triển của tất thảy các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Nội dung chính của quan điểm toàn diện:
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật trên nhiều mặt, nhiều mối
quan hệ → tránh được hoặc hạn chế sự phiến diện, diêu hình , máy móc, 1 chiều trong nhận
thức cũng như giải quyết các tình huống thực tiễn → tạo ra khả năng nhận thức được sự vật
trong thực tế và xử lí chính xác, có hiệu quả.
- Nội dung chính của quan điểm phát triển:
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật theo một quá trình không ngừng thay
đổi về chất ở trình độ cao → nhận thức được sự vật theo quá trình phát triển của nó → dự báo
giai đoạn hình thái phát triển trong tương lai.
- Nội dung chính của quan điểm lịch sử cụ thể:
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật trong các mối quan hệ và tình huống
xác định, các giai đoạn vận động, phát triển xác định; cũng tức là: khi nhận thức và xử lý các
tình huống thực tiễn cần phải tránh quan niệm chung chung trừu tượng, thiếu tính xác định
lịch sử cụ thể; tránh chiết trung, nguỵ biện.
Câu 17: Khái niệm: chất, lượng, độ, điểm nút, bước nhảy
+ Khái niệm “chất” dùng để chỉ tính quy định của sự vật về phương diện tổng hợp các thuộc
tính cơ bản, khách quan, vốn có của một sự vật nào đó; cái mà nhờ đó, sự vật là nó, khác với
sự vật khác.
+ Khái niệm “lượng” dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự vật (tạo thành cơ
sở khách quan cho sự tồn tại của chất của sự vật) về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu
thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự
vật.
 1 sự vật có thể có nhiều loại lượng và nhiều loại chất (tương ứng với từng loại cụ thể)
+ Khái niệm “độ” dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó có sự thống nhất giữa chất và lượng
(trong khoảng đó, những biến đổi của lượng chưa làm cho chất tương ứng của nó thay đổi).
+ Khái niệm “điểm nút" dùng để chỉ giới hạn tại đó với những sự thay đổi của lượng trực tiếp
dẫn đến những thay đổi về chất.
+ Khái niệm “bước nhảy’’ dùng để chỉ quá trình thay đổi về chất của sự vật diễn ra tại điểm
nút.
Ví dụ: xét nước nguyên chất, trog điều kiện ở thể lỏng (chất) được quy định bởi nhiệt độ từ 0
độ C đến 100 độ C. Khi lượng nhiệt độ biến thiên nằm ngoài khoảng giới hạn 0 độ C hoặc
100 độ C (điểm nút) thì tất yếu xảy ra quá trình biến đổi trạng thái của nước từ trạng thái lỏng
sang trạng thái rắn hoặc khí (bước nhảy).
Câu 18: Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn:
- Mặt đối lập là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những đặc điểm, những thuộc tính,
những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan
và phổ biến trong mỗi sự vật, hiện tượng.
VD: Điện tử và hạt nhân là hai mặt đối lập trong một nguyên tử của một chất,đồng hóa và dị
hóa,hấp thụ và bài tiết, di truyền và biến dị là các mặt đối lập tồn tại trong cơ thể duy vật.
Giai cấp công nhân và giai cấp tư sản là hai mặt đối lập trong mâu thuẫn giai cấp của xã hội
tư bản.
- Khái niệm mâu thuẫn với tư cách là phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật. Khái
niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá của các mặt đối
lập trong mỗi sự vật hoặc giữa các sự vật trong quá trình vận động, phát triển của chúng (vắn
tắt: là mối liên hệ thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập). Với nghĩa như vậy, mâu
thuẫn là cái tồn khách quan, vốn có của bất cứ một sự vật, hiện tượng, quá trình nào trong tự
nhiên, xã hội và tư duy.
VD: Mối quan hệ giữa điện tích âm và điện tích dương của một dòng điện; giữa đồng hoá và
dị hoá của cơ thể sống; giữa chân lý và sai lầm trong quá trình nhận thức; giữa cung và cầu
trên thị trường hàng hoá, …
Câu 19: Sự phủ định và phủ định biện chứng: ·
- Trong thế giới vật chất, mọi sự vật đều có quá trình sinh ra, tồn tại rồi lại bị mất đi và được
thay thế bằng sự vật khác. Sự thay thế cái cũ bằng cái mới gọi là phủ định.
- Phủ định biện chứng không bao hàm mọi sự phủ định nói chung mà nó chỉ bao hàm những
phủ định là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật, tạo ra bước nhảy về
cah biện chứng là kết của của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của bản thân sự vật và của
quá trình tích lũy về lượng dẫn đến sự nhảy vọt về chất, cho nên cái mới ra đời không thể là
sự phủ định tuyệt đối, sạch trơn, đoạn tuyệt siêu hình với cái cũ mà là sự phủ định có kế thừa.
Cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ chứ không phải từ hư vô, cái mới không xóa bỏ hoàn tòan cái
cũ, mà có chọn lọc, giữ lại và cải tạo những mặt còn thích hợp của cái cũ chuyển sang cái
mới dưới dạng “lọc bỏ”, nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản
trở cho sự phát triển. Do vậy, phủ định biện chứng đồng thời cũng là khẳng định.
- Phủ định biện chứng là một mắt khâu tất yếu của sự phát triển.
- Ý nghĩa của vấn đề phủ định biện chứng:
+ Quan điểm biện chứng về phủ định chống lại quan điểm siêu hình về phủ định.
+ Quan điểm siêu hình coi phủ định là sự tác động bên ngoài, là bác bỏ hoàn toàn cái cũ, là
phủ định sạch trơn, chấm dứt sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượn
 Nhưng khi cần thì họ lại tiếp thu một cách nguyên xi, không phê phán, không cải tạo,
họ lắp ghép một cách máy móc cái cũ vào cái mới. Do đó, quan điểm siêu hình
không thấy được tiền đề của sự nảy sinh cái mới, hoặc không thấy khuynh hướng của
sự phát triển của cái mới.
 Quan điểm phủ định biện chứng đã nối liền cái mới với cái cũ, thấy được khuynh
hướng phát triển của cái mới
- Nội dung quy luật:
+ Phạm trù “phủ định biện chứng” mới nói lên một giai đoạn, một mắt khâu, một nấc thang
trong quá trình phát triển nhất định. Với tư cách là “cái phủ định” (lần thứ 1), cái mới cũng
chứa đựng trong mình xu hướng dẫn tới sự phủ định lần thứ 2 “phủ định của phủ định”.
+ Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất, dây chuyền của những lần phủ định biện
chứng là vô tận, cái mới phủ định cái cũ, nhưng rồi cái mới lại trở nên cũ và lại bị cái mới sau
phủ định. Cứ như vậy, sự phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra theo khuynh hướng phủ
định của phủ định từ thấp đến cao một cách vô tận theo đường "xoáy ốc" hay "vòng xoáy trôn
ốc". Sau mỗi chu kỳ phủ định của phủ định, cái mới được ra đời lặp lại cái cũ nhưng trên cơ
sở cao hơn.
+ Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn trong
bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt
đối lập trong bản thân sự vật - giữa mặt khẳng định và mặt phủ định. Sự phủ định lần thứ nhất
diễn ra làm cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với cái khẳng định ban đầu. Sự phủ định
lần thứ hai, sự vật mới với tư cách là cái phủ định của phủ định đối lập với cái phủ định và
trở lại cái ban đầu nhưng không giống nguyên vẹn như cái cũ mà trên cơ sở cao hơn, tốt hơn.
+ Phủ định của phủ định là sự thống nhất biện chứng của cái khẳng định và phủ định, là kết
quả của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích cực của cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần
thứ nhất, cũng như các giai đoạn trước đó. Cái tổng hợp này là sự lọc bỏ những giai đoạn đã
qua, vì vậy, nó có nội dung phong phú hơn, toàn diện hơn.
+ Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng là
điểm khởi đầu cho kỳ phát triển tiếp theo.
+ Theo triết học Mác-Lênin thì quy luật phủ định của phủ định là quy luật phổ biến của sự
phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Quy luật phủ định của phủ định đã chỉ rõ sự phát triển là khuynh hướng chung, là tất yếu
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Song, quá trình phát triển không diễn ra
theo đường thẳng nhưng quanh co phức tạp, phải trải qua nhiều lần phủ định, nhiều khâu
trung gian. Điều đó giúp chúng ta tránh được cách nhìn phiến diện, giản đơn trong việc nhận
thức các sự vật, hiện tượng, đặc biệt là các hiện tượng xã hội, và do vậy cần phải kiên trì đổi
mới, khắc phục khuynh hướng bi quan, chán nản, dao động trước những khó khăn của sự
phát triển.
+ Quy luật phủ định của phủ định cũng khẳng định tính tất thắng của cái mới, vì cái mới là
cái ra đời phù hợp với quy luật phát triển của sự vật. Mặt dù khi mới ra đời, cái mới có thể
còn non yếu, song nó là cái tiến bộ hơn, là giai đoạn phát triển cao hơn về chất so với cái cũ.
Vì vậy, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần có nhận thức đúng về cái mới và có thái
độ đúng đối với cái mới đồng thời chủ động phát hiện ra cái mới, tạo điều kiện cho cái mới
phát triển.
+ Phải có cái nhìn biện chứng trong khi phê phán cái cũ, cần phải biết sàng lọc, kế thừa
những yếu tố hợp lý của cái cũ, tránh thái độ “hư vô chủ nghĩa”, “phủ định sạch trơn”. · Lí
luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng nghiên cứu bản chất, tính quy luật, những
hình thức và phương pháp nhận thức, vấn đề chân lý. Nó giải đáp một cách đúng đắn và đầy
đủ mặt thứ hai trong vấn đề cơ bản của triết học
Câu 20:Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn:
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú. Trong có ba hình
thức cơ bản là: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động thực
nghiệm khoa học.
 Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn.
Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự
tồn tại và phát triển của mình.
 Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội
phát triển.
 Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt
động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống
hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác đinh những quy luật
biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.  Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của
thực tiễn có một chức năng quan trọng khác nhau,không thể thay thay thế cho
nhau,song chúng có mối quan hệ chặt chẽ,tác động qua lại lẫn nhau.Trong mối quan
hệ đó,hoạt động sản xuất vật chất là loại hoạt động có vai trò quan trọng nhất, đóng
vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.Các hình thức thực tiễn khác
xuất phát từ thực tiễn sản xuất và nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất.
Câu 21:Vai trò của thực tiễn với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: mọi nhận thức,suy đến cùng nảy sinh trên cơ sở nhu
cầu giải quyết các vấn đề từ thực tiễn,đồng thời chính thực tiễn lại cung cấp cho nó
những căn cứ hiện thực để nhận thức giải quyết các vấn đề đó.
- Thực tiễn là động lực của sự phát triển của nhận thức:sự phát triển của nhận thức theo
hướng nào và phát triển với tốc độ nào, suy đến cùng đều do sự thúc đẩy của nhu cầu
phát triển thực tiễn theo hướng nào và mức độ cấp bách nào.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:mọi nhận thức,dù trực tiếp hay gián tiếp,suy đến
cùng đều là nhằm sáng tạo ra các tri thức để giải đáp các vấn đề thực tiễn
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý (tiêu chuẩn cuối cùng trong việc xác định tính chính
xác của tri thức): quá trình nhận thức nào thì cuối cùng đều dẫn tới việc sáng tạo ra các
trị thức, nhưng những tri thức đó có chính xác (tức là có phù hợp với thực tế hay không)
thì cuối cùng đều chỉ có thể được kiểm tra, chứng minh bởi thực tiễn.
- Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, chúng ta rút ra nguyên tắc thực tiễn trong
nhận thức và hoạt động:
+ Xem xét sự vật luôn phải gắn với nhu cầu thực tiễn
+ Phải coi trọng tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý luận
+ Chống bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực
tiễn với lý luận phải là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận;
lý luận mà không có thực tiễn là cơ sở và tiêu chuẩn để xác định chân lý của nó chỉ là lý
luận suông. Ngược lại, thực tiễn mà không có lý luận khoa học, cách mạng soi sáng thì
nhất định sẽ biến thành thực tiễn mù quáng.
22. Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất.
Sản xuất vật chất:
- Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người, bao gồm:
sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con nguời. Ba quá trình đó gắn bó
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại
và phát triển xã hội.
- Sản xuất vật chất là một trong những loại hoạt động đặc trưng của con người - đó cũng
chính là một loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của giới tự
nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã hội. Với nghĩa như vậy, sản xuất
vật chất là một loại hoạt động có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo.
Phương thức sản xuất:
- Khái niệm phương thức sản xuất dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để tiến
hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Phương diện kỹ thuật của phương thức sản xuất chỉ ra quá trình sản xuất được tiến hành
bằng cách thức kỹ thuật, công nghệ nảo để làm biến đổi các đối tượng của quá trình sản xuất.
Phương diện kinh tế của phương thức sản xuất chỉ ra quá trình sản xuất được tiến hành với
những cách thức tổ chức kinh tế cao.
Câu 23: Tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản.
- Khái niệm tồn tại xã hội:
+ Khái niệm: Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện
sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định.
+ Các yếu tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, gồm có:
 Một là, phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó. Ví dụ, phương thức kỹ
thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất
truyền thống của người Việt Nam.
 Hai là, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, như: các điều kiện
khí hậu, đất đai, sông hồ,… tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của
cộng đồng xã hội.
 Ba là, các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô
hình tổ chức dân cư,..
Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành
điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố
cơ bản nhất.
Câu 24: Ý thức xã hội và kết cấu
- Khái niệm ý thức xã hội: ý thức xã hội là một tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những
quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống nảy sinh từ tồn tại xã hội
và phản ánh xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định..
- Kết cấu của ý thức xã hội. Có thể phân tích từ những góc độ khác nhau:
+ Một là, theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm các hình
thái khác nhau, đó là ý thức chính trị, ý thức pháp quvền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý
thức thẩm mỹ, ý thức khoa học,...
+ Hai là, theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội:
 Ý thức xã hội thông thường: là những tri thức, quan niệm của con người được hình
thành một cách trực tiếp thong qua thực tiễn hằng ngày, chưa được hệ thống hóa
 Ý thức lí luận: những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái quát hóa thành
những học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng khái niệm, phạm trù, quy luật.
+ Theo trình độ và hai phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội:
 Tâm lí xã hội: Toàn bộ đời sống tình cảm, khát vọng, ý chí,… của những cộng đồng
người nhất định, là sự phản ánh trực tiếp và tự phát đối với hoàn cảnh sống của họ.
 Hệ tư tưởng xã hội: Toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị,
triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn
tại xã hội.
25. Con người và bản chất con người
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thống nhất biện chứng giữa
hai phương diện tự nhiên và xã hội.
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác độ sau đây:
+ Thứ nhất, con người là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
Cơ sở khoa học của kết luận này đã được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của chủ
nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của các
loài.
+ Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng "là
thân thể vô cơ của con người". Do đó, những biến đổi của giới tự nhiên và tác động của quy
luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã
hội loài người, nó là môi trường trao đổi vật chất giữa con người và giới tự nhiên; ngược lại,
sự biến đổi và hoạt động của con người, loài người luôn luôn tác động trở lại môi trường tự
nhiên, làm biến đổi môi trường đó. Đây chính là mối quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại của
con người, loài người và các tồn tại khác của giới tự nhiên.
- Bản tính xã hội của con người được phân tích lừ các gíac độ sau đây:
+ Một là, xét từ giác độ nguồn gốc hình thành, loài người không phải chỉ có nguồn gốc từ sự
tiến hóa, phát triển của vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết và
cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua loài
động vật để tiến hóa và phát triển thành người. Đó là một trong những phát hiện mới của chủ
nghĩa Mác - Lênin, nhờ đó có thể hoàn chỉnh học thuyết về nguồn gốc của loài người mà tất
cả các học thuyết trong lịch sử đều chưa có lời giải đáp đúng đắn và đầy đủ.
+ Hai là, xét từ giác độ tồn tại và phát triển, thì sự tồn tại của loài người luôn luôn bị chi phối
bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng có sự
thay đổi tương ứng. Ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân lại là tiền đề cho sự phát triển
của xã hội. Ngoài mối quan hệ xà hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách là một thực thể
sinh vật thuần túy, không thể là "con người" với đầy đủ ý nghĩa của nó.
Quan niêm của triết học Mác-Lênin về bản chất con người. ̣
- Trên cơ sở tiếp thu có phê phán tư tưởng về con người của các nhà triết học trước đó trong
lịch sử, C.Mác đã khẳng định rằng: “Trong tính hiên thực của nó, bản chất con người là tổng
hòa những quan hê xã hội” (Luận cương về Phoiơbắc). ̣
- Dựa vào những thành tựu của khoa học hiên đại, triết học Mác-Lênin xem sự tồn tại của ̣
con người và xã hôi loài người bị quy định bởi:
+ Thứ nhất: các quy luât sinh vật học tạo thành phương diện sinh học của con người, như quy
luât về sự phù hợp giữa cơ thể với môi trường, về quá trình trao đổi chất, ̣ về biến dị, di
truyền và sự tiến hóa…
+ Thứ hai: các quy luât tâm lý-ý thức hình thành và hoạt động trên nền tảng sinh học của ̣ con
người, như quy luât hình thành tư tưởng, tình cảm, khát vọng, mục tiêu, lý tưởng, niềm tin, ý
chí…
+ Thứ ba: các quy luât xã hội đang quy định mối quan hê ̣giữa con người với con người, như
quy luât về sự phù hợp của quan hê ̣ sản xuất với tính chất và trình đô ̣của lực lượng sản xuất,
biên chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, các quy luật về giai cấp và đấu tranh
giai cấp…
- Trong đời sống con người, ba hệ thống quy luật trên không tách biệt nhau, mà chúng hòa
vào nhau, tác đông lẫn nhau, tạo nên bản chất con người trong sự thống nhất của con người ̣
tự nhiên (cái sinh học) và con người xã hôi (cái xã hội) trong một con người hiện thực.
- Bản chất tự nhiên của con người được biểu hiên ra bên ngoài là các nhu cầu tất yếu ̣ khách
quan:
+ Nhu cầu ăn, măc, ở, sinh hoạt văn hóa tinh thần.
+ Nhu cầu tái sản xuất xã hôi.
+ Nhu cầu tình cảm, nhu cầu hiểu biết
- Bản chất xã hôi của con người được hình thành trong quan hê ̣ con người với con người ̣ và
con người với tự nhiên. Để duy trì sự tồn tại của mình, con người phải lao đông. Vì vậy, lao ̣
đông là yếu tố quyết định sự hình thành bản chất xã hội của con người. Bởi vì:
+ Thứ nhất: Lao đông là nguồn gốc của nền văn minh vật chất và tinh thần. ̣
+ Thứ hai: Lao đông là nguồn gốc trực tiếp của sự hình thành ý thức.
+ Thứ ba: Trong lao đông, con người quan hê ̣ với nhau trong lĩnh vực sản xuất, phân ̣ phối,
trao đổi, tiêu dùng, để từ đó, hình thành các quan hê xã hội khác trong đời sống tinh thần.
- Cần phải thấy rằng, không thể tách rời bản chất tự nhiên và bản chất xã hôi, mà chúng ̣ là
môt thực thể thống nhất, trong đó, xã hội là phương thức cho con người thỏa mãn nhu cầu
sinh ̣ học và nhu cầu sinh học càng thỏa mãn, con người càng trở nên là con người văn hóa,
văn minh, ngày càng “người” hơn.
- Nhu cầu tự nhiên là mục đích của sự phát sinh những nhu cầu xã hôi. Điều đó, có nghĩa ̣
rằng sản xuất ra đời sống vât chất là cơ sở quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người và con người.

Câu 1: Tại Sao Mối Quan Hệ Giữa Tư Duy Và Tồn Tại Hay Giữa Vật Chất Và Ý
Thức Là Vấn Đề Cơ Bản Của Triết Học ?
*Định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học.
-Ăng Ghen ‘Vấn đề cơ bản của triết học đặc biệt là triết học là mối quan hệ giữa tư duy và
tồn tại (hay giữa vật chất và ý thức)‘’
-Hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học:
+Mặt thứ nhât: Mối quan Hệ giữa vật chất và ý thức.
+Mặt thứ hai: Con người cso khả năng nhận thức được thế giới hay không.
*Tại Sao:
-Đây là vấn đề rộng nhất, chung nhất. Đóng vai trò là nền tảng, định hướng để giải quyết
các vấn đề khác.
-Các trường phái triết học đều trực tiếp/ gián tiếp đi vào giả thích về mối quan hệ giữa tư
duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào quyết định của mình.
-Việc quết định mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở xuất phát cho các quyế định
triết học nảy sinh.
-Việc quyết định vấn đề cơ bản của triết học là tính chất khách quan khoa học để phá định
lập trường tư tưởng triết học của các nhà triết học trong lịch sử.
Câu 2: Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được không? Tại sao?
*Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sự vật, hiện
tượng, làm cho sự vật là nó mà không phải là cái khác.
Thuộc tính chỉ những đặc điểm, tính chất chung của sự vật hiện thượng
* Lý giải tại sao (2 điểm)
- Chất không bao hàm tất cả các thuộc tính
- Chỉ bao hàm thuộc tính cơ bản
- Sự vật gồm nhiều chất
- Sự phân biệt chất thuộc tính mang tính tương đối
Câu 3: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng của động
vật và hoạt động của người máy ( rô bốt).
*Bản chất của ý thức: ý thức là phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ óc con
người về thế giới khách quan, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
-Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức: thể hiện khả năng hoạt động tâm sinh
lý của con người trong việc người tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu giữ thông tin. Trên cơ sở
những cái đã có, ý thức có khả năng tạo ra tri thức mới, tưởng tượng ra cái không có thực
trong thực tế, tiên đoán và dự báo tương lai…
-Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan: ý thức là hình ảnh về thế giới khách
quan quyết định cả về hình thức và nội dung, sống nó không còn y nguyên như thế giới khách
quan. Theo mác, ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong bộ não người
và được bộ não cải biến đi ở trong đó.
-Ý thức là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn
liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, xã hội. Với tính năng
động, ý thức sáng tạo lại thực hiện theo nhu cầu của thực tiễn.
*Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng của động vật
- Hoạt động có ý thức của con người P/A thế giới khách qua thông qua lao động nhằm cải tạo
thế giới theo nhu cầu con người. Còn hoạt động bản năng của động vật hình thành do tính
chất và quy luật sinh học chi phối.
- Con người biết chế tạo công cụ lao động. Không chỉ sử dụng những vật liệu sẵn có trong tự
nhiên mà còn sản xuất ra của cải không chỉ có trong tự nhiên . Con vật tồn tại nhờ vào vật
phẩm sẵn có trong tự nhiên.
- Hoạt động có ý thức của con người là hoạt động có mục đích, sáng tạo, có kế hoạch hoạt
động của con vật phụ thuộc vào tự nhiên, thụ động không có sự sáng tạo.
*Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động của người máy ( rô bốt)
- Ý thức mang bản chất xã hội đây là sự khác biệt cơ bản
- Người máy hoạt động theo nguyên tắc và chương trình do con người xây dựng. Bản thân
máy móc không hiểu được kết quả hoạt động của nó có ý nghĩa gì.
- Máy không thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần như hoạt động ý thức
của con người. Người máy chỉ là công cụ giúp con người hoạt động ngày càng có hiệu quả
hơn trong hoạt động thực tiễn.

Câu 4 : Tính vượt trước của ý thức xã hội so với Tồn tại xã hội? Ý nghĩa của nó trong việc
xây dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay?

*Khái niệm ý thức xã hội: là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội ( bao gồm quan
điểm, tư tưởng, tình cảm, ) nảy sinh trong xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong giai đoạn
phát triển
nhất định.
* Tính vượt trước:
- Trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định, tư tưởng con người _ đặc biệt là tư tưởng tiên
tiến khoa học có thể vượt trước sự phát triển tồn tại xã hội, dự báo tương lai,có tác dụng tổ
chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn. ví dụ
- Sự vượt trước của YTXH chỉ có tác dụng khi nó phản ánh đúng những mối liên hệ bản chất,
tất yếu, khách quan của TTXH.
- YTXH có khả năng vượt trước TTXH là do YTXH có tính độc lập tương đối, có khả năng
phát huy tính sáng tạo trong quá trình phản ánh TTXH.
*Ý nghĩa: (1đ)
-YTXH mới đòi hỏi phát huy tính năng động, sáng tạo, tích cực của YTXH; phát huy nhân tố
con người.
-Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện Đảng ta chủ trương : lấy việc phát huy nguồn lực con
người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững. Khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước,
ý chí quật cường, tài trí ......
-Tính vượt trước của YTXH đòi hỏi khắc phục triệt để bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực
thụ động, thiếu sáng tạo trong cuộc sống.
Câu 5: Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản
xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất?
*Khái niệm: thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử, xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
*Tính chất của hoạt động thực tiễn:
-Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội.
-Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể.
-Là hoạt động có tính sáng tạo, có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
*3 hình thức cơ bản của thực tiễn:
-Hoạt động sản xuất vật chất: quá trình của con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội ( ví dụ:dùng cuốc đi cuốc đất trồng cây vải,
trồng mít,…)
-Hoạt động chính trị- xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị-xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển. ( ví
dụ: đoàn thanh niên, hội sinh viên)
-Hoạt động thực nghiệm: khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến hành
trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái
của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng
nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong
thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
* Tại sao? (2đ)
-Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã loài người

-Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên các quan hệ xã hội

-Sản xuất vật chất là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội

-Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
-SXVC là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như các hoạt động
sống khác của con người
Câu 6: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao?
*Người lao động là yếu tố giữ vai trò quyết định nhất
*LLSX ( Định nghĩa, Kết cấu LLSX) (2 đ)
+Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất
vật chất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến
giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.
+Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên của
con người
-Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm:
+ trong các nguyên tố thuộc về người lao động (năng lực, kỹ năng, tri thức,… của người lao
động)
+các tư liệu sản xuất (đối tượng lao động, công cụ lao động, tư liệu phụ trợ,…)
*Tại sao:
- Người lao động là lực lượng cơ bản sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp sử dụng
công cụ lao động đê tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Các giá trị và hiêu quả thực tế của
công cụ lao đông phụ thuôc vào trình đô ̣ thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao đông.
- Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích, nhiệm vụ,
phương hướng ,quy mô, trình độ, năng suất, hiệu quả… của quá trình sản xuất.
- Cùng với quá trình lao đông sản xuất, sức mạnh và kỹ năng lao đông của con người ngày
càng tăng lên, đăc biêṭ là hàm lượng trí tuê ̣ và làm cho họ trở thành yếu tố quyết định của
lực lượng sản xuất xã hội .
Câu 7: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất? Tại sao?
*CCLĐ là yếu tố động nhất, cách mạng nhất
*LLSX ( Định nghĩa, Kết cấu LLSX)
*Lý giải tại sao?
- Công cụ lao động là yếu tố mà con người luôn tìm cách cả tiến và phát minh mới không
ngừng nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người trong sản xuất: tăng năng suất lao
động nhưng giảm thời gian lao động, giảm công sức lao đông…
- Là yếu tố cách mạng vì sự thay đổi, phát triển của nó khiến LLSX phát triển không
ngừng, kéo theo sự thay đổi QHSX, từ đó làm thay đổi PTSX
Câu 8: Tại sao khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay? Cho ví dụ ?
*LLSX ( Định nghĩa, Kết cấu LLSX) (2 đ)
*Lý giải tại sao? Ví dụ (2 đ)
-Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hoá đặc biệt, như phát minh; sáng chế; quy
trình công nghệ và trở thành ngành sản xuất với đầu tư ngày càng tăng.
-Khoa học ngày càng thâm nhâp sâu vào mọi thành tố của LLSX, trở thành mắt khâu bên
trong của quá trình sản xuất, là nguyên nhân của mọi biến đổi trong sản xuất:
-Khoa học đi vào hợp lý hoá quá trình tổ chức, quản lý sản xuất, nâng cao năng suất lao
động.
-Phát minh khoa học làm xuất hiên những ngành sản xuất mới, những máy móc thiết bị
mới, công nghê ̣mới, nguyên vâṭ liêu mới, năng lượng mới.
-Tri thức khoa học giúp phát triển trí lực của người lao đông hiên đông, kỹ xảo lao đông và
tri thức quản lý cho người lao đông
Câu 9: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình và
ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó.

PP SIÊU HÌNH PP BIỆN CHỨNG

-Nhận thức sự vật hiện tượng ở trạng thái -Nhận thức sv, ht trong mối quan hệ quy
cô lập, chỉ thấy đc bộ phận mà ko thấy định ràng buộc, tác động qua lại lẫn nhau,
được toàn thể. vừa thấy được bộ phận vừa thấy được
toàn thể.
-Nhận thức sv, ht ở trạng thái tĩnh lại, nếu
có biến đổi chỉ biến đổi về lượng. -Nhận thức sv, ht ở trạng thái vận động,
biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung
-Nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên là phát triển, đó là sự thay đổi về chất.
ngoài sv, ht.
-Nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở
-Ý nghĩa: Có tác dụng nhất định trong một trong sv, ht. Đó là quá trình đấu tranh
phạm vi nào đó. giữa các mặt đối lập để giả quết mâu thẫn
nội tại của chúng.
-Ý nghĩa: Là công cụ hữu hiệu để giúp
con người nhận thức cà cải tạo.

Câu 10: Tại sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội? Cho ví dụ
chứng minh?
*Định nghĩa: TTXH & YTXH
-Khái niệm tồn tại xã hội là phương diện sinh hoạt vật chất & những điều kiện sinh hoạt vật
chất trong XH.
-Khái niệm ý thức xã hội: là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội ( bao gồm quan
điểm, tư tưởng, tình cảm, ...) nảy sinh trong xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong giai
đoạn phát triển nhất định.
*Ý Thức Xã Hội Thường Lạc Hậu Hơn Tồn Tại Xã Hội Vì:
-Ý Thức Xã Hội Là Cái Phản ánh Tồn Tại Xã Hội Nên Nó Có Sao Tồn Tại Xã Hội.
-Do sức mạnh của phong tục tập quán, truyền thống cũng như tính bảo thủ của một số hình
thái ytxh, mặt khác ttxh có tính biến đổi nhanh, ytxh không phản ánh kịp thời.
-YTXH luân gắn liền với lợi ích của những giai cấp nhất định. Vì vậy những tư tưởng lạc
hậu thường được một số LLXH lưu trữ và truyền bá nhằm chống lại những LLXH tiến bộ.
*Ví Dụ: Một số vùng quê ở việt nam tuy có điều kiện kt phát triển nhưng vẫn có phong tục,
tập quán lạc hậu như tảo hôn,...
Câu 2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
* Điều kinh tế -xã hội : chủ nghĩa mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ 19, đây là thời
kì phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước tây âu phát triển dẫn tới mâu thuẫn
sâu sắc giữa lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội và hàng loạt cuộc đấu tranh nổ ra ở châu
âu.Đó Là Bằng Chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở thành lực lượng tiên phong
trong đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng xã hội. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô
sản đã đặt ra yêu cầu khách quan là nó phải được soi sáng bằng lý luận khoa học. Chủ nghĩa
mác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan đó.
*Tiền đề lý luận:
-Triết học cổ điển đức: (L.Phobach và G.W.Ph.Heghen) mác thừa kế phép biện chứng của
Heghen trên cơ sở có lọc bỏ các yếu tố duy tâm thần bí để xây dựng phép biện chứng duy
vật, đồng thời thừa kế các quan điểm duy vật tiến bộ của Phobach.
-Kinh tế-chính trị cổ điển anh (adam smith và David ricardo). Mác Thừa Kế các quan điểm
kinh tế tiến bộ, đặc biệt là học thuyết về giá trị của adam smith và David ricardo để làm cơ
sở xây dựng các quan điểm duy vật về lịch sử , xã hội.
-Chủ nghĩa xã hội không tưởng anh và pháp: mác thừa kế các tư tưởng tiến bộ về xã hội của
saint simon và charles fourier để biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành chủ nghĩa xã hội
khoa học
*Tiền đề khoa học tự nhiên: Đây là tiền đề để xây dựng và củng cố hệ thống tư tưởng duy
vật: Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng ,học thuyết tế bào và học thuyết tiến hóa.
*Kết luận:
Như vậy, triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác đã ra đời như một điều tất yếu của
lịch sử không những vì nó phản ánh thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn cách mạng của giai
cấp công nhân mà còn là sự phát triển hợp logic của lịch sử tư tưởng nhân loại.
Câu3: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định
nghĩa?
*Các quan điểm trước mác về vật chất
-Thời cổ đại: đây là thời khoa học kỹ thuật chưa phát triển, nhận thức con người còn hạn
chế, cho nên các nhà triết học nhận thức về thế giới 1 cách trực quan cảm tính. Họ đồng
nhất vật chất với nước, lửa, không khí,‘’nguyên tử’’.
-Vào thế kỉ 17,18: Đây là thời kì cơ học cổ điển của newton thịnh hành phát triển, các nhà
triết học đề cao vai trò của khối lượng, nên họ đồng nhất vật chất với khối lượng.
*Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa:
-Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX với những phát minh mới trong khoa học tự nhiên, con
người có những hiểu biết sâu sắc hơn về nguyên tử: + 1895: Roentgen phát hiện ra tia X
+ 1896: Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ.
+ 1897: Thomson phát hiện ra điện tử và cấu tạo của nguyên tử
+ 1901: Kaufman chứng minh khối lượng của nguyên tử không ổn định.
-> Cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu Vật Lý học.
-> Chủ nghĩa duy tâm xuyên tạc rằng vật chất bị tiêu tan chỉ còn ý thức, duy vật mất đi chỉ
còn duy tâm.
-> Triết học duy vật lúc này cần phải đưa ra được một quan niệm đúng đắn, khoa học về
phạm trù vật chất.
*Định nghĩa vật chất của lênin:
-Vật chất là 1 phạm trù triết học để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không
phụ thuộc vào cảm giác.
*Phân tích định nghĩa:
-Vật chất là 1 phạm trù triết học: là vật chất được nhận thức dưới góc độ triết học chứ
không phải các nhà khoa học cụ thể. Hơn nữa, đây là nhận thức dưới hình thức phạm trù,
nghĩa là chỉ ra cái đặc trưng, những thuộc tính căn bản phổ biến của vật chất.
-Vật chất chỉ thực tại khách quan: là tất cả những gì tồn tại bên ngoài độc lập ý thức con
người, dù con người nhận thức được hoặc chưa nhận thức được.
-Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên giác
quan của con người, ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là
cái được ý thức phản ánh.
*Ý nghĩa của định nghĩa:
-Giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện
chứng.
-Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật siêu hình.
-Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất và những gì
không là vật chất, tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử,
khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan niệm về xã hội.
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
*Quan điểm CNDVSH về vận động: Coi nguồn gốc của vận động nằm ở bên ngoài sv, ht
( cô Xuân bảo ghi thế là đc nhớ:v) VD: do thần linh,...
*Quan điểm CNDVBC về vận động:
-Định nghĩa : Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động là mọi sự biến
đổi nói chung. Ph.Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là
một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất
cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản
cho đến tư duy”.
-Bản chất vận động
+Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất => thông
qua vận động, vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình, vận động là tự thân vận động của vật
chất
+Vận động có nguồn gốc từ bên trong nội tại của sự vật, hiện tượng, sự tồn tại của vật chất
luôn gắn liền với vận động, không có vật chất không vận động, không có vận động ngoài
vật chất.
-Các hình thức vận động của vật chất (5 hình thức. Quan hệ giữa các hình thức)

+Vận động cơ học: là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
+Vận động vật lý: là các quá trình quang, nhiệt, điện, sự vận động của các điện tử, nguyên
tử,...
+Vận động hóa học: là quá trình phân tích tổng hợp của cách chất vô cơ, hữu cơ.
+Vận động sinh học: là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
+ Vận động xã hội: là quá trình biến đổi các mặt của xã hội, sự thay thế các hình thái kinh
tế xã hội.
-Mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất:
+ Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp, bao hàm
trong nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn
+Trong sự tồn tại của mình, mối sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác
nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bằng một hình
thức vận động cơ bản
-Đứng im
+Khái niệm: Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân
bằng, ổn định của sự vật/ vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng,
kết cấu của sự vật
+Đứng im là tương đối, vận động là tuyệt đối.
+Chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định, chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng
lúc
+Chỉ xảy ra đối với một hình thái vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi
hình thái vận động trong cùng một lúc
+ theo triết học Mác-Lênin, vận động và đứng im không đối lập tuyệt đối
Câu 5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản
chất của ý thức?
*Nguồn gốc của tự nhiên:
-Bộ não người và ý thức: ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não
người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc.
-Phản ánh: là thuộc tính chung với mọi dạng vật chất phản ánh là sự tái tạo những đặc
điểm của dạng vật chất này lên dạng vật chất khác, có 3 hình thức phản ánh:
+Phản ánh lý hóa là đặc trưng cho các dạng vật chất vô sinh.
+Phản ánh sinh vật đặc trưng cho các dạng vật chất hữu sinh, được thể hiện thông qua 3
trình độ cơ bản: tính kích thích, tính cảm ứng và tính tâm lý.
+Phản ánh ý thức: hình thức đặc trưng riêng chỉ có ở con người, ý thức là 1 sự phản ánh
của 1 dạng vật chất có tổ chức cao vào trong bộ não con người. Ý thức phản ánh thế giới
vật chất vào bộ não người 1 cách năng động, sáng tạo.
-Do đó, bộ não người, cùng với thế giới bên ngoài tác động của bộ não người, đó là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức.
*Nguồn gốc xã hội:
-Thông qua các quá trình lao động, sản xuất, bô não con người dần hoàn thiện, khả năng
phản ánh ngày càng phát triển, đồng thời thông qua các quá trình lao động, ngôn ngữ được
hình thành.
-Ngôn ngữ là phương thức để truyền tải thông tin, lưu giữ thông tin. Đặc Biệt, ngôn ngữ có
khả năng khái quát hóa các tri thức của con người. Nếu không có ngôn ngữ thì không có ý
thức.
=> Do đó, nguồn gốc trực tiếp quyết định sự hình thành của ý thức là quá trình lao động,
sản xuất và hoạt động thực tiễn của con người. Đó Chính Là nguồn gốc xã hội của ý thức.
*Bản chất của ý thức: ý thức là phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ óc con
người về thế giới khách quan, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
-Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức: thể hiện khả năng hoạt động tâm
sinh lý của con người trong việc người tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu giữ thông tin. Trên
cơ sở những cái đã có, ý thức có khả năng tạo ra tri thức mới, tưởng tượng ra cái không có
thực trong thực tế, tiên đoán và dự báo tương lai…
-Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan: ý thức là hình ảnh về thế giới khách
quan quyết định cả về hình thức và nội dung, sống nó không còn y nguyên như thế giới
khách quan. Theo mác, ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong bộ não
người và được bộ não cải biến đi ở trong đó.
-Ý thức là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn
liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, xã hội. Với tính
năng động, ý thức sáng tạo lại thực hiện theo nhu cầu của thực tiễn.
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện ? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
*Nguyên tắc toàn diện của tư duy xuất phát từ cơ sở khách quan là mối liên hệ phổ biến
của sự vật. Angghen đã chỉ ra: “ Khi chúng ta dùng tư duy để xem xét tự nhiên, lịch sử loài
người, hay hoạt động tinh thần của bản thân chung ta thì trước nhất, chúng ta lấy một bức
tranh về sự chằng chịt vô tận cảu những mối liên hệ và nhứng sự tác động qua lại.”
*Cơ sở lý luận:
-Mối liên hệ dùng để chỉ sự quyết định sự tác động , chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật
hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sinh vật, hiện tượng trong thế giới.
-Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật hiện
tượng của thế giới , đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở với mọi sinh vật
hiện tượng của thế giới. Đó là các mối liên hệ giữa các mặt đối lập, chất và lượng, khẳng
định và phủ định,

*Tích chất của các mối liên hệ:
-Tính khách quan : với mọi mối liên hệ của các sự vật , hiện tượng là khách quan , là cái
vốn có của sự vật hiện tượng, con người chỉ nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó
trong hoạt động thực tiễn của mình.
-Tính phổ biến: mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện:
+Bất cứ sự vật nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác
+Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng bao gồm những yếu tố cấu thành những mối liên hệ
bên trong của nó.
-Tính đa dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có mối liên hệ
khác nhau, giữa vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó. Mặt khác,
cùng là 1 mối liên hệ nhất định, ở những gia đình khác nhau thì cũng có những tính chất
vai trò khác nhau.
*Sự vận dụng của đảng:
-Đổi mới toàn diện
-Xác định khâu then chốt tập trung giải quyết tạo tiền đề cho sự phát triển
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?

*Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển chính là nội dung nguyên lý về sự phát triển. Mọi
sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau, đó cũng là nguyên nhân làm cho mọi sự
vật, hiện tượng đều vận động, biến đổi và phát triển. Lênin đã nói rằng: “phép biện chứng
là lý luận về sự tiến hóa dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện
nhất”.
*Nội dung nguyên lý về sự phát triển:
-Khái niệm sự phát triển:
+Quan điểm siêu hình cho rằng: phát triển chỉ là sự tang giảm đơn thuần về mặt số lượng,
không có sự thay đổi về chất của sự vật, đồng thời, coi sư phát triển là quá trình tiến lên
liên tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp.
+Quan điểm duy vật biện chứng: khái niệm phát triển dùng đê chỉ quá trình vận động của
sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
-Tính chất cơ bản của sự phát triển:
+Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát
triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản than sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu
thuẫn của sự vật, hiện tượng đó.
+Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra ở mọi lĩnh
vực tự nhiên, xã hôi, tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi
giai đoạn của sự vật hiện tượng đó.
+Tính phong phú, đa dạng của phát triển: Mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển
khác nhau. Tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau, sự vật phát
*Sự vận dụng của đảng:
-Thực tiễn khách quan đòi hỏi cần phải đổi mới để phát triển đất nước.
-Đổi mới trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị,...
-Thành quả đổi mới.
Câu 8: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
*Các khái niệm:

- Cái chung là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung
không những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng riêng lẻ khác.

- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vật, hiện tượng hay một quá trình
riêng lẻ nhất định.

- Cái đơn nhất là một phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính...
chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng
khác.

Ví dụ: mỗi con người là một cái riêng, những thuộc tính tự nhiên và xã hội khiến cho con
người khác với động vật giữ vai trò là cái chung của tất cả mọi người với tư cách người,
nhưng mặt khác, ở mỗi con người lại có những thuộc tính không lặp lại ở nhau như: cấu
tạo gen, nhân cách, năng lực,… cụ thể khác nhau.

*Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng: cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
đều tồn tại khách quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau.Mối quan hệ đó thể hiện qua các
điểm sau:

- Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua các cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của mình. Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
Ví dụ, trên cơ sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một số doanh nghiệp có thể rút
ra kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

- Thứ 2, cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại
độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung.

Ví dụ, không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại không tuân
theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh…). Nếu doanh nghiệp nào
đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong nền kinh tế thị
trường.

- Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những điểm chung,
cái riêng còn có cái đơn nhất.

- Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính,những mối liên
hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là cái gắn liền
với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.

Ví dụ, khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết mỗi vấn đề
riêng cần phải xét đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất (đặc thù) của
nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết mỗi vấn đề riêng.

- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự
vật:

Ví dụ, một sáng kiến khi mới ra đời – nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng sáng
kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội, có thể thông qua các tổ chức
trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến – khi đó cái đơn
nhất đã trở thành cái chung…

*Ý nghĩa của phương pháp luận:

- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật,
hiện tượng riêng lẻ.

- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa
vào cái chung để cải tạo cái riêng. Mặt khác phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn
cảnh cụ thể.

- Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lợi thì ta cần chủ động tác
động vào để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.

Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
*Khái niệm:
-Nguyên nhân: phạm trù chỉ là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó.
-Kết quả: là những biến đổi do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hoặc giữa các
sự vật với nhau gây ra.
Ví dụ: sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn nóng lên
(kết quả)

*Tính chất của mối quan hệ nhân quả:


-Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không tồn tại ý
thức con người.
-Tính phổ biến: với mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân
nhất định gây ra, dù nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa.
-Tính tất yếu: với 1 nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện nhất định sẽ gây ra kết
quả tương ứng với nó.
*Mối quan hệ biện chứng:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ
qua lại như sau:

-Nguyên nhân sản sinh ra kết quả: Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân
luôn có trước kết quả. Tuy nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian
cũng là mối liên hệ nhân quả. Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp:

+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả

+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Nếu những nguyên nhân tác động cùng
chiều có thể dẫn đến hình thành kết quả nhanh chóng. Nếu những nguyên nhân tác động
ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.

-Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy sự vận động của nguyên
nhân (hướng tích cưc) hoặc cản trở sự vận động của nguyên nhân (hướng tiêu cực)

-Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật hiện tượng nào đó
trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược
lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng, không có bắt đầu và kết thúc. Một hiện tượng được xem là
nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể,

Vd: hoạt động của con người là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự biến
đổi của môi trường sống trên trái đất, song chính những biến đổi theo chiều hướng không
tốt hiện của môi trường lại trở thành nguyên nhân tác động trở lại theo chiều hướng bất
thuận lợi cho hoạt động sống của con người.

*Ý nghĩa của phương pháp luận:


-Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân
xuất hiện sự vật hiện tượng.
-Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.
-Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác
dụng, nhằm mục tính đã đề ra.
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập ? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
* Các khái niệm của quy luật:

- Mặt đối lập: là những mặt, những thuộc tính, khuynh hướng trái ngược nhau tồn tại
khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

-Thống nhất mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định
lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại.
-Đấu tranh mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định lẫn
nhau của các mặt đối lập.

- Mâu thuẫn: để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập
của mỗi sự vật, hiện tượng

-Các tính chất chung của mâu thuẫn:

- Tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có trong sự vật, hiện tượng, là bản chất chung
của mọi sự vật, hiện tượng.

-Tính phổ biến:

- Tính đa dạng, phong phú: thể hiện ở chỗ, mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình bao hàm
nhiều loại mâu thuẫn khác nhau.

*Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển:
-Mâu thuẫn bao gồm sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
-Sự ĐTGCMĐL làm sv, ht không thể giữ nguyên trạng thái cũ.
-Làm MT cũ mất đi, MT mới hình thành. Sv, ht cũ thay thế bằng sv, ht mới, tạo nên sự vận
động, phát triển vô tận của thế giới khách quan.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức phải tôn trọng mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các
mặt đối lập, nắm được bản chất, khuynh hướng của sự vận động, phát triển.

- Phân loại mâu thuẫn, phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để có phương pháp giải
quyết phù hợp.
Câu 13: Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận
thức thực tại khách quan”. Anh (chị) phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của
nó?
Các giai đoạn của nhận thức:
*Nhận thức cảm tính (nhận thức trực tiếp/ trực quan sinh động), bao gồm:
-Cảm giác: là hình ảnh 1 vài thuộc tính sơ khai, đơn lẻ của đối tượng nhận thức tác động
vào giác quan của con người.
-Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, là tổng hợp cảm giác nhưng có hệ
thống, đầy đủ, phong phú.
-Biểu tượng: là hình ảnh được con người tái tạo, lưu giữ khi đối tượng nhận thức không
còn tác động trực tiếp vào giác quan của con người => là hình thức phản ánh cao nhất
trong nhận thức cảm tính.

- Đặc điểm:

+Phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức.
+Phản ánh cái bên ngoài.
+Chưa phản ánh được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sv.
*Nhận thức lý tính (nhận thức gián tiếp/ tư duy trừu tượng), bao gồm:
-Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất
của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các
đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật. Vì vậy, các khái niệm vừa có tính khách
quan vừa có tính chủ quan, vừa có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, vừa thường
xuyên vận động và phát triển. Khái niệm có vai trò rất quan trọng trong nhận thức bởi vì,
nó là cơ sở để hình thành các phán đoán và tư duy khoa học.
-Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định
hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng. Thí dụ: "Dân tộc Việt Nam là
một dân tộc anh hùng" là một phán đoán vì có sự liên kết khái niệm "dân tộc Việt Nam"
với khái niệm"anh hùng". Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được phân
chia làm ba loại là phán đoán đơn nhất (ví dụ: đồng dẫn điện), phán đoán đặc thù (ví dụ:
đồng là kim loại) và phán đoán phổ biến (ví dụ: mọi kim loại đều dẫn điện). Ở đây phán
đoán phổ biến là hình thức thể hiện sự phản ánh bao quát rộng lớn nhất về đối tượng.
-Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một
phán đoán có tính chất kết luận tìmra tri thứcmới.Thí dụ, nếu liên kết phán đoán "đồng dẫn
điện" với phán đoán"đồng là kim loại" ta rút ra được tri thức mới "mọi kim loại đều dẫn
điện". Tùy Theo sự kết hợp phán đoán theo trật tự nào giữa phán đoán đơn nhất, đặc thù và
phổ biến mà người ta có được hình thức suy luận quy nạp hay diễn dịch.
-Đặc điểm:
+Là quá trình nhận thức gián tiếp đối tượng sv, ht.
+Là quá trình đi sâu vào nghiên cứu bản chất của sv, ht.
+Phản ánh được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sv.
-Mối quan hệ: Ntct và Ntlt không tách rời nhau, luôn có mối qua hệ chặt chẽ, ko có ntct thì
ko có ntlt và ngược lại.
*Ý nghĩa:
-Chống duy cảm, duy lý.
-Xuất phát từ thực tiễn.
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển
của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi
mới ?
*Các khái niệm:
-Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất
vật chất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến
giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.
-Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm:
+Trong các nguyên tố thuộc về người lao động (năng lực, kỹ năng, tri thức,…)
+Các tư liệu sản xuất (đối tượng lao động, công cụ lao động, tư liệu phụ trợ,…)
-Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
-Kết cấu của quan hệ sản xuất:
+Quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất.
+Quan hệ tổ chức, quản lý quá trình sản xuất.
+Quan hệ trong phân phối, kết quả của quá trình sản xuất.
-Trình độ của llsx thể hiện khả năng chinh phục tự nhiên của con người.
*Nội dung quy luật:
-LLSX quy định QHSX: llsx và qhsx là hai mặt của phương thức sx nhưng trong đó llsx là
mặt động, thường xuyên biến dổi, còn qhsx mang tính bảo thủ, trì trệ hơn, thể hiện con
người luôn
cải tiến công cụ để giảm lao động, thời gian, tăng năng suất, cclđ là yếu tố động nhất trong
llsx=> cclđ thay đổi-> qhsx thay đổi và thể hiện sx ngày càng mang tích chất xã hội hóa
cao.
-QHSX tác động trở lại LLSX: qhsx giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của llsx,
qhsx là sự phản ánh llsx nhưng chính nó lại quy định mục đích, hệ thống sx và quản lý xã
hội. Bởi vậy, nếu qhsx phù hợp với tính chất và trình độ của llsx thì nó sẽ thức đẩy, tạo
điều kiện cho llsx phát triển, còn nếu ko phù hợp thì cản trở llsx phát triển.
*Sự vận dụng của đảng:
-Trước đổi mới đảng ta vận dụng quy luật này ko đúng.
-Khi đổi mới đến nay đảng ta chú trọng phát triển llsx và thay đổi qhsx cho phù hợp với tình
hình xây dựng và phát triển đất nước.
Câu 15 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Đảng
Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào tr ong thời kỳ đổi
mới?
*Khái niệm tồn tại xã hội là phương diện sinh hoạt vật chất & những điều kiện sinh hoạt vật
chất trong xh.
- Kết cấu tồn tại xã hội: bao gồm phương thức sản xuất, điều kiện địa lý và dân số.
Trong đó PTSX giữ vai trò quyết định

*Khái niệm ý thức xã hội: là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội ( bao gồm quan
điểm, tư tưởng, tình cảm, ...) nảy sinh trong xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong giai
đoạn phát triển nhất định.

- Kết cấu ý thức xã hội:

+ Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh: gồm ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức triết học, ý
thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức nghệ thuật, ý thức khoa học.
+ Căn cứ vào trình độ phản ánh: gồm ý thức XH thông thường và ý thức lý luận
+ Căn cứ vào tính tự phát hay tự giác của qua trình phản ánh, người ta chia thành tâm lý xã
hội và hệ tư tưởng xã hội
*Nội dung quy luật:

- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:


+ Ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội và mọi sự thay đổi của ý thức XH đều do
tồn tại XH quyết định, khi TTXH thay đổi thì YTXH cũng thay đổi theo.

- YTXH tác động ngược trở lại TTXH theo 2 hướng :


+ YTXH phản ánh đúng TTXH sẽ thúc đẩy TTXH phát triển.
+ Ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển TTXH nếu không phù hợp.

-Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:

Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
+Ý thức xã hội thường tồn tại lâu hơn những điều kiện vật chất sinh ra nó.

+Ý thức xã hội thường phát triển chậm hơn tồn tại xã hội. Nó không đáp ứng kịp thời cuộc

sống. Ý thức xã hội lạc hậu hơn tồn tại xã hội bởi các nguyên nhân:

+Ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nó có sau tồn tại xã hội.
+Do sức mạnh của phong tục, tập quán, truyền thống cũng như do tính bảo thủ của một số
hình thái ý thức xã hội. Mặt khác tồn tại xã hội có tính biến đổi nhanh, ý thức xã hội không
thể phản ánh kịp.

+Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những giai cấp nhất định. Vì vậy, những tư tưởng
lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản động lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại
các lực lượng xã hội tiến bộ.

Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Trong những điều kiện nhất
định, tư tưởng con người, đặc biệt là các tư tưởng khoa học, tiên tiến có thể vượt trước tồn
tại xã hội.

Thứ ba: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển. Ý thức xã hội của thời đại sau
bao giờ cũng kế thừa ý thức xã hội của thời đại trước. Tính kế thừa đó làm cho lịch sử ý
thức được diễn ra liên tục.

Thứ tư: Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội. ý thức xã hội tồn tại
dưới nhiều hình thức, giữa chúng có sự tác động qua lại, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của nhau.

Bên cạnh ảnh hưởng của quyết định chính trị và triết học đối với các hình thái khác, trong
mỗi giai đoạn lịch sử lại có một hình thái có vai trò nổi bật riêng.

Thứ năm: Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Nếu ý thức xã hội
phản ánh kịp thời và đúng đắn tồn tại xã hội thì sẽ thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển và
ngược lại.

*Sự vận dụng của đảng:

- Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật vật chất của xã hội

- Phát triển đời sống tinh thần xã hội (giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp quyền

Câu 16: Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử?
Phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này?
*Khái niệm quần chúng nhân dân:
- khái niệm: là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần, tầng
lớp và các giai cấp, liên kết lại thành một tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ
chức hay đảng phái nhằm giải quyết các vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội của một thời
đại nhất định.
- Lực lượng cơ bản gồm:
+ Những người lao động sản xuất ra vật chất và các giá trị tinh thần .
+ Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng với nhân
dân.
+ Những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
*Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử:
+ Họ là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội.
VD: Con người không ngừng sản xuất tạo ra các mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống như
lúa, rau và các loại thực phẩm khác. Ngoài ra, con người ngày càng sáng tạo ra các phát
minh tiên tiến giúp cho xã hội loài người ngày càng phát triển.
+ Họ là những người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần.

VD: Toàn dân Việt Nam luôn nhớ đến ngày mùng 10/3 âm lịch hàng năm. Nhiều người
gần xa tập trung về tỉnh Phú Thọ để viếng thăm và tỏ lòng biết ơn công lao của các vị vua
Hùng. Đây là truyền thống "uống nước nhớ nguồn" được giữ gìn bao đời nay đó là giá trị
văn hóa tinh thần của nhân dân ta.

+ Họ là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.

VD: Chiến tranh toàn dân bảo vệ đất nước thời Tây Sơn được phát triển từ cuộc khởi nghĩa
nông dân chống áp bức phong kiến thành cuộc chiến tranh toàn dân bảo vệ Tổ quốc. Cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn này chính là cuộc khởi nghĩa của nhân dân, do nhân dân và từ nguyện
vọng của nhân dân

*Phê phán quan điểm sai lầm:


+ Quan điểm Duy tâm: Tiếp tục đề cao vai trò của các vĩ nhân, coi thường quần chúng nhân
dân, coi họ là công cụ, phương tiện để vĩ nhân lập lên chiến tích lịch sử.
+ Quan điểm Tôn giáo, thần học: Cho rằng mọi sự thay đổi trong lịch sử xh là do ý của đấng
tối cao, do mệnh trời quy định và trao quyền cho các cá nhân, vĩ nhân thực hiện.
8. Quan hệ bc giữa cơ sở hạ tầng và kttt. Mối quan hệ này được biểu hiện ntn ở VN
giai đoạn trước và sau đổi mới
- Cơ sở hạ tầng (CSHT): là tòan bộ những quan hệ sản xuất (QHSX) hợp thành cơ cấu kinh
tế của một hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ sở kinh tế của
các hiện tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những CSHT thống trị, những
QHSX tàn dư của xã hội trước và những QHSX là mầm mống của xã hội sau
- Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là tòan bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết
chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất định.
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp thống trị,
tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ chức của các giaicấp
trung gian.
- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
+ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy. Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về
kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống tinh thần. Quan hệ sản xuất nào thống
trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng chính trị tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế
quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng.
Do đặc điểm nói trên, bất kỳ hiện tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng: nhà nước, pháp
luật, đảng phái chính trị, triết học, đạo đức,.. đều không thể giải thích từ chính nó, bởi vì,
chúng đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và do cơ sở hạ tầng quyết
định.
Những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản
trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế-xã hội và rõ
rệt hơn khi chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh tế-xã hội khác. Sự
biến mất của một kiến trúc thượng tầng không diễn ra một cách nhanh chóng, có những yếu
tố của kiến trúc thượng tầng cũ còn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sởkinh tế của nó đã bị tiêu
diệt. Có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ được giai cấp cầm quyền mới sử dụng để
xây dựng kiến trúc thượng tầng mới.
Do đó, tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp
trong quá trình chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh tế-xã hội khác.
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức
năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng
sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.Trong xã hội có giai
cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bảo đảm sự thống trị chính trị và tư tưởng của giai cấp
giữ địa vị thống trị trong kinh tế.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng,có tác
dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước không chỉ dựa vào hệ tư tưởng mà còn dựa vào
chức năng kiểm soát xã hội để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. Ăngghen
viết: “bạo lực (nghĩa là quyền lực nhà nước) cũng là một lực lượng kinh tế”. Các bộ phận
khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác động
đến cơ sở hạ tầng, nhưng thường thường phải thông qua nhà nước, pháp luật.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, chỉ có kiến trúc thượng tầng tiến bộ nảy sinh trong
quá trình của cơ sở kinh tế mới - mới phản ánh nhu cầu của sự phát triển kinh tế, mới có thể
thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Nếu kiến trúc thượng tầng là sản phẩm của cơ sở kinh
tế đã lỗi thời thì gây tác dụng kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội. Tất nhiên sự kìm hãm
chỉ là tạm thời, sớm muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục.
* Trước đổi mới
- Sau đại thắng mùa xuân năm 1975 đất nước thống nhất toàn ven, Đảng và nhà nước ta đã
định ra con đường XHCN cho quá trình xây dựng và phát triển toàn diện đất nước. Trong
bước đầu của sự nghiệp xây dựng XHCN và bảo vệ tổ quốc, nhân dân ta đã nhận được sự
giúp đỡ to lớn và hợp tác nhiều mặt của Liên Xô và các nước XHCN anh em khác cũng như
sự cổ vũ, ủng hộ của nhiều nướcbạn và nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới.Cùng
với sự cải thiện thế chiến lược chung và quan hệ hợp tác toàn diện giữa ba nước Đông
Dương: Lào, Việt Nam , Campuchia đã tạo thêm nhân tố thuận lợi cho công tác xây dựng
cuộc sống mới ở nước ta.Tuy nhiên, do điểm xuất phát quá thấp về kinh tế, lại phải chịu hậu
quả nặng nề của chiến tranh và tàn dư phong kiến của thế hệ trước để lại. Việt Nam đã phải
đứng trước rất nhiều khó khăn. Sản xuất tuy có tăng nhưng rất chậm so với khả năng sắn có
và công sức bỏ ra so với yêu cầu cần nhanh chóng ổn định đời sống nhân dân sau chiến
tranh,tích luỹ để công nghiệp hoá và củng cố quốc phòng an ninh.Một số mục tiêu không đạt
được như sản xuất lương thực, vải, xi măng................đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống
nhân dân và các hoạt động của đất nước.Hiệu quả sản xuất còn thấp, chưa áp dụng được
thành tựu khoa học kỹthuật vào sản xuất, do vậy năng xuất giảmm, chất lượng không
cao.Tàinguyên của đất chưa được khai thác tốt lại không có chính sách bảo vệ hợp lý nhất là
nông nghiệp và tài nguyên môi trường ...Các quan hệ sản xuất XHCN chậm được củngcố,
vai trò chủ đạo kinh tế quốc doanh suy yếu, Đảng và nhà nước chưa có biện pháp họp lý
trong việc sử dụng và cải tạo hết các thành phần kinh tế phi XHCN.
- Các hiện tượng tiêu cực trong xã hội phát triển do kỷ cương, pháp luật chưa nghiêm làm
cho một số cán bộ viên chức lộng quyền, tham nhũng và làm ăn phi pháp gây thấtthoát tài
sản của nhà nước, ảnh hưởng đến tâm lý nhân dân.Có thể khảng định chắc chắn rằng:
Nguyên nhân then chốt của những kétquả trên là do mối quan hệ giữa cơ sởhạ tầng và kiến
trúc thượng tầng (ngoài ra có các nguyên nhân giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
* Sau đổi mới
- Để giải quyết mối quan hệ then chốt các cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Đảng và
nhà nước ta đã không ngừng tìm hiểu, phân tích từng mặt cụ thể và đã nhận thức được bản
chất, khunh hướng vận động và sự phát triển của sự vật hiện tượng vào thực tiễn tình hình
đất nước. Từ đó đã đề ra những biện pháp cụ thể khác nhau để giải quyết các mối quan hệ
đó. Trên những nguyên tắc nhất định cụ thể là:Việc xây dựng đất nước phải đi từ đầu, từ gốc
đến ngọn cả cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng.
- Việc xây dựng kiến trúc thượng tầng phải xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế trong từng
giai đoạn và mỗi nước phát triển kinh tế là góp phần củng có và hoàn thiện các bộ phận của
kiến trúc thượng tầng, đối với kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính tri và các mặt khác của
đời sống xã hội,hai kỳ đại hội Đảng VI Và VII đã khảng định:
* Về cơ sở hạ tầng: Khảng định sự tồn tại của nhiều phương thức sản xuất (thành phần kinh
tế), nhiều quan hệ sản xuất trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất theo định hướng
XHCN.
- Sử dụng các thành phần kinh tế trong sự liên kết chặt chẽ và chủ đạo trong nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa theo nguyên tắc bảo đảm phát triển sớm nhất, năng suất, hiệu quả kinh tế cao,
tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời hướng dẫn các thành phần khác đi đúng quỹ
đạo của đinh hướng xã hội chủ nghĩa. Không được nóng vội, làm tráivới quy luật phát triển
khách quan của xã hội,từng bước khai hoá nền sản xuất theo định hướng mới.
- Về kiến trúc thượng tầng lấy chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm “kim
chỉ nam “ cho công cuộc đổi mới, cho hoạt động xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa mang bản đắc chất giải cấp công nhân, do đảng cộng sản(đội tiên phong) lãnh đạo.
Toàn bộ xã hội thuộc về nhân dân, dân làm chủ, xây dựng nhà nước pháp quyền, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, phát triển, củng cố vững vai trò to lớn của Đảng và Nhà Nước
đối với toàn xã hội, đặc biệt là chức năng kinh tế của nhà nứơc. Đồng thời, nhà nước cũng
đề ra đường lối chính sách để phát huy tính năng động của cơ sở hạ tầng, phát huy mọi khả
năng sáng tạo, tính tích cực chủ động của mọi cá nhân, mọi tầng lớp xã hội phục vụ lợi ích
của toàn đảng, toàn dân.

You might also like