You are on page 1of 10

TRIẾT HỌC MARX - LENIN

Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học


Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Triết học cũng như các khoa học khác phải giải quyết rất nhiều
những vấn đề có liên quan với nhau, trong đó vấn đề cực kỳ quan trọng, là nền tảng và là điểm xuất phát để
giải quyết những vấn đề còn lại được gọi là vấn đề cơ bản của triết học.
Engels định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học như sau: “Vấn đề cơ bản lớn cả mọi Triết học, đặc biệt là
Triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa tư duy và tồn tại thì cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thể giới hay không?
Tại sao nó là vấn đề cơ bản của triết học?
+ Trên thực tế những hiện tượng chúng ta gặp hàng ngày hoặc là hiện tượng vật chất tồn tại bên ngoài ý
thức của chúng ta, hoặc là hiện tượng tinh thần tồn tại trong ý thức của chúng ta, không có bất kỳ hiện
tượng nào nằm ngoài hai lĩnh vực ấy.
+ Bất kỳ trường phái triết học nào cũng phải đề cập và giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa
tồn tại và tư duy.
+ Kết quả và thái độ của việc giải quyết vấn đề đó quyết định sự hình thành thế giới quan và phương pháp
luận của nhà nghiên cứu, xác định bản chất của các trường phái triết học đó, cụ thể:
- Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ nhất để chúng ta biết được hệ thống triết học này, nhà triết học này
là duy vật hay là duy tâm, họ theo trường phái triết học nhất nguyên, nhị nguyên hay dao động giữa duy
vật - duy tâm:
• Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần có trước và quyết định vật chất giới tự nhiên. Vì vậy tôn
giáo thường sử dụng các học thuyết duy tâm làm cơ sở lý luận, luận cứ cho các quan điểm của mình.
Tuy nhiên, có sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy tâm triết học và chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong thế
giới quan tôn giáo, lòng tin là cơ sở chủ yếu và đóng vai trò chủ đạo. Còn chủ nghĩa duy tâm triết học
lại là sản phẩm của tư duy lý tính dựa trên cơ sở tri thức và lý trí. Chủ nghĩa duy tâm chia thành hai hình
thức cơ bản là chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, khẳng định mọi sự vật,
hiện tượng chỉ là những cảm giác của cá nhân riêng lẻ. Điển hình cho triết học duy tâm chủ quan là
George Berkeley. Đối với triết học Berkeley thì “vật thể trong thế giới quanh ta là sự phức hợp của
các cảm giác”. Thí dụ, cái cây, đó không phải là một vật thể hữu hình mà chỉ là do mắt ta nhìn thấy nó
có hình khối;… Hay nói cách khác, theo Berkeley, mọi vật thể chỉ tồn tại trong chừng mực mà con
người cảm biết được chúng.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần, ý thức. Những tinh thần, ý thức
ấy được quan niệm là tinh thần khách quan, ý thức khách quan có trước và tồn tại độc lập với giới tự
nhiên và con người. Thực thể tinh thần, ý thức khách quan này được mang các tên gọi khác nhau như
“ý niệm”, “ý niệm tuyệt đối”, “tinh thần tuyệt đối”, … Đại diện tiêu biểu cho chủ nghĩa duy tâm khách
quan là Platon và Hegel.
Platon Điểm nổi bật trong hệ thống triết học duy tâm của Platon là học thuyết về “ý niệm”. Trong
thuyết này, Platon đưa ra hai quan điểm về thế giới:
#Thế giới các sự vật cảm biết là không chân thực, không đúng đắn; vì các sự vật không
ngừng sinh ra và mất đi, luôn luôn thay đổi, vận động, trong chúng không có cái gì bền
vững, ổn định và hoàn thiện.
#Thế giới ý niệm là thế giới của cái phi cảm tính, phi vật thể, là thế giới đúng đắn, chân
thực, sự cảm biết chỉ là cái bóng của ý niệm.
Nhận thức của con người, theo Platon, không phải là phản ánh các sự vật cảm biến của thế
giới khách quan, mà là nhận thức về ý niệm. Thế giới ý niệm có trước thế giới các vật cảm
biết, sinh ra thế giới cảm biết. Ví dụ: khi nhìn thấy hai vật là bằng nhau bởi trong đầu ta đã
Trang 1/10
có sẵn ý niệm về sự bằng nhau.
*Hegel cho rằng khởi nguyên của thế giới không phải là vật chất mà là “ý niệm tuyệt đối”
hay “tinh thần thế giới”. Tính phong phú, đa dạng của thế giới hiện thực là kết quả của sự
vận động và sáng tạo của ý niệm tuyệt đối. Trong hệ thống triết học của Hegel: tự nhiên, xã
hội phát triển phụ thuộc vào sự phát triển của ý niệm tuyệt đối. Ý niệm tuyệt đối, tinh thần
Hegel
thế giới là tính thứ nhất, giới tự nhiên là tính thứ hai. , do ý niệm tuyệt đối và tinh thần thế
giới sinh ra và quyết định, là một “sự tồn tại khác” của tinh thần. Sau khi trải qua giai đoạn
tồn tại khác ấy, ý niệm tuyệt đối hay tinh thần thế giới mới trở lại bản thân mình, và đó là
giai đoạn cao nhất, giai đoạn tột cùng, được Hegel gọi là “tinh thần tuyệt đối”.
Ngoài Berkeley, Platon hay Hegel, còn rất nhiều nhà triết học theo nhiều trường phái khác nhau, tuy
nhiên họ đều là những nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm, chẳng hạn: Fichte, Arthur Collier, …
• Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý thức của con người.
Chủ nghĩa duy vật có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, thường gắn với lợi ích giai
cấp và lực lượng tiến bộ trong xã hội. Nó là kết quả của quá trình đúc kết khái quát kinh nghiệm để vừa
phản ánh những thành tựu mà con người đã đả được trong từng giai đoạn lịch sử, vừa định hướng cho
các lực lượng xã hội tiến bộ hoạt động trên nền tảng của những thành tựu ấy.
Chủ nghĩa duy vật đứng ở vị trí đối lập hoàn toàn so với chủ nghĩa duy tâm. Từ khi ra đời đến nay, chủ
nghĩa duy vật bao gồm ba hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình,
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Chủ nghĩa duy vật chất phát (cổ đại) xuất hiện trong chế độ chiếm hữu nô lệ ở Ấn Độ, Trung Hoa,
Hy Lạp. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật này nói chung là đúng đắn nhưng mang tính ngây thơ, chất
phác vì chủ yếu dựa vào quan sát trực tiếp, chưa dựa vào các thành tựu của các bộ môn khoa học
chuyên ngành vì lúc đó chưa phát triển. Tiêu biểu cho chủ nghĩa duy vật cổ đại là Democritus. Ông là
nhà triết học duy vật cổ đại duy nhất trong thời kỳ cổ đại; là người hiểu biết sâu rộng về các lĩnh vực:
Triết học, Toán học, Đạo đức học, Sinh vật học, …; là học trò và người kế tục phát triển quan điểm
của Leucippus. Nổi bật trong triết học duy vật của ông là học thuyết về nguyên tử: nguyên tử không
nhìn thấy được, không âm thanh, màu sắc và mùi vị. Chúng đồng nhất với nhau về chất nhưng khác
nhau về hình thức, thứ tự và tư thế. Ông quan niệm nguyên tử là vô hạn về lượng và hình thức. Mỗi sự
vật đều được cấu tạo bởi những nguyên tử do sự kết hợp giữa chúng theo một trật tự và thế nhất định.
Sự biến đổi vật chất là do sự thay đổi trình tự sắp xếp của những nguyên tử tạo thành, còn bản thân
nguyên tử thì không thay đổi. Nguyên tử luôn vận động trong không gian, ông thấy rõ mối quan hệ
chặt chẽ giữa vật chất và vận động. Dụa vào thuyết nguyên tử, ông thừa nhận sự ràng buộc lẫn nhau
theo quy luật nhân quả có tính khách quan trong tất yếu của sự vật. hiện tượng tự nhiên. Đó là đóng
góp quan trọng của Democritus vào triết học duy vật. Tuy quan niệm của ông còn mang tính mộc mạc,
song nó giữ vai trò rất quan trọng trong việc chống lại các quan điểm duy tâm và tôn giáo về tính bất
tử của linh hồn người. Democritus đã có công lao to lớn trong xây dựng lý luận nhận thức, giải quyết
một cách duy vật vấn đề đối tượng của nhận thức, vai trò của cảm giác là điểm khởi đầu của nhận thức
và tư duy trong việc nhận thức thế giới.
 Những nhà triết học thừa nhận hoặc vật chất hoặc ý thức là nguồn gốc của thế giới được gọi là triết
học nhất nguyên (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm). Còn những nhà triết học
thừa nhận cả vật chất và tinh thần là hai nguyên thể tồn tại độc lập, tạo thành hai nguồn gốc của thế giới
được gọi là triết học nhị nguyên. Triết học nhị nguyên cuối cùng cũng sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
Bên cạnh đó có một số nhà triết học không có lập trường vững vàng trong việc giải quyết vấn đề nguồn
gốc của thế giới, có lúc giải thích sự vật hiện tượng theo chủ nghĩa duy vật, có lúc giải thích theo chủ
nghĩa duy tâm do đó học thuyết triết học của họ là dao động giữa duy vật và duy tâm.
- Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ hai để chúng ta biết được nhà triết học đó theo thuyết khả tri hay bất
khả tri:

Trang 2/10
Khả tri luận: khẳng định khả năng nhận thức cuả con người. Về nguyên tắc con người có thể hiểu được
bản chất của sự vật-ý thức mà con người có được về sự vật là phù hợp với bản thân sự vật.
Bất khả tri luận: Phủ nhận khả năng nhận thức của con người. Về nguyên tắc không thể hiểu được bản
chất của đối tượng, kết quả nhận thức chỉ là hình thức bề ngoài, các hình ảnh đặc điểm không cho phép
con người đồng nhất chúng với đối tượng
Hoài nghi luận: Nâng hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được. Con người
không thể đạt đến chân lý khách quan.
+ Đây là vấn đề chung, nó mãi mãi tồn tại cùng con người và xã hội loài người.
Câu 2: Vật chất và ý thức?
*Định nghĩa vật chất của Lenin/ định nghĩa vật chất của CNDVBC?
Theo Lenin: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”.
Ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lenin:
 Phát hiện vật chất có trước ý thức có sau. Vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức con
người. Ý thức con người là sự phản ánh của thực tại khách quan đó. Con người có khả năng nhận
thức thế giới.
 Định nghĩa vật chất của Lenin đã bác bỏ quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất với sự phát hiện
vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức là nguồn gốc khách quan của cảm
giác.
 Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa
duy vật trước Mác.
 Định nghĩa vật chất của Lenin bác bỏ quan điểm CNDV tầm thường về vật chất, coi ý thức là một
dạng vật chất.
 Định nghĩa vật chất của Lenin đã liên kết CNDVBC với CMDV lịch sử thành một thể thống nhất
(vật chất trong tuẹ nhiên, vật chất trong xã hội đều là những dạng cụ thể của vật chất mà thôi, đều là
thực tại khách quan).
*Phân tích và đưa ra ý nghĩa của phương pháp luận.
+ Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc xác định phương
pháp, phạm vi ứng dụng phương pháp. . . cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Phương pháp là những nguyên tắc, cách thức thực hiện hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm
đạt mục đích đã đặt ra.
+ Chức năng phương pháp luận của triết học thể hiện ở chỗ nó chỉ ra cho chủ thể phương pháp xem xét,
nhận thức và cải tạo thế giới.
*Các hình thức tồn tại của vật chất.
Theo quan điểm của CNDVBC, vật chất tồn tại bằng vận động, không gian và thời gian:
1. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động không chỉ là sự thay đổi vị trí trong
không gian (hình thức vận động thấp, giản đơn của vật chất) mà theo nghĩa chung nhất, vận động
là mọi sự biến đổi. Theo Triết học Mác - Lê-nin vận động là mọi sự biến đổi (biến hóa) nói
chung của các sự vật và hiện tượng trong giới tự nhiên và đời sống xã hội. Bất kỳ sự vật hiện
tượng nào cũng luôn luôn vận động. Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật hiện tượng
tồn tại và thể hiện đặc tính của mình. Vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của
các sự vật và hiện tượng.
2. Thứ hai là phương thức tồn tại của vật chất qua không gian và thời gian. Mọi dạng cụ thể của vật
chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một quảng tính (chiều cao, chiều rộng, chiều dài) nhất
định và tồn tại trong các mối tương quan nhất định (trước hay sau, trên hay dưới, bên phải hay
bên trái, v. v. ) với những dạng vật chất khác. Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là không
gian. Mặt khác, sự tồn tại của sự vật còn được thể hiện ở quá trình biến đổi: nhanh hay chậm, kế
Trang 3/10
tiếp và chuyển hóa, v. v. . Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là thời gian. Không gian và
thời gian gắn bó mật thiết với nhau và gắn liền với vật chất, là phương thức tồn tại của vật chất.
Không có một dạng vật chất nào tồn tại ở bên ngoài không gian và thời gian. Ngược lại, cũng
không thể có thời gian và không gian nào ở ngoài vật chất.
Là hình thức tồn tại của vật chất, không gian và thời gian tồn tại khách quan, bị vật chất quy định;
trong đó, không gian có 3 chiều: chiều cao, chiều rộng, chiều dài; thòi gian có 1 chiều: chiều từ quá
khứ đén tương lai.
*Ý thức.
+ Khái niệm: là cơ sở để hình thành các trường phái triết học khác nhau, hai đường lối cơ bản đối lập nhau
là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
+ Nguồn gốc:
1. Nguồn gốc tự nhiên: gồm bộ óc con người và chức năng phản ánh; và thế giới khách quan.
2. Nguồn gốc xã hội: gồm lao động và ngôn ngữ.
+ Bản chất:
 Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động và sáng tạo.
Ăngghen: “ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
 Ý thức phản ánh tính năng động, sáng tạo.
 Ý thức mag bản chất xã hội.
+ Kết cấu: Ý thức là một hiện tượng tâm lí- xã hội có kết cấu rất phức tạp theo 2 chiều:
 Theo chiều ngang - tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý chí.
 Theo chiều dọc: tự ý thức, tiền thức và vô thức.
Câu 3: Hai nguyên lý cơ bản của biện chứng duy vật?
*Nguyên lý 1: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
+ Khái niệm: Liên hệ là 1 phạm trù triết học chỉ sự quy định sự tác động qua lại, sự chuyển hóa cho nhau
giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật của một hiện tượng trong thế giới.
+ Tính chất:
1. Tính khách quan: đó là cái vốn có của sự vật hiện tượng không do ý muốn chủ quan của con người
hay bất cứ hiện tượng chủ quan nào hay bất cứ lực lượng siêu tự nhiên nào.
2. Tính đa dạng:
 Các sự vật hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có mối liên hệ cụ thể khác nhau giữ vị trí
vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.
 Mặt khác cùng 1 mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong điều kiện cụ thể khác nhau ở
những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động phát triển của sự vật thì cũng có những
tính chất và vai trò khác nhau.
 Sự vật hiện tượng bao gồm nhiều môi quan hệ bên trong, bên ngoài, không cơ bản, cơ bản;
mối liên hệ chủ yếu, thứ yếu; trực tiếp, gián tiếp.
3. Tính phổ biến: tồn tại trong tự nhiên, xã hội, tư duy con người.
+ Ý nghĩa (phương pháp luận):
1. Quan điểm toàn diện: đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống xem xét tình huống của sự vật
hiện tượng.
2. Quan điểm lịch sử: xử lý hoạt động thực tiễn phải có những đặc thù cụ thể.
*Nguyên lý 2: Nguyên lý về sự phát triển.
+ Khái niệm: Phát triển là 1 quá trình biến đổi chất theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện.
+ Tính chất:
1. Tính khách quan: giải quyết mâu thuẫn, biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động phát triển.
2. Tính phổ biến: thể hiện qua các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên trong xã hội.
3. Tính đa dạng phong phú: khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, tồn tại ở không gian và
thời gian.
Trang 4/10
+ Ý nghĩa (phương pháp luận):
 Khi giải quyết 1 vấn đề nào đó con người phải đặt chúng ở trạng thái động nằm trong khuynh hướng
chung là phát triển.
 Phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi xong đều cơ bản
là phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật.
 Khắc phục tư tưởng bảo thủ trì trệ định kiến trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Câu 4: Các cặp phạm trù cơ bản?
*Cái chung và cái riêng, cái đơn nhất.
+ Khái niệm:
 Cái riêng: là phamk trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. (Cái riêng được hiểu như
là một chỉnh thể độc lập với cái khác).
 Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một sự
vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
 Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở một sự vật, hiện
tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
+ Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng được thể hiện qua các đặc điểm sau:
 Cái chung tồn tại trong cái riêng, vì cái chung là một mặt, một thuộc tính của cái riêng, không có cái
chung tồn tại bên ngoài cái riêng và nó liên hệ không tách rời cái đơn nhất.
 Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của các mặt đối lập, giữa cái đơn nhất và cáichung. (Trong cùng
một lúc, sự vật, hiện tượng đó vừa là cái đơn nhất vừa là cái chung; các mặt cá biệt, không lặp lại của
sự vật, hiện tượng đó là biểu hiện cái đơn nhất. Còn các mặt lặp lại ở nhiều sự vật hiện tượng thì biểu
hiện cái chung).
 Cái riêng là cái toàn bộ bởi vì nó là một chỉnh thể độc lập với cái khác, là cái phong phú hơn cái
chung vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
 Cái chung là cái bộ phận bởi vì nó chỉ là những thuộc tính của cái riêng nhưng nó sâu sắc hơn cái
riêng vì cái chung là những thuộc tính, những mối liên hệ ổnđịnh, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng
cùng loại.
 Cái đơn nhất và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thống nhất. Trong những điều kiện
nhất định có thể chuyển hoá lẫn nhau: khi cái đơn nhất chuyển hoá thành cái chung thì nó thể hiện
cái mới ra đời và phát triển, khi cái chung chuyển hoá thành cái đơn nhất thì nó thể hiện cái cũ, cái
lỗi thời cần phải vứt bỏ.
+ Ý nghĩa phương pháp luận:
 Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung
để cải tạo cái riêng.
 Khi vận dụng cái chung, phải cá biệt hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể.
 Trong hoạt động thực tiễn phải tạo ra điều thuận lợi để cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá
lẫn nhau nếu có lợi cho con người.
*Nguyên nhân và kết quả.
+ Khái niệm:
 Nguyên nhân dùng để chỉ tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa sự vật với nhau
gây ra một biến đổi nhất định.
 Kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra.
 Nguyên cớ: là cái cớ tác động làm cho sự vật diễn ra nhanh hay chậm.
+ Mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
 Không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại không có kết quả nào
không có nguyên nhân.

Trang 5/10
 Nguyên nhân sinh ra kết quả do vậy nguyen nhân bao giờ cũng có trước kết quả còn kết quả bao giờ
cũng xuất hiện sau nguyên nhân.
 Nguyên nhân có thể dẫn tới nhiều kết quả.
 Ngược lại một kết quả do nhiều nguyên nhân gây ra.
 Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
 Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo 2 chiều hướng:
1. Tích cực: thúc đẩy hoạt động của nguyên nhân.
2. Tiêu cực: cản trở hoạt động nguyên nhân.
+ Ý nghĩa phương pháp luận:
 Nguyên nhân sinh ra kết quả vì vậy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn thì phải luôn chú ý đến
kết quả có thể đưa đến.
 Một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả vì vậy khi giả quyết vấn đề cầm tìm ra nguyên nhân cơ bản
chủ yếu trực tiếp để có hướng giả quyết đúng.
 Kết quả tác động trở lại nguyên nhân vì vậy phát huy tính tích cực của kết quả, thúc đẩy hoạt động
nguyên nhân đạt mục đích.
Câu 5: Quy luật lượng - chất, quy luật phủ định?
*Quy luật lượng - chất: chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển.
Ăngghen đã nêu: “Trong giới tự nhiên, thì những sự biến đổi về chất - xảy ra một cách xác định chặt chẽ
đối với từng trường hợp cá biệt - chỉ có thể có được do thêm vào hay bớt đi một số lượng vật chất hay vận
động (hay là năng lượng như người ta thường nói)”.
+ Lượng là cái thường xuyên biến đổi, còn chất là cái tương đối ổn định, lượng biến đổi đến 1 mức độ nhất
định sẽ chuyển hóa thành chất mới thay thế chất cũ.
+ Trong quy luật này có dùng một số từ như "độ", "bước nhảy", "điểm nút". Cụ thể: Độ là khoảng giới hạn
mà sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật, điểm nút là thời điểm mà tại đó, sự
thay đổi về lượng đủ để làm thay đổi về chất của sự vật và bước nhảy là chỉ sự chuyển hóa về chất của sự
vật.
Ví dụ:
Sinh viên tích lũy một lượng kiến thức đủ mới trở thành cử nhân. Trong đó: lượng là lượng kiến thức phải
đạt được, chất là sinh viên. Độ là từ năm 1 đến năm 4, còn điểm nút chính là năm 1 và năm 4, bước nhảy
chính là từ sinh viên lên cử nhân. Lúc này, chất là cử nhân.
Rút ra bài học thực tế: Cần phải tích lũy đủ về lượng thì mới có thể thay đổi về chất, tránh tư tưởng nóng
vội chưa tích lũy đủ về lượng đã muốn thay đổi về chất (chưa học xong đã muốn đi làm công việc mình
đang học) hoặc bảo thủ, trì trệ khi đã tích lũy đủ về lượng nhưng lại không muốn thay đổi về chất (học xong
rồi nhưng lại không muốn đi làm).
*Quy luật phủ định của phủ định:
+ Cái mới ra đời thay thế cái cũ nhưng trên nền tảng kế thừa cái cũ. Cái mới này trong quá trình phát triển
tiếp theo lại dần trở nên cũ, lỗi thời nên nó lại bị phủ định bởi một cái mới cao hơn. Cứ như thế mà thông
qua số lần phủ định kế tiếp nhau mà sự vật, hiện tượng sẽ phát triển không ngừng theo đường xoắn ốc.
+ Điển hình là văn bản pháp luật mới ra đời luôn dựa trên nền tảng của văn bản pháp luật cũ, giữ lại những
điểm hay của văn bản pháp luật cũ, đồng thời bãi bỏ những điểm chưa hay, chưa tốt để thay thế bằng điểm
mới hay hơn, tốt hơn tại văn bản pháp luật mới.
Rút ra được bài học thực tế: Cái mới ra đời là tất yếu, cái mới thay thế cái cũ, nhưng dựa trên nền tảng cái
cũ, tránh phủ định sạch trơn cái cũ hoặc là không đón nhận sự ra đời của cái mới.
Câu 6: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
*Nhận thức là gì? là quá trình phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan vào bộ óc của con người
để tạo nên những hiểu biết về chúng.
*Phạm trù của thực tiễn:
 Thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất - ý thức.
Trang 6/10
 Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
 Thực tiễn là hành động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
*Vai trò thực tiễn:
 Là động lực, cơ sở của nhận thức.
 Là mục đích của nhận thức.
 Là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
Câu 7: Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vất chất?
*Sản xuất vật chất và các nhân tố của sản xất vật chất:
 Sản xuất vất chất là hoạt động khi con người sử dụng cong cụ lao động tác động (trực tiếp hay gián
tiếp) vào đối tượng lao động nhằm cải biến các dạng vật chất trong tự nhiên không có để thỏa mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển.
 Phương thức sản xuất biểu thị cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai
đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người; cách thức mà con người tiến hành sản xuất là sự thống
nhất giữa lực lượng sản xuất ở 1 trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
*Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội:
 Là yêu cầu khách quan cơ bản, là 1 hành động lịch sử mà hiện nay cũng như hàng ngàn năm trước
đây con người vẫn phải tiến hành.
 Lịch sử phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
 Là cơ sở để hình thành nên các mối quan hệ xã hội khác.
 Là cơ sở của sự tiến bộ xã hội.
Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất?
*Khái niệm:
+ Quan hệ sản xuất thể hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản
xuất xã hội); là quan hệ cơ bản, quy định mọi quan hệ xã hội khác; phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt chế độ xã hội.
Trong quy luật này, quan hệ sản xuất do lực lượng sản xuất quy định.
+ Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của hình thái kinh tế - xã hội; là mối quan hệ giữa con
người với giới tư nhiên trong quá trình sản xuất vật chất, thể hiện năng lực thực tế chinh phục giới tự nhiên
bằng sức mạnh của con người trong quá trình đó.
*Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
 Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định
QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
 Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa
thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
 LLSX quy định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
Câu 9: Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
*Khái niệm:
+ Cơ sở hạ tầng:
 Cơ sở hạ tầng là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX tạo nên cơ cấu kinh tế của một xã hội
nhất định.
 Các yếu tố của cơ sở hạ tầng gồm:
1. Quan hệ sản xuất tàn dư (trước đó).
2. Quan hệ sản xuất thống trị (đang tồn tại chủ đạo).
3. Quan hệ sản xuất mới (tương lai).
+ Kiến trúc thượng tầng: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội
(chính trị, pháp luật, triết hoc, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học. . . . . ) cùng với các thiết kế chính trị

Trang 7/10
xã hội (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội. . . ) tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định.
*Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
 Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT được thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau.
 CSHT quyết định KTTT, còn KTTT là sự phản ánh đối với CSHT, phụ thuộc vào CSHT.
+ Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT: sự tác động của KTTT đới với CSHT dù diễn ra nững xu
hướng khác nhau, mức độ khác nhau nhưng rốt cuộc nó không thể giữ vai trò quyết định đối với cơ sở hạ
tầng kinh tế của xã hội; CSHT kinh tế của xã hội vẫn tự mở đường đi cho nó theo tính tất yếu kinh tế của nó.
Câu 10: Nhà nước.
*Nguồn gốc:
Lực lượng sản xuất phát triển đã dẫn đến sự ra đời chế độ tư hữu và từ đó xã hội phân chia thành các giai
cấp đối kháng và cuộc đấu tranh giai cấp không thể điều hòa được xuất hiện. Điều đó dẫn đến nguy cơ các
giai cấp chẳng những tiêu diệt lẫn nhau mà còn tiêu diệt luôn cả xã hội. Để thảm họa đó không diễn ra, một
cơ quan quyền lực đặc biệt ra đời- đó là nhà nước.
*Bản chất:
+ Nhà nước là nền chuyên chính của giai cấp này đối với giai cấp khác và đối với toàn xã hội. Đó là nền
chuyên chính của giai cấp nắm quyền thống trị về kinh tế trong xã hội.
Ph. Ăngghen chỉ rõ: “Nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy của giai cấp này để trấn áp một giai cấp
khác” .
Nhà nước chính là một bộ máy do giai cấp thống trị về kinh tế thiết lập ra nhằm hợp pháp hoá và củng cố sự
áp bức của chúng đối với quần chúng lao động. Giai cấp thống trị sử dụng bộ máy nhà nước để đàn áp,
cưỡng bức giai cấp khác trong khuôn khổ lợi ích của giai cấp thống trị. Đó là bản chất của nhà nước theo
nguyên nghĩa, tức nhà nước của giai cấp bóc lột. Không có nhà nước, một tổ chức bạo lực chuyên dùng để
trấn áp, thì giai cấp thống trị không thể duy trì ách áp bức bóc lột của nó đối với giai cấp bị thống trị.
+ Với tính cách là nền chuyên chính của một giai cấp đối với giai cấp khác, nhà nước của giai cấp bóc lột
không thể là kẻ công bằng để bảo vệ lợi ích chung cho các giai cấp trong xã hội.
+ Mỗi kiểu nhà nước có bản chất riêng nhưng đều mang một số đặc điểm chung. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
cũng có những nét chung đó nhưng với bản chất là chuyên chính vô sản, nó không còn là nhà nước theo
đúng nghĩa mà chỉ là “nửa nhà nước”. Nhà nước xã hội chủ nghĩa tồn tại trên cơ sở nguyên tắc công hữu
những tư liệu sản xuất chủ yếu và lao động tự nguyện. Đó là sản phẩm của nhân dân lao động nhằm thực
hiện sứ mệnh lịch sử là xây dựng một xã hội không còn áp bức bóc lột, không còn giai cấp.
+ Bản chất của nhà nước được thể hiện trong các đặc trưng và chức năng của nó.
*Những đặc trưng cơ bản của nhà nước:
Nhà nước là một bộ phận quan trọng trong kiến trúc thượng tầng của xã hội, nó có ba đặc trưng cơ bản sau:
1. Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định. Đặc trưng này phân biệt sự khác nhau
của các tổ chức nhà nước với tổ chức thị tộc, bộ lạc trước kia. Các tổ chức thị tộc, bộ lạc được hình
thành trên cơ sở những quan hệ huyết thống, còn tổ chức nhà nước gắn liền với việc phân chia dân
cư theo phạm vi lãnh thổ mà họ cư trú. Nói cách khác, quyền lực nhà nước có hiệu lực với tất cả các
thành viên ở trong một biên giới quốc gia, bất kể họ thuộc quan hệ huyết thống nào.
2. Bộ máy quyền lực chuyên nghiệp của nhà nước mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong
xã hội. Đó là những đội vũ trang đặc biệt (quân đội, cảnh sát. . . ), những công cụ (tòa án, trại giam. .
. ) và một bộ máy đông đảo các viên chức được trả lương để chuyên làm công việc hành chính cai
trị.
3. Tồn tại một hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy nhà nước hoạt động. Nhà nước không thể tồn tại,
nếu không dựa vào hệ thống thuế khóa. Nói cách khác, về cơ bản mọi nhà nước đều tồn tại được nhờ
vào sự chu cấp của nhân dân bằng con đường cưỡng bức hay tự nguyện hoặc phối hợp cả hai.
*Chức năng cơ bản của nhà nước:

Trang 8/10
 Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội.
 Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Câu 11: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập của ý thức xã hội?
*Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Khái niệm:
 Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và ccs điều kiện sinh hoạt vật
chấ của xã hội. Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội: phương thức sản xuất vật chất và các yếu
tố thuộc điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lí và dân cư.
 Ý thức xã hội là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh
từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
 Mối quan hệ giữa ý thức xã hội và ý thức các nhân thuộc mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung.
+ Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:
 Ý thức xã hội dựa trên cơ sở tồn tại xã hội.
 Tồn tại xã hội quyết định xã hội không gian trung gian.
 Khi ý thức xã hội biến đổi thì tồn tại xã hội biến đổi.
*Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
 Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.
 Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
 Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó.
 Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
 Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội.
Câu 22: Bản chất con người theo quan điểm Macxit?
*Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội:
+ Yếu tố sinh học: là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người. Nghiên cứu với các cách thức tạo
ra con người. Với sự tác động mang đến và củng cố các nhận thức qua thời gian. Các kinh nghiệm, kiến thức
phải được tổng hợp để con người tạo ra giá trị của bản thân. Bản chất sinh học của con người được thể hiện
thông qua:
 Các đặc điểm sinh học.
 Quá trình tâm - sinh lý.
 Và các giai đoạn phát triển khác nhau.
+ Yếu tố xã hội: Gắn với các xuất phát từ vấn đề lao động sản xuất. Mang đến đời sống vật chất, nguồn thức
ăn hay đồ vật sử dụng. Cũng như tham gia trong trao đổi để hình thành tiền là phương tiện mang giá trị trung
gian. Lao động cũng mang đến hiệu quả của sản xuất, buôn bán. Từ đó mới giúp con người giàu có, đảm bảo
đời sống vật chất và tinh thần.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã nêu lên vai trò lao động sản xuất của con người:
“Có thể phân biệt con người với súc vật bằng ý thức, bằng tôn giáo, nói chung bằng bất cứ cái gì cũng
được. Bản thân con người bắt đầu bằng sự tự phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất
ra những tư liệu sinh hoạt của mình - đó là một bước tiến do tổ chức cơ thể của con người quy định. Sản
xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thế con người đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật
chất của mình”.
Qua đó mà thấy được các ý nghĩa tìm thấy được. Đó là các giá trị, mang đến các tác động làm thay đổi thể
giới theo chiều hướng tích cực. Trong nhu cầu tiếp cận hiệu quả hơn của con người: “Con vật chỉ tái sản
xuất ra bản thân nó, còn con người thì tái sản suất ra toàn bộ giới tự nhiên”.
Như vậy, việc tác động vào thế giới thông qua nhận thức, hành động có chủ đích được thực hiện bởi con
người. Trong nhu cầu làm thay đổi, mang đến các giá trị từ tự nhiên để phục vụ cho con người.
*Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội:
Con người vượt lên thế giới loài vật trên cả 3 phương diện khác nhau;

Trang 9/10
1. Quan hệ tự nhiên.
2. Quan hệ với xã hội.
3. Quan hệ với chính bản thân con người.
*Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử:
Con người với tư cách là sản phẩm của giới tự nhiên, là sự phát triển tiếp tục của giới tự nhiên; mặt khác con
ngời là một thực thể xã hội được tách ra như một lực lượng đối lập với giới tự nhiên. Sự tác động qua lại
giữa mặt sinh vật và mặt xã hội trong con người tạo thành bản chất con người.

Trang 10/10

You might also like