You are on page 1of 40

Câu 1: Triết học là gì? Phân tích nguồn gốc ra đời của triết học.

Trả lời
*Triết học
Quan niệm của phương Đông và phương Tây về triết học :
- Triết học ở phương Đông và phương Tây gần như ra đời cùng một thời gian, khoảng thế kỷ
thứ VIII đến thế kỷ VI trước Công Nguyên
- Ở phương Tây , triết học có nguồn gốc từ Hy Lạp, mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định nghĩa
nhận thức và hành vi, nhấm mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người .
Ở phương Đông cổ đại :
- Ở Trung Quốc: triết học là sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường là con người,
xã hội, vũ trụ và tư tưởng.
- Ở Ấn Độ: triết học có nghĩa là "chiêm ngưỡng ",là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người
đến với lẽ phải thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh.
- Quan niệm triết học của Mac-Lênin: Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế
giới và vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
*Nguồn gốc ra đời của triết học:
Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu thực tiễn , có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc nhận thức:  Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh
nghiệm và biết lý giải về tự nhiên xã hội với những kiến thức cụ thể riêng lẻ, dần dần ,những
triết lý- những quan niệm chung về thế giới và nhân sinh cũng xuất hiện. Khi nhận thức của con
người đạt đến trình độ trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa, để xây dựng thành học
thuyết, lý luận
Nguồn gốc xã hội: Triết học ra đời khi kinh tế -xã hội đã có sự phân công lao động và đã xuất
hiện giai cấp, có sự phân công lao động giữa lao động trí óc và lao động chân tay,tầng lớp trí
thức ít nhiều được trọng vọng . Mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp với vai trò và lợi ích khác nhau đã
phản ánh về bản chất của thế giới và luận về vai trò của con người trong thế giới một cách khác
nhau dẫn đến sự ra đời của nhiều trường phái triết học.

Câu 2: Tại sao nói triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Ý nghĩa của việc nghiên
cứu triết học đối với bản thân.
Trả lời
- Nói triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan vì:
Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý
tưởng xác định về thế giới và về vị trí con người (bao hàm cá nhân, xã hội và nhân loại) trong
thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức
và hoạt động thực tiễn của con người
- Các loại hình thế giới quan:
+ Thứ nhất, bản than triết học chính là thế giới quan
+ Thứ 2, trong các thế giới quan khác như thế giới quan, thế giới quan triết học bao giờ cũng là
thành phần quan trọng đóng vai trò cốt lõi
+ Thứ 3, triết học có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác như: thế giới quan tôn giáo,
thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường
+ Thứ 4, thế giới quan triết học quy định các thế giới quan và quan niệm khác.
Vậy nên, thế giới quan duy vật biện chứng là đỉnh của của TGQ do đó phải dựa trên nguyên lý
về mối liên hệ phổ biến và phát triển.

Câu 3: Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Ý nghĩa của việc giải quyết vấn đề
này trong lịch sử?
Trả lời
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức.
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm:
- Chủ nghĩa duy vật chất phác: quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác
nhưng đã lấy bản than giới tự nhiên để giải thích thế giới
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt
lập tĩnh tại.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: do C.Mác và Ph. Ăngghen sáng lập- Lenin phát triển. Là hình
thức cao nhất của chủ nghĩa duy vật.
- Chủ nghĩa duy tâm: Duy tâm khách quan: tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với
con người. Duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người
Thuyết có thể biết (khả tri) và thuyết không thể biết (bất khả tri)
Thuyết khả tri: khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật
Bất khả tri: con người về nguyên tắc không thể hiểu được bản chất của đối tượng
Hoài nghi luận: sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người
không thể đạt đến chân lý khách quan.
*Ý nghĩa của việc giải quyết vấn đề cơ bản trong triết học:
Khi giải quyết vấn đề cơ bản của triết học , mỗi triết học không chỉ xác định nền tảng và điểm
xuất phát của mình để giải quyết vấn đề khác , mà thông qua đó lập trường , thế giới quan của
các học thuyết và của các thuyết gia cũng được xác định .
Trả lời 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học , liên quan mật thiết đến việc hình thành các trường
phái triết học và các học thuyết về nhận thức của triết học . Đó là 2 trường phái duy vật và duy
tâm . Về mặt nhận thức , đó là quan điểm thừa nhận khả năng nhận thức ủa con người đối với
quan điểm “ Bất khả tri”

Câu 4:Phân biệt sự đối lập giữa hai phương pháp tư duy trong quá trình nhận thức. Ý
nghĩa thực tiễn của vấn đề này?
Trả lời
Phân biệt:

Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng

- Là phương pháp xem xét sự vật trong trạng


-Là phương pháp xem xét sự vật trong trạng thái
thái biệt lập, tách rời với các sự vật khác;xem
quan hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau với các sự vật
xét sự vật trong trạng thái không vận động,
xung quanh;xem xét sự vật trong trạng thái vận
không biến đổi, không có sự ra đời cái mới về
động, biến đổi không ngừng của nó, vận động theo
chất so với cái cũ.
xu hướng tiến bộ.
-Là phương pháp được đưa từ toán học và vật
-Là phương pháp mà con người không chỉ thấy sự
lý học cổ điển vào các khoa học thực nghiệm
tồn tại của sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành,
và vào triết học.
phát triển và sự tiêu vong của sự vật.
-Có vai trò lớn trong việc giải quyết vấn đề của
-Trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận
cơ học nhưng hạn chế khi giải quyết vấn đề
thức và cải tạo thế giới
vận động, liên hệ

 
*Ý nghĩa thực tiễn
- Có vai trò to lớn trong nhận thức và hoạt động thực tiễn : Khắc phục lối tư duy siêu hình ,
phiến diện …. Để có thể xem xét đối tượng một cách đúng đắn , toàn diện ,khắc phụ tư tưởng
bảo thủ , trì trệ và thái độ định kiến với cái  mới
- Là cơ sở giúp phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Giúp phản ánh đúng các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.

Câu 5: Các hình thức cơ bản của phép biện chứng. Vai trò của phép biện chứng duy vật
trong nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn?
Trả lời
Phép biện chứng đã phát triển qua ba hình thức cơ bản:
- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại:Các nhà biện chứng đã thấy được các sự vật , hiện
tượng trong vũ trụ vận động trong sự sinh thành , biến hóa vô cùng vô tận .Tuy nhiên đó chỉ là
trực kiến , quan sát , chưa có kết quả nghiên cứu và thực nghiệm khoa học minh chứng
- Phép biện chứng duy tâm: đỉnh cao là triết học cổ điển Đức :Cá nhà triết học đã trình bày một
cách có hệ thống nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng .Họ cho rằng thế giới
hiện thực chỉ là sự phản ánh biện chứng của ý niệm nên biện chứng của học là biện chứng duy
tâm
- Phép biện chứng duy vật: do C.Mac và Ph.Ăngghen xây dựng , sau đó được VI.Lênin phát
triển , kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng lên phép biện
chứng duy vật ,tạo ra được sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch
sử triết học nhân loại
- Vai trò của phép biện chứng duy vật:
+ Phép biện chứng duy vật tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính cách mạng
của chủ nghĩa Mác- Lênin
+ PBC DV là “ linh hồn sống”,”cái quyết định” của chủ nghĩa Mac , bởi khi nghiên cứu các quy
luật phát triển và tính liên hệ phổ biến của hiện thức khách quan và của nhận thức khoa học,
PBC DV thể hiện chức năng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động nhận
thức và thực tiễn , định hướng cho con người trong hoạt động nhận thức thế giới , giải thích và
cải tạo thế giới

Câu 6: Phân tích những điều kiện và tiền đề ra đời của triết học Mác- Lênin?
Trả lời
Điều kiện kinh tế-xã hội:
- Chủ nghĩa Mac ra đời ở Tây Âu năm 40 của thế kỷ XIX , đây là thời kỳ của chủ nghĩa tư bản
đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của các cuộc cách mạng công nghiệp , sự phát triển ấy một
mặt làm thay đổi kinh tế -xã hội ,mặt khác nó đào sâu hơn vào mâu thuẫn vốn có trong long xã
hội , đó là hai mẫu thuẫn
+ Mâu thuẫn kinh tế giữa tính xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với tính chất tư
nhân của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
+ Mâu thuẫn xã hội giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản
Hai mâu thuẫn trên biểu hiện ra thành hàng loạt phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản nhưng
đều lần lượt thất bại . Nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của công nhân giữa thế kỷ XIX là
do thiếu lý luận mang tính khoa học và cách mạng để định hướng , soi đường .Do đó ,chủ nghĩa
Mac ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn
Tiền đề lý luận:
- Triết học cổ điểm Đức : C.Mac và Ph.Ăngghen đã kế thừa phép biện chứng trong triết học của
Hêghen và quan điểm duy vật trong triết học của Phoiơbắc để hình thành hệ thống triết học mới
–Triết học duy vật biện chứng
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh : C.Mac và Ph.Ăngghen đã kế thừa những yếu tố khoa học
trong lý luận về kinh tế , chính trị học của A.Smít và Đ.Ricacđô , đồng thời xây duejng học
thuyết giá trị thặng dư , chỉ ra bản chất bóc lột của giai cấp tư sản
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp : C.Mac và Ph.Ăngghen đã kế thừa tư tưởng nhân đạo
trong lý thuyết cộng sản chủ nghĩa của H.Xanhximông,S.Phuriê và R.Ôwen , đồng thời sáng tạo
lên chủ nghĩa xã hội khoa học
Tiền đề khoa học tự nhiên:Sự ra đời của chủ nghia triết học Mac-Lenin gắn liền với những
phát minh khoa học tiêu biểu như :
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng :Chứng minh sự chuyển hóa và bảo toàn năng
lượng , là cở sở để C.Mac và Ph.Ăngghen xây dựng quan niệm duy vật mới , khẳng định tính
thống nhất vật chất của thế giới
Thuyết tiến hóa của Dacuyn : Chứng minh sự phát sinh , phát triển của thế giới từ thấp đến cao
Thuyết tế bào : Chứng minh tính thống nhất của toàn bộ sự sống
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc đồng
thời khoa học tự nhiên cũng có những phát minh quan trọng , đặc biệt trong lĩnh vực vật lý học ,
điều đó đòi hỏi chủ nghĩa Mac phải có sự bổ sung , phát triển cho phù hợp với tình hình thực
tiễn .VI.Lênin đã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ này , đánh dấu bước phát triển tiếp theo của chủ
nghĩa Mac và trở thành chủ nghĩa Mac-Lenin.

 Câu 7: Tại sao nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng có tính chất bước
ngoặt trong lịch sử triết học.
Trả lời
Nói sự ra đời của triết học Mac có tính bước ngoặt trong lịch sử triết học vì :
Triết học Mac khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng
trong lịch sử triết học trước đó , tạo ra sự thống nhất không thể tách rời giữa chủ nghĩa duy vật
và phương pháp biện chứng trong lịch sử triết học trước đó , tạo lên sự sự thống  nhất hữu cơ
không thể tách rời giữa chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện chứng – đó là chủ nghĩa duy vật
biện chứng
Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử. Khắc phục sự đối lập giữa triết học với hoạt động thực
tiễn của con người , triết học Mac trở thành công cụ nhận thức và cải tạo thế giới
Với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử , triết học Mac
đã thiết lập mối liên minh giữa triết học và các khoa học cụ thể.

 Câu 8: Vai trò của V.I. Lênin trong việc bảo vệ  và phát triển triết học Mác. Vận dụng
vấn đề này vào đường lối đổi mới của Việt Nam hiện nay.
Trả lời
Vai trò của V.I.Lênin trong việc bảo vệ và phát triển triết học Mác:
VI.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mac và triết học
Mac trong thời đại mới – Thời đại đế quốc chủ nghĩa và quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Thời kỳ từ  1893-1907 ,Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mac nhằm thành lập Đản Mac-xít
ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất
- Thời  kỳ từ  1097-1917,  Thời ký VI.Lênin phát triển toàn diện triết học và lãnh đạo phong trào
công nhân Nga chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Thời kỳ từ  1917-1924, Là thời kỳ VI.Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng , bổ
sung toàn diện triết học Mac , gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã
hội
- Thời kỳ từ 1924 đến nay ,Triết học Mac-Lênin tiếp tục được các Đảng cộng sản và công nhân
bổ sung , phát triển .
à V.I.Lênin đã bảo vệ xuất sắc chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng khỏi các trào
lưu tư tưởng duy tâm, phản khoa học, phản động như chủ nghĩa dân túy, chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán, chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa xét lại. Trong cuộc đấu tranh tư tưởng ấy, VI.Lênin đã chỉ
rõ “nhưng chủ nghĩa Mác, sau mỗi lần bị khoa học chính thống “thủ tiêu” thì lại càng vững
mạnh, càng được tôi luyện và càng sinh động hơn”. Cuộc đấu tranh của VI.Lênin chống lại các
trào lưu tư tưởng phản tiến bộ, bảo vệ chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng mãi mãi
là những bài học tư tưởng có ý nghĩa lý luận và khoa học đối với chúng ta hiện nay.

Câu 9: Triết học Mác-Lênin là gì? Đối tượng của triết học Mác- Lênin. Phân biệt đối
tượng của triết học Mác-Lênin với đối tượng của các khoa học cụ thể.
Trả lời
*Triết học Mác-Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy-
thế giới quan và phương pháp luận khoa học cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
*Đối tượng của triết học Mác- Lênin là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập
trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
* Phân biệt đối tượng của triết học Mác-Lênin với đối tượng của các khoa học cụ thể.
-Đối tượng của các khoa học cụ thể nghiên cứu những quy luật trong các lĩnh vực riêng biệt về
tự nhiên , xã hội hoặc tư duy
-Triết học Mac-Lênin nghiên cứu những quy luật chung nhất tác động trong cả 3 lĩnh vực tự
nhiên , xã hội và tư duy

Câu 10: Chức năng của triết học Mác-Lênin. Ý nghĩa của vấn đề này đối với nhận thức
khoa học và thực tiễn xã hội hiện nay?
Trả lời
*Chức năng của triết học Mác-Lênin:
- Chức năng thế giới quan:

 Giúp con người nhận thức đúng thế giới và bản thân ,để từ đó nhận thức đúng bản chất của tự
nhiên và xã hội, giúp cong người hình thành quan điểm khoa học, xác định thái độ và cách thức
hoạt động của bản thân.
 Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
 Thế giới quan có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn
giáo, phản khoa học.

- Chức năng của phương pháp luận:

 Là hệ thống những quan điểm những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các
phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhầm đạt kết quả tối ưu.
 Triết học Mac-Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất , phổ biến nhất cho
nhận thức và hoạt động thực tiễn

*Ý nghĩa:
Thế giới quan đóng vai trò định hướng cho toàn bộ cuộc sống của con người, từ thực tiễn đến
hoạt động nhận thức thế giới cũng như từ nhận thức bản thân để từ đó xác định lý tưởng, hệ giá
lối sống, nếp sống của mình. Thế giới quan đúng đắn, khoa học là tiền đề để xác lập nhân sinh
quan tích cực ,trình độ phát triển của thế giới quan là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh
giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội.
 Đối với nhận thức và thực tiễn, phương pháp luận có vai trò chỉ đạo sự tìm kiếm.Xây dựng; lựa
chọn và vận dụng các phương pháp để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn.  Đóng vai trò
định hướng trong quá trình tìm tòi, lựa chọn và vận dụng phương pháp.
àNghiên cứu chức năng của triết học Mac-Lênin( chức năng thế giới quan và phương pháp
luận ) là điều kiện để nghiên cứu toàn bộ hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mac-Lênin , cũng là
điều kiện để vận dụng nó một cách sáng tạo trong hoạt động nhận thức và thực tiễn , nhằm giải
quyết những vấn đề của đời sống xã hội , của thời đại đang đặt ra .

Câu 11: Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới
ở Việt Nam?
Trả lời
- Triết học Mác-Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con
người trong nhận thức và thực tiễn.
- Triết học Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để
phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học -công nghệ
hiện đại phát triển mạnh mẽ. 
- Triết học Mác-Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên
thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Câu 1: Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác. Tại sao nói quan
niệm vật chất của Lênin là khoa học nhất?
Trả lời
*Quan điểm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác:
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại:
- Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế giới là các yếu tố ngũ
hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố đầu tiên của vũ trụ.       
- Ấn Độ: Phái Sàmkhya lại quan niệm vật chất là Pràkriti hay Pradhana.
-  Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của vật
chất như: đất, nước, lủa, không khí, nguyên tử,… xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ. Đó là
những vật thể hữu hình cảm tính tồn tại ở thé giới bên ngoài.  --> ưu điểm: hình thành chủ nghĩa
duy vật chất phác và phép biện chứng sơ khai 
Quan niệm của chủ nghĩa duy vât thời cận đại:
- Các nhà triết học thời kỳ này tiếp tục đi theo khuynh hướng hiểu về vật chất như các nhà triết
học duy vật thời cổ đại, coi nguyên tử là phân tử nhỏ bé nhất. Một số nhà triết học đã đồng nhất
vật chất với khối lượng
- Cuối TK XIX – đầu TK XX: các nhà khoa học đã chứng minh được nguyên tử là một trong
những thành phần cấu tạo nên điện tử và quan điểm đồng nhất vật chất với nguyên tử sụp đổ
trước khoa học
àQuan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác đã đặt nền móng cho khuynh
hướng lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích về giới tự nhiên nhưng nó cũng bộc lộ nhiều hạn
chế, như: đồng nhất vật chất với vật thể, không hiểu bản chất của ý thức cũng như mối quan hệ
giữa ý thức với vật chất; không tìm được cơ sở để xác định những biểu hiện của vậi chất trong
đời sống xã hội nên cũng không có cơ sở để đứng trên quan điểm duy vật khi giải quyết các vấn
đề về xã hội, v..v..Những hạn chế đó tất yếu dẫn đến quan điểm duy vật không triệt để: khi giải
quyết những vấn đề về giới tự nhiên, các nhà duy vật đứng trên quan điểm duy vật, nhưng khi
giải quyết những vấn đề về xã hội họ đã "trượt" sang quan điểm duy tâm.
 Nói quan niệm về vật chất của Lênin khoa học nhất vì:
- Quan niệm của Lênin đã giải quyết đúng đắn 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học :Coi vật chất là
có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức, ý thức con
người là sự phản ánh của thực tại khách quan đó. Con người có khả năng nhận thức thế giới.
- Quan niệm về vật chất của Lênin bác bỏ: Quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất; Quan điểm
của chủ nghĩa duy vật tầm thường về vật chất (coi ý thức cũng là 1 dạng vật chất); Thuyết không
thể biết. ( thuyết bất khả tri )
- Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của chủ
nghĩa duy vật trước Mac (quan niệm vật chất về các vật thể cụ thể, về nguyên tử, không thấy vật
chất trong đời sống xã hội là tồn tại).
- Định nghĩa này đã liên kết chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy vật lịch sử thành
một thể thống nhất.
-Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quan niệm về vật chất, định hướng,
mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.

Câu 2: Điều kiện ra đời và nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin. Ý nghĩa của nó đối
với nhận thức khoa học?
Trả lời
*Điều kiện ra đời:
-Cuối thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX với những phát minh mới trong khoa học tự nhiên con người
có những hiểu biết sâu sắc hơn về nguyên tử:
1895: Rơnghen phát hiện ra tia X- một loại song điện từ có bước sóng cực ngắn
1896: Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, chứng tỏ quan niệm về sự bất biến của
nguyên tử là không chính xác
1897: Tômxơn phát hiện ra điện tử và cấu tạo nguyên tử, chứng minh được điện tử là một trong
những thành phần cấu tạo nguyên tử
1901: Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là bất biến mà thay đổi
theo vận tốc của nguyên tử
Những phát hiện nói trên của vật lý đã bác bỏ quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật thế
kỷ XVII-XVIII. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng tình hình đó để tuyên truyền quan điểm duy tâm
: tuyên bố vật chất tiêu tan , vật chất biến mất .Triết học duy vật đứng trước yêu cầu của sự phát
triển khoa học là phải xây dựng một quan niệm mới , cao hơn về vật chất để khắc phục khủng
hoảng trong khoa học tự nhiên và bất lực của chủ nghĩa duy vật siêu hình về vật chất.
*Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin:
Định nghĩa :"Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác."
Phân tích nội dung định nghĩa
Thứ nhất :"Vật chất là một phạm trù triết học” .Phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách là
phạm trù triết học với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành .Vật
chất với tư cách là phạm trù triết học chỉ vật chất nói chung , vô cung ,vô tận , không sinh ra ,
không mất đi , còn các dạng vật chất cụ thể là hữu hạn , có sinh ra , có mất đi
Thứ hai :"Dùng để chỉ thực tại khách quan":Là thuộc tính chung nhất của vật chất, nó tồn tại
bên ngoài và độc lập với ý thức, không phụ thuộc vào cảm giác.
Thứ ba :"Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác": con người có khả năng nhận thức được thế giới.
*Ý nghĩa của nó đối với nhận thức khoa học:
-Giúp giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
-Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri.
-Khắc phục được khủng hoảng thế giới quan, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
-Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
-Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

Câu 3: Định nghĩa của Ph.Ăngghen về vận động và ý nghĩa của nó với việc khắc phục các
quan điểm sai lầm về vận động. Các hình thức vận động cơ bản. Lấy ví dụ minh họa?
Trả lời
*Định nghĩa về vận động của Ăngghen về vận động và ý nghĩa của nó đối với việc khắc phục
các quan điểm sai lầm về vận động :
-Định nghĩa  :" Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất,-tức được hiểu là một phương thức tồn tại
của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy."
- Ý nghĩa :
+ Vận động là mọi sự biến đổi nói chung. Mọi sự vật luôn tồn tại trong trạng thái vận động
+ Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất:
+Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động
+ Chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình
+Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của nó             
+ Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất:
+Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm duy tâm và siêu hình về vận
động)
+Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => chuyển hóa thành sự vật
và hình thức vận động khác (còn vận động nói chung thì tồn tại vĩnh viễn gắn liền với bản thân
vaath chất)
* Các hình thức vận động cơ bản
- Vận động cơ học: đó là hình thức vận động đơn giản nhất, bao gồm những sự biến đổi về vị trí
của các vật thể trong không gian. Nó là đối tượng nghiên cứu của cơ học.
- Vận động vật lý: là những sự biến đổi của nhiệt, điện, từ trường, các hạt cơ bản,... Nó là đối
tượng nghiên cứu của vật lý học.
- Vận động hoá học:  là những sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ trong các quá trình phản
ứng hoá hợp và phân giải của chúng.
- Vận động sinh học: đó là các quá trình biến đổi của các chất đặc trưng cho sự sống: sự lớn lên
của các cơ thể sống nhờ quá trình không ngừng trao đổi chất của cơ thể sống và môi trường, sự
biến đổi của cấu trúc gen, sự phát sinh các giống loài mới trong quá trình phát triển của chúng,...
Nó là đối tượng nghiên cứu của sinh vật học.
- Vận động xã hội: là tất thảy các quá trình biến đổi của các lĩnh vực kinh tế, chính trị, đạo
đức,... của đời sống xã hội loài người. Nó là đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học xã
hội, như: kinh tế học, chính trị học, đạo đức học,...

Câu 4: khái niệm ý thức. Phân tích nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức và ý
nghĩa thực tiễn của vấn đề này. Tại sao nói sự phản ánh năng động sáng tạo là hình thức
phản ánh cao nhất?
Trả lời
*Khái niệm:
 Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ của con người về hiện thực khách quan trên
cơ sở thực tiễn xã hội- lịch sử
Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên: Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức, trong đó, hai yếu
tố cơ bản nhất là : bộ óc con người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan, tạo
lên hiện tượng phản ánh năng động sáng tạo
- Bộ óc con người : Có cấu tạo tinh vi, phức tạp, có liên hệ với các cơ quan cảm giác , thu nhận
và xử lý các tác động từ thế giới bên ngoài thông qua các phản xạn ,là kết cấu vật chất phát triển
ở trình độ cao nhất, là cơ sở vật chất của ý thức.
- Về mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan: là quan hệ tất yếu ngay từ khi con
người xuất hiện .Trong mối quan hệ này , thế giới khách quan được phản ánh thông qua hoạt
động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người , hình thành nên ý thức
- Phản ánh là sự tái tạo đặc điểm những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng , mọi dạng vật chất đều có phản ánh .
+ Cấu tạo vật chất khác nhau sẽ có khả năng phản ánh khác nhau . Do đó có thể phân chia các
hình thức phản ánh vật chất từ thấp đến cao : Phản ánh vật lý ,hóa học à Phản ánh sinh lý àPhản
ánh tâm lý àPhản ánh ý thức .
+  Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, chỉ có ở người .
- Nguồn gốc xã hội: Sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền đề vật chất có năng lực phản
ánh , chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức . Hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc
trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức, trong đó cơ bản nhất và trực tiếp nhất là lao động và
ngôn ngữ
- Lao động: là quá trình con người tác động vào thế giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu tồn tại và phát triển.
+ Lao động giúp giải phóng hai chi trước của con người để thực hiện những động tác tinh vi hơn
, sáng tạo ra công cụ lao động phục vụ mục đích sống của con người
+ Thông qua lao động , con người ngày càng tương tác nhiều hơn với thế giới khách quan , làm
biến đổi đổi thế giới và bản thân con người , ngày càng làm phong phú hơn ý thức của mình
+ Lao động ngay từ đầu đã mang tính chất xã hội , từ đó nảy sinh nhu cầu hình thành ngôn ngữ
- Ngôn ngữ: một mặt là kết quả của lao động , mặt khác lại là nhân tố tích cực tác động đến quá
trình lao động và phát triển ý thức con người .
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức , là công cụ thể hiện ý thức , tư
tưởng và tạo điều kiện để phát triển ý thức
- Ngôn ngữ giúp con người phản ánh khái quát những đặc tính , những thuộc tính của sự vật ,
hiện tượng trong thế giới , giúp con người trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động sống
*Ý nghĩa thực tiễn :
- Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn phái xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng qui luật khách quan,chống bệnh chủ
quan
- Do ý thức phát huy tính năng động chủ quan nên trong nhận thức và thực tiễn chống được căn
bệnh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học, xem thường lí luận bảo thủ trì trệ
*Nói sự phản ánh năng động sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất vì:
- Phản ánh năng động, sáng tạo chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất , có tổ
chức cao nhất là bộ óc con người
- Phản ánh năng động , sáng tạo được thực hiện qua quá trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ
não con người khi thế giới khách quan tác động lên các giác quan của con người . Đây là phản
ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin , xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới , phát
hiện ý nghĩa của thông tin .
- Sự phản ánh năng động sáng tạo này được gọi là ý thức

Câu 5: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về bản chất của ý thức. Tại sao nói ý
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan? Tại sao nói ý thức xã hội là một hiện
tượng xã hội và mang bản chất xã hội?
Trả lời
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về bản chất của ý thức:
“Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích
cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người”
+ Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Là hình ảnh của sự vật trong não người. Nội
dung mà ý thức phản ánh là cái khách quan, hình thức phản ánh là cái chủ quan.
+ Là quá trình phản ánh có tính tự giác, năng động và sáng tạo: Ý thức không phải kết quả của
sự phản ánh ngẫu nhiên , đơn lẻ , thụ động thế giới khách quan , nó là kết quả của quá trình phản
ánh có định hướng, có mục đích rõ rệt; mô hình hóa đối tượng trong tư duy ở dạng hình ảnh tinh
thần; chuyển mô hình tư duy thành hiện thực khách quan(hoạt động thực tiễn), chủ động cải
biến, làm sáng tạo ra cái mới.
 + Ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội: Gắn với hoạt động thực tiễn; Bị chi
phối bởi quy luật xã  hội, quan hệ xã hội và các điều kiện sinh hoạt của XH
*Nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan vì:
Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan , nhưng thế giới đó đã được cải biến thông qua lăng
kính chủ quancủa con người ,(chịu tác động của các yếu tố như :tâm tư , tình cảm , nguyện vọng
, nhu cầu tri thức , …). Cùng một đối tượng phản ánh nhưng với các chủ thể khác nhau ,có đặc
điểm tâm lý , tri thức , kinh nghiệm , thể chất khác nhau , trong những hoàn cảnh lịch sử khác
nhau thì kết quả phản ánh đối tượng trong ý thức cũng khác nhau . Ý thức là sự phản ánh năng
động , sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người.
*Nói ý thức xã hội là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội vì:
-Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của
các quy luật tự nhiên mà còn (và chủ yếu là) của các quy luật xã hội; được quy định bởi nhu cầu
giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội. Với tính năng động, ý
thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.
-Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có ở con người về hiện thực khách quan trên cơ sở
thực tiễn xã hội – lịch sử

Câu 6: Kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Tại sao tri
thức giữ vai trò quyết định trong kết cấu đó?
Trả lời
*Kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
-Các lớp cấu trúc của ý thức ( theo chiều ngang ): Bao gồm các yếu tố như tri thức, tình cảm,
niềm tin, lý trí, ý chí..., trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.
-Các cấp độ của ý thức ( theo chiều dọc ): Bao gồm các yếu tố như tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
*Tri thức giữ vai trò quyết định trong kết cấu đó vì:
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con ngưừi, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái
tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngoại ngữ.
- Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển.
- Muốn cải tạo sự vật ,trước hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Do đó nội
dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức là tri thức. Ý thức mà không bao hàm tri thức ,
không dựa vào tri thức , thì ý thức đó là sự trừu tượng trống rỗng , không giúp ích gì cho con
người trong hoạt động thực tiễn
- Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự nhiên, xã hội, con người và có nhiều
cấp độ như tri thức cảm tính và lý tính, kinh nghiệm và lý luận, tiền khoa học và khoa học…
Tích cực tìm hiểu, tích lũy tri thức về thế giới xung quanh là yêu cầu thường xuyên của con
người trên bước cải tạo thế giới.

Câu 7:Thế nào là trí tuệ nhân tạo? Theo em ,trong tương lai người máy có thể thay thế
toàn bộ hoạt động lao động của con người được không? Tại sao?
Trả lời
*Trí tuệ nhân tạo
Trí tuệ nhân tạo –Al ( trí thông minh nhân tạo )  là một ngành thuộc lĩnh vực khoa học máy
tính , là trí tuệ do con người lập trình tạo nên với mục tiêu giúp máy có thể tự động hóa các hành
vi thông minh như con người . Trí tuệ này có thể tư duy , suy ngẫm , học hỏi …. Như trí tuệ con
người . Xử lý dữ liệu ở mức độ rộng lớn hơn , quy mô hơn , hệ thống và nhanh hơn con người
*Trong tương lai, người máy không thể thay thế được toàn bộ hoạt động của con người vì:
Ý thức và máy tính điện tử là hai quá trình khác nhau về bản chất. Người máy thônng minh, hay
trí tuệ nhân tạo thực ra chỉ là một quá trình vật lý. Hệ thống thao tác của nó đã được con người
lập trình mô phỏng theo các thao tác tư duy của con người. Máy móc chỉ là những kết cấu kỹ
thuật do con người sáng tạo ra. Còn con người là một thực thể xã hội năng động hình thành
trong tiến trình lịch sử tiến hóa lâu dài của giới tự nhiện và thực tiễn xã hội. Máy móc không thể
sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần trong bản thân nó. Năng lực đó chỉ có con người có ý
thức mới thực hiện được và lập trình cho máy tính. Sự phản ánh sáng tạo, tái tạo lại hiện thực
chỉ có ở ý thức của con người với tính cách là một thực thể xã hội, hoạt động cải tạo thế giới
khách quan.Ý thức mang bản chất xã hội.Do vậy , máy móc có hiện đại đến đâu đi chăng nữa ,
cũng không hoàn thiện như bộ óc con người .Người máy chỉ hộ trợ con người trên nhiều
phương diện , lĩnh vực , được thiết lập để hoàn thành tốt nhiệm vụ . Vì vậy , người máy không
thể thay thế toàn bộ hoạt đông lao động của con người

Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận. Vận
dụng bài học "đổi mới tư duy", "tôn trọng hiện thực khách quan", "phát huy tính năng
động chủ quan" vào hoạt động thực tiễn và bản thân sinh viên.
Trả lời
*Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: 
Vật chất quyết định ý thức : Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định : Vật chất có trước , ý
thức có sau , vật chất là nguồn gốc của ý thức , quyết định ý thức , vật chất quyết định ý thức ở 4
phương diện :
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, ý thức
chỉ là sự phản ánh của vật chất trong bộ óc con người.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức: ý thức mang những thông tin về đối tượng vật chất.
Những thông tin này biểu hiện đúng, sai, ra bên ngoài như nào đều do đối tượng vật chất tác
động ở mức độ nào đó lên bộ óc con người.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức(sự sáng tạo): Ý thức có tính năng động sáng tạo như
sự năng động sáng tạo này có cơ sở từ vật chất, tuân theo quy luật của vật chất.
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Ý thức có tính độc lập tương đối và  tác động trở lại vật chất:
- Ý thức do vật chất sinh ra , nhưng sau khi hình thành , ý thức có đời sống riêng , có quy luật
vận động , phát triển riêng , ý thức có thể thay đổi nhanh chậm , không song hành với hiện thực
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua tác động của con người:
-  Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn con người, ý thức nhận thức
thế giới khách quan, từ đó xây dựng kế hoạch, xác định mục đích, ý chí để chỉ đạo hoạt động
của con người.
- Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn nhất là trong thời đại thông
tin , thời đại kinh tế tri thức , thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
*Ý nghĩa phương pháp luận:
-Tôn trọng tính khách quan : Vật chất quyết định ý thức , do đó mọi suy nghĩ và hành động đều
phải xuất phát từ hiện thực khách quan , chống chủ quan duy ý chí .Mọi chủ chương , đường
lối , kế hoạch … đều phải xuất phát từ điều kiện tiền đề vật chất hiện có , nhận thức sự vật phải
chân thực
-Phát huy tính năng động chủ quan : Vì ý thức có vai trò tác động trở lại vật chất , cho nên trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn , chúng ta cần phát huy tính năng động chủ quan , phát huy
tính năng động sáng tạo của ý thức , phát huy vai trò nhân tố con người , chống tư tưởng thụ
động , coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng
*Vận dụng bài học vào hoạt động thực tiễn và bản thân sinh viên:
Nghiên cứu và hiểu rõ được mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, giúp cho sinh viên
vận dụng một cách có hiệu quả các bài học "đổi mới tư duy", "tôn trọng hiện thực khách quan",
"phát huy tính năng động chủ quan" vào hoạt động thực tiễn và bản thân sinh viên.
Đổi mới tư duy
- Luôn tiếp nhận tri thức một cách khoa học, sáng tạo.
- Có phương pháp học tập, làm việc đúng đắn; không còn phải học vẹt, học tủ ,biết vận dụng,
biết đánh giá và sáng tạo ra tri thức mới.
- Loại bỏ tư duy siêu hình, cứng nhắc, bảo thủ, trì trệ... 
-Tôn trọng hiện thực khách quan
+ Nhận thức được thế giới khách quan , mọi suy nghĩ và hành động đều phải xuất phát từ hiện
thực khách quan , chống chủ quan duy ý chí .
+ Xác định mục đích, đề ra đường lối, kế hoạch, biện pháp; lấy thực tế khách quan làm cơ sở,
phương tiện;  tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất
để hành động. Bản thân con người có năng lực vượt qua những thách thức trong quá trình thực
hiện mục đích của mình, thế giới được cải tạo
-Phát huy tính năng động chủ quan
+ Phát huy tính năng động chủ quan , phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức , phát huy vai
trò nhân tố con người , chống tư tưởng thụ động , coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư
tưởng
+ Nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách mạng, có nghị lực, có ý chí , hành
động của bản thân phù hợp với các quy luật khách quan, có năng lực vượt qua những thách thức
trong quá trình thực hiện mục đích của mình - đó là sự tác động tích cực cúa ý thức.

Câu 9: Phân biệt biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Tại sao phép biện
chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng?
Trả lời
*Phân biệt biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan: 
-Biện chứng khách quan là cái biện chứng vốn có của chính bản thân thế giới vật chất , tồn tại
khách quan độc lập với ý thức con người
-Biện chứng chủ quan : Là cái phản ánh của biện chuwssc khách quan vào trong đầu óc con
người và tư duy biện chứng
*Phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng vì: Biện
chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng vì:
-Phép biện chứng duy vật kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học truớc đó và sử dụng triệt
để những thành tựu khoa học tự nhiên đương thời. khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy
vật chất phác thời cổ đại và chủ nghĩa duy vật siêu hình thời cận đại Tây Âu, đạt tới trình độ là
hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
-Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát
triển, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã cung cấp công cụ vĩ đại cho hoạt động nhận thức khoa
học và thực tiễn cách mạng. Câu

Câu 10: Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ
với sự nghiệp đổi mới đất nước Việt Nam hiện nay.
Trả lời
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm
+ Mối liên hệ: là khái niệm dùng để sự quy định , sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các
sự vật , hiện tượng hoặc giữa các mặt , các yếu tố trong cùng một sự vật , hiện tượng trong thế
giới
+ Mối liên hệ phổ biến : chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của sự vật , hiện tượng của thế
giới , trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật , hiện
tượng của thế giới , nó thuộc đối tượng nghiên cứu của pháp biện chứng duy vật
-Tính chất của mối liên hệ phổ biến
+ Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có của thế giới vật chất, tồn tại độc lập với
con người; con người nhận thức sự vật qua mối quan hệ
+ Tính phổ biến: mối liên hệ tồn tại bên trong tất cả sự vật, hiện tượng; giữa tất cả sự vật, hiện
tượng với nhau; trong mọi lúc mọi nơi…
+ Tính đa dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ cụ thể và các mối liên hệ có
thể chuyển hóa; ở điều kiện khác nhau có tính chất và vai trò khác nhau
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Quan điểm toàn diện
+ Khi nhận thức sự vật , chúng ta phải xem xét sự vật trong mối liên hệbiện chứng qua lại giữa
các bộ phận ,  các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động của sự vật đó với sự vật
khác
+ Biết phân loại, đánh giá vị trí , vai trò của  từng mối liên hệ với sự vận động ,phát triển của sự
vật .
-Quan điểm lịch sử -cụ thể :
+ Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể
mối liên hệ của sự vật, xem xét cụ thể trong từng thời kì lịch sử
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện

Câu 11: Nội dung nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận trong công cuộc
đổi mới ở Việt Nam.
Trả lời
*Nguyên lý về sự phát triển:
-Khái niệm:
+ Phát triển là hình thức vận động của sự vật từ thấp đến cao , từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn , từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
+ Phân biệt sự khác nhau giữa phát triển và vận động : Vận động là bao hàm mọi biến đổi nói
chung , còn phát triển biểu hiện theo khuynh hướng của vận động , vận động theo khuynh
hướng tiến lên làm cho sự vật ngày càng hoàn thiện hơn .
 - Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: nguồn gốc nằm ở chính bản than sự vật, hiện tượng chứ không phải tác
động từ bên ngoài, không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người
+ Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trinh
và giai đoạn, và kết quả là cái mới xuất hiện
+ Tính kế thừa :Sự vật hiện tượng mới ra đời không thể là phủ định tuyệt đối , phủ định sạch
trơn đoạn tuyệt một cách siêu hình với sự vật , hiện tượng cũ . Sự vật mới ra đời chọn lọc và cải
tạo các yếu tó tiến bộ, còn thích hợp với chúng , gạt bỏ mặt tiêu cực , lỗi thời , lạc hậu gây cản
trở sự vật mới tiếp tục phát triển
+ Tính đa dạng, phong phú: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không giống nhau, ở
không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ
thể.
-Ý nghĩa phương pháp luận  .
+ Quan điểm phát triển đòi hỏi chúng ta phải xem xét sự vật , phải đặt nó trong khuynh hướng
tiến bộ , có cái mới , cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ .Tuy nhiên cũng phải nhận thấy rằng sự
phát triển của sự vật không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co , phức tạp
+ Quan điểm phát triển là cơ sở khoa học giúp chúng ta khắc phục tư tưởng bảo thủ , ngại đổi
mới trong nhận thức và hoạt động thực tiễn

Câu 12: Mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Ý nghĩa
phương pháp luận và liên hệ thực tế cuộc sống của sinh viên.
Trả lời
*Mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù cái chung và cái riêng
-Khái niệm
+ Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định
+ Cái đơn nhất là phạm trù triết học chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật, hiện
tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.
+ Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở
một sự vật, một hiện tượng nào đó mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác nữa
-Mối quan hệ
+ Cả cái chung và cái riêng đều tồn tại khách quan , giữa chúng có mối liên hệ biện chứng với
nhau
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng , thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình ,
nghĩa là không có cái chung nào tồn tại thuần túy , tách rời cái riêng .Sở dĩ cái chung được gọi
là cái chung vì nó được khái quát từ những cái riêng
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung .Nghĩa là không có cái riêng nào tồn tại
tuyệt đối độc lập mà lại không có mối liên hệ với cái chung .Sở dĩ cái riêng được gọi là cái riêng
, vì nó được xem xét trong mối quan hệ với cái chung
Cái riêng là cái toàn bộ , phong phú hơn cái chung , còn cái chung là cái bộ phận , nhưng sâu
sắc hơn cái riêng .Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó phản ánh những thuộc tính chung , bản
chất lặp đi lặp lại ở nhiều sự vật .Còn cái riêng phong phú hơn cái chung vì nó là tổng hợp của
cái chung và cái đơn nhất
+ Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những trường hợp nhất định
Cái chung có thể chuyển hóa thành cái đơn nhất , đó là quá trình tồn tại và tiêu vong dần của cái

Cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung , đó là quá trình ra đời và phát triển cái mới
-Ý nghĩa phương pháp luận
+ Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng , nên muốn tìm cái chung thì pahir tìm những cái riêng
+Vì cái chung sâu sắc hơn cái riêng , nên phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng và khi vận
dụng cái chung vào cái riêng phải cá biệt hóa cho phù hợp với đặc điểm của từng cái riêng
+ Trong hoạt động thực tiễn , cần tạo điều kiện để cái chung bất lợi và cái đơn nhất có lợi
chuyển hóa cho nhau

Câu 13: Mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù nguyên nhân kết quả. Ý nghĩa
phương pháp luận và liên hệ thực tiễn cuộc sống của sinh viên.
Trả lời
*Mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù nguyên nhân kết quả:
-Khái niệm
+ Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật,
hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra sự biến đổi nhất định.
+ Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt,
các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên
-Mối quan hệ : biểu hiện mối quan hệ khách quan của sự vật , hiện tượng
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân xuất hiện trước kết quả còn kết quả chỉ xuất
hiện sau khi đã có nguyên nhân tác động
+ Tính phức tạp của quan hệ nhân quả
Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả
Nhiều nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả : Nếu các nguyên nhân tác động cùng
chiều nhau , chúng sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả nhanh hơn ;Nếu nguyên nhân tác
động ngược chiều nhau chúng sẽ làm suy yếu lẫn nhau và ngăn chặn sự xuất hiện của kết quả
+ Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau , điều này có nghĩa ,một sự vật hiện
tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân , thì trong mối quan hệ khác nó lại là kết
quả và ngược lại
+ Kết quả có khả năng tác động đến nguyên nhân theo hướng tích cực hoặc tiêu cực
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan , phổ biến , nghĩa là nhiệm vụ của nhận thức khoa học
là phải tìm ra được nguyên nhân khách quan , tất yếu của sự vật , hiện tượng trong tự nhiên , xã
hội và tư duy để giải thích và cải biến được hiện tượng đó
-Một quan hệ nhân quả có tính phức tạp , đa dạng , nên cần phân biệt các loại nguyên nhân để
có phương pháp giải quyết phù hợp
-Một nguyên nhân có thể có một hay nhiều kết quả và ngược lại nên trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện  và quan điểm lịch sử cụ thể để giải quyết và ứng
dụng nó

Câu 14: Nội dung cơ bản của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất và ngược lại.Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ với công cuộc đổi mới ở Việt Nam
hiện nay và quá trình học tập rèn luyện của sinh viên.
Trả lời
*Nội dung cơ bản của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về
chất và ngược lại
Ví trí và vai trò : Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động , phát triển của sự
vật
- Khái niệm
+ “Chất” là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không
phải là cái khác.
+ “Lượng” là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt
số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của các quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng.
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Tính thống nhất giữa chất và lượng
Bất kỳ sự vật , hiện tượng nào cũng là sự thống nhất của hai mặt chất và lượng , chúng tác động
qua lại lẫn nhau ,làm cho sự vật biến đổi
Trong khoảng giới hạn nhất định , sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất , sự vật
đang còn là chính nó gọi là “ độ”.
+ Qúa trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đế sự thay đổi về chất
Sự thay đổi về lượng đến một thời điểm nhất định thì tạo ra sự thay đổi về chất , gọi là “điểm
nút”.
Sự vật tích lũy đủ về lượng tạo điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy .
“Bước nhảy”là sự kết thúc một giai đoạn phát triển , đồng thời lại mở đầu cho giai đoạn phát
triển mới tiếp theo ,nó là sự gián đoạn trong quá trình phát triển liên tục của sự vật , cứ như vậy
cái mới ra đời thay cái cũ.
+ Chất mới ra đời có thể tác động trở lại lượng của sự vật , có thể làm thay đổi quy mô, kết cấu ,
trình độ , nhịp điệu vận động của sự vật
àKhái quát nội dung quy luật : Bất cứ sự vật , hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng
giữa hai mặt chất và lượng .Sự thay đổi dần dần của lượng đến điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi
về chất thông qua bước nhảy .Chất mới ra đời tác động đến sự thay đổi của lượng mới . Qúa
trình đó diễn ra liên tục tạo thành phương thức phổ biến của các quá trình vận động , phát triển
của tự nhiên , xã hội và tư duy
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Thứ nhất , trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về
chất ;không được nôn nóng , cũng không được bảo thủ .
-Thứ hai ,khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự
vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo
thủ, thụ động
-Thứ ba ,phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực
xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan
-Thứ tư, phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng
để lựa chọn phương pháp phù hợp

Câu 15:Nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý
nghĩa phương pháp luận và vận dụng quy luật vào thực tiễn và đời sống của sinh viên.
Trả lời
*Nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Vị trí , vai trò : Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập ( quy luật mâu thuẫn ) chỉ
ra nguồn gốc vận động , phát triển của sự vật , hiện tượng trong tự nhiên , xã hội và tư duy
-Khái niệm
+ Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh , chuyển hóa giữa các
mặt của một sự vật , hiện tượng hoặc giữa các sự vật , hiện tượng với nhau . Các tính chất chung
của mâu thuẫn : Tính khách quan; Tính phổ biến, Tính đa dạng , phong phú
+ Mâu thuẫn biện chứng được tạo lên từ những mặt đối lập, vừa lương tựa vào nhau , vừa phát
triển theo hướng trái ngược nhau
+ Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt , những thuộc tính , những khuynh hướng vận
động trái ngược nhau nhưng lại là tiền đề , điều kiện tồn tại của nhau
- Nội dung quy luật
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập
Thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ , nương tựa , ràng buộc , làm tiền đề tồn
tại cho nhau của các mặt đối lập .
Các mặt đối lập tác động ngang nhau , cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang
hình thành và cái cũ chưa mất hẳn
Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác
động qua lại theo khuynh hướng bài trừ , phủ định nhau của các mặt đối lập .
Trong sự thống nhất , đấu tranh của các mặt đối lập , thì sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối nói
lên sự vận động tuyệt đối của sự vật , còn sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối
à Khái quát nội dung quy luật:
+ Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn
đó là động lực của sự vận động, phát triển.
+ Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân
+ Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của
sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu
thuẫn…
-Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí
và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy
móc…
-Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều
hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ
Câu 16:Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận
và sự vận dụng vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Trả lời
*Nội dung cơ bản quy luật phủ định của phủ định
Vị trí , vai trò của quy luật : Chỉ ra khuynh hướng của sự vận động , phát triển của sự vật
-Khái niệm
+ Phủ định : Là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển
của thế giới
+ Phủ định biện chứng : dùng để chỉ sự phủ định tự thân tạo tiền đề cho sự ra đời của cái mới
thay thế cái cũ . Phủ định biện chứng có các đặc trưng cơ bản :
Tính khách quan : Do nguyên nhân bên trong , là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên
trong sự vật
Tính phổ biến : Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên , xã hội và tư duy
Tính đa dạng
, phong phú : Thể hiện ở nội dung , mục đích của phủ định
-Phủ định của phủ định : có tính chất chu kỳ diễn ra theo hình thức “xoáy ốc”
+ Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất , phủ định biện chứng là một quá trình vô
tận , tạo lên khuynh hướng phát triển của sự vật từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn , diễn ra có
tính chất chu kỳ theo hình thức “xoáy ốc”
+ Trong chuỗi phủ định tạo lên quá trình phát triển của sự vật , mỗi lần phủ định biện chứng đều
tạo ra những tiền đề , điều kiện cho sự phát triển tiếp theo của nó .Trải qua nhiều lần phủ định
tức “Phủ định của phủ định” sẽ dẫn đến kết quả là sự vận động , phát triển theo chiều hướng
ngày càng hoàn thiện hơn .
+ Mỗi chu kỳ phát triển của sự vật thường trải qua hai lần phủ định cơ bản với ba hình thái tồn
tại chủ yếu của nó . Trong đó, hình thái cuối cùng dường như lặp lại hình thái ban đầu nhưng
trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển
àKhái quát nội dung quy luật : Phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng phát triển phổ
biến của sự vật , hiện tượng , không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “xoáy ốc”. Đường
xoáy ốc diễn tả tính chất biện chứng của sự phát triển đó là tính lặp lại , tính kế từa , tính tiến lên
.Mỗi vòng khâu mới của đường xoáy ốc dường như lặp lại nhưng với trình độ cao hơn .Sự nối
tiếp của các vòng khâu đó phản ánh quá trình phát triển vô tận từ thấp đến cao của thế giới .
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để chúng ta nhận thức một cách đúng đắn về xu
hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó không diễn ra theo đường thẳng
mà là con đường quanh co, phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, nhiều quá trình khác nhau, nhất là
trong lĩnh vực xã hội.
-Để cái mới ra đời thay thế cái cũ theo đúng quy luật của nó , chúng ta phải phân dạng được cái
mới , ủng hộ cái mới và quan trọng hơn là tạo điều kiện cho cái mới phát triển .Để thực hiện
được điều này cũng cần khắc phụ được tư tuworng giáo điều , bảo thủ , kìm hãn sự ra đời , phát
triển của cái mới
-Phải có quan điểm biện chứng trong quá trình kế thừa của sự phát triển .Chúng ta không phủ
định hoàn toàn , nhưng cũng không kế thừa nguyên xi cái cũ mà chỉ kế thừa những nhân tố tích
cực , tiến bộ , hợp lý của cái cũ , phù hợp với sự phát triển của cái mới

Câu 17: Khái niệm về các hình thức cơ bản của thực tiễn. Vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức. Ý nghĩa phương pháp luận.
Trả lời
*Khái niệm và các hình thức cơ bản của thực tiễn
-Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
Khác với hoạt động tư duy , trong thực tiễn , con người sử dụng những côn cụ vật chất tác động
vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo mục đích của mình
-Các hình thức cơ bản của thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản , đầu tiên của thực
tiễn .Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào tự
nhiên để tạo ra của cải , vật chất nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau trong
xã hội, nhằm cải biến những mối quan hệ trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc biệt của thực tiễn .Đây là hoạt động được
tiến hành trong điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lập lại những trạng thái tự nhiên và
xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển của các đối tượng nghiên cứu
*Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
-Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Nhận thức ngay từ đầu đều xuất phát từ thực tiễn , từ nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người
+ Thông qua hoạt động thực tiễn , thế giới khách quan , bộc lộ những thuộc tính là cơ sở dữ liệu
cho hoạt động nhận thức
+ Thông qua hoạt động thực tiễn , con người tạo ra những công cụ ngày càng tinh vi giúp nối
dài khí quan vật chất , giúp con người nhận thức thế giới sâu sắc hơn
+ Thực tiễn luôn biến đổi , luôn đặt ra những yêu cầu , nhiệm vụ mới cần được nhận thức và
giải quyết
 -Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Mục đích cuối cùng của nhận thức là quay trở về phục vụ thực tiễn , định hướng và chỉ đạo
thực tiễn
-Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn , thước đo , giá trị của những tri thức đã đạt được trong
nhận thức , từ đó bổ sung , điều chỉnh , sửa chữa , phát triển và hoàn thiện nhận thức .Nhận thức
của con người phải được kiểm tra trong thực tiễn , nếu chưa hoàn thiện thì bổ sung , nếu sai lầm
thì bác bỏ .Trong thực tiễn , con người phải chứng minh chân lý .
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở động lực mục đích
của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi nhận thức đều xuất phát từ thực tiễn.
-Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn luôn đi sâu đi sát thực tiễn tiến hành
nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
-Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi những chủ
quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ…

Câu 18:Nhận thức là gì? Những nguyên tắc cơ bản của nhận thức theo quan điểm duy vật
biện chứng. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức.
Trả lời
*Khái niệm:
 Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực , tự giác và sáng tạo  thế giới khách quan vào trong
đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn  , nhằm tạo ra tri thức về thế giới khách quan
*Những nguyên tắc cơ bản của nhận thức theo quan điểm duy vật biện chứng
-Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người.
-Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan; coi nhận thức là sự
phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người, là hoạt động tìm hiểu khách thể
của chủ thể; thừa nhận không có cái gì là không thể nhận thức được mà chỉ có những cái con
người chưa nhận thức được.
-Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình
phản ánh đó diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến nhiều, từ chưa sâu sắc, chưa
toàn diện đến sâu sắc và toàn diện hơn,...
-Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức; là động lực, mục đích của nhận
thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
*Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức:
-Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan:
+ Cảm giác: là hình thức đầu tiền của phản ánh hiện thực, là kết quả sự tác động của sự vật và
các giác quan con người.
+ Tri giác :là sự phản ánh đối tượng trong tính toàn vẹn ,trực tiếp tổng hợp từ nhiều thuộc tính
khác nhau của sự vật do cảm giác đem lại.
+ Biểu tượng: là hình ảnh của sự vật được tái hiện lại trong đầu một cách khái quát, khi không
còn tri giác trực tiếp với sự vật.
-Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một cách khái quát,
chi tiết, đầy đủ hơn.
+ Khái niệm: là hình thức của tư duy chiều tượng phản ánh cái chung, bản chất, tất yếu của sự
vật.
+ Phán đoán: là một hình thức của tư duy trừu tượng, dựa trên sự liên kết vận dụng những khái
niệm đã có nhằm khẳng định hay phủ định, một hay nhiều thuộc tính của sự vật.
+ Suy lý: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng dựa trên cơ sở những phán đoán đã được
xác lập và những mối liên hệ có tính quy luật của những phán đoán đó, để đi đến những phán
đoán mới có tính chất kết luận.

Câu 19: Nguồn gốc và bản chất của nhận thức. Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể của
nhận thức. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ với quá trình học tập rèn luyện của sinh
viên.
Trả lời
*Nguồn gốc và bản chất của nhận thức
-Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con người
-Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức trên
cơ sở hoạt động thực tiễn của con người
-Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
-Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo
bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể
*Mối quan hệ giữ chủ thể và khách thể của nhận thức
-Chủ thể nhận thức: Theo nghĩa rộng đó là xã hội, là loài người nói chung. Hay cụ thể hơn đó là
những nhóm người như các giai cấp, dân tộc, tập thể, các nhà bác học.v.v.. Nhưng không phải
con người bất kỳ nào cũng là chủ thể nhận thức, con người chỉ trở thành chủ thể nhận thức khi
tham gia vào các hoạt động xã hội nhằm biến đổi và nhận thức khách thể. Do vậy, con người (cá
nhân, nhóm người, giai cấp, dân tộc hoặc cả nhân loại) là chủ thể tích cực, sáng tạo của nhận
thức.
-Còn khách thể nhận thức là một bộ phận nào đó của hiện thực mà nhận thức hướng tới nắm bắt,
phản ánh, nó nằm trong phạm vi tác động của hoạt động nhận thức. Do vậy, khách thể nhận thức
không đồng nhất hoàn toàn với hiện thực khách quan, phạm vi của khách thể nhận thức được
mở rộng đến đâu là tuỳ theo sự phát triển của nhận thức, của khoa học.
àTrong hoạt động nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, chủ thể nhận thức và khách thể
nhận thức quan hệ gắn bó với nhau, trong đó khách thể đóng vai trò quyết định chủ thể. Chính
sự tác động của khách thể lên chủ thể đã tạo nên hình ảnh nhận thức về khách thể. Song chủ thể
phản ánh khách thể như một quá trình sáng tạo, trong đó chủ thể ngày càng nắm bắt được bản
chất, quy luật của khách thể.
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Hoạt động thực tiễn của con người là cơ sở của mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể nhận
thức
-Hoạt động thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra
chân lý

Câu 20: Nội dung quan điểm của Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân
lý. Vận dụng lý luận này trong học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Trả lời
* Nội dung quan điểm của V.I.Lênin về con đường biện chứng của nhận thức chân lý: Theo
Lênin, con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là quá trình “trực quan sinh động” (nhận
thức cảm tính) tiến đến “tư duy trừu tượng” (nhận thức lý tính) và từ “tư duy trừu tượng” đến
thực tiễn.
- Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn nhận thức mà
con người nhận thức khách thể trực tiếp bằng các giác quan .Nhậ thức cảm tính gồm 3 hình thức
cơ bản từ thấp đến cao : cảm giác àtri giác à biểu tượng
 - Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự phản ánh gián tiếp,
trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sự vật khách quan.
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn:
+ Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn phản ánh hai trình độ khác nhau của
quá trình nhận thức nhưng lại có mối quan hệ qua lại gắn bó với nhau , nhận thức cảm tính là cơ
sở của nhận thức lý tính , nhận thức lý tính định hướng cho nhận thức cảm tính .
+  Quá trình nhận thức không kết thúc ở nhận thức lý tính mà phải quay trở về thực tiễn để phục
vụ thực tiễn và kiểm tra tính đúng đắn của mình . Như vậy, thực tiễn vừa là điểm khởi đầu vừa
là điểm kết thúc của một chu kỳ nhận thức

Câu 1: Khái niệm phương thức sản xuất ? Vai trò của phương thức sản xuất đối với sự tồn
tại và phát triển của xã hội .Vận dụng quy luật vào sự vận động và phát triển của lịch sử
nhân loại?
Trả lời
*Khái niệm phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai
đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực
lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
*Vai trò của phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
- Phương thức sản xuất quyết định tính chất của xã hội
- Phương thức sản xuất quyết định tính chất kết cấu của xã hội
- Phương thức sản xuất quyết định sự chuyển hóa của xã hội loài người , của các giai đoạn lịch
sử khác nhau

Câu 2 :Sản xuất vật chất là gì ? Tại sao sản xuất vật chất lại là cơ sở đối với sự tồn tại và
phát triển của xã hội. Ý nghĩa lý luận này ở Việt Nam
Trả lời
*Sản xuất vật chất
-Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
-Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động , tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên , cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã
hội , nhằm thảo mãn như cầu tồn tại và phát triển của con người
*Sản xuất vật chất là cơ sở đối với sự tồn tại và phát triển xã hội vì :
-Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con người” nhằm duy trì sự
tồn tại và phát triển con người nói chung cũng như từng cá thể người nói riêng
-Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên tất cả các hình thức quan hệ xã hội khác
-Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người . Nhờ hoạt động sản xuất
vật chất mà con người hình thành nên ngôn ngữ , nhận thức , tư duy , tình cảm , đạo đức …Sản
xuất vật chất là điều kiện cơ bản , quyết định nhất đối với sự hình thành , phát triển phẩm chất
xã hội của con người .
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người , và xét đến cùng
quyết định toàn bộ sự vận động , phát triển của đời sống xã hội

Câu 3 : Khái niệm kết cấu của lực lượng sản xuất .Phân tích mối quan hệ biện chúng giữa
các yếu tố trong kết cấu đó.Làm rõ vai trò của nhân tố con người; tư liệu sản xuất ; công
cụ lao động ;khoa học công nghệ và liên hệ với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam .
Trả lời
a, Khái niệm
Lực lượng sản xuất là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu
nhất định của con người và xã hội
b, Kết cấu của lực lượng sản xuất : bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất và yếu tố khoa
học công nghệ (bảng ở dưới đây chưa có yếu tố khoa học công nghệ, các bạn khi làm câu này
nhớ thêm yếu tố này vào giúp EZ nhé!)

- Người lao động: là con người có tri thức , kinh nghiệm ,kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo
nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội . Trong hai nhóm yếu tố nói trên, người lao động là
nhân tố quan trọng nhất. Người lao động là chủ thể sáng tạo , đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi
của cải vật chất xã hội
- Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất , bao gồm tư liệu lao động
và đối tượng lao động
+ Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà lao động con người dùng tư liệu
lao động tác động lên , nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người
+ Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động
lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản
xuất của con người . Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao động

 Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất (phương tiện để vận chuyển, bảo
quản…) , cùng với công cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động
trong quá trình sản xuất
 Công cụ lao động là những phương tiện vật chất (máy móc,...) mà con người trực tiếp sử dụng
để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng tạo ra nhũng của cải vật chất , phục vụ
nhu cầu cong người và xã hội .

- Khoa học - công nghệ


Ngày nay sự phát triển vượt bậc và khả năng ứng dụng nhanh chóng các thành tựu khoa học
công nghệ vào sản xuất đã khiến cho tri thức khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp. Việc áp dụng khoa học vào sản xuất đã làm cho năng suất lao động, của cải xã hội
tăng lên nhanh chóng; kịp thời giải quyết những yêu cầu của sản xuất đặt ra; thâm nhập vào tất
cả các yếu tố bên trong của sản xuất. 
c, Nhận xét về mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố trong kết cấu của lực lượng sản
xuất
Các yếu tố trong lực lượng sản xuất tác động lẫn nhau một cách khách quan, làm cho lực lượng
sản xuất trở thành yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong một phương thức sản xuất. Trong đó,
đặc trưng chủ yếu là mối quan hệ giữa người lao động và công cụ lao động. 
+ người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định.
 Sở dĩ như vậy là vì Các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người, giá trị và hiệu
quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào việc sử dụng của người lao động
Trong quá trình sản xuất, nếu như công cụ lao động bị hao phí và di chuyển dần giá trị vào sản
phẩm thì người lao động do bản chất sáng tạo của mình trong quá trình lao động họ không chỉ
sáng tạo ra giá trị đủ để bù đắp hao phí lao động mà còn sáng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bỏ
ra ban đầu
Là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất vật chất, nguồn gốc của mọi sự phát triển sản
xuất
+ công cụ lao động là yếu tố cơ bản, quan trọng không thể thiếu được 
trình độ phát triển của công cụ lao động là một nhân tố quyết định năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản
xuất, là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi kinh tế xã hội trong lịch sử, đồng thời  là thước đo
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất 
+ Trong thời đại ngày nay của cách mạng công nghiệp lần thứ Tư đang phát triển cả người lao
động và công cụ lao động được trí tuệ hóa nền kinh tế của nhiều quốc gia phát triển đang trở
thành nền kinh tế tri thức Đó là nền kinh tế mà trong đó sự sản sinh phổ cập và sử dụng tri thức
của con người đóng vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế từ đó tạo ra của cải vật
chất và nâng cao chất lượng cuộc sống con người đặc trưng của kinh tế tri thức là công nghệ cao
công nghệ thông tin trí tuệ nhân tạo được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống xã hội

Câu 4 : Khái niệm và kết cấu quan hệ sản xuất .Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa
các yếu tố trong kết cấu đó .Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam .
Trả lời
*Quan hệ sản xuất
- Khái niệm
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình
sản xuất vật chất, là sự thống nhất của 3 quan hệ quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ tổ
chức quản lý sản xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
- Kết cấu của quan hệ sản xuất
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
+ Quan hệ về tổ chức quản lý sản lý 
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lao động
*Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố trong kết cấu
+  Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu ,
sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội
+ Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức và
phân công lao động
+ Quan hệ phân phối sản phẩn lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân phối
sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn người
được hưởng
Ba mặt này thống nhất với nhau . Tuy nhiên trong quan hệ này thì quan hệ sở hữu đối với tư liệu
sản xuất đóng vai trò quyết định . Bởi lẽ , ai nắm tư liệu sản xuất trong tay người ấy sẽ quyết
định việc tổ chức, quản lý sản xuất cũng như phân phối kết quả sản xuất .Quan hệ sở hữu của
quan hệ sản xuất là tiêu chí quan trọng để phân biệt hình thái kinh tế -xã hội này với hình thái
kinh tế-xã hội khác . Mặc dù vậy , quan hệ tổ chức quan lý sản xuất và quan hệ phân phối kết
quả sản xuât có ảnh huworng quan trọng đối với sở hữu , chúng có thể góp phần củng cố hoặc
phá hoại quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan , là quan hệ đầu tiên , cơ bản , chủ yếu, quy
định mọi quan hệ xã hội

Câu 5:Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất .Vận dụng lý luận này vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam .
Trả lời
1. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất 
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động
biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất; còn quan hệ sản xuất các
động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất 
-Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất
+ Lực lượng sản xuất là nội dung của phương thức sản xuất , còn quan hệ sản xuất là yếu tố
tương đối ổn định , là hình thức sản xuất của phương thức sản xuất. Trong mối quan hệ giữa nội
dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức, bởi LLSX quyết định nội dung của QHSX
cả về sở hữu, quản lý và phân phối sản phẩm.
+ Lực lượng sản xuất là yếu tố động, thường xuyên biến đổi và biến đổi nhanh còn quan hệ sản
xuất thường ổn định và biến đổi chậm hơn so với lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất
vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính đứng im tương đối của quan hệ sản
xuất làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ là hình thức phù hợp tạo địa bàn phát triển của lực lượng
sản xuất trở thành xiềng xích, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Chính điều này đòi
hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất
mới, phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã phát triển 
+ Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất lỗi thời sẽ biểu hiện thành cuộc
đấu tranh giữa các các giai cấp lao động và cách mạng (đại biểu cho lực lượng sản xuất mới vì
họ có lợi ích do lực lượng sản xuất mới mang lại) chống lại giai cấp thống trị lối thời đại biểu
cho quan thế hệ sau vì lợi ích của họ gắn liền với quan hệ sản xuất của đấu tranh giai cấp phát
triển đến tột đỉnh sẽ chuyển thành cách mạng xã hội phương thức sản xuất khẩu bị thay thế bằng
phương thức sản xuất mới cao hơn ra đời một xã hội mới cao hơn văn minh tiến bộ hơn 
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
+ Quan hệ sản xuất không hoàn toàn phụ thuộc thụ động vào lực lượng sản xuất mà nó có thể
tác động tích cực trở lại đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Vì nó quy định phạm vi,
khuynh hướng và động lực của sản xuất. 
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ mở ra
một địa bàn mới rộng rãi, một khuynh hướng phù hợp và một động lực mạnh mẽ, thúc đẩy và
tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng sản xuất phát triển. Tác động này thường có được ở giai
đoạn đầu và giữa của mỗi xã hội 
+ Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (lỗi thời
hay tiên tiến giả tạo) thì nó sẽ trở thành xiềng xích trói buộc, làm lệch lạc khuynh hướng và triệt
tiêu động lực của sản xuất, kìm hãm và gây khó khăn cho sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Tác động này thường có ở giai đoạn cuối của mỗi xã hội, khi đã xuất hiện lực lượng sản xuất
mới mâu thuẫn với quan hệ sản xuất lỗi thời
+ Tuy nhiên tác động trở lại của quan hệ sản xuất cũng chỉ trong phạm vi: thúc đẩy hay kìm
hãm, tạo điều kiện thuận lợi hay gây khó khăn cho sự phát triển của lực lượng sản xuất chứ
không thể sinh ra hay tiêu diệt được sự phát triển của lực lượng sản xuất 
2. Từ phân tích quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất
như trên, vận dụng vào trong công cuộc đổi mới ở VN
Phải xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp 
Phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay là phải phát triển khoa học kỹ thuật, khoa học
công nghệ, cải tiến công cụ lao động, mở rộng đối tượng lao động, phát triển nguồn nhân lực
đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước, chấn hưng nền giáo dục nước nhà 
Muốn hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần phải tiến hành
đồng bộ những công việc sau: giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị
trường, phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, phát
triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng,
hiệu quả quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 6 :Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội .Ý nghĩa của lý
luận này ở Việt Nam.
Trả lời
*Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
a, Khái niệm
+ Cơ sở hạ tầng: Dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội. Cơ sở
hạ tầng của một xã hội được tạo nên bởi các quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư
và quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị chiếm vai trò chủ đạo, chi
phối các quan hệ sản xuất khác. 
+ Kiến trúc thượng tầng: Dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các quan hệ tư tưởng xã hội
(chính trị, pháp quyền, tôn giáo…) cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (chính
Đảng, Nhà nước, giáo hội…) được hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định 
b, Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai phương diện cơ bản của đời sống xã hội (đó là
phương diện kinh tế và phương diện chính trị - xã hội); chúng tồn tại trong mối quan hệ thống
nhất biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau. Trong đó, cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định
đôi với kiến trúc thượng tầng; đồng thời, kiến trúc thượng tầng thường xuyên có sự tác động trở
lại (theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực) đối với cơ sở hạ tầng.
- Vai trò quyết định cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng 
Do quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần ; tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định
quyết định tính tất yếu chính trị -xã hội. Kiến trúc thượng tầng được hình thành từ cơ sở hạ
tầng .Mọi hiện tượng của kiến trúc thượng tầng đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu
kinh tế gây ra 
+ Cơ sở hạ tầng quyết định sự ra đời ( nguồn gốc) của kiến trúc thượng tầng .Mỗi cơ sở hạ tầng
sẽ hình thành một kiến trúc thượng tầng tương ứng, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó
+ Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng như thế đó .Nếu cơ sở hạ tầng có đối
kháng hay không đối kháng thì kiến trúc thượng tầng của nó cũng có tính chất như vậy. Hay nói
cách khác cơ sở hạ tầng quyết định tính chất của kiến trúc thượng tầng là tiến bộ, tiên tiến hay
lạc hậu, phản động 
+ Cơ sở hạ tầng quyết định sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng . Những biến đổi
căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản về nội dung, kết cấu
hay vai trò trong kiến trúc thượng tầng
+ Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng nhưng không như nhau. Sự thay đổi cơ sở hạ
tầng dẫn đến thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra phức tạp. Khi cơ sở hạ tầng thay đổi , những
yếu tố kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng như chính trị , pháp luật … nhưng cũng có
những yếu tố thay đổi chậm như: nghệ thuật , tôn  giáo ,…
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
+ Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng nhưng kiến trúc thượng tầng cũng có tính
độc lập tương đối và tác động năng động, tích cực trở lại đối với cơ sở hạ tầng. Bởi kiến trúc
thượng tầng bảo vệ, củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó đồng thời xóa bỏ cơ sở hạ
tầng cũ; ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới. Thức chất vai trò kiến trúc thượng tầng là vai trò bảo vệ ,
duy trì , củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã hội. Nếu giai cấp thống trị không thiết
lập được sự thống trị về chính trị và tư tưởng thì cơ sở hạ tầng của nó không thể đứng vững
được.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo hai hướng :
   Khi kiến trúc thượng tầng tiên tiến, quan hệ sản xuất nó bảo vệ phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế , các quy luật kinh tế khách quan sẽ
thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển, từ đó thúc đẩy tiến bộ xã hội
   Khi kiến trúc thượng tầng lạc hậu, phản động, không phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế , các
quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế và đời sống xã hội
c, Ý nghĩa phương pháp luận đối với VN 
- Quan hệ biện chứng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận
thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Trong đó, kinh tế quyết định
chính trị nhưng chính trị cũng tác động trở lại mạnh mẽ với kinh tế 
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố giữa kinh tế và chính
trị là điều sai lầm
- Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị trong đó đổi
mới kinh tế làm trung tâm đồng thời đổi mới chính trị là quan trọng.
d, Vận dụng vào việc hoàn thiện kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là cơ sở vật chất cơ sở
kinh tế để củng cố và hoàn thiện kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với toàn bộ hệ thống chính trị, xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh nâng cao năng lực lãnh đạo và sự chiến đấu của Đảng
- Đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

 Nhà nước phải định hướng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế,
chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường 
 Tạo môi trường pháp lý và cơ chế thuận lợi cho việc phát huy các nguồn lực của xã hội, tạo điều
kiện cho các chủ thể hoạt động kinh doanh bình đẳng cạnh tranh lành mạnh công khai, minh
bạch 
 Tiếp tục đổi mới các chính sách tài chính tiền tệ, đảm bảo tính ổn định và sự phát triển bền vững
của nền tài chính quốc gia 

- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nhưng chúng ta phải kiên trì chủ trương nhất nguyên
về chính trị. 

Câu 7 :Khái niệm hình thái kinh tế -xã hội .Phân tích kết cấu của hình thái kinh tế -xã
hội . Ý nghĩa của nó với việc phát triển lực lượng sản xuất , đổi mới quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện nay .
Trả lời
*Hình thái kinh tế -xã hội
- Khái niệm
Hình thái kinh tế- xã hội là một phạm trù trung tâm của quan điểm duy vật về lịch sử, dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó,
được xây dựng trên một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất , và với một kiến trúc thượng
tầng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Kết cấu
+ Lực lượng sản xuất :là nền tảng vật chất của xã hội , tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các
thời đại kinh tế khác nhau , yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận động , phát triển của hình thái
kinh tế -xã hội
+ Quan hệ sản xuất :Là quan hệ khách quan , cơ bản , tri phối và quyết định mọi quan hệ xã hội,
đồng thười là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ xã hội khác nhau
+ Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh
thần , tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống , xã hội

Câu 8 : Gía trị khoa học của thuyết hình thái kinh tế -xã hội .Tại sao nói sự phát triển của
hình thái kinh tế- xã hội là quá trình lịch sử -tự nhiên .Vận dụng lý luận này vào công cuộc
đổi mới ở nước ta hiện nay .
Trả lời
a, Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế xã hội dùng để chỉ xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định được đặc trưng
bởi một kiểu quan hệ sản xuất, phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản
xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Xét về mặt cấu trúc, hình thái kinh tế - xã hội gồm các mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng. Các mặt này vừa tồn tại độc lập, vừa tác động qua lại, thống nhất với
nhau, trong đó:
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế-xã hội. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất suy đến cùng quy định sự hình thành tồn tại và chuyển hóa các hình thái
kinh tế - xã hội từ hình thái thấp, ít tiến bộ lên hình thái cao hơn, tiến bộ hơn 
Quan hệ sản xuất là quan hệ xã hội cơ bản, quy định mọi quan hệ xã hội khác, phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và tạo thành kết cấu kinh tế của xã hội - cơ sở hạ tầng của
xã hội. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội 
Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển trên cơ sở hạ tầng, phù hợp với cơ sở hạ
tầng và là công cụ bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
b, Giá trị khoa học của thuyết hình thái kinh tế - xã hội 
Trước Mác, về cơ bản chủ nghĩa duy tâm giữ vai trò thống trị trong khoa học xã hội. Với sự ra
đời của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó hạt nhân của nó là lý luận hình thái kinh tế - xã hội
đã cung cấp một phương pháp luận thực sự khoa học trong nghiên cứu về lĩnh vực xã hội 
- Thứ nhất, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội sản xuất vật chất chính là cơ sở của đời sống
xã hội, phương thức sản xuất quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất và do đó cũng là
nhân tố quyết định trình độ phát triển của đời sống xã hội và lịch sử nói chung. Vì vậy không
thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng, từ ý chí chủ quan của con người để giải thích các hiện tượng
trong đời sống xã hội mà phải xuất phát từ bản thân thực trạng phát triển của nền sản xuất xã
hội, đặc biệt là từ trình độ phát triển của phương thức sản xuất của xã hội. Lý luận hình thái kinh
tế - xã hội ra đời đem lại một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội. Lý
luận hình thái kinh tế - xã hội đã giải quyết một cách khoa học về vấn đề phân loại các chế độ xã
hội và phân kỳ lịch sử , thay thế các quan niệm duy tâm , siêu hình trước đó đã thống trị trong
khoa học xã hội ; chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội là do hoạt động thực tiễn của con
người , trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất dưới sự tác động của các quy luật khách quan
- Thứ hai, muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ , xây dựng xã hội mới phải nhận thức và tác
động cả 3 yếu tố cơ bản : Lực lượng sản xuất , quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng .Xem
nhẹ hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào cũng là sai lầm , xét đến cùng sự là bắt đầu từ việc , xây
dựng , phát triển lực lượng sản xuất
- Thứ 3, Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát
triển của nước ta , đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội , bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
→ Những giá trị khoa học trên đây của lý luận hình thái kinh tế - xã hội là những giá trị về mặt
phương pháp luận chung nhất của việc nghiên cứu về xã hội và lịch sử. Nó không thể thay thế
cho những phương pháp đặc thù trong mọi quá trình nghiên cứu về từng lĩnh vực cụ thể của đời
sống xã hội. Với những giá trị khoa học và cách mạng của nó, học thuyết hình thái kinh tế xã
hội là cơ sở triết học đặc biệt quan trọng để xác lập lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội 
c, Khẳng định sự phát triển của hình thái kinh tế- xã hội là quá trình lịch sử -tự nhiên
- Một là, sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con người mà
tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân cấu trúc hình thái kinh
tế - xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa
học,... trong đó, cơ bản nhất là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng
- Hai là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại, của mọi
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... của xã hội, suy đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay
gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội đó. Lênin từng nhấn mạnh rằng: “chỉ
có đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất và đem quy những quan hệ sản
xuất vào trình độ của những lực lượng sản xuất thì người ta mới có được một cơ sở vững chắc
để quan niệm sự phát triển của những hình thái xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
- Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay thế lẫn nhau
của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại và đó là sự phát triển của lịch sử xã hội
loài người, có thể do sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai trò quyết
định chính là sự tác động của các quy luật khách quan. Dưới sự tác động của quy luật khách
quan mà lịch sử nhân loại, xét trong tính chất toàn bộ của nó, là quá trình thay thế tuần tự của
các hình thái kinh tế - xã hội: nguyên thủy, nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và tương lai nhất
định thuộc về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Bốn là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội không chỉ tuân theo quy luật
khách quan mà còn chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố khác đó là các nhân tố thuộc về điều
kiện địa lý, tương quan lực lượng; chính trị của các giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền thống văn
hóa của mỗi cộng đồng người, điều kiện tác động của tình hình quốc tế đối với tiến trình phát
triển của mỗi cộng đồng người trong lịch sử… Chính do sự tác động của các nhân tố này mà
tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng người nhất định có thể diễn ra với những con đường,
hình thức và bước đi khác nhau tạo nên tính phong phú, đa dạng trong sự phát triển của lịch sử
nhân loại. 
Tính phong phú đa dạng của sự phát triển đó được thể hiện tiêu biểu ở các phương thức phát
triển rút gọn/rút ngắn tiến trình lịch sử của một quốc gia, dân tộc trong các điều kiện lịch sử đặc
thù của nó. Chẳng hạn có thể tiến trình phát triển của một quốc gia, dân tộc với các điều kiện
khách quan và chủ quan nhất định không nhất thiết phải tuần tự phát triển qua đầy đủ các hình
thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao mà có thể bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế xã hội
nhất định để tiến thẳng lên hình thái kinh tế xã hội cao hơn trong tiến trình đó. 
d, Vận dụng lý luận này vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay
Việc xác định mục tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là kết quả của sự vận dụng sáng tạo các nguyên lý của chủ nghĩa mác-lênin vào hoàn cảnh
lịch sử cụ thể của nước ta. Trong đó trực tiếp nhất là học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và lý
luận của các nhà kinh điển chủ nghĩa mác-lênin về con đường quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã
hội. Sự vận dụng sáng tạo đó thể hiện tiêu biểu trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam (từ năm 1986
đến nay)
- Kiên định mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa
Vào những năm 80 của thế kỷ XX, do những sai lầm nghiêm trọng trong việc vận dụng những
nguyên lý khoa học của chủ nghĩa mác-lênin vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của tiến trình xây
dựng Chủ nghĩa xã hội ở các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa đã dẫn tới những khủng
hoảng và sụp đổ của hệ thống đó. Trong hoàn cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam với bản lĩnh
chính trị được tôi luyện trong thực tiễn cách mạng vẫn kiên định lập trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tiến hành đổi mới toàn diện trên cơ sở nghiên cứu, phát triển và vận dụng sáng tạo
các nguyên lý hoạt động của chủ nghĩa mác-lênin trong hoàn cảnh mới của lịch sử đương đại.
- Con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội 
+ Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, đặc
biệt là lý luận của Lênin về con đường quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội , các văn kiện của
Đảng cộng sản Việt Nam luôn nhấn mạnh tính tất yếu và những đặc trưng của thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đó là con đường phát triển quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa - tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa nhưng có sự tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân
loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là về khoa học và công nghệ để phát
triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
+ Theo học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, mỗi xã hội đều được xác lập trên cơ sở trình độ
phát triển nhất định của một nền sản xuất vật chất, trong đó nhân tố quyết định trình độ phát
triển ấy suy đến cùng là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Xã hội xã hội chủ nghĩa với
tư cách là một xã hội phát triển cao hơn xã hội tư bản đương nhiên nó cũng chỉ có thể được xác
lập trên cơ sở của nền sản xuất công nghiệp. Quá trình đó chỉ có thể được tạo ra bởi quá trình
công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đối với Việt Nam, là một nước căn bản còn ở trình độ nền
sản xuất thủ công lạc hậu thực hiện con đường đi lên chủ nghĩa xã hội thì việc giải quyết vấn đề
công nghiệp hóa hiện đại hóa để phát triển lực lượng sản xuất lên trình độ công nghiệp hiện đại
phải được coi là nhiệm vụ hàng đầu 
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 
Theo quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong điều
kiện hiện nay cần phải có sự thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa…

Câu 9 : Khái niệm giai cấp . Nguồn gốc và kết cấu của giai cấp .Liên hệ với vấn đề giai cấp
ở Việt Nam hiện nay .
Trả lời
*Khái niệm giai cấp
Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, V.I.Lênin đã đưa ra định nghĩa giai cấp như sau: "Người ta gọi
là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ
thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những
quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò
của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về
phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là một tập đoàn người , mà tập
đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác , do chỗ tập đoàn đó có địa vị khác nhau
trong một chế độ kinh tế -xã hội nhất định ".
*Nguồn gốc và kết cấu của giai cấp
- Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện giai cấp là sự phát triển của lực lượng sản xuất .Sự phát
triển của lực lượng sản xuất , làm cho năng xuất lao động tăng lên , xuất hiện của cải dư
thừa ,tạo khả năng khách quan , tiền đề cho tập đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập
đoàn người khác
- Nguyên nhân trực tiếp đưa tới sự xuất hiện giai cấp là sự ra đời chế độ tự hữu về tư liệu sản
xuất , chừng nào ở đâu còn tại chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì ở đó tồn tại giai cấp và đấu
tranh giai cấp
* Kết cấu giai cấp 
- Trong xã hội có giai cấp, mỗi hình thái kinh tế – xã hội có một kết cấu giai cấp nhất định. Cơ
sở kinh tế của kết cấu  giai cấp là tổng thể các kiểu phương thức sản xuất cùng tồn tại trong hình
thái kinh tế xã hội đương thời. 
- Ở trình độ phát triển chín muồi của một hình thái kinh tế – xã hội nhất định, kết cấu giai cấp
thường bao gồm 2 giai cấp cơ bản, những giai cấp không cơ bản và các tầng lớp trung gian.
 Các giai cấp cơ bản gắn liền với kiểu phương thức sản xuất thống trị. Sự đối kháng và đấu tranh
giữa các giai cấp đối kháng này phản ánh mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất, cũng như
quy định một cách khách quan mâu thuẫn cơ bản của chế độ xã hội. 
 Các giai cấp không cơ bản gắn liền với các phương thức sản xuất tàn dư. Thông thường các giai
cấp do phương thức sản xuất tàn dư của xã hội sản sinh ra sẽ tàn lụi dần cùng với sự phát triển
của xã hội; các giai cấp do phương thức sản xuất mầm mống sản sinh ra chính là mặt phủ định
xã hội cũ 
 Ngoài ra, còn có tầng lớp trung gian. Mặc dù các tầng lớp, nhóm xã hội, không có địa vị kinh tế
độc lập, song nó có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội nói chung và tùy thuộc vào
điều kiện lịch sử cụ thể mà có thể phục vụ cho các giai cấp này hoặc giai cấp khác 

 Ví dụ về kết cấu giai cấp:


Kết cấu giai cấp xã hội  Xã hội Chiếm hữu nô lệ  Xã hội phong kiến  Xã hội tư bản chủ nghĩa 
Các giai cấp cơ bản  Nô lệ - chủ nô  Nông dân và địa chủ Vô sản và tư sản 
Nô lệ và chủ nô; vô sản
Các giai cấp không cơ bản  Nông dân và địa chủ  Nông dân và địa chủ 
và tư sản 
Các tầng lớp trung gian  Tăng lửa và trí thức  Tăng lữ và trí thức  Tăng lữ và trí thức 
Các phần tử thoái hóa về mặt Vô sản lưu manh, ăn bámVô sản lưu manh, ăn bám
Vô sản lưu manh, ăn
giai cấp  xã hội  xã hội bám xã hội
- Các biến đổi, chuyển hóa và phát triển sâu xa từ lĩnh vực lực lượng sản xuất sớm muộn sẽ kéo
theo những biến đổi, chuyển hóa và phát triển của các quan hệ sản xuất cũng như của kết cấu
giai cấp. Đặc biệt ở những giai đoạn có tính bước ngoặt về kinh tế và chính trị ở cả thời kỳ quá
độ từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác, kết cấu giai cấp không
tránh khỏi có những biến đổi rất nhanh, rất phức tạp, có thể làm đảo lộn quan hệ giữa các giai
cấp thống trị và bị trị.
- Phân tích kết cấu và tìm hiểu những biến động của giai cấp là điều tuyệt đối cần thiết để thấu
hiểu vị trí, vai trò và thái độ chính trị của các giai cấp đối với vận động lịch sử, giúp chúng ta
nhận thức và hành động đúng trong đấu tranh giai cấp đang diễn ra phức tạp trong nước và trên
thế giới.
* Liên hệ đến vấn đề giai cấp ở VN hiện nay
- cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế xã hội , dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà nước, cơ cấu giai cấp, nội dung, tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội ta cũng đã
thay đổi nhiều, nó khác với thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ trong những năm đầu chúng ta
mới giành được chính quyền. Mối quan hệ giữa các giai cấp , sự phát triển của các giai cấp
trong sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý
của Nhà nước không còn như trước đây. Ngày nay, mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp
chủ yếu là mối quan hệ hợp tác và đấu tranh 
- Cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa
gắn liền với đấu tranh bảo vệ dân tộc, chống áp bức bất công chống bóc lột, chống đói nghèo lạc
hậu, khắc phục tình trạng đói nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức ,
bất công, đấu tranh ngăn chặn , khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực , sai trái, đấu
tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch ; bảo vệ độc lập
dân tộc , xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc. 
- Đồng thời Đảng ta cung khẳng định : Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đoàn kết dân
tộc trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí chức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài
hoà với lợi ích cá nhân , tập thể và xã hội , phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành
phần kinh tế, của toàn xã hội 
- Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc, giai cấp công nhân nước ta xuất
thân từ nông dân lao động, bị thực dân phong kiến bóc lột, bần cùng hóa nên có mối quan hệ
máu thịt với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác. Qua thử thách của cách mạng, liên
minh giai cấp đã trở thành động lực và là cơ sở vững chắc cho khối đại đoàn kết dân tộc.
- Không chỉ có giai cấp công nhân mà các giai cấp khác ở VN đang được  trí thức, được nâng
cao về trình độ và có sự thay đổi về tính chất lao động- lao động điều khiển những công nghệ tự
động hoá của nền kinh tế tri thức.

Câu 10: Khái niệm đấu tranh giai cấp , vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển
của xã hội .Vận dụng ở Việt Nam hiện nay
Trả lời
*Khái niệm đấu tranh giai cấp
Theo V.I. Lênin, đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp
bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh
của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay
giai cấp tư sản”.
*Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội
- Lịch sử nhân loại từ khi có sự phân hóa giai cấp đến nay, về thực chất chỉ là lịch sử của những
cuộc đấu tranh giai cấp được biểu hiện dưới nhiều hình thức đa dạng với những mức độ khác
nhau và mang sắc thái khác nhau.
+ Cuộc đấu tranh của những người nô lệ chống lại ách áp bức của giai cấp chủ nô;
+ Cuộc đấu tranh của những người nông nô, những người nông dân làm thuê chống lại sự áp
bức và bóc lột của bọn chúa đất, địa chủ;
+ Cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê chống lại ách áp bức và bóc lột của giai
cấp tư sản.
=> Kết quả cuối cùng của những cuộc đấu tranh đó đều dẫn tới sự ra đời của phương  thức sản
xuất mới thông qua đỉnh cao của nó là những cuộc cách mạng xã hội.
- Theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, phương thức và động lực cơ bản nhất của sự tiến bộ,
phát triển xã hội là sự vận động của mâu thuẫn trong phương thức sản xuất, trong bản thân nền
sản xuất vật chất của xã hội, nhưng trong điều kiện xã hội có sự phân hóa giai cấp thì mâu thuẫn
đó lại được bộc lộ và biến thành mâu thuẫn đối kháng giữa các giai cấp trong đời sống chính trị
- xã hội. Trong trường hợp này, mâu thuẫn đối kháng trong đời sống kinh tế chỉ có thể giải
quyết được thông qua việc giải quyết mâu thuẫn đối kháng giai cấp trên lĩnh vực chính trị - xã
hội
à Đấu tranh giai cấp giữa vai trò là một trong những phương thức, động lực chính trị - xã hội để
giải quyết mâu thuẫn trong phương thức sản xuất, thực hiện nhu cầu khách quan của sự phát
triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của xã hội trong điều kiện xã hội có sự phân
hóa thành đối kháng giai cấp .
*Vận dụng:
 
Những đặc điểm cơ bản của vấn đề đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay 
- Đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay nảy sinh từ yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế.
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, Đảng ta đã chủ trương phát triển mạnh mẽ nền kinh tế
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước - nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính điều đó dẫn đến cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi; do
đó, đấu tranh giai cấp trong nền kinh tế nhiều thành phần mang tính tất yếu khách quan, vì nó
tồn tại những xu hướng, lợi ích vừa thống nhất, vừa đối lập, đấu tranh với nhau. 
- Hiện nay, nước ta đang quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa với việc
thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý thống
nhất của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, với nền kinh tế đan xen nhiều
loại hình sở hữu khác nhau cho nên lợi ích kinh tế giữa các giai cấp cũng khác nhau. Đặc biệt,
mâu thuẫn chủ yếu nổi lên là giữa phát triển kinh tế nhiều thành phần, phát triển kinh tế thị
trường với việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH thì nhiệm vụ ngăn chặn, đẩy lùi xu hướng đi chệch hướng xã hội chủ nghĩa trên mọi
lĩnh vực; trong đó, lĩnh vực kinh tế giữ vai trò hàng đầu, có ý nghĩa sống còn của chế độ xã hội
chủ nghĩa. Chỉ có giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa thì đất nước mới có nền độc lập dân
tộc thực sự và trọn vẹn, quốc phòng và an ninh quốc gia mới được củng cố và tăng cường, mới
đẩy lùi được tệ quan liêu và tham nhũng, buôn lậu và làm thất bại âm mưu “chiến lược diễn biến
hòa bình” của các thế lực thù địch. - Cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện
nay thực chất là cuộc đấu tranh chống xu hướng tự phát lên tư bản chủ nghĩa với giữ vững độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là một phức hợp, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội (kinh tế, chính trị, tư tưởng lý luận, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội và đối
ngoại
- Đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay phải đổi mặt với nhiều nguy cơ, trong đó có nguy cơ
“diễn biến hòa bình”

Câu 11 : Khái niệm tồn tại xã hội .Kết cấu của tồn tại xã hội và mối quan hệ biện chứng
giữa các yếu tố trong kết cấu đó .Liên hệ vấn đề này vào thực tiễn .
Trả lời
*Khái niệm tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi
cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định.
* Kết cấu của tồn tại xã hội và mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố trong kết cấu đó.
Một là, phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó.
Hai là, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý như :các điều kiện khí hậu, đất
đai, sông hồ,... àTạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của cộng đồng xã hội.
Ba là, các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình tổ
chức dân cư,...
Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều
kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản
nhất.
+ Ví dụ, trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất yếu làm hình
thành nên phương thức canh tác lúa nước là thích hợp nhất đối với người Việt Nam trong suốt
chiều dài lịch sử hàng nghìn năm qua. Để tiến hành được phương thức đó, người Việt buộc phải
co cụm lại thành tổ chức dân cư làng, xã, có tính ổn định bền vững,...

Câu 12 : Khái niệm ý thức xã hội .Kết cấu của ý thức xã hội ( phân biệt tâm lý xã hội và hệ
tư tưởng )
Trả lời
*Khái niệm ý thức xã hội
Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội
và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
*Kết cấu của ý thức xã hội ( phân biệt tâm lý xã hội và hệ tư tưởng )
Có thể phân tích từ những góc độ khác nhau:
Một là, theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm các hình thái
khác nhau, đó là ý thức chính trị, ý thức pháp quvền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức
thẩm mỹ, ý thức khoa học,...
Hai là, theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội có thể phân biệt ý thức xã
hội thông thường và ý thức lý luận.
+ Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan niệm... của những con
người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt dộng
thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận. Ý thức lý luận là
những tư tương, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội,
được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật.
+ Ý thức lý luận khoa học có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu
sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của các sự vật và hiện tượng. Ý thức lý luận
đạt trình độ cao và mang tính hệ thống tạo thành các hệ tư tưởng.
Ba là, cũng có thể phân tích ý thức xã hội theo hai trình độ và hai phương thức phản ánh đối với
tồn tại xã hội. Đó là tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội.
Tâm lý xã hội là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí.... của những cộng đồng
người nhất định; là sự phản ánh trực tiếp và tự phát đối với hoàn cảnh sống của họ.
Hệ tư tưởng xã hội là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị, triết học,
đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo,...; Là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội

Câu 13 : Nêu các hình thái ý thức xã hội .Vai trò của các hình thái ý thức chính trị , khoa
học và triết học đối với các hình thái ý thức xã hội khác .
Trả lời
*Các hình thái ý thức xã hội
- Ý thức chính trị
+ Ý thức chính trị là một hình thái ý thức xã hội phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội
giữa các giai cấp, các dân tộc và các quốc gia, cũng như thái độ của các giai cấp đối với quyền
lực nhà nước
+  Ý thức chính trị thể hiện ở hai cấp độ
Tâm lý chính trị : Những cảm xúc và tâm trạng , động cơ , thái độ , xu hướng chính trị thường
ngày của các tầng lớp và giai cấp trong xã hội . Tâm lý xã hội thường thiếu bền vững và không
ổn định
- Hệ tư tưởng chính trị :
+ Được thể hiện trong đường lối, cương lĩnh chính trị của các chính đảng của các giai cấp khác
nhau cũng như trong hiến pháp, chính sách nhà nước và các công cụ của giai cấp thống trị.
+ Được hình thành một cách tự giác. Nó được các nhà tư tưởng của giai cấp xây dựng và truyền
bá.
+  Gắn với các tổ chức chính trị. Thông qua các tổ chức đó mà một giai cấp nào đó tiến hành
cuộc đấu tranh về ý thức hệ vì lợi ích của mình.  
+ Ý thức chính trị (đặc biệt là hệ tư tưởng chính trị) có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của xã hội. Thông qua tổ chức nhà nước nó tác động trở lại cơ sở kinh tế và có thể trong những
giới hạn nhất định làm thay đổi cơ sở kinh tế. Hệ tư tưởng chính trị giữ vai trò chủ đạo trong đời
sống tinh thần của xã hội. Nó thâm nhập vào các hình thái ý thức xã hội khác.
-Ý thức pháp quyền
+ Ý thức pháp quyền là toàn bộ tư tưởng, quan điểm của một giai cấp về bản chất và vai trò của
pháp luật; về quyền và nghĩa vụ của nhà nước cũng như các tổ chức xã hội và công dân; về tính
hợp pháp và không hợp pháp của hành vi con người trong xã hội.
+ Ý thức pháp quyền được thể hiện ở hai cấp độ
Tâm lý pháp quyền :Bao gồm toàn bộ các tâm trạng , thói quen , thái độ ,… diễn ra hàng ngày
của một cộng đồng dân cư trước một hệ thống pháp luật nào đó
Hệ tư tưởng pháp : Là hệ thống những quan điểm , tư tưởng về dân chủ , về quyền lực nhà
nước , về quyền lợi , trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân . Ý thức pháp quyền được thể hiện
khi giai cấp nào đó giành được chính quyền
+ Ý thức pháp quyền mà đặc biệt là hệ thống pháp luật luôn đặt nền tảng , điều kiện kinh tế
chung của xã hội
-Ý thức đạo đức
+ Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm về về thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, hạnh
phúc... và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa
cá nhân với cá nhân trong xã hội.
+ Ý thức đạo đức thể hiện ở hai cấp độ
Tâm lý đạo đức : Phản ánh những hiện tượng đạo đức hàng ngày như tâm trạng , thái độ , tình
cảm đạo đức của các tầng lớp xã hội
Hệ tư tưởng đạo đức : Hệ thống những quan điểm , nguyên tắc , chuẩn mực đạo đức , về các
hiện tượng đạo đức như: thiện và ác , lương tâm , danh dự , nghĩa vụ , trách nhiệm … những
quan điểm đạo đức này được thể hiện trong các học thuyết
+ Vai trò: Điều chỉnh vị trí của con người trong xã hội bằng những quy tắc , những chuẩn
mực .Phương thức điều chỉnh của đạo đức bằng dư luận xã hội , bằng áp lực “khen-chê” , “đồng
tình –phản đối
-Ý thức khoa học
+ Ý thức khoa học phản ánh chân thực tồn tại xã hội dưới dạng lôgíc trừu tượng đã được thực
tiễn kiểm nghiệm.
+ Đối tượng phản ánh của ý thức khoa học bao quát mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Hình thức biểu hiện của tri thức khoa học là phạm trù, định luật, quy luật. 
+ Trong mỗi khoa học được chia thành các cấp độ là kinh nghiệm và lý luận
-Ý thức thẩm mỹ
+ Ý thức thẩm mỹ là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực vào ý thức con người trong
quan hệ với nhu cầu thưởng thức và sáng tạo cái đẹp.
+ Hình thức biểu hiện cao nhất của ý thức thẩm mỹ là nghệ thuật.
Nghệ thuật ra đời từ rất sớm, ngay từ khi xã hội chưa phân chia thành giai cấp. Nó ra đời bắt
nguồn từ tồn tại xã hội, do nhu cầu ghi lại quá trình lao động, sự sinh hoạt của con người.
-Ý thức tôn giáo
+ Ý thức tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hư ảo, sai lệch điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội.
+  Ý thức tôn giáo bao gồm tâm lý tôn giáo và hệ tư tưởng tôn giáo.
Tâm lý tôn giáo là toàn bộ những biểu tượng, tình cảm, tâm trạng, thói quen của quần chúng về
tín ngưỡng tôn giáo.
Hệ tư tưởng tôn giáo là hệ thống giáo lý do các giáo sỹ, các nhà thần học tạo ra và truyền bá
trong xã hội.
+ Tôn giáo hình thành và phát triển do hai nguồn gốc, nhận thức và xã hội.
+ Ý thức tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội có tính tiêu cực.
+ Thiện chức năng chủ yếu của mình là chức năng đền bù - hư ảo.
Chức năng đó làm cho tôn giáo có đời sống lâu dài, một vị trí đặc biệt trong xã hội.
Những khi con người không có đủ khả năng để giải quyết mâu thuẫn trong hiện thực, bất lực
trước sức mạnh tự nhiên và trong thực tiễn cuộc sống thì được giải quyết một cách hư ảo trong ý
thức của họ.
àKhông tạo điều kiện cho sự phát triển nhận thức đúng đắn của con người, hạn chế hiệu quả của
hoạt động thực tiễn cải tạo tự nhiên và xã hội.
-Ý thức triết học
*Vai trò của các hình thái ý thức chính trị , khoa học và triết học đối với các hình thái ý
thức xã hội khác .
 Có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Thông qua tổ chức và các hoạt động của
hệ thống chính trị, đặc biệt là nhà nước nó có tác động mạnh mẽ trở lại kinh tế và mọi mặt của
tồn tại xã hội. Sự tác động của ý thức chính trị đối với xã hội theo hai chiều hướng tích cực hoặc
tiêu cực.
Câu 14 : Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội .Vận dụng để nhận thức vai trò của đổi
mới tư duy để xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc .
Trả lời
*Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội .
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở những đặc điểm phản ánh của nó với tồn
tại xã hội. Nội dung tính độc lập tương đối của ý thức xã hội được phân tích trên các phương
diện chính sau đây:
- Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.
+ Một là, do bản chất của ý thức xã hội chỉ là sự phán ánh của tồn tại xã hội cho nên nói chung ý
thức xã hội chỉ có thể biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội. Mặt khác, sự biến đổi
của tồn tại xã hội do sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của hoạt động thực tiễn,
diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức không thể phản ánh kịp.
+ Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ
của một số hình thái ý thức xã hội.
+ Ba là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai
cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội
phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
- Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học
tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng
tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết
những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra. Tuy
nhiên, suy đến cùng, khả năng phản ánh vượt trước ý thức xã hội vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã
hội.
- Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận của mỗi
thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài
liệu lý luận của các thời đại trước.
Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích được một tư tưởng nào đó
nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư
tưởng trước đó. Lịch sử phát triển của tư tưởng đã cho thấy những giai đoạn hưng thịnh hoặc
suy tàn của triết học, văn học, nghệ thuật, v.v… nhiều khi không phù hợp hoàn toàn với những
giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó.
Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước.
Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
- Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên nhân làm cho trong mỗi hình
thái ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp từ tồn tại
xã hội.
Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy theo những hoàn
cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các
hình thái ý thức khác. Ở Hy Lạp thời cổ, triết học và nghệ thuật đã từng đóng vai trò đặc biệt
quan trọng. Ở Tây Âu thời trung cổ thì tôn giáo đã có một ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt tinh
thần của xã hội như: triết học, đạo đức, nghệ thuật, chính trị, pháp quyền.
- Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những phê phán quan điểm duy tâm (tuyệt đối hoá vai trò của ý
thức xã hội mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường hay “chủ nghĩa duy vật kinh tế” (tức
quan điểm phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội).
Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đã
chỉ ra bức tranh phức tạp trong lịch sử phát triển của ý thức xã hội và đời sống tinh thần xã hội
nói chung. Nó bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc tầm thường về mối quan hệ giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội.

Câu 15 :Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội .Vận dụng để giải
quyết hài hòa mối quan hệ giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần trong phát triển
kinh tế và giải quyết các vấn đề thực tiễn xã hội
Trả lời
*Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a, Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
– Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thể hiển: tồn tại xã hội sinh ra ý thức
xã hội, còn ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội; tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức
xã hội như thế ấy; mối khi tồn tại xã hội biến đổi, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì
những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức,
văn học, nghệ thuật v.v.. sớm muộn thay đổi theo.
– Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội, nhưng không
phải bất cứ tư tưởng, quan điểm lý luận xã hội nào, tác phẩm văn học nghệ thuật nào cũng nhất
thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ xét đến cùng thì các quan hệ
kinh tế mới được phản ánh bằng cách này hay cách khác vào trong những tư tưởng đó. Bởi vì ý
thức xã hội trong sự phát triển của mình có tính độc lập tương đối.
b, Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội (kết hợp với câu 14 ở trên)
Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt dưới đây:
– Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
Thực tế lịch sử xã hội đã cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi, thậm chí đã mất đi từ rất lâu
nhưng ý thức xã hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội là do 3 nguyên nhân cơ bản: 
+ sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những hoạt
động thực tiễn của con người. Thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể không
phản ánh kịp trở lại nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh đối với tồn tại xã hội
nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội 
+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một
số yếu tố nào đó trong các hình thái ý thức xã hội 
+ Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp
nhất định trong xã hội. Vì vậy những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội
phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
– Ý thức xã hội có tính vượt trước tồn tại xã hội.
Đối lập với tính lạc hậu của ý thức xã hội là tính chất tiên tiến (hay tính phản ánh vượt trước của
ý thức xã hội) tức là một số nhân tố trong đời sống tinh thần của một xã hội có thể vượt trước
điều kiện sinh hoạt vật chất hiện thời của xã hội đó. Đó là những tư tưởng tiến bộ, khoa học...
– Ý thức xã hội có nhiều hình thái khác nhau, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau trọng
sự phát triển chung.
– Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội 
+ Ý thức xã hội không phải chỉ là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội mà nó còn có thể tác động
trở lại tồn tại xã hội và trở thành một nguyên nhân quan trọng thúc đẩy sự biến đổi và phát triển
của tồn tại xã hội. 
+ Theo quan điểm duy vật biện chứng về xã hội, sự phát triển về mặt chính trị, pháp luật, triết
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật đều dựa vào sự phát triển kinh tế nhưng chúng cũng có ảnh
hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế. Sự ảnh hưởng đó phụ thuộc vào ý thức tư
tưởng tiến bộ và ý thức tư tưởng phản tiến bộ. Ý thức tư tưởng tiến bộ tác động trở lại tồn tại xã
hội thì sẽ góp phần thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển theo đúng quy luật của nó ngược lại ý thức
tư tưởng phản tiến bộ sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội
- Ý nghĩa đối với sự phát triển của VN
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội.
Cần thấy rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội. Mặt
khác ta cũng thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến những
thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống
tinh thần xã hội với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ sâu
sắc trong tồn tại xã hội 
Cần quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta. Một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng, văn hóa, phát huy vai trò, tác động
tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây
dựng văn hóa, xây dựng con người mới 
Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội XHCN trên cơ sở
cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được
phương thức sản xuất mới, trên cơ sở thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước

Câu 16 : Quan niệm của triết học Mac-Lenin về con người .Quan niệm này đã khắc phục
được những hạn chế của các nhà triết học trước đó như thế nào ?
Trả lời
*Quan niệm của triết học Mac-Lenin về con người .
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất biện chứng giữa hai
phương diện tự nhiên và xã hội.  Tiền đề vật chất đầu tiên qui định sự hình thành, tồn tại và phát
triển của con người chính là giới tự nhiên, vì vậy bản tính tự nhiên là một trong những phương
diện cơ bản của con người, loài người.
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác ngộ sau:
Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Cơ sở khoa học
của kết luận này được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học
tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của các loài.
 Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng là “ thân
thể vô cơ của con người”.

Câu 17 : Quan niệm của triết học Mac-Lenin về bản chất con người .Ý nghĩa của nó đối
với sự phát triển của con người Việt Nam toàn diện đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa , hiện đại hóa hiện nay , liên hệ với việc rèn luyện phẩm chất tư cách đạo đức
và lối sống của sinh viên trong bối cảnh hội nhập hiện nay .
Trả lời
1. Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
- Đời sống xã hội của con người xét về bản chất là có tính thực tiễn, mọi bí ẩn liên quan đến con
người chỉ có thể lý giải thông qua hoạt động thực tiễn và hiểu biết về hoạt động thực tiễn của
họ…
- Trong quá trình hoạt động thực tiễn, con người sống chủ yếu bằng phương thức xã hội -
phương thức sản xuất và chỉ tồn tại, phát triển nhờ các quan hệ xã hội 
- Xã hội là tổng hòa các mối quan hệ và liên hệ cá nhân chỉ thông qua các quan hệ xã hội con
người mới được hình thành và phát triển bản tính người của mình, con người chỉ thành người
khi sống trong xã hội; nhờ xã hội; do xã hội và tham gia vào các quan hệ xã hội với mức độ chủ
động nhất định 
2. Ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của con người Việt Nam toàn diện đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa hiện nay
- Muốn có nhận thức khoa học về con người thì không chỉ đơn thuần từ phương diện bản tính tự
nhiên mà chủ yếu phải xem xét từ phương diện bảng tính xã hội tức từ các quan hệ kinh tế xã
hội 
- Cần phải coi con người là mục đích và động lực của sự phát triển 
- Muốn giải phóng con người thì phải phát triển các quan hệ kinh tế xã hội tức là giải quyết triệt
để nguồn gốc sinh ra chế độ tư hữu 
- Phát triển con người là mục tiêu cao cả nhất của toàn dân, đưa loài người tới một kỷ nguyên
mới, mở ra nhiều khả năng để tìm ra những con đường tối ưu đi tới tương lai con đường khả
quan nhất cho sự nghiệp phát triển con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước. Trong đời sống xã hội thực tiễn cơ sở vận dụng khoa học và sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin về con người tại hội nghị lần thứ tư của ban chấp hành trung ương Đảng khóa VII đề ra
nghị quyết và thông qua nghị quyết về việc phát triển con người Việt Nam toàn diện với tư cách
là "Động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội".
Đó là "con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất phong phú về tinh thần, trong
sáng về đạo đức". Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định
"Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố
quyết định thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước". Thực tiễn đã chứng tỏ xã hội ta hiện nay
tình trạng mất hài hoà về mặt bản thể của mỗi cá nhân là chủ yếu, là tất cả bản thể cá nhân phát
triển toàn diện và hài hoà về đạo đức, trí tuệ, thể lực là mục tiêu xây dựng con người trong chủ
nghĩa xã hội nhưng mục tiêu cơ bản và quan trọng hơn cả là vấn đề con người phải trở thành
nhân tố quyết định lịch sử xã hội và lịch sử của chính mình.
3. liên hệ với việc rèn luyện phẩm chất tư cách đạo đức và lối sống của sinh viên trong bối
cảnh hội nhập hiện nay
 Khẳng định lại vai trò quan trọng của con người trong việc xây dựng, phát triển đất nước - đặc
biệt là thế hệ trẻ như chúng ta - những chủ nhân tương lai của … Trong bối cảnh hội nhập quốc
tế hiện nay, Đảng ta đã xác định:“con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức". Để có thể trở thành “công dân toàn cầu” trong
bối cảnh hội nhập hiện nay:
+ Em nhận thấy được điều quan trọng nhất đó là sức khoẻ, cần có sức khỏe tốt cả về thể chất lẫn
tinh thần. Người ta thường nói “có sức khỏe là có tất cả, không sức khỏe là không có gì”, bản
thân khỏe mạnh thì mới có sức để học tập, làm việc hết công suất, góp phần gia tăng giá trị bản
thân về lâu dài. 
+ Thứ hai, phải luôn nỗ lực học tập tích lũy, phải nhận thức đầy đủ, đúng đắn kiến thức khoa
học cơ bản, phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức đó vào giải quyết vấn đề hiệu quả
trong học tập và trong cuộc sống, phải tự giác tu dưỡng, rèn luyện để vững vàng về tư duy khoa
học, phát triển tư duy cá nhân của bản thân. Bên cạnh đó, cần mở rộng vốn hiểu biết về ngoại
ngữ, cơ bản nhất là tiếng Anh. Việc biết ít nhất một ngoại ngữ chính là chìa khóa để hội nhập
với nền kinh tế quốc tế, góp phần nâng cao vị thế lao động của bản thân. 
+ bản thân em cũng nhận thức rõ tầm quan trọng của công nghệ thông tin. Nên biết sử dụng
những phần mềm máy tính phổ biến như bộ công cụ Microsoft Office vì Ở bất kì nơi đâu,
trường học, công sở hay thậm chí là những tổ chức kinh doanh nhỏ, Tin học văn phòng luôn là
công cụ hỗ trợ đắc lực cần biết sử dụng. Vì vậy, việc thông thạo các phần mềm máy tính như tin
học văn phòng cũng là một lợi thế lớn. 
+ Đặc biệt, rèn luyện để có thói quen tốt của một lối sống văn minh như: tuân thủ kỷ luật, có
trách nhiệm với tập thể, biết chăm sóc bản thân, biết chăm lo cho công việc chung, biết nhường
nhịn, biết tôn trọng người khác, tôn trọng bản thân mình, Tham gia các hoạt động ngoại khóa/
câu lạc bộ; Trau dồi và phát triển kỹ năng mềm. 

 

Câu 18 : Mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội .Ý nghĩa của vấn đề này trong
thực tiễn .
Trả lời
*Mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội .
Cá nhân là khái niệm chỉ con người cụ thể sống trong một xã hội nhất định và được phân biệt
với các cá thể khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ biến của nó.
Xã hội là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng các cá nhân trong mối quan hệ biện chứng với nhau,
trong đó cộng đồng nhỏ nhất của một xã hội là cộng đồng tập thể gia đình, cơ quan, đơn vị…
Lớn hơn nữa là cộng đồng xã hội quốc gia, dân tộc… Và rộng lớn nhất là cồng đồng nhân loại.
Mỗi cá nhân với tư cách là một con người, không bao giờ có thể tách rời khỏi những cộng
đồng xã hội nhất định.
Mối quan hệ giữa cá nhân – xã hội là hiện tượng có tính lịch sử. Là một hiện tượng lịch sử, quan
hệ này luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển, trong đó, sự thay đổi về chất chỉ diễn ra khi
có sự thay thế hình thái kinh tế – xã hội này bằng hình thái kinh tế – xã hội khác.
Trong giai đoạn cộng sản nguyên thuỷ, không có sự đối kháng cá nhân – xã hội. Lợi ích cá nhân
và lợi ích xã hội căn bản là thống nhất.
Khi xã hội phân chia giai cấp, quan hệ cá nhân – xã hội vừa có thống nhất vừa có mâu thuẫn,
thậm chí là mâu thuẫn đối kháng.
Trong chủ nghĩa xã hội, những điều kiện của xã hội mới tạo tiền đề cho cá nhân, để mỗi cá nhân
phát huy năng lực và bản sắc riêng của mình, phù hợp với lợi ích và mục tiêu của xã hội mới. Vì
vậy, xã hội xã hội chủ nghĩa và cá nhân là thống nhất biện chứng, là tiền đề và điều kiện của
nhau.
– Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, xã hội giữ vai trò quyết định đối với cá nhân.
Bởi vậy, thực chất của việc tổ chức xã hội là giải quyết quan hệ lợi ích nhằm tạo khả năng cao
nhất cho mỗi cá nhân tác động vào mọi quá trình kinh tế, xã hội, cho sự phát triển được thực
hiện.
Xã hội càng phát triển thì cá nhân càng có điều kiện để tiếp nhận ngày càng nhiều những giá trị
vật chất và tinh thần. Mặt khác, mỗi cá nhân trong xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện
để thúc đẩy xã hội tiến lên.

Câu 19 :Khái niệm , vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử , Liên hệ thực tiễn
cách mạng Việt Nam .
Trả lời
*Khái niệm , vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
-Khái niệm :
+ Quần chúng nhân dân bao gồm tất cả những lực lượng giai cấp , những tập đoàn người ,
những cá nhân thức đẩy sự phát triển của xã hội , trong đó chủ yếu là quần chúng lao
động .Trong quần chúng nhân dân bao gồm :
Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất , tinh thần của xã hội , đây là hạt nhân của
quần chúng nhân dân
Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị , bóc lột
Những giai cấp , tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội thông qua hoạt động của mình
Khái niệm quần chúng nhân dân có tính lịch sử .Tùy theo chế độ xã hội cụ thể , khác nhau mà
kết cấu của quần chúng cũng khác nhau ; quần chúng nhân dân biến đổi theo phương thức sản
xuất .
-Vai trò :
+ Quần chúng nhân dân là yếu tố căn bản và quyết định của lực lượng sản xuất ; là yếu tố động
nhất , cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất , làm cho phương thức sản xuất vận động và
phát triển ; là lực lượng cơ bản của xã hội , sản xuất ra toàn bộ của cải , vật chất ; là tiền đề và
cơ sở cho sự tồn tại , vận động và và phát triển của mọi xã hội , trong mọi thời kỳ lịch sử .
+ Trong mọi cuộc cách mạng xã hội cũng như các giai đoạn biến động của xã hội , quần chúng
nhân dân luôn là lực lượng chủ yếu , cơ bản và quyết định mọi thắng lợi của các cuộc cách
mạng và những chuyển biến của đời sống xã hội . Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân
dân .
+ Quần chúng nhân dân là người đóng vai trò to lớn trong sự phát triển văn hóa  nghệ thuật và
khoa học , là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa , tinh thần .Hoạt động của quần chúng
nhân dân trong thực tiễn là nguồn cảm hứng vô tận cho mọi sáng tạo tinh thần trong xã
hội .Quần chúng nhân dân cũng là người gạn lọc , lưu giữ , truyền bá và phổ biến các giá trị tinh
thần làm cho nó được chọn lọc , đc bảo tồn vĩnh viễn .
Tùy thuộc vào những điều kiện lịch sử khác nhau mà vai trò của quần chúng nhân dân cũng
được thể hiện khác nhau .Xã hội càng công bằng , dân chủ , tự do , bình đằng và càng phát huy
được vai trò của nhân dân và quần chúng nhân dân nói chung .

Câu 20 : Quan niệm của triết học Mac –Lenin về lãnh tụ và vai trò của lãnh tụ trong lịch
sử .Liên hệ thực tiễn cách mạng Việt Nam
Trả lời
*Quan niệm của triết học Mac –Lenin về lãnh tụ và vai trò của lãnh tụ trong lịch sử.
Khái niệm.
Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất do phong trào
cách mạng của quần chúng nhân dân tạo nên.
Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất, trưởng thành từ trong phong trào của quần chúng, nắm bắt
được những vấn đề căn bản nhất trong một lĩnh vực nhất định của hoạt động thực tiễn và lý
luận. Đó là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, kinh tế, nghệ thuật...
 Để trở thành lãnh tụ, ngoài những phẩm chất trên, cá nhân kiệt xuất còn phải gắn bó với quần
chúng, được quần chúng tín nhiệm và nguyện hy sinh quên mình cho lợi ích của quần chúng
nhân dân
Vai trò của lãnh tụ: Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ có nhiệm vụ chủ yếu
như sau:
Thứ nhất, nắm bắt xu thế của dân tộc, quốc tế và thời đại, trên cơ sở hiểu biết những quy luật
khách quan của các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội.
Thứ hai, định hướng chiến lược và hoạch định chương trình hành động cách mạng.
Thứ ba, tổ chức lực lượng giáo dục thuyết phục quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của
quần chúng nhằm hướng vào giải quyết những mục tiêu cách mạng đề ra.
 Từ nhiệm vụ trên ta thấy lãnh tụ có vai trò to lớn đối với phong trào quần chúng như sau:
  - Một là, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ của xã hội. Nếu lãnh tụ nắm bắt được những quy
luật vận động và phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển; ngược lại, nếu không
nắm bắt được những quy luật của lịch sử xã hội thì lãnh tụ sẽ kìm hãm sự phát triển đối với xã
hội, thậm trí có thể dẫn lịch sử đến những bước quanh co, phức tạp.
 - Hai là, lãnh tụ là người sáng lập ra các tổ chức chính trị, xã hội, là linh hồn của các tổ chức
đó. Vì vậy, lãnh tụ là người tổ chức điều khiển  và quản lý các tổ chức chính trị, xã hội, có vai
trò và ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại phát triển và hoạt động của các tổ chức ấy.
 - Ba là, lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời đại đó.
Không có lãnh tụ cho mọi thời đại, mà chỉ có lãnh tụ gắn với một thời đại nhất định. Sau khi
hoàn thành vai trò của mình, lãnh tụ trở thành biểu tượng tinh thần mãi mãi trong tình cảm và
niềm tin của quần chúng nhân dân.

Câu 21 : Mối quan hệ biện chứng giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử .Liên
hệ thực tiễn cách mạng Việt Nam
Trả lời
*Mối quan hệ biện chứng giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử .
- Về mục đích và lợi ích của quần chúng nhân dân và lãnh tụ là thống nhất .Trong mỗi giai đoạn
lịch sử khác nhau , lợi ích có thể thay đổi nhưng luôn là cầu nối thống nhất giữa quần chúng
nhân dân và lãnh tụ
-Lãnh tụ xuất hiện từ phong trào quần chúng  , việc giải quyết các nhiệm vụ lịch sử nhanh hay
chậm của lãnh tụ có ảnh hưởng tới phong trào quần chúng
-Quần chúng nhân dân và lãnh tụ có mối quan hệ biện chứng .Quần chúng nhân dân đóng vai trò
quyết định đối với sự phát triển của lịch sử .Lãnh tụ là người dẫn dắt , định hướng , thúc đẩy
phong trào quần chúng , là cơ sở thúc đẩy sự phát triển lịch sử
-Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cung cấp phương pháp luận khoa học về việc kết hợp hài hòa giữa vai trò quần chúng nhân
dân và lãnh tụ trong từng điều kiện cụ thể sẽ tạo sức mạnh tổng hợp thúc đẩy phong trào và sự
vận động , phát triển của cộng đồng xã hội nói chung
+ Không nên tuyệt đối hóa vai trò của lãnh tụ dẫn đến tệ sùng bái cá nhân , nếu tuyệt đối hóa vai
trò của quần chúng nhân dân , xem nhẹ vai trò của cá nhân lãnh tụ dẫn đến xem thường sáng
kiến cá nhân , không phát huy được sáng tạo của lãnh tụ

You might also like