You are on page 1of 14

VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Vấn đề 1. Vấn đề cơ bản của triết học.


Theo anh (chị), tại sao vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được coi là vấn đề
cơ bản của triết học? Triết học Mác – Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
như thế nào?
*Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa ý thức và vật chất Sở dĩ gọi
vấn đề quan hệ giữa ý thức và vật chất, tư duy và tồn tại là vấn đề cơ bản của triết học vì:
Thứ nhất, đây chính là vấn đề liên quan trực tiếp tới vấn đề quan hệ giữa linh hồn của con
người với thể xác mà ngay từ thời cổ xưa con người đã đặt ra.
Thứ hai, suy cho cùng, tất cả các hiện tượng xảy ra trong thế giới đều có thể qui về một trong
hai mảng hiện tượng lớn nhất trong thế giới – hoặc nó thuộc mảng hiện tượng vật chất, hoặc
nó thuộc mảng hiện tượng tinh thần. Vấn đề quan hệ giữa tinh thần và vật chất, hay giữa tư
duy và tồn tại chính là vấn đề quan hệ giữa hai mảng hiện tượng lớn nhất này trong thế giới.
– Thứ ba, vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất được coi là vấn đề cơ
bản hay tối cao của triết học còn vì việc giải quyết vấn đề này là cơ sở để giải quyết mọi vấn
đề khác của triết học.

**Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học không chỉ xác định được nền tảng và điểm xuất
phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học. Triết Mác đã xác định đối tượng nghiên cứu
là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức dựa trên lập trường duy vật biện chứng và
nghiên cứu những quy luật vận động,phát triển chung nhất của tự nhiên,xã hội và tư duy.

Vấn đề 2. Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên cho sự ra đời triết học
Mác.
*Nguồn gốc lý luận

Lý luận triết học cổ điển của Đức: Hêghen và Phoiơbắc

Lý luận kinh tế chính trị cổ điển của Anh :A.Smith và D.Ricácđô

Lý luận chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp: S.Simin, R.Owen và Fourier

Điều kiện tiền đề khoa học tự nhiên

Vào thế kỷ thứ 19, lúc này khoa học tự nhiên đã có rất nhiều những thành tựu to lớn và đòi
hỏi triết học phải có những cái nhìn thật đúng đắn về thế giới. Bên cạnh đó, ba phát minh
quan trọng đã có ảnh hưởng rất lớn tới sự ra đời của chủ nghĩa Mác, đó là:
- Phát minh định luật bảo toàn và những chuyển hóa năng lượng:
- Khoa học tự nhiên về thuyết tiến hóa:
- Khoa học tự nhiên về thuyết học tế bào
Đây chính là những điều kiện tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác. Sự ra đời của chủ nghĩa
Mác đã mang tới rất nhiều ý nghĩa to lớn trong việc phát triển xã hội.

Vấn đề 3. Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực
hiện.
* TH Mác - Lênin đã khắc phục sự tách rời thế giới quan duy vật và phép biện chứng trong
lịch sử phát triển TH
+ CNDV trước Mác đã thể hiện tính biện chứng song do sự hạn chế của điều kiện xã hội và
của trình độ phất triển khoa học nên tính siêu hình vẫn là một ngược điểm chung
+ Trong khi đó phép biện chứng lại được chứa đựng trong vỏ duy tâm thần bỉtong TH cổ
điển Đức(Hêghen)
+ Mác và Anghen đã cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ và cả phép biện chứng duy tâm của
Heghen. Giải thoát CN duy vật khỏi tính siêu hình làm cho nó trở lên hoàn bị và mở rộng
học thuyết ấy từ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội

- CN duy vật lịch sử của Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học
Đó là một cuộc cách mạng thật sự trong học thuyết về xã hội, một trong những yếu tố chủ
yếu của bước ngoặt cách mạng mà Mác và Angghen đã thực hiện trong TH
- Sự ra đời của TH Mác, vai trò xã hội của TH cũng như vị trí của TH trong hệ thống tri thức
khoa học cũng biến đổi, thể hiện:
- Các nhà TH trước chỉ giải thích thế giới nhưng đến TH Mác không những giải thích thế
giới mà còn cải tạo thế giới. Từ đó cho thấy sự khác nhau về chất giữa TH Mác và các học
thuyết TH trước Mác

Vấn đề 4. Vai trò của triết học Mác – Lênin đối với đời sống xã hội.
Vai trò của triết học trong đời sống xã hội Triết học có nhiều chức năng như: Chức năng
nhận thức, chức năn đánh giá, chức năng giáo dục…. Nhưng quan trọng nhất kà chức năng
thế giới quan và chức năng phương pháp luận.

Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vai trò của con người trong thế
giới. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội
loài người. Thế giới quan đóng vai trò là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống
của con người.

=>Từ thế giới quan đúng đắn, con người sẽ có khả năng nhận thức, quan sát, nhìn nhận mọi
vấn đề trong thế giới xung quanh. Từ đó giúp con người định hướng thái độ và cách thức
hoạt động sinh sống của mình. Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới
quan, làm cho thế giới quan phát triển như một quán trình tự giác dựa trên sự tổng kế kinh
nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học đưa lại.

Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi,
xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp. Đây là hệ thống những quan điểm chung
nhất đóng vai trò xây dựng, lựa chọn vận dụng các phương pháp.
Phương pháp luận chia thành nhiều cấp độ: phương pháp luận ngành, phương pháp luận
chung và phương pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học). Tuy không phải là một
ngành khoa học độc lập nhưng phương pháp luận là một bộ phận không thể thiếu được trong
bất kỳ một ngành khoa học nào. Phương pháp luận triết học đóng vai trò chỉ đạo, định hướng
trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng các phương pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa
để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn.

Vấn đề 5. Định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của nó.
1. Chống lại tất cả các loại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về phạm trù vật chất

2. Đấu tranh khắc phục triệt để tính chất trực quan, siêu hình, máy móc và những biến tướng
của nó trong quan niệm về chất chất của các nhà triết học tư sản hiện đại. Do đó, định nghĩa
này cũng đã giải quyết được sự khủng hoảng trong quan điểm về vật chất của các nhà triết
học và khoa học theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình

3. Khẳng định thế giới vật chất khách quan là vô cùng, vô tận, luôn vận động và phát triển
không ngừng, nên đã có tác động cổ vũ, động viên các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu thế
giới vật chất, tìm ra những kết cấu mới, những thuộc tính mới và những quy luật vận động
của vật chất để làm phong phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại.

Vấn đề 6. Nguồn gốc và kết cấu của ý thức.


Phân tích nguồn gốc tự nhiên của ý thức? Theo anh (chị), kích thước của bộ óc
người có phải là yếu tố quyết định đến trí tuệ của một người hay không? Tại sao?

Cụm từ “tự nhiên” đã dần khái quát cho nội dung của ý thức sẽ xuất phát từ sự hình thành
của bộ óc con người, do con người tự hình thành trong bộ não dưới sự tác động của nhiều
yếu tố khác nhau như hoàn cảnh, giáo dục,…Hoạt động của bộ óc con người sẽ dân dần giúp
cho con người hình thành các mối quan hệ giữa con người thế giới khách quan, từ đó chính
những sự vật, sự việc xuất phát từ thực tiễn sẽ tạo ra cho con người sự sáng tạo, năng động.
Trên bộ phận của con người thì não bộ chính là bộ phận điều chỉnh, hành vi của con người.
Và ý thức chính là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là
chức năng của bộ óc, là kết quả sau quá trình liên kết, hoạt động của não bộ để tạo ra kết quả
là hành vi con người.

Đồng thời những mối quan hệ xoay quanh giữa con người với nhau trong thế giới khách
quan cũng sẽ tạo nên và tác động sâu sắc đến việc suy nghĩ của con người. Trong mối quan
hệ này thế giới khách quan sẽ thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc
con người, hình thành nên quá trình phản ánh. Một hành vi được thực hiện chính là sự phản
ánh rõ rệt nhất đối với ý thức.
Anh (chị) hãy nêu vai trò của lao động và ngôn ngữ đối với sự hình thành ý thức ?
Liên hệ với việc hình thành và phát triển ý thức của bản thân?
Vai trò của lao động và ngôn ngữ trong quá trình hình thành ý thức. Ý thức xuất phát từ sự
thể nghiệm của con người với đời sống xung quanh thông qua lao động và ngôn ngữ. Nói
cách khác, thông qua các quá trình hoạt động sinh tồn và mưu cầu sự hoàn thiện con người
dần dần hình thành ý thức.
Nhìn từ góc độ sử học và suy luận lô rích, nhờ có lao động con người biết phát triển công cụ,
cải thiện đời sống. Con người ý thức được nguồn nuôi sống bản thân đến từ thiên nhiên để
khai thác thiên nhiên thông qua quá trình cải tiến công cụ lao động. Việc sử dụng đồ đá để
làm công cụ dần tìm tới việc tạo ra lửa trở thành bước ngoặt to lớn trong qua trình tiến hóa
mấy triệu năm và giúp con người tồn tại. Hoặc có lao động con người bắt đầu hòa đồng với
nhau, sống với nhau thành từng nhóm, biết được vai trò của mình trong nhóm và thông qua
quá trình lao động đã dẫn tới quá trình phân cấp và phân hóa xã hội. Tất cả đều thuộc vào ý
thức của con người.

Trong kết cấu của của ý thức, yếu tố nào đóng vai trò quan trọng nhất? Tại sao?
Anh (chị) hãy cho biết vai trò của tri thức và niềm tin đối với sự phát triển của mỗi cá
nhân? Liên hệ với việc phát triển của bản thân ?

Tri thức đóng vai trò vô cùng quan trọng

Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự
tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.

Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định hướng. Mọi biểu hiện của ý
thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều
kiện để ý thức phát triển. Theo Mác: “phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó một
cái gì đó tồn tại đối với ý thức là tri thức”.

Trí tuệ nhân tạo (AI) có thể thay thế hoàn toàn con người hay không? Tại sao?
Anh (chị) hãy làm rõ mối quan hệ giữa tự ý thức và vô thức? Từ đó, rút ra ý nghĩa
đối với bản thân?

Mối quan hệ của ý thức và vô thức : là 2 lĩnh vực, 2 cấp độ phản ánh trong đời sống. Nhưng
ý thức và vô thức có mqh chặt chẽ và phức tạp : vừa xung đột, vừa kiềm chế, vừa bổ sung,
hỗ trợ, chuyển hoá cho nhau
Vấn đề 7. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức (vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức, tính độc lập tương đối
của ý thức, ý nghĩa phương pháp luận).
Trên cơ sở những kiến thức đã học về triết học Mác - Lênin, anh (chị) hãy chứng
minh vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức và rút ra ý nghĩa đối với bản thân?
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là
nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức vì:
Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi có con
người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con người
là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất.
Kết luận này đã được chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài của khoa học về giới tự
nhiên
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất nên nội
dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. Sự vận động và phát triển của ý thức, hình
thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh học, các quy luật xã hội và sự tác động của môi
trường sống quyết định. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất không chỉ
quyết định nội dung mà còn quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của
ý thức.

Anh (chị) hãy làm rõ tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với
vật chất? Từ đó, rút ra ý nghĩa đối bản thân?
Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng:
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội

Vì sao trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải luôn xuất phát từ hiện thực
khách quan? Anh (chị) hãy rút ra ý nghĩa của nguyên tắc tôn trọng khách quan đối với
hoạt động của bản thân?

Trong hoạt động thì chúng ta phải luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, mọi chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật, mục tiêu, phương hướng thì đều phải xuất phát từ
thực tế khách quan. Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh
thần của con người.
Lấy khách quan làm nguyên nhân để đưa ra các phương hướng giải quyết các vấn đề phù
hợp phản ánh trung thực nội dung của bản chất sự vật hiện tượng không được lấy ý kiến chủ
quan, định kiến của mình áp đặt cho sự vật hiện tượng

=>Bên cạnh đó sinh viên phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở để đưa ra đường lối, chủ
trương, kế hoạch học tập, mục tiêu cho phù hợp.
Cần khái quát, tổng kết hoạt động thực tiễn để thường xuyên nâng cao năng lực nhận thức,
năng lực chỉ đạo thực tiễn, chống tư tưởng thụ động, ngồi chờ, ỷ lại vào hoàn cảnh và điều
kiện vật chất.
Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, của nhân tố con người để cải tạo thế giới khách
quan và tạo ra động lực hoạt động cho con người bằng cách quan tâm tới đời sống kinh tế,
lợi ích thiết thực của quần chúng, phát huy dân chủ rộng rãi

Liên hệ với thực tiễn đổi mới ở Việt Nam hiện nay?
Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng về mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa…

Vì sao trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải thường xuyên phát huy tính năng
động sáng tạo của ý thức? Hãy liên hệ với bản thân?

Vấn đề 8. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng (Nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến; Nguyên lý về sự phát triển)
Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện trong triết học Mác - Lênin? (Sinh
viên trình bày nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến)

Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối
liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ tồn tại khách quan, phổ biến và đa dạng.

Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng quát quá
trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới.

Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển trong triết học Mác - Lênin?
(Sinh viên trình bày nội dung nguyên lý về sự phát triển)

Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý về sự phát triển.

Vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của vật chất; vận động được hiểu như
sự thay đổi nói chung.

Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, do mâu thuẫn trong bản thân sự vật gây ra. Phát triển là
một khuynh hướng vận động tổng hợp của hệ thống sự vật, trong đó, sự vận động có thay đổi
những quy định về chất (thay đổi kết cấu – tổ chức) của hệ thống sự vật theo khuynh hướng
tiến bộ giữ vai trò chủ đạo; còn sự vận động có thay đổi những quy định về chất của sự vật
theo xu hướng thoái bộ và sự vận động chỉ có thay đổi những quy định về lượng của sự vật
theo xu hướng ổn định giữ vai trò phụ đạo, cần thiết cho xu hướng chủ đạo trên.

Phát triển như sự chuyển hóa: giữa các mặt đối lập; giữa chất và lượng; giữa cái cũ và cái
mới; giữa cái riêng và cái chung; giữa nguyên nhân và kết quả; giữa nội dung và hình thức;
giữa bản chất và hiện tượng; giữa tất nhiên và ngẫu nhiên; giữa khả năng và hiện thực.

Phát triển là quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính khách quan, phổ biến và đa
dạng: phát triển trong giới tự nhiên vô sinh; phát triển trong giới tự nhiên hữu sinh; phát triển
trong xã hội; phát triển trong tư duy, tinh thần

Trình bày những yêu cầu của nguyên tắc toàn diện trong triết học Mác - Lênin? Ý
nghĩa của nguyên tắc này đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của bản thân?

Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng chúng ta
phải xem xét sự tồn tại của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính
khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và trong mối liên hệ qua lại giữa sự
vật, hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác; tránh cách xem xét phiến diện, một chiều.

Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét: đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ, và phải nắm
được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng; tránh chủ nghĩa chiết trung, kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ; tránh sai lầm của
thuật nguy biện, coi cái cơ bản thành cái không cơ bản, không bản chất thành bản chất hoặc
ngược lại, dẫn đến sự nhận thức sai lệch, xuyên tạc bản chất sự vật, hiện tượng.

Vấn đề 9. Cặp phạm trù cái riêng và cái chung; cặp phạm trù nguyên nhân và kết
quả.
1.Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan
hệ giống nhau ởnhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
2. Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng
lẻ nhất định
3. Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định.Cặp phạm trù cái riêng và cái chung trong triết học gắn liền với “bộ ba”
phạm trù là cái đơn nhất, cái đặc thù, cái phổ biến
Cái đặc thù là phạm trù triết học chỉ những thuộc tính… chỉ lặp lại ở một số sự vật, hiện
tượng hay kết cấu vật chất nhấtđịnh của một tập hợp nhất định.
Cái phổ biến là phạm trù triết học được hiểu như cái chung của tập hợp tương ứng.

Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận?
Phép biện chứng duy vật cho rằng, cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan và giữa
chúng có sự thống nhấtbiện chứng.
1. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là không có
cái chung thuần tuý, trừu tượngtồn tại bên ngoài cái riêng.
2. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Điều đó có nghĩa là không có cái
riêng độc lập thuần tuý không cócái chung với những cái riêng khác.
3. Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung.
Cái riêng phong phú hơn cái chung,vì ngoài những đặc điểm gia nhập vào cái chung, cái
riêng còn có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng nó có.
4. Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau; có thể coi đây là sự chuyển hoá
giữa hai mặt đối lập. Sự chuyểnhoá giữa cái đơn nhất và cái chung diễn ra theo hai hướng:
cái đơn nhất biến thành cái chung, làm sự vật phát triển vàngược lại, cái chung biến thành cái
đơn nhất làm cho sự vật dần dần mất đi.Mối quan hệ này được cái chung, cái riêng và cái
đơn nhất thể hiện:Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất

Từ mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung, anh (chị) cho biết khi vận
dụng triết học Mác – Lênin vào Việt Nam cần phải chú ý điều gì?

Từ mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả, anh (chị) hãy lý giải
nguyên nhân dẫn đến tình trạng tắc đường ở thủ đô Hà Nội, qua đó gợi ý các biện pháp
khắc phục?

Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Từ đó, anh (chị)
hãy lý giải nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu trên thế giới hiện nay ?

Vấn đề 10. Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng (Quy luật lượng – chất; Quy
luật mâu thuẫn biện chứng; Quy luật phủ định của phủ định)
Phân tích mối quan hệ giữa lượng và chất? Anh (chị) cần làm gì để thực hiện sự
thay đổi về chất từ sinh viên sang kiến trúc sư, kỹ sư, cử nhân?

Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật,
hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác và giúp phân biệt nó với sự vật, hiện
tượng khác.

Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô,
trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở
đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

Giữa chất và lược có mối quan hệ biện chứng với nhau, cụ thể như sau:

– Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa chất và lượng. Sự thay đổi và
lượng tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, quá trình diễn ra: lượng thay đổi dần
dần, vượt quá giới hạn độ tại điểm nút làm cho chất cũ mất đi, chất mới ra đời, quy định một
lượng mới, lượng mới tích lũy vượt quá giới hạn độ tại điểm nút và lại sinh ra chất mới…
quá trình này diễn ra liên tục tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận
động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Từ đó rút
ra ý nghĩa phương pháp luận?
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là quy luật về nguồn gốc, động
lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động, phát triển. Theo quy luật này, nguồn gốc,
động lực cơ bản và phổ biến của mọi quá trình vận động phát triển chính là mâu thuẫn khách
quan, vốn có của sự vật.
Trong phép biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ các mối liên hệ thống nhất,
đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau.
Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập. Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những
mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau, nhưng đồng thời lại là
điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau. Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động, chuyển hóa
lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.

Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định và rút ra ý nghĩa phương pháp
luận?
Phủ định là sự thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác trong quá
trình vận động và phát triển.
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều trải qua quá trình sinh ra, tồn tại, phát triển
và diệt vong. Sự vật cũ mất đi được thay bằng sự vật mới.

Sự thay thế đó là phủ định. Phủ định là tất yếu trong quá trình vận động và phát triển của sự
vật. Không có phủ định, sự vật không phát triển được.

Phân tích các tính chất của phủ định biện chứng ? Theo anh (chị) trong xây dựng và
phát triển đất nước chúng ta cần kế thừa những gì?
+ Khái niệm phủ định dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai đoạn vận
động, phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác. Theo nghĩa đó, không phải bất
cứ sự phủ định nào cũng dẫn tới quá trình phát triển.

+ Khái niệm phủ định biện chứng dùng để chỉ sự phủ định tạo ra những điều kiện, tiền đề
phát triển của sự vật.

Phủ định biện chứng là sự “tự thân phủ định”, tức là sự phủ định xuất phát từ nhu cầu tồn
tại, phát triển của sự vật: sự vật chỉ có thể tồn tại, phát triển một khi nó tất yếu phải vượt qua
hình thái cũ và tồn tại dưới hình thái mới. Tính chất đó của sự phủ định cũng còn gọi là tính
khách quan của sự phủ định. Mặt khác, quá trình phủ định biện chứng cũng là quá trình bao
hàm trong đó tính chất kế thừa – kế thừa các yếu tố nội dung cũ trong hình thái mới, nhờ đó
chẳng những nội dung cũ được bảo tồn mà còn có thể phát huy vai trò tích cực của nó cho
quá trình phát triển của sự vật.

Từ tính kế thừa của phủ định biện chứng, anh (chị) hãy cho biết để xây dựng và phát
triển đất nước ta hiện nay chúng ta cần kế thừa và tiếp thu những gì? Tại sao ?

Vấn đề 11. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (mối quan hệ giữa nhận thức và
thực tiễn).
Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức và rút ra ý nghĩa đối với bản thân?
Vì sao lại nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức? Xuất phát từ sự thật rằng mọi tri thức dù
trực tiếp hay gián tiếp đối với bất kì đối tượng con người nào, ở bất kì trình độ kinh nghiệm
hay lý luận đều bắt nguồn từ thực tiễn. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức,
cho mọi lý luận. Thông qua những hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới bên
ngoài, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người có thể nhận
thức được chúng. Con người vốn quan hệ với thế giới bên ngoài bằng thực tiễn chứ không
phải bằng lý luận. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức
ở con người được hình thành và phát triển. Lúc đầu con người thường thu nhận tài liệu một
cách chủ quan, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa... để phản ánh
bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng để xây dựng thành khoa học, lý luận.

Phân tích mỗi quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn? Liên hệ với việc học tập của bản
thân?

Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức- có thể nói như vậy vì xét cho cùng mọi
nhận thức của con người đều có nguồn gốc từ thực tiễn bởi chính từ khái niệm nhận thức là
sự phản ánh thế giới hiện thực khách quan vào đầu óc con người, mà thực tiễn là nơi cung
cấp những tài liệu hiện thực khách quan, làm cơ sở để con người nhận thức, thông qua nhận
thức con người lại tác động trở lại thế giới khách quan bắt đối tượng bộc lộ ra những đặc
trưng, thuộc tính, những quy luật vận động để con người nhận thức ở mức cao hơn. Ví dụ
như thời tiết mùa hè thì nóng, mùa đông thì rét (đó là hiện thực khách quan) nó tác động vào
nhận thức con người từ đó giúp con người nhận thức vấn đề và tác động trở lại để thích nghi
với nó chẳng hạn như mùa đông thì phải có biện pháp chống rét và mùa hè thì có hoạt động
chống hạn, chống nóng, từ đó làm nảy sinh nhận thức con người ở mức độ cao hơn.

Vấn đề 12. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Phân tích các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất ? Tại sao người lao động lại đóng
vai trò quan trọng nhất trong kết cấu của lực lượng sản xuất?

1/ Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng
tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể sáng tạo, đồng
thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc
biệt của sản xuất. Ngày nay, trong nền sản xuất xã hội, tỷ trọng lao động cơ bắp đang có xu
thế giảm, trong đó lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên.

2/ Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao
động và đối tượng lao động.

Trong các mặt cấu thành của quan hệ sản xuất, mặt nào đóng vai trò quan trọng
nhất? Tại sao?
Trong ba mặt cấu thành quan hệ sản xuất, mặt sở hữu có vị trí quan trọng nhất, quyết
định các mặt còn lại.
Quan hệ này ảnh hưởng đến việc quyết định sử dụng các tư liệu sản xuất để sản xuất ra
sản phẩm lao động.

Phân tích vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất, từ đó
rút ra ý nghĩa đối với Việt Nam hiện nay?
Lực lượng sản xuất có vai trò quyết định đối với sự hình thành và phát triển của quan hệ
sản xuất. Ứng với mỗi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi phải có một quan hệ
sản xuất phù hợp bởi lực lượng sản xuất sẽ không ngừng phát triển cao hơn nên quan he sản
xuất cũng phải phát triển theo để tạo động lực cho lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất tác động ngược trở lại với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quy
định mục đích, cách thức sản xuất, phân phối, trực tiếp ảnh hưởng đến thái độ của người lao
động, năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến các công cụ lao động
từ thô sơ đến tiên tiến, hiện đại.
Sự tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất sẽ diễn ra một là tích
cực, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển hoặc là tiêu cực, kìm hãm lực lượng sản xuất
không còn phù hợp nữa.
Lực lượng sản xuất không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp về mặt trình độ của quan
hệ sản xuất, đòi hỏi loại bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu thay vào đó là một quan hệ sản
xuất cải tiến, phát triển hơn. Quá trình đó diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại tác động đến xã hội
dẫn đến sự thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội.

Vấn đề 13. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Phân tích vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến thúc thượng tầng và liên hệ
với cơ sở hạ tầng ở Việt Nam hiện nay ?

Theo chủ nghĩa Mác- Lê nin,“ Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ biện
chứng không tách rời nhau, trong đó có cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định kiến trúc thượng
tầng. Còn kiến trúc thượng tầng là phản ánh cơ sở hạ tầng, nhưng nó có vai trò tác động trở
lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
Anh (chị) cho biết sự vận dụng của Đảng ta đối với quy luật về mối quan hệ biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
Trong các yếu tố cấu thành nên kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan
trọng và có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước không chỉ dựa trên hệ tưởng, mà
còn dựa trên những hình thức nhất định của việc kiểm soát xã hội, sử dụng bạo lực, bao gồm
các yếu tố vật chất: quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù… để tăng cường sức mạnh kinh tế của
giai cấp thống trị, củng cố địa vị của quan hệ sản xuất thống trị.- Trong xã hội có giai cấp,
các giai cấp đối kháng đấu tranh với nhau giành chính quyền về tay mình, cũng chính là tạo
cho mình sức mạnh kinh tế. Kinh tế vững mạnh làm cho nhà nước được tăng cường. Nhà
nước được tăng cường lại tạo thêm phương tiện vật chất để củng cố vững chắc hơn địa vị
kinh tế và xãhội của giai cấp thống trị. cứ như thế, sự tác động qua lại biện chứng giữa kiến
trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng đưa lại sự phát triển hợp quyluật của kinh tế và chính trị

Vấn đề 14. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội (Vai trò quyết
định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội; tính độc lập tương đối của ý thức xã hội)
Phân tích vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội ? Cho ví dụ
minh họa.
Tồn tại xã hội quyết định đến sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội, tồn tại xã hội có
trước rồi ý thức xã hội có sau. Tồn tại xã hội phát triển theo chiều hướng như thế nào thì ý
thức xã hội sẽ phát triển theo chiều hướng như thế. C.Mác và Ănghen đã chứng minh rằng
đời sốn tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, không
thể tìm nguồn gốc tư tưởng, tâm lý xã hội trong chính bản thân nó.

Sự biến đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ không thể giải thích được nếu chỉ căn cứ vào ý
thức của cả thời đại đó. Ví dụ, trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do trình độ của lực lượng
sản xuất còn yếu kém, hoạt động lao động được diễn ra đồng nhất và của cải đều được chia
đều cho mọi người. Tuy nhiên khi chế độ công xã nguyên thủy tan rã, quan hệ sản xuất
chiếm hữu nô lệ dần xuất hiện, xã hội đã bắt đầu có sự phân chia giàu nghèo.
Từ đây mà mầm mống của sự bóc lột bắt đầu hình thành, kéo theo sự ra đời của chủ nghĩa cá
nhân, tư tưởng chủ nô. Khi quan hệ sản xuất phong kiến bị quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
dần thay thế thì vị trí đặc trưng trong đời sống tinh thần xã hội của hệ tư tưởng phong kiến bị
xóa bỏ, được thay thế hoàn toàn bởi hệ tư tưởng tư sản.

Trình bày tính kế thừa của ý thức xã hội? Triết học Mác đã kế thừa những tiền đề lý
luận nào trước đó?

Bất cứ tưởng tượng nào cũng có quan hệ kế thừa với những tư tưởng thời đại trước. Do đó,
các nhà tư tưởng khi đề xuất những tư tưởng mới bao giờ cũng xuất phát từ lợi ích của giai
cấp mình, đồng thời phải kế thừa những tư tưởng của thời đại trước để lại. Ví dụ, sự ra đời
của chủ nghĩa Mác; sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh…
Trong số di sản của thế hệ trước, kế thừa cái gì, vứt bỏ cái gì, kế thừa như thế nào… do lợi
ích và nhu cầu của giai cấp mình quyết định, chẳng hạn khi giai cấp tư sản mới ra đời đã kế
thừa và phát triển CNDV và tư tưởng vô thần của các nhà tư tưởng thời kỳ cổ đại để chống
lại giai cấp quý tộc, hệ tưởng phong kirnd nhưng khi trở thành giai cấp thống trị, giai cấp tư
sản lại khôi phục và phát triển CNDT và tôn giáo…

Vấn đề 15. Vấn đề bản chất của con người (bản chất con người là tổng hòa các quan
hệ xã hội)
Phân tích luận điểm của Mác: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hoà những quan hệ xã hội”, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận?

Bản chất chính là cái chung của con người. Trong mỗi giai đoạn lịch sử bảnchất con
người lại là những đặc điểm riêng. Giữa cái chung và cái riêng luônluôn chuyển hoá lẫn
nhau. ở thời đại khác nhau con người cũng khác
Bản chất: Các quan hệ xã hội là những quan hệ giữa cộng đồng xã hội của con người,xuất
hiện trong quá trình sản sinh và tái sản sinh ra bản thân con người với tư cách là chủ thể xã
hội hoàn chỉnh. Xét bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội tức là xem con người
với tất cả các quan hệ xã hội của nó không những chỉ những quan hệ xã hội đã có từ trước
người đang sống mà cả những quan hệ xã hội đã có từ trước kia trong một tổng thể với
những mối liên hệ biện chững.Theo C Mác, bản chất con người không phải là sinh thành bất
biến mà có sự vận động, phát triển phù hợp với sự biến đổi của hoàn cảnh, của thời đại.

You might also like