You are on page 1of 14

Câu 1: Sự ra đời của triết học Mác-Lênin

Triết học Mác-Lênin hay học thuyết Marx-Leenin là một trong ba bộ phận cấu
thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa thế kỉ
XIX, sau đó được Lenin phát triển thêm.
 Đầu tiên, sự ra đời của triết học Mác (ra đời vào những năm 40 thế kỉ XIX)
do Mác và Ăngghen sáng lập ra là một điều tất yếu lịch sử vì nó là sự kết tinh
có tính quy luật của quá trình phát triển lịch sử tư tưởng triết học nhân loại và
trên cơ sở các điều kiện kinh tế- xã hội cũng như trình độ phát triển khoa học
tự nhiên ở thế kỉ XIX (nó chính là sản phẩm lí luận của sự phát triển lịch sử
nhân loại).
 Triết học Mác là triết học duy vật. Trong quá trình cải tạo phép biện chứng
duy tâm của hegel và phát triển tiếp tục chủ nghĩa duy vật cũ, trên cơ sở khái
quát hóa những thành tựu của khoa học tự nhiên và thực tiễn cho đến giữa
thế kỉ 19, Mác và Ăngghen đã tạo ra triết học của mình. Vào thời đại này,
chính sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa mới đã tạo ra điều kiện thực
tiễn tuyệt đối cần thiết cho sự thoát khỏi lý tưởng không tưởng xã hội chủ
nghĩa cho chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng, bởi lẽ, chính sự
phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa mới tạo ra cơ cở vật chất - kỹ thuật
cho việc thực hiện những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản. Sự phát triển
của chủ nghĩa tư bản cũng đặt ra nhiều vấn đề thực tiễn, lý luận, chính trị, xã
hội... đòi hỏi các nhà lý luận phải giải trả lời, nghĩa là nó kích thích cho các
trào lưu tư tưởng triết học ra đời trong đó có triết học Mác.
 Triết học Mác sau này được Leenin bảo vệ và bổ sung. Giai đoạn Leenin
trong sự phát triển của chủ nghĩa Mác có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với
phong trào giải phóng dân tộc. Với một ý nghĩa như vậy, tên tuổi của Leenin
gắn liền với Mác trở thành Chủ nghĩa Mác-Leenin. Về thực chất, chủ nghĩa
leenin là chủ nghĩa Mác trong thời đại mới.

Câu 2 Chức năng cơ bản của triết học Mác-Lênin


Là một giai đoạn phát triển cao của lịch sử triết học nhân loại, triết học Mác-
Lênin cũng bao gồm hai chức năng cơ bản của triết học nói chung.
1. Chức năng thế giới quan của triết học Mác-lênin
(MR: Trong lịch sử triết học, các triết gia lớn đã khẳng định chức năng thế
giới quan của triết học. Arixtốt nhấn mạnh triết học không giải quyết những
vấn đề thực dụng cụ thể, triết học không phải là chiến thuật, mà là chiến lược
của đời sống. Nhà triết học Phoiơbach cho rằng, khi triết lý con người đã
phát biểu cho toàn thể xã hội loài người biết về bản chất xã hội của mình.)
Các nhà kinh điển Mác - Lênin khẳng định triết học là cơ sở lý luận, là hạt
nhân cơ bản của thế giới quan, giúp con người trả lời những câu hỏi lớn về
thế giới, qua đó con người cùng cố quan niệm về thế giới. Chính vì vậy, giữa
triết học và thế giới quan có quan hệ mật thiết với nhau: chủ nghĩa duy vật
biện chứng đưa đến thế giới quan khoa học, ngược lại, chủ nghĩa duy tâm
phản ánh thế giới quan phản khoa học. Thế giới quan khoa học là tiền đề xác
lập nhân sinh quan tiến bộ. Nhờ đó, con người có thể xác lập mục đích, niềm
tin, lý tưởng sống; lựa chọn những giá trị tinh thần trong quá trình đối nhân
xử thế. Chức năng thế giới quan của triết học gắn liền với các chức năng
nhận thức, chức năng giáo dục, chức năng định hướng giá trị và chức năng
nhân sinh quan. Triết học định hướng giá trị sống, cảnh tỉnh và dự báo những
hiểm họa tương lai như sự phát triển thái quá của chủ nghĩa duy lýcủa công
nghiệp hiện đại, bùng nổ dân số, chiến tranh, biến đổi khí hậu……
2. Chức năng phương pháp luận của triết học Mác-lênin
Phương pháp là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng quyết định hiệu
quả mọi hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn. Triết học bao gồm cả hai
loại hoạt động đó,bởi vậy, vai trò của triết học đối với cuộc sống phụ thuộc
phần nhiều vào phương pháp triết học.
Triết học cung cấp cho các khoa học cụ thể khác một hệ thống phương pháp
nghiên cứu như: Phương pháp biện chứng, phương pháp siêu hình, phương
pháp thống nhất giữa phân tích và tổng hợp, giữa quy nạp và diễn dịch, giữa
logic và lịch sửphương pháp mô hình hóa, trừu tượng hóa, phương pháp
thống kê. Qua những phương pháp mà triết học cung cấp, các khoa học cụ
thể nghiên cứu đối tượng hiệu quả hơn, chính xác hơn.
(MR: Theo Ăngghen, một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh cao của khoa
học thì không thể không có tư duy lý luận. Mà muốn có tư duy lý luận thì
phải thông hiểu phép biện chứng và lịch sử triết học. Bởi vìtriết học chân
chính luôn định hướng cho sự vận động và phát triển của khoa học cũng như
cho mọi hoạt động thực tiễn của con người. Thời đại ngày nay, vai trò định
hướng của triết học trở nên cấp thiết.)
Ngoài ra, triết học Mác-leenin là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản trong
cuộc đấu tranh chống lại áp bức xã hội, bóc lột và những trào lưu tư tưởng
phản tiến bộ.
Câu 3: vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
Theo triết học Mác-Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học chỉ thực tại khách
quan, được đem cho con người trong cảm giác, được cảm giác chụp lại, chép lại,
và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác”
 Vật chất là một phạm trù triết học chỉ những vật chất nói chung, vô cùng,
vô tận, không ai sinh ra và cũng không mất đi. Còn các dạng vật chất khác
thì hữu hạn, được sinh ra, tồn tại và có thể biến đổi sang hình thức t ồn tại
khác.
 Vật chất mang tính vĩnh hằng do vật chất tồn tại hiện thực bên ngoài,
không phụ thuộc vào ý thức, sự tồn tại của vật chất cũng không phụ thuộc
vào việc con người đã nhận thức được thế giới hay chưa.
Các hình thức tồn tại:
1 .Vận động:
+, Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và
mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư
duy
+, Vận động cơ học → Vận động vật lý → Vận động hóa học → Vận động sinh
học→ Vận động xã hội
2 . Không gian và thời gian:
+, Không gian là hình thức tồn tại của vật chất, xét về mặt quảng tính (chiều cao,
chiều dài, chiều rộng,..), sự tồn tại, trật tự (trước hay sau, trên hay dưới, bên phải
hay bên trái) và sự tác động lẫn nhau.
+, Thời gian là hình thức tồn tại của sự vật, xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế
tiếp nhau của các quá trình vật chất (lâu, mau, nhanh, chậm).
+, Không gian và thời gian đều có tính khách quan, vĩnh cửu và vô tận, nhưng
không gian có tính 3 chiều còn thời gian có tính 1 chiều

Câu 4: Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức


Nguồn * Nguồn gốc tự nhiên:
gốc - Do sự phát triển của khoa học tự nhiên, các nhà triết học khẳng định
ý thức là một dạng vật chất có tổ chức cao, đó là bộ não người.
- Bộ não người và sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người
chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
- Cấu tạo của bộ não người: tinh vi, phức tạp và có sự liên hệ với các
cơ quan cảm giác.
- Thuộc tính phản ánh và sự hình thành ý thức:
+, Mọi vật chất đều có khả năng phản ánh. Phản ánh là sự tái tạo
những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
+, Phản ánh vật lý, hóa học Phản ánh sinh học Phản ánh tâm lý
Phản ánh ý thức
+, Phản ánh ý thức là phản ánh cao nhất, chỉ có ở con người.
* Nguồn gốc xã hội:
- Sự phát triển của tự nhiên chỉ là tiền đề cho sự phát triển và ra đời
của ý thức. Hoạt động thực tiễn của loài người là nguồn gốc trực tiếp
dẫn đến sự ra đời của ý thức, cơ bản nhất là lao động và ngôn ngữ
- Lao động là phương thức tồn tại cơ bản của con người, đó là quá
trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên,
cải biến những dạng vật chất cơ bản để thỏa mãn nhu cầu tồn tại của
mình.
+, Lao động giải phóng 2 chi trước của con người, thúc đẩy con
người tìm kiếm và sáng tạo ra những công cụ lao động mới, hoàn
thiện hơn về mặt sinh học
Hoàn thiện trí óc, nâng cao tri thức của con người.
+, Lao động mang tính xã hội, làm tiền đề cho sự ra đời và hình thành
của ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ một mặt là kết quả của lao động, một mặt khác là nhân tố
tích cực tác động đến quá trình lao động và phát triển ý thức của con
người.
+, Ngôn ngữ là phương tiện giúp con người khái quát đặc tính, thuộc
tính của sự vật trong thế giới, là công cụ thể hiện ý thức, là phương
tiện giúp con người trao đổi kinh nghiệm hoạt động sống

Bản - Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
chất là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc
người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Thế giới
khách quan được cải biên thông qua lăng kính chủ quan (tâm tư, tình
cảm, nguyện vọng,…) của con người
+, VD: Qua lăng kính chủ quan của Chí Phèo, Thị Nở là con người
đẹp cả bề ngoài lẫn tâm hồn; nhưng quan lăng kính chủ quan của
người dân, Thị Nở lại vô cùng xấu
- Tính chất năng động, sáng tạo của phản ánh ý thức:
+, Ý thức phản ánh thế giới khách quan nhưng không mang tính rập
khuôn, thụ động mà trên cơ sở chọn lọc, định hướng, tiếp nhận trên
cơ sở đã có, để tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội:
VD: Tư tưởng ở thời kì nào, xã hội nào bị chi phối bởi giai cấp đó.
Giai cấp ruộng đất ở thời kỳ đổi mới
+, Ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người, chịu chi
phối không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn của các quy luật xã
hội.
+, Ý thức là hình thái phản ánh cao nhất riêng có của con người về
hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội lịch sử.

Kết Các lớp cấu trúc ý thức gồm:Tri Thức, Cảm Xúc, Tình Cảm, Ý Chí.
cấu +, Tri Thức: là kết quả quá trình con người nhận thức về thế giới là sự
phản ánh mang tính lịch sử- xã hội của thế giới bên ngoài tác động
vào đầu óc con người. Tồn tại ở 2 dạng: (1) tri thức cảm tính_ đời
sống hàng ngày; (2) tri thức lý tính_ hoạt động khoa học- công nghệ.
+, Tình cảm: là hiện tượng tâm lý xã hội thể hiện cảm xúc, thái độ
của con người đối với: thiên nhiên, đồng loại, quê hương, cái đẹp, tôn
giáo. Tình cảm là hiện tượng thường xuyên, tất yếu tham gia vào mọi
hoạt động của con người, giữ vai trò điều chỉnh thái độ của nó.
+, Ý chí là sự cố gắng, lòng kiên chì, tinh thần quyết tâm , nỗ lực cả
về thể chất và tinh thần của mỗi cá nhân; là cơ sở của niềm tin, thể
hiện mặt năng động , tính tích cực của ý thức, phản ánh sự khác biệt
của đời sống có ý thức so với đời sống bản năng.
Các cấp độ của ý thức: Tự ý thức, tiềm thức, vô thức
 Tự ý thức: là ý thức của mỗi con người về bản thân mình,
thông qua đó cá nhân xác định địa vị xã hội, năng lực công
việc, vai trò của mình trong xã hội, gia đình. Tự ý thức còn là ý
thức giai cấp, đảng phái về bản thân,…
 Tiềm thức là những hoạt động tâm lý, hoạt động nhận thức và
hành vi bản năng mang tính thói quen tự động diễn ra bên
ngoài sự kiểm soát ý thức. Tiềm thức đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động khoa học, công việc đòi hỏi tính chính xác cao.
 Vô thức là trạng thái tâm lý miền sâu, điều chỉnh tư duy, hành
vi, thái độ ứng xử của con người mà ko có sự tham gia của ý
thức, tranh luận của nội tâm, ktra của lí trí. Vô thức đóng vai
trò quan trọng trong đời sống tâm lí cá nhân, vì góp phần giải
tỏa những ức chế bị dồn nén trong hoạt động thần kinh vượt
ngưỡng nhất là những ham muốn bản năng ko thực hiện được.

10. Vai trò của sản xuất vật chất. Liên hệ với vấn đề sản xuất vật chất ở Việt Nam hiện
nay
Sản - Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh
xuất thần nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người.

Sự sản - Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ
xuất vật lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng
chất vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thoả mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người.
Vd: Người nông dân đi gặt lúa, gieo mạ,…

Tính - Nếu không có quá trình sản xuất thường xuyên thì xã hội sẽ không thể
chất tồn tại và càng không thể phát triển,
của sản - Sản xuất là hoạt động có mục đích và sáng tạo không ngừng của con
xuất vật người.
chất - Sản xuất chính là sản xuất xã hội mà ý nghĩa to lớn của sản xuất chính
là việc tái sản xuất những con người như một sinh vật xã hội.

Vai trò - Sản xuất vật chất là hành vi lịch sử, xã hội đầu tiên của loài người. Cùng
của sản với việc cải biến giới tự nhiên, con người cũng cải biến chính bản thân
xuất vật mình và cải biến cả các mối quan hệ giữa con người với nhau và chính
chất việc cải biến đó làm cho việc chinh phục giới tự nhiên đạt hiệu quả cao
trong hơn.
đời VD: Muốn thực hiện các hoạt động kinh tế, chính trị, pháp luật,... đều
sống xã phải ăn, ở, mặc và tư liệu tiêu dùng. Muốn có được những điều đó, con
hội người phải sản xuất vật chất như nông - lâm - ngư - công nghiệp, xây
dựng,...
- Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con
người” nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung
cũng như từng cá thể người nói riêng.
- Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên tất cả các hình thức
quan hệ xã hội khác. Xã hội loài người là một tổ chức vật chất và giữa
các yếu tố cấu thành nó cũng có những kiểu quan hệ nhất định. Các quan
hệ xã hội về nhà nước, chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, khoa
học v.v đều được hình thành và phát triển trên cơ sở sản xuất vật chất nhất định.
Trong quá trình đó, con người đồng thời cũng sản xuất ra và tái
sản xuất ra những quan hệ xã hội của mình.
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
Nhờ hoạt động sản xuất vật chất mà con người hình thành nên ngôn ngữ,
nhận thức, tư duy, tình cảm, đạo đức... Sản xuất vật chất là điều kiện cơ
bản, quyết định nhất đối với sự hình thành, phát triển phẩm chất xã hội
của con người

11. Lực lượng sản xuất là gì? Các yếu tố nào cấu thành lực lượng sản xuất. Liên hệ với
LLSX ở nước ta hiện nay
 Lực lượng sản xuất là khái niệm dùng để chỉ quan hệ của con người với tự nhiên.
Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ phục vụ tự nhiên của con người
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
 LLSX là sự kết hợp giữa người LĐ với TLSX mà trước hết là với công cụ lao động.
Như vậy, con người vừa là chủ thể trong lao động, vừa là nhân tố chủ yếu, hàng đầu
của lực lượng sản xuất.
 Người LĐ với sức mạng, tri thức, skill LĐ sử dụng TLLĐ, trước hết là CCLĐ tác
động vào đối tượng LĐ để tạo ra của cải. Điều chủ yếu nhất ở người LĐ là LĐ có trí
tuệ, hàm lượng trí tuệ trong LĐ làm cho người LĐ trở thành nguồn lực đặc biệt.
 CCLĐ là yếu tố basic của LLSX, là sức mạnh của tri thức đã được vật thể hóa để làm
tăng sức mạnh trí tuệ của con người. CCLĐ là yếu tố động của LLSX. Trình độ phát
triển của CCLĐ là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người và là tiêu
chuẩn để phân biệt các thời đại
 Ngày nay khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều
biến đổi to lớn trong sản xuất và trong đời sống xã hội. Khoa học đã trở thành LLSX
trực tiếp, tham gia trực tiếp vào việc định hướng tích cực hoạt động sản xuất
LH: cta hiện nay đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Do trình độ của LLSX rất
khác nhau trong thời kỳ quá độ, xuất phát điểm của ta đi lên rất thấp, nên trình độ sản xuất
hiện nay rất đa dạng tuy nhiên vẫn còn thấp kém và lạc hậu so với các nước khác bởi vì nước
ta chủ yếu vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp vẫn còn tàn dư của lạc hậu. Cho nên trình độ
của LLSX còn thấp kém và khác nhau, đồng thời nước ta đang định hướng lên xã hội chủ
nghĩa nên lấy phân phối theo lao động là hình thức phân phối cơ bản.

12. QHSX là gì? Các yếu tố nào cấu thành QHSX. Liên hệ với QHSX ở nước ta hiện nay
 Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất vật chất. QHSX hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản ,
chủ yếu quyết định mọi quan hệ xã hội. Nó gồm có 3 mặt : QH sở hữu về tư liệu sản
xuất, QH tổ chức sản xuất, và QH về phân phối sản phẩm. Đó cũng là QH tất yếu,
khách quan và không phụ thuộc vào ý chí, ý muốn của con người.
 Ba yếu tố của QHSX luôn gắn bó, chi phối lẫn nhau trong quá tình sản xuất. Ba yếu
tố tạo thành hệ thống mang tính tương đối ổn định so với sự vận động của lực lượng
sản xuất.
 Trong QHSX, quan hệ tư hữu về tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định các quan hệ
khác. Trong xã hội người nào hay tập đoàn nào nắm tư liệu sản xuất, người đó hay tập
đoàn đso có quyền tổ chức và quản lý sản xuất, phân phối sản phẩm. L/sử xã hội đã
trải qua 2 hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất là sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng
 QH tổ chức sản xuất trực tiếp tác động tới quá trình sản xuất. Nó có thể thúc đẩy hay
kìm hãm quá trình sản xuất.
 QH phân phối sản phẩm có tác dụng kích thích trực tiếp vào lợi ích của con người,
nên có khả năng thúc đẩy tốc độ và nhịp điệu của sản xuất làm năng động toàn bộ đời
sống kinh tế - xã hội.
 Hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa với
các hình thức sở hữu khác nhau và các thành phẩn kinh tế khác nhau: kinh tế nhà
nước, kinh tế hợp tác xã, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, quyết định
 13. Quy luật QHSX phù hợp với LLSX
LLSX - Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu
sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các
đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con
người và xã hội.
- Cấu trúc của lực lượng sản xuất:
+, Người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng
lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của
xã hội. Người lao động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu
dùng mọi của cải vật chất xã hội.
+, Tư liệu sản xuất: là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản
xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu sản
xuất gồm: đối tượng lao động và tư liệu lao động.

QHS - Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa
X người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
- Kết cấu của quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
+ Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động.
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập
đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên
cách thức và quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn người được
hưởng.

Nội - Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương
dung thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất
của quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn
quy đối với lực lượng sản xuất. quy luật cơ bản nhất của sự vận động và
luật phát triển xã hội.
QHS - Lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định quan hệ sản xuất:
X phù +, Lực lượng sản xuất là nội dung của phương thức sản xuất, vì vậy
hợp lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất là hình thức xã hội
với của nó.
trình + Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, còn
độ quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, có khuynh hướng lạc
LLSX hậu hơn so với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Biểu hiện:
+, Lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất ấy. Quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng
sản xuất biến đổi thì quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo.
+, Lực lượng sản xuất vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính
“đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất.
- Quan hệ sản xuất có thể tác động trở lại lực lượng sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lượng sản xuất, có
tính độc lập tương đối với lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái độ
người lao động, đến tổ chức phân công lao động xã hội, v.v., nên nó
tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Biểu hiện:
+, Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất thì nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất
+, Việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất phải thông qua nhận thức và cải tạo xã hội của con người, trong
xã hội có giai cấp thì phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội
YN - Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản
xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
- Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản
xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Nhận thức đúng đắn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong
quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, là
cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của
Đảng Cộng sản Việt Nam

VD - Nghiên cứu nắm vững quy luật này Đảng ta đã vận dụng một cách
đúng đắn, sáng tạo trong hoạt động thực tiễn cách mạng.
+, Việt Nam lựa chọn con đường đi lên XHCN không qua TBCN là
một sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển của lịch sử.
+, Đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân và vai trò phản biện xã hội của các đoàn thể quần chúng.
+, Xây dựng văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển
giáo dục toàn diện, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn lực để hội nhập
kinh tế quốc tế và hòa chung vào làn sóng của toàn cầu hóa

14. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng


1. Khái niệm
 Cơ sở hạ tầng:
- Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội trong
một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Kết cấu của cơ sở hạ tầng: bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất
tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng
cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.
- Các quan hệ sản xuất tác động lẫn nhau thông qua các thành phần kinh tế tương
ứng do chúng quy định hợp thành nên cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
 Kiến trúc thượng tầng.
- Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng với những thiết chế xã hội tương
ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất
định.
- Kết cấu của kiến trúc thượng tầng của một xã hội cụ thể bao gồm:
+ Hệ thống các quan điểm tư tưởng: chính trị, pháp quyền, tôn giáo, đạo đức, nghệ
thuật, khoa học...
+ Các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng: Đảng phái, nhà nước, các đoàn thể, giáo
hội... Trong đó nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong kiến trúc thượng tầng.
2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một quy luật
cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng thống nhất biện chứng với nhau
 CSHT quyết định KTTT
- Mỗi cơ sở hạ tầng hình thành trên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó.
- Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
- Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học,
tôn giáo... đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng
quyết định.
- Nếu CSHT thay đổi thì KTTT sớm hay muộn cũng sẽ diễn ra. Khi CSHT cũ mất đi thì
KTTT cũng sẽ mất theo. Khi CSHT mới ra đời thì KTTT phù hợp với nó cũng sẽ xuất hiện
 Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
- Kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng sinh ra, song nó cũng có tính độc lập
tương đối, tác động trở lại cơ sở hạ tầng và bản thân các yếu tố của KTTT có tác động qua lại
lẫn nhau, tác động đến CSHT. Tác dụng của KTTT sẽ là tích cực, thúc đẩy sự phát triển, nếu
nó tác động cùng chiều với sự vận động của những quy luật kinh tế. Nếu tác động ngược
chiều với sự vận động của những quy luật kinh tế thì KTTT sẽ trở lực, gây tác hại cho sự phát
triển của sản xuất, cho sự phát triển của xã hội.
- Chức năng cơ bản của KTTT là xây dựng, bảo vệ và phát triển CSHT hiện tồn, chống lại
những nguy cơ làm suy yếu hoặc phá hoại sự tồn tại của chế độ kinh tế xã hội đang tồn tại
- Kiến trúc thượng tầng sẽ bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh
ra nó đồng thời đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.

15. Nguồn gốc hình thành giai cấp. LH với vấn đề phân hóa giai cấp ở nước ta hiện nay
- Sự tồn tại của các giai cấp chỉ gắn với những giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử sản
xuất. Sự phân chia xã hội thành giải cấp trước hết là do nguyên nhân kinh tế. Đó là nguồn gốc
dẫn tới sự ra đời của xã hội có giai cấp. Khi mới hình thành loài người, sống trong xã hội
nguyên thủy kh có giai cấp thì LLSX chưa phát triển, năng xuất lao động còn rất thấp, sản
phẩm làm ra chưa đủ nuôi sống người nguyên thủy. Vậy nên để tồn tại họ phải nương tựa vào
nhau, sống theo bầy đàn phụ thuộc và lệ thuộc nhiều vào tự nhiên, do đó giai cấp chưa xuất
hiện.
- Tuy nhiên sản xuất ngày càng phát triển, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
CCSX bằng kim loại ra đời nên năng xuất lao động tăng lên đáng kể nên của cải ngày càng dư
thừa nhưng vẫn còn rất ít. Nhưng những người đứng đầu của 1 thị tộc, bộ lạc trở nên nảy sinh
lòng tham, biến những tài sản chung thành tài sản của riêng mình. Xã hội phân chia thành kẻ
giàu người nghèo, người chiếm được trở thành người giàu và người kh chiếm được trở thành
người nghèo, do đó chế độ tư hữu ra đời, sự bất bình đẳng trong xã hội nguyên thủy bắt đầu
nảy sinh. Đó chính là cơ sở xuất hiện của giai cấp. Những tù binh bị bắt trong những cuộc
chiến tranh bị bắt lại, làm nô lệ cho những người bắt được và làm không công cho họ. Từ đó
chính thức hình thành chế độ có giai cấp.
+ Nguồn gốc hình thành giai cấp:
- Nguồn gốc trực tiếp: xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, dẫn đến sự
khác nhau về địa vị kinh tế - xã hội của các tập đoàn người trong xã hội, từ đó, tập
đoàn người này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác.
- Nguồn gốc sâu xa: Do sự phát triển của LLSX đến 1 mức độ làm cho năng xuất lao
động tăng lên, dẫn đến của cải dư thừa trong xã hội, chế độ tư hữ đã xuất hiện

Vấn đề phân hóa giai cấp ở nước ta hiện nay có thể được phân tích từ một số khía cạnh sau:
Về mặt kinh tế:
- Sự phát triển của kinh tế thị trường đã dẫn đến sự phân hóa giàu - nghèo trong xã hội.
- Sự phân hóa này thể hiện ở sự chênh lệch về thu nhập, tài sản, mức sống giữa các tầng
lớp xã hội.
Về mặt xã hội:
- Sự phát triển của khoa học và công nghệ đã dẫn đến sự phân hóa về trình độ học vấn,
chuyên môn, kỹ thuật giữa các tầng lớp xã hội.
- Sự phân hóa này thể hiện ở việc phân công lao động, phân chia vị trí, vai trò trong xã
hội.
Về mặt chính trị:
- Sự phát triển của dân chủ và pháp quyền đã mở ra cơ hội cho các tầng lớp xã hội tham
gia vào đời sống chính trị.
- Tuy nhiên, sự tham gia này vẫn chưa đồng đều, vẫn còn sự phân hóa giữa các tầng lớp
xã hội về quyền và lợi ích.

16. Nguồn gốc và chức năng của nhà nước. LH với vấn đề nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Trong xã hội nguyên thủy, với sự tồn tại của cộng đồng thì tộc, bộ lạc, chưa xuất hiện nhà
nước.
- Vào giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy, trong xã hội xuất hiện chế độ tư hữu.
Xuất hiện giai cấp thống trị và giai cấp bị trị, dẫn đến những mâu thuẫn giai cấp gay gắt, kh
thể điều hòa được. Để giữ quyền lợi và địa vị thống trị, giai câó thống trị sử dụng công cụ bạo
lực để đàn áp sự đấu tranh của giai cấp bị trị. Cuộc đấu tranh giai cấp đầu tiên mang tính
quyết liệt giữa giai cấp chủ nô và nô lệ đòi hỏi sự ra đời của nhà nước. Lê-nin cho rằng, khi
trong xã hội xuất hiện “biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được” thì nhà
nước ra đời.
- nguyên nhân xuất hiện nhà nước:
+ Nguyên nhân sâu xa: so sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối
của cải, xuất hiện chế độ tư hữu về TLSX và về của cải
+ Nguyên nhân trực tiếp: do mâu thuẫn giai cấp xã hội gay gắt không thể điều hòa được. Nhà
nước ra đời là một tất yếu khách quan để “làm dịu” sự xung đột giai cấp, để duy trì trật tự xã
hội trong vòng “ trật tự “ mà ở đó, lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị được đảm bảo

- Chức năng của nhà nước


Bản chất giai cấp của nhà nước được thể hiện ở các chức năng của nó. Dưới góc độ

tính chất của quyền lực chính trị, nhà nước có chức năng thống trị chính trị và chức

năng xã hội. Dưới góc độ phạm vi tác động của quyền lực, nhà nước có chức năng đối

nội và chức năng đối ngoại.

1. Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội

 Chức năng thống trị chính trị của giai cấp là chức năng nhà nước làm công cụ

chuyên chính của một giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị giai cấp đó đối với

toàn xã hội. Đây là chức năng cơ bản có vai trò chi phối chức năng xã hội.

 Chức năng xã hội của nhà nước là chức năng nhà nước thực hiện sự quản lý

những hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu

chung của cộng đồng dân cư nằm dưới sự quản lý của nhà nước.

2. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại

Sự thống trị chính trị và sự thực hiện chức năng xã hội của nhà nước thể hiện

lĩnh vực đối nội và đối ngoại.

 Chức năng đối nội của nhà nước nhằm duy trì trật tự mọi mặt đời sống

xã hội, thường được pháp luật hóa và được thực hiện nhờ sự cưỡng bức

của bộ máy nhà nước. Ngoài ra, nhà nước còn sử dụng nhiều phương

tiện truyền thông, các cơ quan văn hóa giáo dục để xác lập, củng cố tư
tưởng, ý chỉ của giai cấp thống trị, làm cho chúng trở thành chính thống

trong xã hội.

 Chức năng đối ngoại của nhà nước nhằm bảo vệ biên giới lãnh thổ

quốc gia và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với các

nhà nước khác vì lợi ích của giai cấp thống trị cũng như lợi ích quốc

gia khi lợi ích quốc gia không mâu thuẫn với lợi ích của giai cấp thống

trị.

Cả chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước thống nhất biện chứng với

nhau, đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị.

17. MQHBC giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của

xã hội. Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố chính là phương thức sản xuất vật chất, điều

kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa ly’ , dân số và mật độ dân số…. trong đó phương thức

sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.

- Ý thức xã hội là tất cả cấc mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan

điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,…nảy sinh từ tồn tại xã

hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển lịch sử xã hội nhất

định. Căn cứ vào mức độ xem xét có thể phân y’ thức xã hội thành y’ thức xã hội

thông thường và y’ thức khoa học, tâm ly’ xã hội và hệ tư tưởng. Ý thức xã hội mang

tính giai cấp trong xã hội có giai cấp.

o Tồn tại xã hội quyết định sự hình thành và phát triển của y’ thức xã hội

- Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.

- Tồn tại xã hội có trước, y’ thức xã hội có sau; tồn tại xã hội quyết định nội dung phản

ánh của y’ thức xã hội.

- Tồn tại xã hội như thế nào thì y’ thức xã hội như thế ấy. Tồn tại xã hội biến đổi thì y’

thức xã hội sớm hay muộn cũng biến đổi theo cho phù hợp với tồn tại xã hội sinh ra
nó.

VD: người Việt có đức tính cần cù, chăm chỉ -> y’ thức xã hội.

Vì nên văn minh lúa nước và điều kiện tự nhiên -> tồn tại xã hội

 Buộc con người ta phải cần mẫn chăm chỉ là bởi vừa tồn tại nền văn minh lúa

nước song với đó là điều kiện tự nhiên

You might also like