Professional Documents
Culture Documents
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật
chất:
Khi đã ra đời thì ý thức có quy luật vận động, phát triển
riêng, không lệ thuộc một các máy móc vào vật chất. Nó có
thể thay đổi nhanh, chậm, hay đồng thời so với hiện thực,
song nhìn chung nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi
của thế giới vật chất.
Ý thức tác động đến vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Con người dựa trên những tri thức về thế
giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ đó
đưa ra
Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, trên cơ sở
đó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người và đưa hoạt
động thực tiễn của con người đi đến thành công. Ngược lại,
nếu ý thức không phản ánh đúng hiện thực khách quan mà
dùa vào đó để chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người thì
sẽ làm kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người trong việc
cải biến các đối tượng vật chất.
10. Các hình thức của phép biện chứng tại sao nói
phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao
nhất của phép biện chứng (nêu các hình thức phép
biện chứng).
Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Trong lịch sử hình thành và phát triển phép biện chứng đã trải qua
ba hình thức cơ bản là: Phép biện chứng chất phác, Phép biện chứng
duy tâm, Phép biện chứng duy vật.
Phép biện chứng chất phác (tự phát) thời cổ đại: Các nhà biện
chứng cả phương Đông và phương Tây đã thấy các sự vật, hiện
tượng trong vũ trụ sinh thành, biến hóa trong những sợi dây
liên hệ vô cùng tận. Nhưng đó mới chỉ là cái nhìn trực quan,
chưa phải là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.
Phép biện chứng duy tâm: Đỉnh cao là triết học cổ điển Đức
(người khởi xướng là Cantơ và người hoàn thiện là Hêghen),
lần đầu tiên trong lịch sử tư duy nhân loại, các nhà triết học
Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan
trọng nhất của phương pháp biện chứng. Nhưng đó là phép
biện chứng duy tâm, bởi nó bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở
tinh thần; thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm tuyệt
đối.
Phép biện chứng duy vật: Do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng
và V.L.Lênin phát triển. Đó là học thuyết về mối liên hệ phổ
biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng – hình thức phát triển
cao nhất của chủ nghĩa duy vật
- Trong lịch sử, cùng với sự phát triển của thực tiễn và nhận thức
khoa học, chủ nghĩa duy vật đã trải qua ba hình thức cơ bản là: Chủ
nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa
duy vật biện chứng.
- Chủ nghĩa duy vật chất phác là hình thức sơ khai của chủ nghĩa
duy vật. Trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, chủ nghĩa
duy vật chất phác đã lý giải toàn bộ sự sinh thành của thế giới từ một
hoặc một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính, coi đó là thực thể đầu
tiên, là bản nguyên của thế giới. Những lý giải đó được thể hiện
trong nhiều học thuyết duy vật thời cổ đại ở Trung Quốc, Ấn Độ và
Hy Lạp.
- Tuy còn rất nhiều hạn chế nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác về cơ
bản là đúng vì nó đã lấy bản thân vật chất của giới tự nhiên để giải
thích về thế giới.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ
nghĩa duy vật, thể hiện tiêu biểu trong lịch sử triết học Tây Âu thế
kỷ XVII-XVIII. Đặc điếm lớn nhất của chủ nghĩa duy vật thời kỳ
này là phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức về thế
giới.
- Tuy chưa phản ánh đúng thế giới trong mối liên hệ phổ biến và sự
phát triển nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần quan trọng
trong việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo, nhất là giai
đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục hưng ở các
nước Tây Âu.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ
nghĩa duy vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập, V.I.Lênin và
những người kế tục ông bảo vệ và phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa
của các học thuyết triết học truớc đó và sử dụng triệt để những thành
tựu khoa học tự nhiên đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng
ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy
vật chất phác thời cổ đại và chủ nghĩa duy vật siêu hình thời cận đại
Tây Âu, đạt tới trình độ là hình thức phát triển cao nhất của chủ
nghĩa duy vật trong lịch sử. Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực
khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa
duy vật biện chứng đã cung cấp công cụ vĩ đại cho hoạt động nhận
thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
- Toàn bộ hệ thống quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
được xây dựng trên cơ sở lý giải một cách khoa học về vật chất, ý
thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
11. Cơ sở lý luận và yêu cầu của nguyên tắc toàn
diện. Vận dụng bản thân em hoặc Việt Nam hoặc
Đảng
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến
- Nguyên lý của mối liên hệ phổ biến: là các mối liên hệ phổ biến
khái quát toàn cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt
giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn của thế giới cũng
như tính vô lượng của các sự vật, hiện tượng đó chỉ có thể giải
thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy định bằng các
mối liên hệ hình thức sau:
Tính khách quan: Các mối liện hệ phổ biến xuất hiện một
cách khách quan trong sự tồn tại, phát triển của thế giới.
Tính phổ biến: Các mối liên hệ phổ biến tồn tại trong mọi
lĩnh vực của thế giới.
Tính đa dạng, phong phú: Mọi sự vật, hiện tượng hay quá
trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối
liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ tồn tại khách quan, phổ
biến và đa dạng
- Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có
những mối liên hệ phổ biến. Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách
quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng quát quá trình vận
động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới.
Vận dụng nguyên tắc toàn diện vào công cuộc đổi mới
ở nước ta hiện nay
Về chính trị:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định:
“Xét trên tổng thể, Đảng ta bắt đầu công cuộc đổi mới từ đổi mới
về tư duy chính trị trong việc hoạch định đường lối và chính sách
đối nội, đối ngoại. Không có sự đổi mới đó thì không có mọi sự
đổi mới khác. Song, Đảng ta đã đúng khi tập trung trước hết vào
việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới kinh tế, khắc phục
khủng hoảng kinh tế – xã hội, tạo điều kiện cần thiết về vật chất
và tinh thần để giữ vững ổn định chính trị, xây dựng và củng cố
niềm tin của nhân dân, tạo thuận lợi để đổi mới các mặt khác
nhau của đời sống xã hội”.
Đảng cộng sản Việt Nam xác định phải ngày càng hoàn thiện cơ
chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, nâng cao năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức
thực tiễn của Đảng, Nhà nước phải được xây dựng thành Nhà
nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, quản lý xã hội bằng
pháp luật. Nước ta đã và đang xây dựng một nền hành chính nhà
nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
Đổi mới chính trị thể hiện ở đổi mới tổ chức, đổi mới bộ máy,
phân cấp lãnh đạo của Đảng, dân chủ hóa trước hết từ trong
Đảng. Đổi mới chính trị, tạo điều kiện cho đổi mới kinh tế. Khi
đường lối chính trị, thiết chế chính trị được đổi mới phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế thì chính trị trở thành định hướng cho
phát triển kinh tế. Đồng thời tạo môi trường phát triển về an ninh
trật tự để phát triển kinh tế và chính trị còn đóng vai trò can thiệp
điều tiết, khắc phục những mặt trái do đổi mới kinh tế đưa đến.
Tăng cường quốc phòng an ninh: bảo vệ vững chắc độc lập chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ bảo vệ an ninh quốc gia trật
tự an toàn xã hội và nền văn hóa.
16. Cách thức vận động phát triển của các sự vật
hiện tượng trong thế giới vận dụng vào bản thân em
đất nước Việt Nam
- Mục 2.3.1 trang 36 – Quy luật từ những thay đổi về lượng
dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại (Sách tài liệu
hướng dẫn ôn tập môn Triết học Mác – Lênin)
17. Nguồn gốc phát triển của các sự vật hiện tượng
- Mục 2.3.2 trang 38 – Quy luật thống nhất và đấu tranh các
mặt đối lập (Sách tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Triết học
Mác – Lênin)
19. Vai trò thực tiễn đối với nhận thức và ý nghĩa
của phương pháp luận. Các tính chất của chân lý.
Tại sao nói chân lý tuyệt đối bằng tổng số vô hạn
các chân lý tương đối?
- Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại phát triển của xã
hội
20*. Hãy nêu phương thức sản xuất và vai trò của
nó trong đời sống xã hội?
- Sản xuất vật chất được tiến hành trong những điều kiện tất
yếu nhất định: Điều kiện địa lý, điều kiện dân số, điều kiện tự
nhiên, phương thức sản xuất. Trong các nhân tố đó thì phương
thức sản xuất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
xã hội.
Vai trò:
Vai trò:
Vai trò:
Phương thức sản xuất và nhân tố quyết định tính chất,
kết cấu của xã hội, quyết định sự vận động, phát triển
của xã hội. Trongmỗi xã hội, phương thức sản xuất
thống trị như thế nào thì tính chất của chế độ xã hội
như thế ấy. Kết cấu giai cấp và tính chất của các mối
quan hệ giữa các giai cấp, cũng như các quan điểm về
chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học v.v.., đều do
phươngthức sản xuất quyết định
Ví dụ: Phương thức sản xuất của xã hội phong kiến ở Việt
Nam là phương thức sản xuất nông nghiệp chủ yếu là dùng
sức người, kết hợp cùng với những công cụ thô sơ như:
cuốc, xẻng,… cày thì dùng trâu. Do đó năng suất thu hoạch
không được cao ,sản phẩm làm ra ít thông qua trao đổi mua
bán. Đây là nền sản xuất thủ công nhỏ lẻ, năng xuất thu
hoạch không được cao và nó quyết định đến tính chất của
xã hội Việt Nam bấy giờ là: xã hội phong kiến; kết cấu giai
cấp gồm 2 giai cấp chủ yếu là địa chủ và nông dân, mâu
thuẫn chủ yếu nhất trong xã hội cũng là giữa địa chủ và
nông dân với sự bóc lột của địa chủ với nông dân bằng địa
tô phong kiến.
Phương thức sản xuất quyết định sự chuyển biến của xã
hội loài người qua các giai đoạn lịch sử:
- Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, thay thế phương
thức sản xuất cũ đã lỗi thời thì sớm hay muộn mọi mặt của
đời sống xã hội cũng có sự thay đổi căn bản từ kết cấu kinh tế
đến kết cấu giai cấp, từ các quan điểm chính trị xã hội đến các
thiết chế chính trị- xã hội.
- Lịch sử xã hội loài người đã biết đến năm phương thức sản
xuất kế tiếp nhau từ thấp lên cao, tương ứng với nó có năm xã
hội cụ thể: cộng sản nguyên thuỷ, nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa (mà chủ nghĩa xã hội là giai
đoạn thấp).
- Do đó, lịch sử xã hội loài người trước hết là lịch sử của sản
xuất, lịch sử của các phương sản xuất kế tiếp nhau trong quá
trình phát triển.
Việc thay thế phương thức sản xuất cũ bằng phướng thức sản
xuất mới diễn ra không đơn giản, dễ dàng. Đó là quá trình cải
biến cách mạng. Phương thức sản xuất mới muốn trở thành
phương thức sản xuất thống trị thì phải trải qua cách mạng xã
hội và gắn liền với chế độ chính trị.
(*) Ví dụ: Khi bị thực dân Pháp xâm lược và tiến hành
những cuộc khai thác thuộc địa, ở Việt Nam bắt đầu có sự du
nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có sự thay
đổi căn bản:
Cơ cấu kinh tế:
Ngành kinh tế: Trước kia ngành kinh tế nông
+ Ngành kinh tế: Trước kia ngành kinh tế nông nghiệp
kết hợp với thủ công nghiệp là chính thì bây giờ xuất
hiện một số ngành khác nhau: Công nghiệp, thương
nghiệp, tài chính ngân hàng….
+ Vùng kinh tế: Trước đây không có vùng kinh tế rõ rệt
nhưng trong thời gian này xuất hiện những vùng kinh tế
khác nhau: vùng mỏ, đồn điền tập trung nhiều vốn và
công nhân tạo ra khối lượng hàng hóa ngày càng lớn
cùng các đô thị với tư cách là trung tâm kinh tế.
+ Thành phần kinh tế: Trước kia là thành phần kinhtế
tiểu nông, đại địa chủ giờ đây xuất hiện các thành phần
kinh tế mới: tiểu chủ, tư bản tư nhân, tư bản nhà nước,…
+ Tính chất nền kinh tế: Trước kia là nền kinh tế phong
kiến thuần túy với quan hệ bóc lột địa tô của địa chủ với
nông dân; sau khi có sự du nhập của phương thức tư bản
chủ nghĩa trở thành nền kinh tế thuộc địa.
Cơ cấu xã hội:
+ Bên cạnh giai cấp cũ là địa chủ, nông dân còn có các
giai tầng mới như công nhân, tiểu tư sản tri thức, tư sản,
…
+ Tính chất xã hội có sự biến đổi từ một xã hội phong
kiến thuần tuý thành xã hội thuộc địa với tàn tích phong
kiến nặng nề.
Bên cạnh giai cấp cũ là địa chủ, nông dân còn
21. Kết cấu của lực lượng sản xuất tại sao nói trong
thời đại ngày nay khoa học đã và đang trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp
- Lực lượng sản xuất là một khái niệm cơ bản trong lĩnh vực
kinh tế, hình thành nền tảng quan trọng cho việc hiểu và phân
tích quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong một nền
kinh tế. Nó đề cập đến tập hợp các yếu tố và tài nguyên đa
dạng mà xã hội sử dụng để biến đổi nguyên liệu thành sản
phẩm có giá trị thị trường.
Lực lượng sản xuất gồm có người lao động và tư liệu sản xuất
là một khái niệm cơ bản trong lý thuyết kinh tế. Đây là một
yếu tố quan trọng xác định khả năng sản xuất của một quốc
gia hoặc xã hội.
- Hiện nay, sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và
là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, khoa học đã
phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều
biến đổi to lớn trong sản xuất, đời sống và trở thành “lực
lượng sản xuất trực tiếp” (Khoa học thẩm thấu vào mọi yếu tố
của lực lượng sản xuất,…; quyết định đến năng suất, chất
lượng, hiệu quả…; giải phóng sức lao động cho con người…).
Sự thâm nhập ngày càng sâu của khoa học vào sản xuất đã
làm cho lực lượng sản xuất có bước phát triển nhảy vọt, tạo
thành cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
(*) Ví dụ: Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 => nền kinh tế tri
thức (70%) => Tác động lớn đến Việt Nam… buộc phải thay
đổi chính sách trong phát triển kinh tế xã hội.
22. Nội dung quy luật cơ bản phổ biến nhất chi phối
vạn sự vận động, phát triển của xã hội. Ý nghĩa xã
hội ( nêu quy luật sản xuất)
- Mục 2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất trang 58 – a. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất (Sách tài liệu hướng dẫn
ôn tập môn Triết học Mác – Lênin)
(Từ + Lực lượng sản xuất……. của Đảng Cộng sản Việt
Nam.)
23. hãy nêu ý nghĩa phương pháp luận của quy luật
phản ánh kinh tế chính trị
(Quy luật mối quan hệ biện chứng cơ sở .... Hic chỗ
này chưa nghe đc :)) )
24. Tại sao nói đấu tranh giai cấp là một trong
những động lực phát triển của xã hội giai cấp (nằm
trong chương 3 - Trả lời: Chương 3, trang 64 giáo
trình, tóm tắt bên dưới r :)))))))) )
(*) Dẫn dắt: Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là
tất yếu. Các giai cấp lỗi thời và phản động vốn sợ đấu
tranh giai cấp của các giai cấp tiến bộ, cách mạng và quần
chúng lao động, cho nền xuyên tạc cuộc đấu tranh này
như những cuộc “nổi loạn” mà nguyên nhân là “không
thông cảm” giữa “kẻ có của và người có công”, hay “bị xúi
giục làm phản”… ta sẽ bắt đầu tìm hiểu lý do tại sao đấu
tranh giai cấp là động lực phát triển xã hội giai cấp:
25. Nguồn gốc của bản chất, đặc trưng, chức năng
của nhà nước. Đặc điểm nhà nước pháp
quyền Việt Nam?
(Note: Trong tồn tại xã hội phương thức sản xuất
là phương thức chính và quan trọng nhất)
Trang 68
26. Quy luật phản ánh mối quan hệ vật chất ý thức
ý nghĩa phương pháp luận (Mối quan hệ tồn tại xã
hội) – Trang 73… cụ thể không rõ lắm
- Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và
những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là những mối
quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa
con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự
nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là
hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong
quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại không phụ
thuộc vào ý thức xã hội.
- Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức
sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên – môi trường địa lý, dân
số và mật độ dân số… Trong đó phương thức sản xuất vật
chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác
giữa gia đình, giai cấp, dân tộc… cũng có vai trò nhất định đối
với tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm
tình cảm, tập quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý
luận…Nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong những giai đoạn phát triển khác nhau. Nói cách khác, ý
thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với
nhau, là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử.
- Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm
những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý
thức lý luận (khoa học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các
hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học…).