You are on page 1of 34

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 6 điểm
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn
đề cơ bản của triết học?
o Định nghĩa VĐCB của triết học: Theo Engels, vấn đề cơ bản lớn của mọi triết
học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại - hay còn
được biết tới là mối quan hệ giữa ý thức với vật chất. Trong thế giới có vô vàn
sự vật hiện tượng khác nhau nhưng tựu chung lại chỉ có 2 hiện tượng chính đó
là hiện tượng vật chất và hiện tượng ý thức tinh thần, mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức là mối quan hệ bao trùm lên toàn bộ thế giới. Đây là vấn đề rộng nhất,
chung nhất đóng vai trò là nền tảng, định hướng để giải quyết vấn đề khác.Vì
vậy, giải quyết mối quan hệ này là cơ sở nền tảng để giải quyết những vấn đề
của triết học .Hơn nữa, giải quyết mối quan hệ này cũng là cơ sở phân định lập
trường tư tưởng ,thế giới quan của các nhà triết học cũng như các học thuyết của
họ. Tất cả các nhà triết học và mọi trường phát triết học từ cổ điển đến hiện đại
rồi hậu hiện đại đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết mối quan hệ này.
o Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn :
o Mặt thứ nhất ( Bản thể luận ): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước,
cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
▪ Có hai cách trả lời:
• Cách 1 theo trường phái nhất nguyên luận :
Theo Chủ nghĩa duy vật : Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất
quyết định ý thức. Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Ý thức là sự
phản ánh của vật chất.
Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản:
o Chủ nghĩa duy vật chất phác : là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy
vật thời cổ đại, mang tính tự phát.
o Chủ nghĩa duy vật siêu hình : là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của
chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII
và điển hình là ở thế kỷ XVII, XVIII, mang tính máy móc.
o Chủ nghĩa duy vật biện chứng :là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy
vật, do K. Marx và Fr.Engels xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó
được V.I. Lenin phát triển, mang tính khoa học.
Theo Chủ nghĩa duy tâm : Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất. Ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai, Bản chất của thế
giới là ý thức .
Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái:
o Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người.
Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan
khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
o Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng
coi đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể
tinh thần khách quan này thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như ý niệm,
tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới,...
• Cách 2 theo trường phái nhị nguyên luận : vật chất, ý thức cùng tồn tại, không
nằm trong mối quan hệ quyết định nhau . Song, xét đến cùng nhị nguyên luận
thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
o Mặt thứ hai ( Nhận thức luận ): Con người có khả năng nhận thức được thế
giới hay không?
▪ Có 3 cách trả lời:
• Cách 1: Theo thuyết khả tri : con người hoàn toàn có khả năng nhận thức được
thế giới .
• Cách 2: Theo thuyết bất khả tri : con người không có khả năng nhận thức
được thế giới, hoặc chỉ có thể nhận biết được hiện tượng bề ngoài mà không thể
nắm bắt được bản chất bên trong .
• Cách 3: Theo thuyết hoài nghi : rơi vào thuyết bất khả tri .

Câu 2: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu của lịch sử?

· Nói sự ra đời của triết học Marx là 1 tất yếu lịch sử, bởi xét tới điều kiện
kinh tế-xã hội, nguồn gốc lý luận và các tiền đề khoa học tự nhiên của chủ nghĩa
Marx.
· Điều kiện kinh tế - xã hội : chủ nghĩa Marx ra đời vào những năm 40 của
thế kỷ 19, đây là thời kì phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây
Âu phát triển dẫn tới mâu thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất và quan hệ xã
hội nên hàng loạt cuộc đấu tranh nổ ra ở Châu Âu . Đó là bằng chứng lịch sử thể
hiện giai cấp vô sản đã trở thành lực lượng tiên phong trong phong trào đấu tranh
cho nền dân chủ, công bằng xã hội. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã
đặt ra yêu cầu khách quan là nó phải được soi sáng bằng lý luận khoa học. Chủ
nghĩa Marx ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan đó.
· Nguồn gốc lý luận: để xây dựng nên chủ nghĩa Marx nói chung và triết
học Marx nói riêng, chủ nghĩa Marx sử dụng hệ thống thực tiễn lý luận và tiền đề
là:
- Triết học cổ điển Đức: Marx kế thừa phép biện chứng của Hegel trên cơ
sở chọn lọc bởi các yếu tố duy tâm thần bí để xây dựng phép biện chứng duy vật,
đồng thời kế thừa các quan điểm duy vật tiến bộ của Feuerbach và kế thừa tư duy
hệ thống của triết học Đức, triết học Đức bàn đến tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã
hội, tư duy như một hệ thống.
- Kinh tế chính trị học Anh : Marx kế thừa các quan điểm kinh tế tiến bộ,
đặc biệt là học thuyết về giá trị của Adam Smith và David Ricardo để làm cơ sở
xây dựng các quan điểm duy vật về lịch sử , xã hội.

- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: Marx kế thừa các tư tưởng tiến bộ
về xã hội của Saint-Simon, Charles Fourier để biến chủ nghĩa xã hội không
tưởng thành chủ nghĩa xã hội khoa học. Triết học Marx ra đời và chủ nghĩa
Marx hình thành là tất yếu của lịch sử, giải quyết các bế tắc về lý luận của các
trào lưu triết học trước đây.

· Tiền đề khoa học tự nhiên: Đây là tiền đề để xây dựng và củng cố hệ


thống tư tưởng duy vật: Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng ,học
thuyết tế bào và học thuyết tiến hóa.Các tiền đề trên là cơ sở khoa học tự nhiên
giúp cho Marx xây dựng học thuyết chủ nghĩa duy vật biện chứng của mình.
Vai trò của nhân tố chủ quan : K.Marx và Fr.Engels đã xây dựng chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; làm sáng tỏ quy luật hình
thành, phát triển, diệt vong của chủ nghĩa tư bản và vai trò lịch sử toàn thế giới
của giai cấp vô sản là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công xã
hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Marx ra đời đáp ứng đòi hỏi cấp bách của phong trào cách mạng thế
giới. Sự ra đời của chủ nghĩa Marx không chỉ là sự phản ánh của thực tiễn xã
hội, nhất là thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân mà là tất yếu
của tiến trình phát triển lịch sử tư duy nhân loại, là thành tựu trí tuệ của loài
người.

Câu 3: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa
khoa học của định nghĩa?
o Quan niệm của CNDV trước Mác về vật chất :
-Thời kỳ cổ đại: đây là khoa học kỹ thuật chưa phát triển, nhận thức con
người còn hạn chế, cho nên các nhà triết học nhận thức về thế giới một cách
trực quan cảm tính. Họ đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí, “nguyên
tử” VD: Những chất dẻo được họ cho là từ nước và đất, chất khô từ đất và không khí
-Vào thế kỳ 17, 18: Đây là thời kì cơ học cổ điển của Newton thịnh hành và
phát triển, cùng với ảnh hưởng của phương pháp tư duy siêu hình, các nhà triết
học thường đồng nhất vật chất với khối lượng .
o Hoàn cảnh ra đời ra đời của triết học Marx về vật chất: cuối thế kỉ 19, các
nhà vật lí đã tìm ra được cấu tạo của nguyên tử gồm hạt nhân và các lớp
electron, do đó quan niệm về nguyên tử là hạt vật chất bé nhất không còn đúng
nữa. Từ đó dẫn đến khủng hoảng về thế giới quan của các nhà vật lí, cũng như
các nhà triết học. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng cơ hội này để chống lại chủ
nghĩa duy vật. Do đó các nhà triết học duy vật cần phải có một định nghĩa mới
về vật chất.
-Bởi vậy, để bảo vệ CNDV, chống lại sự xuyên tạc của CNDT, trước những
thành tựu khoa học tự nhiên, V.I. Lenin đưa ra định nghĩa vật chất :
+Vật chất là một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách quan, được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
-Định nghĩa vật chất của Lenin bao gồm những nội dung cơ bản sau:
o Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức
- Mọi sự vật, hiện tượng từ vi mô đến vĩ mô, từ những cái đã biết đến
những cái chưa biết, từ những sự vật “giản đơn nhất” đến những hiện
tượng vô cùng “kỳ lạ”, dù tồn tại trong tự nhiên hay trong xã hội cũng
đều là những đối tượng tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người,
nghĩa là đều thuộc phạm trù vật chất, đều là các dạng cụ thể của vật chất.
Xã hội loài người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt của vật chất.
o Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem
lại cho con người cảm giác.
- Vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của mình thông
qua sự tồn tại không lệ thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện tượng cụ thể,
tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực
thể. Các thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, nên
khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con
người những cảm giác.
o Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo
quy luật vốn có của nó mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc
tồn tại hai hiện tượng - hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần. Các
hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện
tượng tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức...)
lại luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có
được trong các hiện tượng tinh thần ấy chẳng qua cũng chỉ là chép lại,
chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tư cách là
hiện thực khách quan.
o Ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
- Giải quyết được triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường duy vật biện chứng, khắc phục được tính trực quan, nêu bật tính khách
quan
- Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật
siêu hình.
- Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất
và những gì không là vật chất, tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan
điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan
niệm về xã hội.
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật
chất?Quan điểm của CNDV Siêu hình về vận động:
-Vận động là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian và thời
gian và nguồn gốc của vận động nằm bên ngoài các sự vật, hiện tượng.
Quan điểm của CNDV biện chứng về vận động:
-Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương thức tồn tại
của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay
đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư
duy.

Bản chất của vận động:


- Sự vận động là mọi sự biến đổi nói chung của sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên và đời sống xã hội.
- Mọi sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động. Bằng sự vận động và thông qua
sự vận động mà các sự vật, hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình. Sự
tồn tại của vật chất luôn gắn liền với vận động nên không thể có vật chất mà
không có vận động và ngược lại.
- Theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động là một thuộc tính cố hữu: tự
thân vận động, bởi vì tất cả các dạng vật chất đều là một kết cấu vật chất bao
gồm các yếu tố, các mặt, các quá trình liên hệ , tác động qua lại với nhau. Chính
sự tác động đó đã dẫn đến sự biến đổi nói chung, tức là vận động.
- Vận động là hình thức tồn tại của vật chất nên các dạng vật chất được nhận
thức thông qua sự vận động của chúng.
-Vận động là một thuộc tính sở hữu của vật chất nên nó không do ai sáng tạo và
vĩnh viễn, bất diệt, không sinh ra, không mất đi .Nguyên lý này được chứng
minh bằng định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.

·Những hình thức vận động cơ bản của vật chất

- Theo quan điểm CNDV biện chứng, có 5 hình thức: Cơ học, Vật lý, Hóa học,
Sinh học và Xã hội.

+ Cơ sở của sự phân chia đó dựa trên các nguyên tắc: các hình thức vận động phải
tương ứng với trình độ nhất định của tổ chức vật chất; các hình thức vận động có mối
liên hệ phát sinh, nghĩa là hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ sở của những hình
thức vận động thấp và bao hàm hình thức vận động thấp; hình thức vận động cao khác
về chất so với hình thức vận động thấp và không thể quy về hình thức vận động thấp.

+ Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời nhau. Giữa hai
hình thức vận động cao và thấp có thể có hình thức vận động trung gian, đó là những
mắt khâu chuyển tiếp trong quá trình chuyển hóa lẫn nhau của các hình thức vận
động.Các hình thức này dù có mối liên hệ không thể tách rời nhau nhưng vẫn khác
nhau về chất.

+ Trong sự tồn tại của mình, mối sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận
động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc
trưng bằng một hình thức vận động cơ bản.

* Vận động và đứng im

Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại
còn bao hàm trong đó sự đứng im tương đối.

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im là trạng thái ổn
định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ
thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là
điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất. Như vậy, đứng im chỉ có
tính tạm thời, chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong
mọi mối quan hệ cùng một thời điểm, chỉ xảy ra với một hình thức vận động
nào đó, ở một lúc nào đó, chứ không phải cùng một lúc đối với mọi hình thức
vận động. Hơn nữa, đứng im chỉ là sự biểu hiện của một trạng thái vận động -
vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối. Nói cách khác, đứng im
là một dạng của vận động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, nó còn
là nó chứ chưa chuyển hóa thành cái khác.

Vận động cá biệt có xu hướng hình thành, duy trì sự tồn tại ổn định của một sự
vật, hiện tượng nào đó. Nhưng, vận động nói chung, tức là sự tác động qua lại
của vô số các sự vật, hiện tượng, lại làm cho tất cả các sự vật, hiện tượng không
ngừng biến đổi, cho nên đứng im chỉ tương đối, tạm thời. Fr.Engels viết: “vận
động riêng biệt có xu hướng chuyển thành cân bằng, vận động toàn bộ lại phá
hoại sự cân bằng riêng biệt”.

Mặc dù mang tính chất tương đối tạm thời, nhưng đứng im lại “chứng thực” cho
hình thức tồn tại thực sự của vật chất, là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa
của vật chất. Không có đứng im thì không có sự ổn định của sự vật và con
người cũng không bao giờ nhận thức được chúng. Không có đứng im thì sự vật,
hiện tượng cũng không thể thực hiện được sự vận động chuyển hóa tiếp theo.
Vận động và đứng im tạo nên sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập
trong sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng, nhưng vận
động là tuyệt đối, còn đứng im là tương đối.

Sự vật, hiện tượng khác nhau, hoặc cùng một sự vật, hiện tượng nhưng trong
các mối quan hệ khác nhau, ở các điều kiện khác nhau, thì đứng im cũng khác
nhau.

Câu 5: Phân tích quan điểm của CNDVBC về nguồn gốc


và bản chất của ý thức?
o Nguồn gốc của ý thức:
- Nguồn gốc tự nhiên:
+Ý thức là thuộc tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà
là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Óc
người là khí quan vật chất của ý thức. Mối quan hệ giữa bộ óc ng­ười hoạt động
bình thường và ý thức không thể tách rời bộ óc.Ý thức là chức năng của bộ óc
người hoạt động bình thường. Sinh lý và ý thức là hai mặt của một quá trình -
quá trình sinh lý thần kinh trong bộ óc người mang nội dung ý thức, cũng giống
như tín hiệu vật chất mang nội dung thông tin.

+ Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong
sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau. Mọi dạng vật
chất đều có thuộc tính phản ánh
▪ Có các hình thức phản ánh

+ Phản ánh vật lý , hóa học: Giới tự nhiên vô sinh có kết cấu vật chất đơn giản, do
vậy trình độ phản ánh đặc trưng của chúng là phản ánh vật lý, hóa học. Đó là trình độ
phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn. (định luật, quy luật,
...).
+ Phản ánh sinh học : Giới tự nhiên hữu sinh ra đời với kết cấu vật chất phức
tạp hơn, do đó thuộc tính phản ánh cũng phát triển lên một trình độ mới, khác về
chất so với giới tự nhiên vô sinh. Đó là trình độ phản ánh sinh học trong các cơ
thể sống có tính định h­ướng, lựa chọn, giúp cho các cơ thể sống thích nghi với
môi trường để tồn tại. Trình độ phản ánh sinh học của các cơ thể sống cũng bao
gồm nhiều hình thức cụ thể cao thấp khác nhau tùy thuộc vào mức độ hoàn
thiện, đặc điểm cấu trúc của các cơ quan chuyên trách làm chức năng phản ánh:
ở thực vật, là sự kích thích; ở động vật có hệ thần kinh, là sự phản xạ; ở động
vật cấp cao có bộ óc, là tâm lý.
+ Phản ánh ý thức: là hình thức cao nhất của sự phản ánh trên cơ sở phản xạ
không điều kiện, hình thành phản xạ có điều kiện, phản ánh sáng tạo lại hiện
thực, điều khiển các hoạt động của cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản
ánh cao nhất của thế giới vật chất.
· Kết luận:

+ Ý thức là một quá trình duy vật, là sự phát triển của quá trình phản ánh
tự nhiên.

+ Ý thức bắt nguồn từ một thuộc tính vật chất – thuộc tính phản ánh - phát
triển thành. Cho nên không đồng nhất hay tách rời ý thức với vật chất. Nếu
không có vật chất (bộ óc, thế giới khách quan) thì không có ý thức, nhưng ý
thức không phải là vật chất

o Nguồn gốc xã hội:


Thông qua hoạt động lao động cải tạo thế giới khách quan mà con người đã
từng bước nhận thức được thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới. Ý
thức hình thành không phải là quá trình con người tiếp nhận thụ động các tác
động từ thế giới khách quan vào bộ óc của mình, mà chủ yếu từ hoạt động thực
tiễn.Nhận thức lý tính phát triển làm cho ý thức ngày càng trở nên năng động,
sáng tạo hơn. Ý thức không chỉ là sự phản ánh tái tạo mà còn chủ yếu là sự phản
ánh sáng tạo hiện thực khách quan. Lao động mang tính xã hội đã làm nảy sinh
nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên trong xã hội. Từ nhu
cầu đó, bộ máy phát âm, trung tâm ngôn ngữ trong bộ óc con người được hình
thành và hoàn thiện dần, từ đó ngôn ngữ ra đời.

Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Ngôn ngữ xuất
hiện trở thành “vỏ vật chất” của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là
phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử. Cùng với
lao động, ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức.
Ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ
của tư duy. Nhờ ngôn ngữ, con người có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ
độc lập, tách khỏi sự vật cảm tính; có ngôn ngữ để có thể giao tiếp, trao đổi tư
tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội đã
tích lũy được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử. Ý thức là một hiện tượng có tính
xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức
không thể hình thành và phát triển được.

Lao động và ngôn ngữ là sự kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ óc của
loài vượn người thành bộ óc con người và tâm lý động vật thành ý thức con
người. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan bởi bộ óc của con người,
nhưng không phải cứ có thế giới khách quan và bộ óc người là có ý thức, mà
phải đặt chúng trong mối quan hệ với thực tiễn xã hội. Ý thức là sản phẩm xã
hội, một hiện tượng xã hội đặc trưng của loài người.

o Bản chất của ý thức:

o Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả
năng hoạt động tâm – sinh lý của con người trong việc định hình tiếp nhận,
chọn lọc, xử lý, lưu giữ thông tin. Trên cơ sở những cái đã có trước, ý thức có
khả năng tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái không có trong
thực tế, có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng, những
huyền thoại, những giả thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trừu tượng và khái
quát cao.

o Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nghĩa là: ý thức là
hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định
cả về nội dung, cả về hình thức, song nó không còn y nguyên như thế giới
khách quan.
o Ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại
của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự
nhiên, xã hội. Với tính năng động, ý thức sáng tạo lại hiện thức theo nhu cầu
thực tiễn.

Câu 6: phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc toàn diện? ĐCSVN
đã vận dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? o
Nguyên tắc toàn diện yêu cầu:
o Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần xem xét các sự vật, hiện tượng
trong mối quan hệ biện chứng tác động qua lại giữa các mặt, các bộ phận, các
yếu tố của chính sự vật hiện tượng đó và trong sự tác động qua lại giữa sự vật
hiện tượng đó với các sự vật hiện tượng khác.
o Đồng thời, phân loại từng mối liên hệ, xác định rõ mối liên hệ trọng tâm, cơ
bản nhất của các sự vật, hiện tượng.
Cơ sở của Nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
o Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến
o Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy
định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa sự vật, hiện tượng, hay giữa các
mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Phân tích khái niệm: Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới luôn tồn tại
trong liên hệ phổ biến, quy định ràng buộc lẫn nhau. Không có sự vật hiện
tượng nào tồn tại cô lập không liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
o Tính chất của mối liên hệ:
▪ Tính khách quan: mọi mối liên hệ của các sự vật , hiện tượng là khách quan ,
là cái vốn có của sự vật hiện tượng,tồn tại độc lập với con người và con người
chỉ nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của
mình.
▪ Tính phố biển: Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều liên hệ với nhau. Các
mặt, các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng cũng liên hệ với nhau. Các mối
liên hệ này xảy ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và trong tư duy con
người.Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng bao gồm những yếu tố cấu thành
những mối liên hệ bên trong của nó.
▪ Tính đa dạng, phong phú: Mọi sự vật, hiện tượng khác nhau đều có mối liên
hệ khác nhau và giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của
nó.Mặt khác, ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ cũng có tính chất và
vai trò khác nhau.
o Vận dụng: Từ nội dung về Nguyên tắc toàn diện, ta rút ra được vận dụng của
ĐCSVN trong thời kì đổi mới
o Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hóa hiện nay, ĐCSVN chủ trương đổi mới
toàn diện tất cả các mặt của đời sống xã hội: từ kinh tế đến chính trị, văn hóa xã
hội… đồng thời, ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình
phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta với phương châm: hội
nhập mà không hòa tan.
o Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN
luôn xác định khâu theo chốt và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo tiền
đề cho sự phát triển các khâu khác.

Câu 7: phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển? ĐCS
VN đã vận dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi
mới?
o Nguyên tắc phát triển yêu cầu: Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực
tiễn, khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải đặt chúng trong khuynh hướng
vận động biến đổi đi lên. Đồn thời phát hiện và ủng hộ cái mới, khắc phục
những tư tưởng bảo thủ trì trệ, định kiến.
Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển là nguyên lý về sự phát triển.
o Nội dung Nguyên lý về sự phát triển
o Khái niệm sự phát triển:
▪ Quan điểm siêu hình:
Quan điểm siêu hình phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự
vật, hiện tượng. Phát triển ở đây chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi về mặt lượng,
chỉ là sự tuần hoàn, lặp đi lặp lại mà không có sự thay đổi về chất, không có sự
ra đời của sự vật, hiện tượng mới và nguồn gốc của sự “phát triển” đó nằm
ngoài chúng
▪ Quan điểm của CNDVBC: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ
quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
o Tính chất của sự phát triển:
▪ Tính khách quan: phát triển là quá trình vận động vốn có của các sự vật, hiện
tượng trong thế giới, tồn tại độc lập với ý thức của con người.
▪ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện
tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng ,kết quả của quá trình phát triển là
cái mới xuất hiện.
▪ Tính đa dạng phong phú: Các sự vật, hiện tượng trong thế giới đa dạng phong
phú. Quá trình phát triển của các sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống
nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu tác động của nhiều yếu
tố và điều kiện lịch sử cụ thể. Do đó sự phát triển rất đa dạng, phong phú.
▪ Tính kế thừa: Mọi sự phát triển đều phải dựa trên cơ sở, nền tảng của quá
trình phát triển trước đó.
o Vận dụng:
o Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hiện nay,thực tiễn khách quan đòi hỏi cần
phải đổi mới để phát triển đất nước, ĐCSVN chủ trương đổi mới mọi lĩnh vực:
từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội…
o Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, ĐCSVN xác định: “ phát triển
nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên
suốt trong chiến lược”. Đồng thời, mở rộng dân chủ, phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất với trình độ KHCN ngày càng cao và hoàn thiện quan hệ sản
xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
o Trong quá trình đổi mới và xây dựng, ĐCSVN luôn đấu tranh phê phán các
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, giáo điều, đồng thời kiên trì đổi mới phát
triển nền kinh tế nước ta ngày càng tiên tiến lên.

Câu 8: phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và
cái riêng? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp
phạm trù này?
o Định nghĩa:
o Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng hay
một quá trình riêng lẻ nhất định.
o Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính, không những có một kết cấu vật chất nhất định mà còn lặp lại trong nhiều
sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác.
o Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc
tính,… chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện
tượng khác.

o Ví dụ : mỗi con người là một cái riêng, những thuộc tính tự nhiên và xã hội
khiến cho con người khác với động vật giữ vai trò là cái chung của tất cả mọi
người với tư cách người, nhưng mặt khác, ở mỗi con người lại có những thuộc
tính không lặp lại ở nhau như: cấu tạo gen, nhân cách, năng lực,… cụ thể khác
nhau.

o Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:

·Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng,cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Điều
đó thể hiện ở chỗ:

- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn
tại của mình; Đây là 2 mặt tạo nên sự vật, cái riêng là tổng hợp nhiều thuộc tính,
trong đó các thuộc tính lặp lại giữa các sự vật khác nhau được gọi là cái chung.
Không có cái chung thuần túy tách rời cái riêng , không có cái riêng thuần túy
trong sự quy định cái chung.

o Ví dụ : không có con “ động vật” chung tồn tại cạnh bên trâu, con bò , con gà
cụ thể. Trong bất cứ con trâu, con bò ,con gà riêng lẻ nào cũng đều bao hàm
trong nó thuộc tính chung của động vật, đó là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể
sống và môi trường.

- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung , không có cái riêng nào
độc lập tuyệt đối tách rời cái chung.Sự vật tồn tại trong mối liên hệ phổ biến,
không những chỉ ra các yếu tố giống nhau mà còn chỉ ra các yếu tố khác biệt
không lặp lại.Nhờ sự lặp lại này – cái chung mới phát hiện sự khác biệt với cái
khác – cái riêng.

o Ví dụ : mỗi con người là 1 cái riêng , nhưng mỗi con người không thể tồn tại
ngoài mối liên hệ với xã hội tự nhiên . không tác nhân nào chịu sự tác động của
các quy luật sinh học và các quy luật xã hội. Đó là những cái chung trong mỗi
con người.

- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái riêng là cái tổng hợp
nhiều thuộc tính của sự vật, hiện tượng , có cả thuộc tính không lặp lại trong sự
vật, hiện tượng khác.

- Cái chung sâu sắc hơn cái riêng , vì cái chúng phản ánh thuộc tính , những mối
liên hệ ổn định lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là cái gắn
liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.

-Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển
của sự vật:

+ Sự chuyển hóa từ cái đơn giản nhất thành cái chung nhất là biểu hiện quá
trình cái mới ra đời thay thế cái cũ

+ Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất biểu hiện quá trình cái cũ ,
cái lỗi thời bị phủ định.

o Ý nghĩa của phương pháp luận:


o Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng,
từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
o Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực
tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Mặt khác phải cụ thể hóa cái
chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể.
o Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động vào sự chuyển hóa cái mới thành
cái chung để phát triển nó, và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó.

Câu 9: phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù nguyên nhân
và kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp
phạm trù này?
o Định nghĩa:
o Nguyên nhân: Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.
o Kết quả: kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những
tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau.
VD: Sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn
nóng lên (kết quả)

o Tính chất của mối quan hệ nhân quả:


▪ Tính Khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện
tượng không phụ thuộc vào ý thức con người.
▪ Tính Phổ biến: mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội đều có nguyên
nhân nhất định gây ra , dù nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa.
▪ Tính Tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong điều kiện hoàn cảnh nhất
định sẽ gây ra kết quả nhất định tương ứng với nó.
o Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
o Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước
kết quả
o Mối quan hệ nhân quả diễn ra phức tạp: một nguyên nhân có thể sinh ra
nhiều kết quả hoặc một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
o Nếu những nguyên nhân tác động cùng chiều có thể dẫn đến hình thành
kết quả nhanh chóng. Nếu những nguyên nhân tác động ngược chiều thì
có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả
o Kết quả khi được hình thành, tác động ngược trở lại nguyên nhân theo hai
hướng: thúc đẩy sự vận động của nguyên nhân (tích cực), hoặc cản trở sự vận
động của nguyên nhân (tiêu cực)
o Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. Có sự vật, hiện tượng
trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết
quả.
o Ý nghĩa của phương pháp luận:
o Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm
những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng
o Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết thích
hợp
o Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên
nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.

Câu 10: phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng
dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại ? ý nghĩa phương pháp luận
của việc nghiên cứu quy luật này?
o Vị trí và vai trò của quy luật: chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động
phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
o Nội dung quy luật :
o Khái niệm chất, phân tích khái niệm, đặc trưng của chất:
▪ Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính quy định khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính cấu
thành sự vật, hiện tượng, phân biệt nó với cái khác.
+)Ví dụ về Chất: Nguyên tố đồng có nguyên tử lượng là 63,54 đvC, nhiệt độ
nóng chảy là 1083, nhiệt độ sôi là 2880°C… Những thuộc tính (tính chất) này
nói lên chất riêng của đồng, phân biệt nó với các kim loại khác.
▪ Thuộc tính: chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng.
* Đặc trưng của chất :
+ Chất được tạo thành từ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật.(
VD : kim loại có ánh kim)
+ Chất là tổng hợp nhiều thuộc tính, có những thuộc tính cơ bản và thuộc
tính không cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của
sự vật. Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ là tương đối.
+ Chất chịu sự quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các
thuộc tính cấu thành nên sự vật.( VD : than đá và kim cương).
o Khái niệm lượng, phân tích khái niệm, đặc trưng của lượng:
▪ Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật về các phương diện, số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn
tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng.
•Ví dụ về Lượng: Đơn vị đo lượng cụ thể như vận tốc ánh sáng là 300.000 km
trong 1 giây,...
* Đặc trưng của lượng:
+ Lượng tồn tại khách quan,biểu thị số lượng (ít-nhiều), quy mô (nhỏ -
lớn), nhịp độ (chậm - nhanh), trình độ (thấp - cao), kích thước (ngắn -
dài),….
+ Có những loại lượng biểu thị, quy định kết cấu bên ngoài và cả bên trong
của sự vật , hiện tượng.
+ Lượng không chỉ biểu hiện bằng con số chính xác mà còn biểu hiện bằng
những thuật ngữ trừu tượng.
+ Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau.
o Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất
1.Chất và lượng có mối quan hệ thống nhất với nhau.
● Chất và lượng không tách rời nhau, mà tác động lẫn nhau một cách biện
chứng bởi vì mỗi sự vật hiện tượng đều phải phải có tính quy định về chất
lại vừa có tính quy định về lượng, nên không có chất thiếu lượng và
ngược lại.
● Tuy nhiên không phải sự thay đổi về lượng bất kỳ nào cũng dẫn đến sự
thay đổi về chất. Ở một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn
tới sự thay đổi về chất. Giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất
thay đổi được gọi là Độ.
2. Lượng thay đổi dẫn đến sự thay đổi về Chất.
● Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay
đổi về lượng. Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu
dẫn đến những sự thay đổi về chất. Giới hạn đó chính là Điểm nút.
● Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa tất yếu trong
quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. Sự thay đổi về chất diễn ra với
nhiều hình thức bước nhảy khác nhau, được quyết định bởi mâu thuẫn,
tính chất và điều kiện của mỗi sự vật. Đó là các bước nhảy: nhanh và
chậm, lớn và nhỏ, cục bộ và toàn bộ,...
● Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại đều là một thể thống nhất giữa hai mặt
chất và lượng. Hai mặt này tác động qua lại lẫn nhau. Sự thay đổi về
lượng tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượng
đó.
● Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi. Lượng biến đổi dần dần, tuần tự và
có xu hướng tích lũy. Vượt qua giới hạn độ sẽ đạt tới điểm nút. Tại điểm
nút, diễn ra sự nhảy vọt (bước nhảy), đó là quá trình biến đổi về chất của
sự vật. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế cho nó. Quá trình này
diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến
của sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
3. Chất tác động trở lại Lượng.
● Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới
tác động tới lượng của sự vật, hiện tượng trên nhiều phương diện: làm
thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng.
● Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra những
biến đổi mới về lượng của sự vật. Do đó, không chỉ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những thay đổi về chất cũng
dẫn đến những thay đổi về lượng của các sự vật , hiện tượng.
o Ý nghĩa phương pháp luận:
Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về lượng
để có biến đổi về chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ. Bước
nhảy làm cho chất mới ra đời, thay thế chất cũ là hình thức tất yếu của sự vận động,
phát triển của mọi sự vật, hiện tượng; nhưng sự thay đổi về chất do thực hiện bước
nhảy gây nên chỉ xảy ra khi lượng đã thay đổi đến giới hạn, tức là đến điểm nút, đến
độ nên muốn tạo ra bước nhảy thì phải thực hiện quá trình tích lũy về lượng.

Thứ hai,trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần khắc phụchai
biểu hiện :
▪Tư tưởng tả khuynh: tư tưởng nôn nóng, chủ quan duy ý chí đốt cháy giai
đoạn, chưa tích lũy đủ về lượng đã muốn thay đổi về chất của sự vật, hiện
tượng.
▪Tư tưởng hữu khuynh: tư tưởng bảo thủ trì trệ, không thực hiện bước nhảy khi
đã tích lũy đủ về lượng.
Thứ ba, sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan, khoa
học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; tuy đều có tính khách quan, nhưng quy
luật xã hội chỉ diễn ra thông qua hoạt động có ý thức của con người; do vậy, khi
thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực xã hội, tuy vẫn phải tuân theo điều kiện
khách quan, nhưng cũng phải chú ý đến điều kiện chủ quan.

Thứ tư, quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc
vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng; do đó,
phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết
đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.

Câu 11: phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập? ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu
quy luật này?
o Quy luật này được coi là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, bởi nó
nghiên cứu về nguồn gốc chung của quá trình vận động và phát triển, đó chính
là mâu thuẫn.
o Vị trí và vai trò của quy luật: Chỉ ra nguồn gốc và động lực cơ bản, phổ biến
của sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
o Nội dung quy luật:
Các khái niệm của quy luật:
- Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính
quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách
quan trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
Ví dụ: trong nguyên tử có điện tích (-) và (+)
- Mâu thuẫn: Các mặt đối lập nằm trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau,
tạo nên mâu thuẫn biện chứng.Tính chất của mâu thuẫn:

+ Tính khách quan :Mâu thuẫn biện chứng là khách quan, phổ biến ở mọi sự
vật, hiện tượng.

+ Tính phổ biến :Các giai đoạn phát triển sự vật đều có mâu thuẫn.

+ Tính đa dạng, phong phú :Các loại sự vật đều có mâu thuẫn khác nhau, giai
đoạn khác nhau có mâu thuẫn khác nhau, bản chất sự vật khác nhau có mâu
thuẫn khác nhau.

- Thống nhất: là sự tác động của các mặt đối lập, làm tiền đề cho nhau, quy
định lẫn nhau. (không phải những mặt giống nhau dẫn đến phá hủy, tiêu diệt sự
vật).

+ Thống nhất là đòi hỏi sự chuyển hóa các mặt đối lập.

+ Đồng nhất là sự phát triển ngang nhau về vai trò của các mặt đối lập (Ví dụ:
giai cấp tư sản muốn lật đổ xã hội phong kiến thì phải liên minh với các giai cấp
khác, đó là sự đồng nhất).

- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và
phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó. Đấu tranh làm cho sự vật vận động phát
triển, chứ không phải phá vỡ sự vật.

-Quá trình vận động của mâu thuẫn:

+)Trong mỗi mâu thuẫn, mặt đối lập vừa thống nhất với nhau,vừa đấu tranh
với nhau

o Thống nhất các mặt đối lập là tương đối, tạm thời, là bàn đạp để cho đấu tranh
diễn ra

o Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, trong sự thống nhất đã có đấu
tranh.

+)Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa của các mặt đối lập là 1 quá
trình. Khi 2 mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột gay gắt và khi điều kiện đã
chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau và mâu thuẫn được giải quyết. Mâu
thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành. Quá trình tác động, chuyển
hóa giữa 2 mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật, hiện tượng luôn luôn vận
động và phát triển. Bởi vậy, sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối
lập là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển. Lênin đã khẳng định: “ sự phát
triển là 1 cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”.

·Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển
1. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động.
- Sự thống nhất, đấu tranh các mặt đối lập chính là hai xu hướng tác động
khác nhau đến mặt đối lập.Trong quá trình phát triển và vận động thì sự
thống nhất, đấu tranh của mặt đối lập không tách rời nhau.
- Đấu tranh của mặt đối lập được quy định tất yếu về sự thay đổi các mặt
đang tác động, làm mẫu thuẫn phát triển. Khi bắt đầu xuất hiện thì mâu
thuẫn chỉ là một sự khác nhau cơ bản. Tuy nhiên theo khuynh hướng trái
ngược nhau thì sự khác nhau này càng lớn lên và rộng ra dẫn đến đối
lập.Khi hai mặt đối lập có sự xung đột gay gắt, đủ điều kiện thì sẽ tự
chuyển hóa lẫn nhau và từ đó mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ sự giải
quyết theo hướng này mà thể thống nhất mới sẽ thay thế thể thống nhất cũ
hay sự vật mới thay thế cho sự vật cũ bị mất đi.
- Sự phát triển là cuộc đấu tranh các mặt đối lập.Khi có thống nhất của các
mặt đối lập thì phải có đấu tranh, đấu tranh và thống nhất các mặt đối lập
không thể tách rời khỏi nhau đối với mâu thuẫn biện chứng.Sự vận động,
phát triển là sự thống nhất trong tính ổn định và tính thay đổi, đấu tranh
và thống nhất các mặt đối lập quy định về tính thay đổi và tính ổn định
của sự vật, hiện tượng.Do đó, mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và
phát triển.
2 Mâu thuẫn là động lực của sự vận động.
- Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới khách quan cũng đều chứa
đựng những mâu thuẫn bên trong bản thân nó, trong đó luôn diễn ra quá
trình vừa thống nhất vừa đấu tranh của các mặt đối lập làm cho sự vật,
hiện tượng vận động và phát triển không ngừng.Chúng có vị trí, vai trò
nhất định đối với sự tồn tại và biến đổi của sự vật, hiện tượng.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập gắn liền với sự ổn định, sự đứng im
tương đối của sự vật. Khi nào các mặt đối lập còn tồn tại trong thể thống
nhất thì khi đó sự vật còn tồn tại. Vì vậy, thống nhất có tính tương đối.
- Nhưng trong khi các mặt đối lập thống nhất với nhau, quá trình đấu tranh
giữa chúng không ngừng diễn ra. Đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho
bản thân các mặt đối lập đều biến đổi, dẫn đến mâu thuẫn ngày càng phát
triển. Khi sự đấu tranh đó lên đến đỉnh điểm, các mặt đối lập xung đột
gay gắt, chúng sẽ chuyển hóa cho nhau, mâu thuẫn được giải quyết, thể
thống nhất cũ bị phá vỡ, sự vật cũ mất đi, thể thống nhất mới được hình
thành, sự vật mới ra đời. Vì vậy, đấu tranh có tính tuyệt đối.
Kết luận : mọi sự vật , hiện tượng đều chứa đựng những mặt đối lập tạo thành
mâu thuẫn bên trong bản thân mình, khi hội đủ những điều kiện thích hợp, mâu
thuẫn sẽ được giải quyết làm cho sự vật, hiện tượng đó vận động và phát triển.
o Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng; từ đó
giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật , điều kiện khách quan.
Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng cần phát hiện ra những mâu
thuẫn tồn tại trong bản thân nó.
- Khi phân tích mâu thuẫn , phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ của các mâu thuẫn,
của từng mặt đối lập trong mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa lẫn nhau
giữa chúng. Chỉ có như thế mới hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu
đúng xu hướng phát triển và tìm ra những phương pháp để giải quyết
mâu thuẫn.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các
mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ,
bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi
hay chưa.

Câu 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với
quá trình nhận thức?
o Các khái niệm:
o Thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
o Tính chất của thực tiễn:
▪ Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội
▪ Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
▪ Là hoạt động có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện
cho con người.
o Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn
▪ Hoạt động sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
▪ Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm biến
đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
▪ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách
quan trong phòng thí nghiệm hoặc trong môi trường gần giống với tự nhiên, để
tìm ra bản chất của đối tượng nhận thức.
=> Các hoạt động trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
Trong đó hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất.

Nhận thức: là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm tạo ra những tri thức mới
về thế giới khách quan

o Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:

o Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức


▪ Đối tượng nhận thức là thế giới quan, nhưng nó không tự bộc lộ các thuộc
tính, nó chỉ bộc lộ khi con người tác động vào bằng hoạt động thực tiễn. Cho
nên, thực tiễn là cơ sở trực tiếp hình thành nên quá trình nhận thức.
▪ Thế giới khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp tiến trình vận động đó,
con người buộc phải thông qua hoạt động thực tiễn. Do đó, nhận thức đòi hỏi
thực tiễn như một nhu cầu, động lực.
o Thực tiễn là mục đích của nhận thức
▪ Những tri thức của con người đạt được thông qua quá trình nhận thức phải áp
dụng vào hiện thực và cải tạo hiện thực. Hơn nữa, nhận thức của con người là
nhằm phục vụ thực tiễn, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Do đó thực tiễn là mục đích
chung của các ngành khoa học.
o Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
▪ Để kiểm tra tính đúng đắn những tri thức mới có được thông qua nhận thức,
con người cần phải dựa vào thực tiễn. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những
tri thức mới, đồng thời thực tiễn bổ sung, phát triển, hoàn thiện quá trình nhận
thức.
o Ý nghĩa: Nguyên tắc thực tiễn đòi hỏi:
o Khi xem xét sự vật, luôn gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng thực tiễn và
tổng kết các hoạt động của thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận.
o Luôn có tư tưởng đấu tranh chống lại bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí,
xa rời thực tiễn, xa rời cuộc sống và tách lý luận khỏi thực tiễn.

Câu 13: Lê nin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng và tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan”.
Hãy phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó?
o Quá trình nhận thức gồm hai giai đoạn: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý
tính
o Nhận thức cảm tính (Trực quan sinh động): Là giai đoạn đầu tiên của quá
trình nhận thức, con người nhận thức thế giới một cách trực tiếp thông qua các
giác quan của mình, gồm ba hình thức:
▪ Cảm giác: Là hình ảnh nảy sinh do sự tác động trực tiếp của các sự vật, hiện
tượng lên các giác quan của con người hình thành tri thức đơn lẻ, sơ khai của
đối tượng nhận thức.
▪ Tri giác: Là tổng hợp của nhiều cảm giác có hệ thống , đầy đủ và phong phú;
là hình ảnh tương đối toàn vẹn về đối tượng nhận thức.
▪ Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái tạo, lưu giữ trong trí nhớ khi đối tượng
nhận thức không còn tác động trực tiếp vào các giác quan - là hình thức phản
ánh cao nhất trong nhận thức cảm tính.
● Đặc điểm của nhận thức cảm tính: nhận thức cảm tính chưa đem lại
những hiểu biết sâu sắc khái quát trong tính chỉnh thể của sự vật, chưa
phân biệt được cái chung, cái riêng, bản chất và hiện tượng, nguyên nhân
và kết quả của sự vật.
o Nhận thức lý tính (Tư duy trừu tượng): là giai đoạn nhận thức gián tiếp, dựa
vào năng lực phân tích, khái quát hóa của con người, gồm ba hình thức:
▪ Khái niệm: Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát,
gián tiếp một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất của một nhóm sự
vật, hiện tượng. Khái niệm được biểu thị bằng một từ hoặc cụm từ.
▪ Phán đoán: Là hình thức của tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm để
khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật hiện tượng. Phán
đoán được biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ thành một mệnh đề (Câu trần
thuật). Ví dụ:
• Hà nội là trung tâm chính trị của Việt Nam .
▪ Suy luận: Là hình thức của tư duy trừu tượng, liên kết các phán đoán đã biết,
đã được chứng minh để rút ra phán đoán mới (Tri thức mới). Có hai loại suy
luận: Suy luận quy nạp (từ Cái riêng đến cái chung), Suy luận diễn dịch (từ cái
chung đến cái riêng)

● Đặc điểm của nhận thức lý tính:nhận thức lý tính đã khái quát, phản ánh,
trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn
diện, có thể phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên trong sự
vật, hiện tượng.

o Quan hệ giữa hai giai đoạn nhận thức :


o Là 2 giai đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất với nhau, liên hệ, bổ
sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người.
o Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, không có nhận thức cảm
tính thì không có nhận thức lý tính
o Nhận thức lý tính giúp con người cho nhận thức cảm tính có sự định hướng
đúng đắn và trở nên sâu sắc hơn. Nhờ có nhận thức lý tính con người mới có thể
nhận thức được bản chất sự vật.
o Nhận thức quay về thực tiễn (Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn)
o Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn để cải tạo hiện thực
o Thực tiễn có vai trò kiểm tra tính đúng đắn của các tri thức mới
o Hiện thực khách quan luôn vận động biến đổi, để bổ sung tri thức mới của sự
vật cần phải thông qua hoạt động thực tiễn.
Do đó, Lênin viết “………”
o Ý nghĩa
o Trong nhận thức, thực tiễn cần chống các quan điểm duy cảm, duy lý.
o Trong quá trình nhận thức xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo
giá trị những tri thức mới.

Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX
với trình độ phát triển của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy
luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?

-LLSX là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản
xuất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần để tạo thành sức mạnh thực
tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con
người..Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn được dùng trong
quá trình sản xuất của xã hội qua các thời kỳ nhất định, về mặt cấu trúc thì lực
lượng sản xuất của xã hội bao gồm hệ thống những tư liệu sản xuất và sức lao
động mà người ta dùng cho việc sản xuất.

Kết cấu LLSX: - Người lao động (năng lực, thể lực, kỹ năng, trình độ, tuổi
tác…)

- Tư liệu sản xuất: +Đối tượng lao động ( Tự nhiên, qua chế
biến)

+ Tư liệu sản xuất (công cụ lao động, Phương


tiện lao động)

Trong đó Người lao động giữ vai trò quyết định nhất, còn công cụ lao động là
yếu tố động nhất, cách mạng nhất.

-QHSX là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với ngư­ời trong
quá trình sản xuất vật chất
+Kết cấu QHSX: Quan hệ sở hữu về TLSX là cơ bản nhất

Quan hệ tổ chức và quản lý quy trình sản xuất

Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.

=> Các mặt trong QHSX có mối quan hệ hữu cơ, chi phối, tác động
lẫn nhau; trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết
định bản chất và tính chất của QHSX.

-Trình độ của LLSX là sự phát triển của người lao động và CCLĐ được thể
hiện ở trình độ của CCLĐ; trình độ tổ chức, phân công lao động xã hội; trình
độ ứng dụng khoa học vào SX; trình độ kinh nghiệm, kỹ năng của người lao
động.Trình độ của llxs biểu hiện trình độ chinh phục thế giới của con người.

Nội dung Quy luật: LLSX và QHSX là hai mặt của một phương thức SX. Hai
mặt này tác động qua lại lẫn nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX, đồng thời
QHSX tác động trở lại LLSX.

+ Vai trò quyết định của LLSX:

LLSX là nội dung của quá trình SX còn QHSX là hình thức xã hội của quá trình
sản xuất.LLSX vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính “đứng
im” tương đối của QHSX.Do đó QHSX sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX nên
cần xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX. LLSX quyết định sự ra đời của một kiểu QHSX mới trong lịch sử, quyết
định nội dung và tính chất của QHSX. Bằng năng lực nhận thức và thực tiễn,
con người phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho
quá trình sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn.

+ Sự tác động trở lại của QHSX: QHSX giữ vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của LLSX, QHSX là sự phản ánh LLSX nhưng chính nó lại quy định mục
đích, hệ thống SX và quản lý xã hội.Bởi vậy, nếu QHSX phù hợp với tính chất
và trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển, còn
nếu ko phù hợp thì cản trở LLSX phát triển.

Sự vận dụng của ĐCSVN

+ Trước đổi mới Đảng ta vận dụng quy luật này không đúng. ( Tách rời QHSX
với LLSX, coi nhẹ LLSX…)

+ Từ khi đổi mới đến nay: ĐCSVN đã nhận thức đúng đắn, vận dụng và sáng tạo
quy luật này .Thể hiện ở chủ trương phát triển LLSX .Đổi mới tư duy kinh tế,
thay đổi quan hệ sản xuất phù hợp với tình hình xây dựng và phát triển đất nước

--> Chủ trương phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
cao. Đồng thời thúc đẩy quá trình phát triển và chuyển giao ngành công nghệ.
Bên cạnh đó, đcsvn còn thúc đẩy chủ trương đổi mới tư duy kinh tế, thay đổi
QHSX thể hiện ở chủ trương thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và tái cơ cấu các
doanh nghiệp trong nước.

Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội? Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan
hệ này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
o Các khái niệm:
o Tồn tại xã hội: là phương diện sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội
o Các yếu tố của tồn tại xã hội
▪ Phương thức sản xuất vật chất (LLSX và QHSX) (yếu tố quan trọng nhất)
▪ Điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh địa lý
▪ Dân số: số lượng, chất lượng và mật độ dân số
o Ý thức xã hội: là phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội bao
gồm các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của cộng
đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những
giai đoạn lịch sử nhất định.
o Kết cấu của ý thức xã hội :
▪ Căn cứ vào năng lực phản ánh: YT chính trịnh, YT phát quyền, YT đạo đức,
YT tôn giáo…
▪ Căn cứ vào trình độ phản ánh : YTXH thông thường và YTXH lý luận
▪ Căn cứ vào tính tự giác, tư phát của quá trình phản ánh :Tâm lý xã hội và Hệ
tư tưởng
o Nội dung mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
o Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
▪ Tồn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở cho sự hình thành, phát triển của YTXH.
YTXH nảy sinh từ tồn tại xã hội, phát triển phụ thuộc vào TTXH.
▪ Tồn tại xã hội là cái được phản ánh, YTXH là cái phản ánh, YTXH phản ánh
TTXH trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
▪ Khi tồn tại xã hội biến đổi thì sớm muộn YTXH cũng biến đổi theo, có yếu tố
biến đổi nhanh, có yếu tố biến đổi chậm.
o Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- YTXH thường rộng hơn so với TTXH, bởi YTXH thường tồn tại lâu
hơn những điều kiện vật chất đã sinh ra nó và nó cũng thường phát triển
chậm hơn so với TTXH. Nó không đáp ứng kịp sự thay đổi của đời sống
nhất là trong tâm lí XH, thường do các nguyên nhân sau:
+ YTXH là cái phản ánh TTXH nên nó có sau tồn tại xã hội.
+ Do sức mạnh của phong tục, tập quán, truyền thống cũng
như do tính bảo thủ của 1 số hình thái ý thức xã hội. Mặt
khác, tồn tại xã hội có tính biến đổi nhanh, ý thức xã hội
không thể phản ánh kịp. (Mác: truyền thống của tất cả các
thế hệ đã qua đè rất nặng lên đầu những người đang sống)
+ Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những giai cấp nhất
định, vì vậy những tư tưởng lạc hậu thường được các lực
lượng xã hội lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực
lượng xã hội tiến bộ.
- YTXH có thể vượt trước TTXH: trong những điều kiện nhất định,
tư tưởng con người, đặc biệt là các tư tưởng khoa học tiên tiến có
thể vượt trước sự phát triển của TTXH, dự báo tương lai, có tác
dụng tổ chức, chỉ đạo, định hướng hoạt động và những nhiệm vụ
mới cho con người. Điều này có giá trị quan trọng đối với sự
nghiệp đổi mới
- YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển: YTXH của thời đại sau
bao giờ cũng kế thừa và phát triển trên cơ sở tài liệu của thời đại
trước. Vì vậy, nó làm cho lịch sử của YTXH luôn xảy ra liên tục.
Ngoài ra, trong 1 giai đoạn lịch sử nhất định còn có những ý thức,
tư tưởng không thể lấy trực tiếp từ TTXH để giải thích cho nó mà
có thể do du nhập từ những nền văn hóa khác.

- Sự tác động qua lại lẫn nhau của các hình thái YTXH: YTXH tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau, chúng luôn có sự tác động qua
lại nhau, thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển của nhau. Tùy theo
hoàn cảnh lịch sử mà có hình thái YTXH nổi lên hàng đầu và tác
động mạnh đến các hình thái khác, tạo nên sự phát triển đồng nhất
với TTXH. Vì vậy khi xem xét YTXH người ta không chỉ chú ý
đến các điều kiện vật chất mà phải chú ý đến các yếu tố tinh thần
khác.
- YTXH tác động trở lại TTXH theo 2 hướng:
+ Hướng thứ nhất: Tư tưởng tiến bộ cách mạng, phản ánh
đúng quy luật phát triển khách quan của XH thì thúc đẩy xã
hội phát triển
+ Hướng thứ hai: Tư tưởng lạc hậu, bảo thủ, phản động
không phản ánh đúng hiện thực khách quan cản trở sự phát
triển của xã hội
- Ngoài ra sự tác động của YTXH đối với TTXH còn phụ thuộc
vào: điều kiện LS cụ thể, tính chất của các mối quan hệ kinh tế,
vai trò của giai cấp đề ra tư tưởng và mức độ phù hợp của tư
tưởng đối với hiện thực.

o Sự vận dụng của ĐCSVN


Trong thời kì đổi mới, Đảng đã chủ trương phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất của xã hội.(thiết bị giáo dục, y tế…) Đồng thời Đảng cũng chú
trọng phát triển đời sống tinh thần xã hội (giáo dục, đạo đức…).
Câu 16: Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo
chân chính ra lịch sử? Phê phán những quan điểm sai lầm về vấn
đề này?
o Khái niệm QCND: QCND là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao
gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập
thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết
những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
o Nội hàm khái niệm QCND: QCND là khái niệm mang tính lịch sử - cụ thể
bao gồm:
- Những người trực tiếp lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất và các
giá trị tinh thần cho xã hội. (Đây là hạt nhân cơ bản trong cộng đồng
QCND)
- Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp áp bức, thống trị và đối kháng
với nhân dân
- Những người đang có các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, trực
tiếp hoặc gián tiếp góp phần thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
o Vai trò của QCND trong lịch sử
o QCND là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra toàn bộ
của cải vật chất cho xã hội, là tiền đề và cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của
mọi xã hội .VD: Con người không ngừng sản xuất tạo ra các mặt hàng thiết yếu
cho cuộc sống như lúa, rau và các loại thực phẩm khác. Ngoài ra, con người
ngày càng sáng tạo ra các phát minh tiên tiến giúp cho xã hội loài người ngày
càng phát triển.
o QCND là lực lượng trực tiếp hoặc gián tiếp sáng tạo ra toàn bộ các giá trị
văn hóa, tinh thần cho xã hội và kiểm chứng các giá trị đó. VD: Toàn dân Việt
Nam luôn nhớ đến ngày mùng 10/3 âm lịch hàng năm. Nhiều người gần xa tập
trung về tỉnh Phú Thọ để viếng thăm và tỏ lòng biết ơn công lao của các vị vua
Hùng. Đây là truyền thống "uống nước nhớ nguồn" được giữ gìn bao đời nay đó
là giá trị văn hóa tinh thần của nhân dân ta.
o QCND là lực lượng chủ yếu, cơ bản và quyết định mọi thắng lợi của các
cuộc cách mạng xã hội và những chuyển biến của đời sống xã hội. Không có
cách mạng hay cải cách nào thành công nếu không có sự tham gia của QCND.
Xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần,
QCND luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử và là lực lượng sáng tạo chân
chính ra lịch sử. VD: Toàn dân Việt Nam luôn nhớ đến ngày mùng 10/3 âm lịch
hàng năm. Nhiều người gần xa tập trung về tỉnh Phú Thọ để viếng thăm và tỏ
lòng biết ơn công lao của các vị vua Hùng. Đây là truyền thống "uống nước nhớ
nguồn" được giữ gìn bao đời nay đó là giá trị văn hóa tinh thần của nhân dân ta.
o Ý nghĩa: QCND là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, là động lực phát
triển của lịch sử trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải luôn xuất phát từ
ý chí, nguyện vọng, mục đích và lợi ích của QCND.
o Phê phán quan điểm sai lầm về QCND
o Quan điểm của CN duy tâm: Lịch sử xã hội là do các bậc vua chúa, các vĩ
nhân, những người đặc biệt có tài cao, sức lớn điều khiển. Coi thường QCND,
coi họ chỉ là phương tiện, chịu sự điều khiển của những người đặc biệt đó.
o Quan điểm Tôn giáo,Thần học: Lịch sử vận động của xã hội là do Thượng
đế, Chúa trời sắp đặt, các cá nhân buộc phải tuân thủ ý chí tối cao. Số phận con
người do Thần linh, Thượng đế, đấng tối cao quyết định và trao quyền cho các
cá nhân, vĩ nhân thực hiện.

Câu hỏi 4 điểm

Câu 1: (4đ) tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa
vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học?
o Định nghĩa VĐCB của triết học: Ăngghen viết:” Vấn đề cơ bản lớn nhất của
mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn
tại (vật chất và ý thức).
o Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn
o Mặt thứ nhất: giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
o Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
o Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ
bản của triết học bởi vì:
o Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật, hiện tượng
o Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại
của triết học
o Là tính chất để xác định lập trường,thế giới quan của triết gia và học thuyết
của họ
o Các học thuyết triết học trực tiếp hay gián tiếp đề phải giải quyết vấn đề
này.
Câu 2: (4đ) Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của
sự vật được không? Tại sao?
o Khái niệm chất: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính quy
định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các
thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là cái khác.
o Khái niệm thuộc tính: Thuộc tính là đặc trưng (khía cạnh) của chất được bộc
lộ ra trong các mối quan hệ với sự vật khác. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính, mỗi
thuộc tính lại là sự tổng hợp của những đặc trưng và trở thành một chất.

o Không thể đồng nhất chất của sự vật và thuộc tính của sự vật được, bởi vì:
- Chất không bao hàm tất cả các thuộc tính mà được tạo thành từ các
thuộc tính khách quan vốn có của sự vật.
- Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính của sự vật, có
những thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản nhưng chỉ có thuộc
tính cơ bản mới tạo nên chất của sự vật.
- Một sự vật có nhiều chất tùy thuộc vào các quan hệ cụ thể.
- Sự phân biệt chất và thuộc tính chỉ mang tính tương đối.
Câu 3: (4đ) phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và
hoạt động bản năng của động vật, và hoạt động của người máy?
o Bản chất của ý thức:
o Ý thức là sự phản ánh có tính năng động, sáng tạo.
o Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
o Ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội.
o Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động của động vật
+ Hoạt động có ý thức của con người phản ánh thế giới khách quan thông
qua lao động nhằm cải tạo thế giới theo nhu cầu con người. Còn hoạt
động bản năng của động vật hình thành do tính chất và quy luật sinh học
chi phối.
+ Con người biết chế tạo công cụ lao động. Không chỉ sử dụng những vật
liệu có sẵn có trong tự nhiên mà còn sản xuất ra của cải không có trong
tự nhiên. Con vật tồn tại nhờ vào vật phẩm sẵn có trong tự nhiên.
+ Hoạt động có ý thức của con người là hoạt động có mục đích, sáng tạo,
có kế hoạch… hoạt động của con vật phụ thuộc vào tự nhiên, thụ động
không có sự sáng tạo.
o Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động của người
máy
+ Ý thức mang bản chất xã hội đây là sự khác biệt cơ bản.
+ Người máy hoạt động theo nguyên tắc và chương trình do con người xây
dựng. Bản thân máy móc không hiểu được kết quả hoạt động của nó có ý
nghĩa gì.
+ Người máy không thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh
thần như hoạt động ý thức của con người. Người máy chỉ là công cụ giúp
con người hoạt động càng ngày có hiệu quả hơn trong hoạt động thực
tiễn.

Câu 4:(4đ) Tính vượt trước của ý thức xã hội so với tồn tại xã
hội? ý nghĩa của nó trong việc xây dựng đời sống tinh thần ở Việt
Nam hiện nay?
o Các khái niệm:
o Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội .
o Ý thức xã hội: là phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội bao
gồm các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của cộng
đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những
giai đoạn phát triển nhất định.
o Ý thức xã hội có khả năng phản ánh vượt trước tồn tại xã hội
o Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người - đặc biệt là tư
tưởng tiên tiến khoa học có thể vượt trước sự phát triển tồn tại xã hội , dự báo
tương lai, có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn .
▪ Ví dụ: Thuyết tương đối,…
o Sự vượt trước của YTXH chỉ có tác dụng khi nó phản ánh đúng những mối
liên hệ bản chất, tất yếu, khách quan của TTXH.
o YTXH có khả năng vượt trước TTXH là do có tính độc lập tương đối, có
khả năng phát huy tính sáng tạo trong quá trình phản ánh TTXH.
o Ý nghĩa
o Trong hoạt động thực tiễn, đòi hỏi phát huy nhân tố con người, phát huy
tính năng động, sáng tạo, tích cực của YTXH.
o Trong sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước, ĐCSVN chủ trương lấy việc
phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững.
Đồng thời khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quật cường, sáng tạo… của nhân dân
o Tính vượt trước của YTXH đòi hỏi khắc phục các quan điểm bảo thủ, trì trệ,
thái độ tiêu cực thụ động, thiếu sáng tạo trong cuộc sống.
Câu 5: (4đ) Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động
thực tiễn, hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định
nhất.
o Các khái niệm:
o Thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
o Tính chất của thực tiễn:
▪ Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội
▪ Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
▪ Là hoạt động có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự
nhiên, hoàn thiện cho con người.
o Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn
▪ Hoạt động sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
▪ Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm biến
đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
▪ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách
quan trong phòng thí nghiệm hoặc trong môi trường gần giống với tự nhiên, để
tìm ra bản chất của đối tượng nhận thức.
o Giải thích: Trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động
sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất, bởi vì:
o Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
là cơ sở hình thành các quan hệ xã hội, là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống
tinh thần cho xã hội.
o Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
o Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của các hình thức hoạt
động thực tiễn khác cũng như các hoạt động sống khác của con người.
Câu 6: (4đ) Trong kết cấu của lực lượng sản xuất (LLSX), yếu tố
nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao?
o Lực lượng sản xuất

-LLSX là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản
xuất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần để tạo thành sức mạnh thực
tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con
người..Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn được dùng trong
quá trình sản xuất của xã hội qua các thời kỳ nhất định, về mặt cấu trúc thì lực
lượng sản xuất của xã hội bao gồm hệ thống những tư liệu sản xuất và sức lao
động mà người ta dùng cho việc sản xuất.

Kết cấu LLSX: - Người lao động (năng lực, thể lực, kỹ năng, trình độ, tuổi
tác…)

- Tư liệu sản xuất: +Đối tượng lao động ( Tự nhiên, qua chế
biến)

+ Tư liệu sản xuất (công cụ lao động, Phương


tiện lao động).

o Trong kết cấu của lực lượng sản xuất, người lao động là yếu tố giữ vai trò
quyết định nhất, bởi vì:

o Người lao động là lực lượng cơ bản sáng tạo ra công cụ lao động và trực
tiếp sử dụng công cụ lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Các giá trị
và hiệu quả thực tế của công cụ lao động phụ thuộc vào trình độ thực tế sử dụng
và sáng tạo của người lao động.
o Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích,
nhiệm vụ, phương hướng, quy mô, năng suất, hiệu quả… của quá trình sản
xuất.
o Cùng với quá trình lao động sản xuất, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của
con người ngày càng tăng lên, đặc biệt là hàm lượng trí tuệ, do đó làm cho họ
trở thành yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất.

Câu 7: (4đ) Trong kết cấu của lực lượng sản xuất (LLSX) yếu tố
nào động nhất, cách mạng nhất? Tại sao?
-LLSX là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản
xuất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần để tạo thành sức mạnh thực
tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con
người..Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn được dùng trong
quá trình sản xuất của xã hội qua các thời kỳ nhất định, về mặt cấu trúc thì lực
lượng sản xuất của xã hội bao gồm hệ thống những tư liệu sản xuất và sức lao
động mà người ta dùng cho việc sản xuất.
Kết cấu LLSX: - Người lao động (năng lực, thể lực, kỹ năng, trình độ, tuổi
tác…)

- Tư liệu sản xuất: +Đối tượng lao động ( Tự nhiên, qua chế
biến)

+ Tư liệu sản xuất (công cụ lao động, Phương


tiện lao động)

o Trong kết cấu của LLSX, công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng
nhất, bởi vì:

o Công cụ lao động là yếu tố mà con người luôn tìm cách cải tiến và phát
minh mới không ngừng nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người trong sản
xuất như tăng năng suất lao động, giảm thời gian lao động, giảm công sức lao
động…
o Là yếu tố cách mạng nhất vì sự thay đổi và phát triển của nó khiến cho
LLSX phát triển không ngừng, kéo theo sự thay đổi quan hệ sản xuất và từ đó
làm thay đổi phương thức sản xuất đặc trưng cho xã hội trong một giai đoạn
lịch sử nhất định.

Câu 8: (4đ) Tại sao khoa học là lực lượng sản xuất (LLSX) trực
tiếp của xã hội hiện nay? Cho ví dụ?
-LLSX là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản
xuất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần để tạo thành sức mạnh thực
tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.Lực
lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn được dùng trong quá trình
sản xuất của xã hội qua các thời kỳ nhất định, về mặt cấu trúc thì lực lượng sản
xuất của xã hội bao gồm hệ thống những tư liệu sản xuất và sức lao động mà
người ta dùng cho việc sản xuất.

Kết cấu LLSX: - Người lao động (năng lực, thể lực, kỹ năng, trình độ, tuổi
tác…)

- Tư liệu sản xuất: +Đối tượng lao động ( Tự nhiên, qua chế
biến)

+ Tư liệu sản xuất (công cụ lao động, Phương


tiện lao động)

o Khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay, bởi vì:

o Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hóa đặc biệt, như các phát minh,
sáng chế, quy trình công nghệ và trở thành ngành sản xuất với đầu tư ngày càng
tăng.
o Khoa học ngày càng thâm nhập sâu vào mọi thành tố của LLSX, trở thành
mắt khâu bên trong của quá trình sản xuất, là nguyên nhân của mọi biến đổi
trong sản xuất :

+ Khoa học đi vào hợp lý hoá quá trình tổ chức, quản lý sản xuất, nâng cao
năng suất lao động.

+Phát minh khoa học làm xuất hiện những ngành sản xuất mới, những máy
móc thiết bị mới, công nghệ mới, nguyên vật liệu mới, năng lượng mới.

+Tri thức khoa học giúp phát triển trí lực của người lao động hiện đại, tạo ra
những năng lực lao động, kỹ xảo lao động và tri thức quản lý cho người lao
động.

Ví dụ : Ở Nhật Bản, nhờ sự phát triển của trí tuệ nhân tạo ,robot ra đời tham
gia vào các quá trình sản xuất giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng sản
phẩm.

Câu 9: (4đ) Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng
và phương pháp siêu hình? Ý nghĩa của hai phương pháp tư duy
đó?
o Phương pháp biện chứng

o Lịch sử hình thành :Được thể hiện trong ba hình thức cơ bản của Phép
biện chứng: Phép biện chứng tự phát thời cổ đại, Phép biện chứng duy tâm của
Hegel trong triết học cổ điển Đức và Phép biện chứng duy vật do Marx cùng
Engels xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ 19.

o Bản chất:
▪ Nhận thức các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ quy định, ràng buộc, tác
động qua lại lẫn nhau, vừa thấy bộ phận, vừa thấy toàn thể.
▪ Nhận thức các sự vật, hiện tượng trong trạng thái vận động biến đổi, nằm
trong khuynh hướng chung là phát triển. Đó là quá trình thay đổi về chất của sự
vật.
- Vận động là tự vận động, do đấu tranh giữa các mặt đối lập trong bản
thân sự vật.
▪ Nguồn gốc của sự phát triển từ bên trong, quá trình đấu tranh giữa các mặt đối
lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
- Quá trình phát triển : Phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Trong quá trình phát triển, sự
vật mới ra đời thay thế sự vật cũ mất đi.
o Ý nghĩa : Phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại, do đó phương pháp tư duy
biện chứng trở thành công cụ hữu ích giúp con người nhận thức và cải tạo thế
giới.
o Phương pháp siêu hình
o Được thể hiện trong chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ 17, 18
o Bản chất
▪ Nhận thức các sự vật, hiện tượng ở trạng thái cô lập, tách rời, chỉ thấy bộ
phận mà không thấy toàn thể
▪ Nhận thức các sự vật, hiện tượng ở trạng thái tĩnh, không vận động, không
phát sinh phát triển. Vận động là do tác động từ bên ngoài, nguyên nhân từ bên
ngoài.
- Nguồn gốc của sự phát triển là do những nguyên nhân bên ngoài , nếu có
sự phát triển chỉ là sự thay đổi về lượng.
- Quá trình phát triển : Chỉ thay đổi về lượng, không có sự thay đổi về
chất, không có sự vật mới ra đời. Sự phát triển diễn ra trong một vòng
tuần hoàn khép kín.
o Ý nghĩa: Giúp con người có thể đi sâu nghiên cứu bản chất của từng sự vật,
hiện tượng riêng lẻ trong sự đứng im tạm thời của nó, trong một không gian
thời gian xác định.
- Hạn chế : Chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định, không đánh giá
được bản chất của sự vật hiện tượng vì hiện thực không rời rạc và ngưng
đọng như phương pháp này quan niệm.

Câu 10: (4đ) Tại sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn
tại xã hội? Cho ví dụ minh chứng?
o Các khái niệm:
o Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội
o Ý thức xã hội: là phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội bao
gồm các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của cộng
đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những
giai đoạn phát triển nhất định.
o Giải thích: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội, bởi vì:
o Do tồn tại xã hội phát triển nhanh, ý thức xã hội chưa kịp phản ánh sự phát
triển đó của tồn tại xã hội. ví dụ: Robot xuất hiện, nhưng không phải ai cũng
hiểu về nó…
o Do sức mạnh của phong tục tập quán thói quen truyền thống. Cho nên khi
tồn tại xã hội thay đổi. Những thói quen, phong tục tập quán đó chưa hoàn toàn
mất đi.
o Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của tập đoàn người, họ muốn giữ lại những
tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì những quyền lợi đó của họ. Cho nên các
tư tưởng lạc hậu này không phản ánh kịp tồn tại xã hội.
=> Vì vậy những tư tưởng lạc hậu thường được các lực lượng xã hội lưu trữ và
truyền bá nhằm chống lại những lực lượng xã hội tiến bộ.

VD : một số vùng quê ở VN tuy điều kiện kinh tế phát triển, nhưng vẫn còn
những phong tục tập quán lạc hậu như : Ma chay, tảo hôn,…

You might also like