Professional Documents
Culture Documents
+ Chủ nghĩa duy tâm KHÁCH QUAN: con người không điều khiển được (thị trường, thời
tiết,…), ý thức sinh ra thế giới nhưng đó là ý thức bên ngoài, có trước và độc lập với con
người. Liên quan đến (thần thánh, tiên phật, cúng kiến ông bà cha mẹ khi quá cố, ngày giỗ)
nó vẫn tồn tại và đan xen với nhau.
c) Thuyết có thể biết (Thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết bất khả tri)
Thuyết khả tri luận (Gnosticism, Thuyết có thể biết). Thuyết khả tri luận: khẳng địnhcon
người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu
tượng, quan niệm và nói chung ý thức mà con người có được
Thuyết bất khả tri luận (Agnosticism, Thuyết không thể biết)., con người không thể hiểu
được bản chất thật sự của đối tượng.
Hoài nghi luận: Nghi ngờ việc đánh giá tri thức đã đặt được và cho rằng con người không
thể đật đến chân lý khách quan
3. Biện chứng và siêu hình
* Phương pháp siêu hình
Phương pháp siêu hình nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời. Là phương pháp
được đưa ra từ toán học và vật lý học cổ điển vào các KH thực nghiệm và triết học. Có vai trò
to lớn trong việc giải quyết các vẫn đề của cơ học nhưng hạn chế khi giải quyết các vấn đề
vận động liên hệ.
* Phương pháp biện chứng
Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến, vận động,
phát triển; Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy
cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng.
. Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người
nhận thức và cải tạo thế giới
b) Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
: phép biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.
- Hình thức thứ nhất là phép biện chứng tự phát, Âm dương đồ: âm thịnh dương suy và
ngược lại. Âm cùng dương khởi, dương cực âm sinh, trong âm có dương và ngược lại.
Phật giáo: vạn vật tồn tại và biến đổi theo quy luật nhân quả, vô thường., Không ai tấm
trên một dòng dòng 2 lần của Haraclit
- Hình thức thứ hai là phép biện chứng duy tâm. Biện chứng của ý niệm biện chứng
sự vật. ( G.W.Ph.Hegen) “Cái gì hợp lý thì tồn tại” phản ánh đúng thực tế, “ Cái gì tồn tại thì
hợp lý” phản ánh nguỵ biện. “cây cây nào rào cây nấy”. “ ăn cơm chúa múa tối ngày” .
( VD: ma tuý, mại dâm, các vấn nạn dịch bệnh,..)
- Hình thức thứ ba là phép biện chứng duy vật.
II- TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a) Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện
cách mạng công nghiệp. ( Giai cấp vô sản>< giai cấp tư sản)
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng chính trị - xã hội
độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mác.
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học
Mác. Đối lập tư tưởng chính thống thì là cái gai trong mắt của người khác. Không nên đứng
lên chống đối, học chính là những nhà tiên tri. “ một ngàn năm trung cổ”, “Phong Trào Phục
Hưng tổ chức ở Ý”.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
- Nguồn gốc lý luận
- Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại, trực tiếp nhất là triết học cổ điện Đức, kinh tế
chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
- Tiền đề khoa học tự nhiên
định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: năng lượng không tự nhiên sinh ra,
không tự nhiên mất đi mà nó chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác. Mác: TG
này không ai sinh ra ( không biết nguồn góc) , không ai có thể tiêu diệt được nó ( kết quả
cuối cùng ko tìm được), nó chỉ tồn tại, vận động, phát triển, chuyển hoá từ dạng này sang
dạng khác. VD: cái ghế (câu to cây to gỗ lâu thành củi thành tro…….),
- Thuyết tiến hoá: vạn vật rong vũ trụ từ chất vô sinh tự tồn tại, vận động phát triển
chat hữu sinh ra đời: thực vật động vật bậc thấp, Đv có thần kinh, hệ thần kinh, thần kinh
trung ương con người xuất hiện.
Mác: - sự ra đời của loài người không phải là một khoảnh khoắc mà là 1 quá trình lịch
sử lâu dài.
- Giữa con người, ĐV, TV, giới hữu sinh, vô sinh đều có chung 1 quá trình lịch sử và có
mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Thuyết tế bào: tất cả các cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bào.
Mác: tất cả các cơ thể sống có chung nguồn gốc ( tính thống nhất cật chất chung gồn
vô cơ và hữu cơ)
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
- Xuất thân từ tầng lớp trên (tư sản) nhưng C.Mác và Ph.AWngghen đều tích cực tham gia
hoạt động thực tiễn.
- Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân trong nền SX TBCN nên đã
đứng trên lợi ích của giai cấp công nhân.
- Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp công nhân một công cụ sắc bén để
nhận thức và cải tạo thế giới.
Chương 2
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
- Tiến hoá: là một dạng của phát triển diễn ra từ từ, là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ
đơn giản đến phức tạp.
- Tiến bộ
- là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn.
Tính chất của sự phát triển:
Cũng như mối liên hệ phổ biến, phát triển có
- tính khách quan nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng, không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
-
- Tính Phổ biến ự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực từ tự nhiên đến xã hội và kể cả tư duy
con người.
-
- Tính đa dạng phong phú: các sự vật hiện tượng khác nhua tồn tại ‘ở không gian và thời
gian khác nhau sẽ có quá trình phát triển khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thứ nhất: khi xem xét dự vật hiện tượng, phải luôn đặt nó trongg khuynh hướng vận động
biến đổi chuyển hoá nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi của nó.
- Thứ 2: nhận tức sự vật hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh coi
phức tạp của sự phát triển.
- Thứ 3: biết phát hiện và ủng hộ cái mới, trống bảo thủ và trị trệ định kiến.
- Thứ 4: biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng củ và phát triển sáng tạo chúng trong
điều kiện mới.
- b) Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
* Cái riêng và cái chung
Định nghĩa:
- Cái riêng: chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá trình nhất định
Cái chung ( thuộc cái riêng) là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những
thuộc tính của một sự vật được lặp đi lặp lại ở nhiệu sự vật khác
Cái đơn nhất (nằm trong cái riêng): chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một sự
vật mà không lặp lại ở sự vật khác.
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung không có cái riêng tách rời
cái chung.
+ Cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung còn cái chung thì sâu sắc hơn
cái riêng.
+ Trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn
nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng chứ không được cuất phát
từ ý muốn chủ quan của con người.
- Cần cụ thể hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh để giải quyết cái riêng trong từng trường
hợp cụ thể.
- Trong hoạt động thực tiễn phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lợi cho con
người trở thành cái chung và ngược lại.( chung có lợi hoặc là chung có hại).
* Nguyên nhân và kết quả
Định nghĩa:
- Nguyên nhân: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật
với nhau gây ra những biến đổi nhất định.
- Kết quả: là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện
- Nguyên cớ: là cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả.
- Điều kiện: là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều kiện
không sinh ra kết quả.
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, xuất hiện trước kết quả.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân tạo nên.
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để nhận thức được sự vật , hiện tượng, thì phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó.
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải có cách nhìn toàn diện trong phân tích, giải quyết
và vận dụng quan hệ nhân-quả.
- Cần phân biệt chính xác các loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn
phù hợp với mỗi trường hợp cụ thể.
* Tất nhiên và ngẫu nhiên
Định nghĩa:
- Tất nhiên: là cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của sự vật, hiện tượng quyết
định. Trong đó điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế chứ không thể nào khác.
“Phải xảy ra”
- Ngẫu nhiên: là cái do nguyên nhân bên ngoài quyết định, cho nên nó có thể xảy ra hoặc
không xảy ra, có thể xảy ra như thế này hoặc như thế khác.”Có thể hoặc không thể xảy ”
Ví dụ: quá trình trồng lúa mùa thì Tất nhiên là thu hoạch lúa, ngẫu nhiên thì trúng mùa
hoặc thất mùa.
- Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên.
o Tất nhiên và ngẫu nhiên dều tồn tại khách quan.
o Tất nhiên và ngẫu nhiên cùng tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau. Cái
tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên.
o Trong những điều kiện nhất định , tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá
qua lại.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
o Trong thực tiện cần căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải dựa vào cái ngẫu
nhiên.
o Trong cuộc sống cần có những phương án dự phòng bởi ngẫu nhiên có thể xuất
hiện bất ngờ.
o Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau nên cần tạo ra những
điều kiện để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hoá theo mục đích.
c) Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Khái niệm quy luật: Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất
yếu giữa các đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp.
- Quy luật từ thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
o Khái niệm:
+ Chất: dung để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật , hiện tượng là sự thống
nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật hiện tượng khác. ( nó có, cái
khác không có)
+ Lượng: dung để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng về phương
diện số lượng quy định xác suất nức độ,…. ( nó có, cái khác cũng có, chưa phân biệt được nó
với cái khác).
VD 1: mì Hảo Hảo, 3 miền, gấu đỏ,…
Chất: thương hiệu, mùi vị thưởng thức,…
Lượng: gia vị, mì, nhãn mát, thành phần, dầu, hướng dẫn sử dụng, ngày sản xuất, hạn sử
dụng.
VD 2: thuốc lá.
Chất: mùi vị, thương hiệu.
Lượng: đều gây nghiện, có 2 đầu 1 đầu lộc và 1 đầu thuốc,…
+ quan hệ biện chứng giữa chất và lượng.
Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật.
Quá trình chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất.
VD: Nước: rắn, lỏng, khí
Chất: lỏng, rắn, khí.
Lượng: nước sôi 100oC, bay hơi, đá 0oC
Độ là khoảng giới hạn mà lượng của sự vật thay đổi mà chất chưa thay đổi.
VD: Nước đang đun sôi trong giai 0oC < x < 100oC
Điểm nút: là điểm giới hạn mà sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất.
VD: nước đang đun sôi ở 100oC. ( diễn ra trước mới có được bước nhảy)
Bước nhảy: là giai đoạn chuyển hoá về chất của sự vật ( chất mới ra đời) do sự thay
đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
VD: từ chất lỏng biến thành hơi
+ Các loại bước nhảy: căn cứ vào quy mô: BN cục bộ ( từng bước), toàn bộ ( nhảy 1 lần) .
Căn cứ vào thời gian: có BN đột biến ( củ thành mới, diễn ra trong thời gia rất ngắn), dần
dần.
Ý nghĩa Phướng pháp luận:
- Chống tư tưởng nôn nóng đót cháy giai đoạn. khi chưa tích luỹ đủ về số lượng thì không
nên thực hiện sự chuyển hoá về chất.
- Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ khi đã đủ điều kiện thực hiện bước nhảy.
- Cần phải có quyết tâm và nghị lực để thực hiện bước nhảy khi điều kiện đã chin muồi, chủ
động nắm bắt thời cơ bước nhảy khi điều kiện cho phép.
- Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập ( quy luật mâu thuẩn)
o Khái niệm: 2 mặt đối lập sẽ hình thành nên một mâu thuẫn
+ Mâu thuẫn biện chứng dung để chỉ mối liên heejthoosng nhất, đấu tranh và chuyển hoá
giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tưởng hoặc giữa các sư vật hiện tượng với nhau.
+ Mặt đối lập: là những mặt, những thuộc tính có khuynh hướng ngược chiều nhau trong
một chỉnh thể.
- NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT
o Sự thống nhất của các mđl: sự cùng tồn tại của các mđl và sự rang buộc nhau
của các mđl.
o Sự tồn tại của các mđl là có mđl này thì nhất định phải có mặt đối lập kia.
o Sự rang buộc của các mđl khi mđl này có sự thay đổi thì mật đối lập kia cũng có
sự thay đổi.
- Đấu tranh của các đối lập: là các mặt đối lập thâm nhập vào nhau, bài trừ nhau, phủ định
nhau.
Đấu tranh của các mặt đối lập đến một mức độ nhất định thì mâu thuẫn được giải
quyết, sự vật được chuyển hoá.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn để nắm
được nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
- Phải biết phân biệt từng loại mâu thuẫn và phải tìm ra được phương pháp tối ưu để giải
quyết mâu thuẫn.
- Quy luật phủ định của phủ định
o Khái niệm:
+ Phủ định: là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật hiện tượng này bởi
sự vật hiện tượng khác. A B
+ Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng, là “mắt xích”
trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật
hiện tượng cũ.
o Đăc trưng của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: do nguyên nhân bên trong, do năng lực nội tại của sự vật hiện tượng
gây nên.
+ Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: thể hiện ở nội dung hình thức của phủ định.
o Tính kê thừa của PĐ
+ Kế thừa biện chứng: giữa lại các yếu tố còn thích hợp, biến đổi để phù hợp với sự vật
hiện tượng mới, loại bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của sự vật hiện tượng
mới.
+ Kế thừa siêu hình: giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai đoạn phát triển
trước, thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản sự phát triển của chính nó, cuatr đối tượng
mới.
o Đường xoáy óc
Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất phát của một
chu kỳ mới cao hơn phức tạp hơn… cứ như thế tạo thành những đường xoáy ốc…cho đến
vô tận.
o Ý nghĩa phương pháp luận
+ phải thấy tính chất phức tạp của quá trình phát triển là không diễn ra theo con đường
thảng mà là đường quanh co, phức tạp để trong cuộc sống con người không bi quan, chán
nãn.
+ Trong thế giới khách quan cái mới tất yếu phải ra đời thay thế cái cũ. Vì vậy, phải tạo
điều kiện để cái mới phát triển, vì xu thế của cái mới là xu thế phát triển.
+ Phải thấy được tầm quan trọng của tính kế thừa để xác định nội dung đúng đắn của kế
thừa và tích cực kế thừa.
III- LÝ LUẬN NHẬN THỨC
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối vs nhận thức
- Khái niệm:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử ( ở mỗi gia
đoạn LS khác nhau, con người sẽ thực hiện một hoạt động này một cách khác nhau) - xã hội cuả
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- đặc trưng:
+ Thứ nhất: là hoạt động vật chất, cảm tính
+ Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con
người;
+ Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phục vụ con người
* Các hoạt động thực tiễn cơ bản
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động đầu tiên và là phương thức tồn tại cơ bản của con
người và xã hội loài người.
- Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất
là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
- Hoạt động thực nghiệm – khoa học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng
thí nghiệm để hình thành chân lý.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
- Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật chất cho nhận thức của con người
- Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển cua nhận thức; rèn
luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Nhận thức của con người là nhặm phục vụ thực tiễn soi đường dẵn dắt, chỉ đạo thực tiễn
- Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào thời đời sống thực tiễn một cách trực tiếp
hay gián tiếp để phục vụ con người.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
- Chỉ qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức.
Chương 3
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
B. NỘI DUNG
I- HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
- Sản xuất xã hội: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người
( tạo ra con người tiếp bước tương lai, kế thừa tạo ra nồi giống).
Sản xuất vật chất giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người.
Vai trò của sản xuất vật chất
- SX vật chất trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người.
- SX vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người..
- SX vật chất điều kiện chủ yếu sáng tạo ra con người xã hội.
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
a) Phương thức sản xuất
+ Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chaastowr những giai đoạn
lịch sự nhất định của xã hội loài người
+ Phương thức sản xuất: bao gồm 2 yếu tố: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
+ Khái niệm lực lượng sản xuất: là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
+ Cấu trúc của lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất: bao gồm 2 yếu tố: người lao động và tư liệu sản xuất ( tư liệu lao
động ( công cụ lao động và phương tiện lao động) và đối tượng lao động)
Lực lượng sản xuất:
+ Người lao độnglà con người tham gia vào quá trình sản xuất.
Người lao động gồm: sức khoẻ, năng lục sáng tạo và tri , kinh nghiệm, kỹ năng.
- Công cụ lao động: là những vật đóng vai trò trung gian để truyền tải sức của người lao
động tác động vào đối tượng lao động trong quá trình sản xuất.
- Phương tiện lao động: là những vật hỗ trợ con người trong quá trình sản xuất về mặt
chuyên chở , bảo quản.
- Đối tượng lao động: là tất cả những vật chịu sự tác động của công cụ lao động nhằm biến
đổi nó theo mục đích của con người.
* Trong lực lượng sản xuất:
- Người lao động: giữ vai trò quyết định
- Công cụ lao động: quyết định năng suất lao đọng xã hội.
lục lượng sản xuất là yếu tố động, các yếu tố của nó luôn tự biến đổi không ngừng.
Trong tư liệu sản xuất thì công cụ lao động giữ vai trò quyết định.
Trong lực lượng sản xuất thì người lao động giữ vai trò quyết định.
Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
+ Tính chất và trình độ của LLSX: tính chất các nhân hoặc tính chất xã hội trong việc sử
dụng tư liệu sản xuất.
+ Trình độ của LLSX:
- Trình độ của công cụ lao động
- Trình độ tổ chức lao động xã hội
- Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
- Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng người lao động
- Trình độ phân công lao động xã hội
Khái niệm quan hệ sản xuất
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất.
- Quan hệ sản xuất bao gồm 3 yếu tố: QH sở hữu tư liệu sản xuất, QH tổ chức quản lý sản
xuất , QH phân phối sản phẩm lao động.
Lưu ý: CNXH, CSNT công hữu, CHNL, TB, PK Tư hữu.
- QH sở hữu tư liệu sản xuất ( giữ vai trò quyết định): trả lời cho câu hỏi: TLSX thuộc về ai
ai trong quá trình sản xuất?
Bao gồm 2 hình thức: công hữu: TLSX không ai chiếm đoạt làm của riêng hoặc
thuộc về số đông trong quá trình sản xuất ( CNXH, CSNT). Tư hữu: TLSX: thuộc về số ít
người tham gia vào quá trình sản xuất ( CHNL, PK, TB).
- QH tổ chức quản lý sản xuất: trong quá trình sản xuất ai là người có quyền tổ chức quản
lý sản xuất và phân công lao động? Ai không có quyền ?
- QH phân phối sản phẩm lao động: ai là người có quyền phân phối sản phẩm, ai không có
quyền phân phối sản phẩm trong quá trình sản xuất?
Trong quan hệ sản xuất: quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định.
Quan hệ sản xuất là yếu tố tỉnh, mang tính bảo thủ.
b) Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX
- Trình độ LLSX như thế nào thì QHSX phái như thế ấy.
- Nhưng khi LLSX phát triển đến một mức độ nhất định thì QHSX phải biến dổi
như thế ấy
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
- Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX phát triển
- Nếu QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX thì nó sẽ kiềm hãm sự phát triển
của LLSX
* Ý nghĩa trong đời sống
- Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phat triển LLSX, trước hết
là phát triển lực lượng lao đọng và công cụ lao động.
- Muốn xoá bỏ một QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phải căn cứ từ trình độ phát triển
của LLSX.
3. cũng là quy luật: biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
a) Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những QHXH hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất
định.
- 3 loại QHSX: QHSX thống trị, QHSX tàn dư, QHSX mầm mống
- KTTT: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương
ứng cùng những quan hệ nội tại của thương tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng.
+ Chính trị, pháp quyền: Nhà nước
+ Tôn giáo: Giáo hội
+ Khoa học,...: viện, trung tâm,...
- Nhà nước – bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong KTTT của xã hội có đối kháng giai
cấp.
b) Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của
xã hội.
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng.
- CSHT như thế nào thì KKTT như thế nấy ( người nào nẵm tư liệu sx thì người đó nắm
quyền lực,...)
- Khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi theo
* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
- Nếu KTT tiên tiến thì sẽ thúc đẩy CSHT phát triển
- Nếu KTTT bảo thủ, lạc hậu sẽ cản trở triển sự phát triển của CSHT
* ý nghĩa trong đời sống xã hội
- Quy luạt này là cơ sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị. Kinh tế quyết định chính trị nhưng chính trị cũng có tác động trở lại kinh tế.
Do đó trong nhận thức và thục tiễn, không được tách rời hoặc tuyệt đối hoá 1 yếu tố nào.
- Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị,
trong đó đổi mới kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, từng bước đổi
mới chính trị.
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
a. Phạm trù hình thái kinh tế -xã hội.
Hình thái kinh tế xã hội dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một
kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và một
KTTT tương ứng được xây dựng trên QHSX ấy.
b. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội...bắt nguồn từ sự phát triển của
LLSX
- Quá trình phát triển của các HTKT-XH do sự tác động của nhiều nhân tố, nhưng chủ
yếu là sự tác động của các quy luật khách quan.
- Cấu trúc của hình thái kinh tế-xã hội
KTTT KCKT(CSHT) gọi là QHSX LLSX: HTKT-XS gọi là XH
c. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng
- Đem lại một cuộc cách mạng trong quan niệm về lịch sử xã hội
- Cung cấp phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và cải tạo xã hội.
Cơ sở khoa học quán triệt quan điểm của đảng ta về con đường đi lên CNXH của nước
ta.
II- GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC
1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp
a) Giai cấp
Định nghĩa giai cấp
Người ta gọi người ta gọi là giai cấp, nững tập đoàn to lớn bao gồm những người
khác nhau về địa phương của họ trong hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch
sử, khác nhau về quan hệ của họ đối với tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong
trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về
phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn
người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định.
Giai cấp là những tập đoàn người rộng lớn khác nhau:
- Về địa vị của họ trong hệ thống sản xuất xã hội
- Về quan hệ của họ đối với tư liệu sản xuất
- Về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội
- Về cách thức quy mô thu nhập.
Nguồn gốc giai cấp.
- Nguồn gốc trực tiếp: do sự xuất hiện của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
- Nguồn gốc sâu xa: do nguyên nhân về mặt kinh tế do sự phát triển của lực lượng sản
xuất làm cho năng xuất lao động tăng lên, xuất hiện “của dư” tạo điều kiện cho tập đoàn
người này chiếm đoạt LĐ của người khác.
Kết cấu giai cấp
Là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai cấp, tồn tại trong một giai đoạn
lịch sử nhất định.
- Giai cấp cơ bản
- Giai cấp không cơ bản
- Tầng lớp và nhóm xã hội.
b. Đấu tranh giai cấp
* Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hoà được giữa
các giai cấp.
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản đối
lập nhau trong một phương thức sản xuất xã hội nhất định.
- Thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bốc lột chống lại giai cấp
áp bức , bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng.
* Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có giai cấp.
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp.