Professional Documents
Culture Documents
Xuất hiện từ rất sớ, vào khoảng thế kỷ VIII - thế kỷ VI trước Công Nguyên ở
các trung tâm văn minh lớn cảu nhân loại thời kỳ cổ đại ở cả Phương Đông và
Phương Tây
Ấn Độ cổ đại
Hy Lạp cổ đại
Nguồn gốc nhận thức: Con người phải đạt khả năng tư duy trừu tượng
và năng lực khái quát để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức chung về
thế giới xung quanh
Xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất được phát luật quy định, có
sự phân hoá giai cấp rõ và mạnh mẽ, đồng thời, nhà nước ra đời.
Thuật ngữ triết học có nguồn gốc từ tiếng Hán cổ là chữ trí (trí tuệ, trí
khôn)
Là sự hiểu biết sâu sắc nhất của con người về thế giới, về cuộc
sống của con người, đồng thời đi kèm với đạo lý (cách sống, cách
làm người)
Ấn Độ cổ đại:
Thuật ngữ triết học có nguồn gốc từ tiếng Phạn cổ được hiểu là
Da’sana có nghĩa là sự chiêm ngưỡng, con đường suy ngẫm
Triết học chính là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến
với lẽ phải, thấu đạt được chân lý (tri thức đúng đắn) về vũ trụ và
cuộc sống của con người, từ đó giúp con người thoát khỏi mọi nỗi
khổ
Hy Lạp cổ đại:
Thuật ngữ triết học có nguồn gốc từ Hy Lạp cổ đại là philosophia: yêu
mến sự thông thái
→ Giải thích vũ trụ, thế giới
Định hướng cho con người nhận thức và thực hiện các hành vi;
nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người
Là hoạ hình nhận thức, hiểu biết ở trình độ trừu tượng hoá và khái
quát hoá rất cao của con người
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới & về
vị trí, vai trò của con người về trong thế giới đó
Khi mới xuất hiện ở Hy Lạp - La Mã, do chưa có sự phân chia các khoa
học cụ thể nên mọi tri thức về thế giới đều được xem là tri thức triết học
⇒ Đối tượng nghiên cứu của triết học thời Cổ đại là giới tự nhiên (triết
học tự nhiên)
Triết học tự nhiên bao gồm tất cả những tri thức mà con người có
được, trước hết là các tri thức thuộc khoa học tự nhiên sau này như toán
học, vật lý học, thiên văn học
⇒ Đây là nguyên nhân sâu xa làm nảy sinh quan niệm cho rằng triết học là
khoa học của mọi khoa học.
Thời Trung cổ (Thế kỷ IV - thế kỷ XIV) - Đêm trường Trung cổ (thời kỳ đen
tối nhất)
Quyền lực của giáo hội Cơ đốc bao trùm mọi lĩnh vực đời sống xã hội
thì triết học trở thành một bộ phận của thần học (triết học mang tính chất
tôn giáo)
Triết học chỉ làm nhiệm vụ chứng minh và lí giải cho sự đúng đắn trong nội
dung của Kinh Thánh
⇒ Triết học tự nhiên thời kỳ Cổ đại bị thay thế bởi nền Triết học kinh viện
Thời kỳ Phục hưng & Cận đại (Thế kỷ XV - đầu thế kỷ XIX)
Do yêu cầu của thực tiễn sản xuất công nghiệp, các bộ môn khoa học
chuyên ngành, trước hết là các khoa học thực nghiệm đã ra đời góp
phần thúc đẩy cuộc đấu tranh giữa khoa học, triết học duy vật và chủ nghĩa
duy tân và tôn giáo
Đối tượng nghiên cứu của triết học: nghiên cứu, chú trọng vào bản chất,
cái ẩn giấu bên trong của sự vật
Đại biểu: Francis Bacon, Thomas Hobbes, Rene Descartes, Immanuel Kant,
Hegel
Thời kỳ hiện đại (giữa thế kỉ XIX cho đến nay) - Triết học Mác-Lênin (C.Mác,
Ph.Ăng-ghen, V.L.Lênin)
Các quy luật phổ biến nhất của tự nhiên, xã hội loài người và của tư
duy
Tổng hợp
Thời kỳ Phục hưng - Cận đại → Nghiên cứu bản chất, cái ẩn dấu bên trong
của sự vật, hiện tượng
Các quy luật phổ biến nhất của xã hội loài người và của tư duy
Thế giới quan: Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm,
tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định của con người:
Về thế giới
Về vị trí, vai trò của con người (bao gồm cá nhân, xã hội và nhân loại)
trong thế giới đó
Niềm tin: Là tri thức đã ít nhiều được kiểm nghiệm trong thực tiễn
Lý tưởng: Là trình độ cao nhất trong quan niệm của thế giới quan.
Thế giới quan huyền thoại: Là sự phản ánh các hiện tượng tự nhiên, xã
hội thông qua trí tưởng tượng, sự biết ơn về các đấng thần linh
Thế giới quan tôn giáo: Niềm tin tôn giáo đóng vai trò chue yếu, tín
ngưỡng cao hơn lý trí
Thế giới quan triết học: Là thế giới quan khoa học nhất. Diễn tả thế giới
dưới dạng hệ thống các phạm trù, quy luật chặt chẽ
Vai trò của thế giới quan: Thế giới quan có vai trò đặc biệt quan trọng trong
cuộc sống con người và xã hội: định hướng cho con người nhận thức và hoạt
động thực tiễn
Thứ nhất, Tất cả những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp
trước hết là những vấn đề thuộc thế giới quan
Thứ hai, Thế giới quan là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy
hợp lý và nhân sinh quan tích cực
Thứ ba, Là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân
cũng như của từng cộng đồng xã hội nhất định.
Vấn đề cơ bản của triết học là Giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại (vật chất) và
tư duy (ý thức)
Tồn tại (vật chất): Thế giới các sự vật tồn tại bên ngoài đầu óc con người
Tư duy (ý thức): Thế giới tinh thần, nhận thức bên trong đầu óc con người
Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới
Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn
lại của triết học.
Đây là tiêu chuẩn để xác định bản chất, lập trường của các nhà triết học và
học thuyết của họ
Các học thuyết triết học đều phải trực tiếp hay gián tiếp giải quyết vấn đề
này.
Vấn đề cơ bản của triết học trả lời hai câu hỏi lớn
Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Vật chất - Ý thức (Tồn tại và tư duy): cái nào
có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai (Nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế
giới hay không?
⇒ Hình thành nên các trường phái triết học trong lịch sử
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm: Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ
bản của triết học → Hình thành 3 trường phái triết học cơ bản
Các hình thức của chủ nghĩa Các hình thức của chủ nghĩa
duy vật: duy tâm:
Triết học nhị nguyên (Nhị nguyên luận) là khuynh hướng triết học quan niệm
rằng: cả vật chất và ý thức đều song song tồn tại, không có cái nào có
trước ớc, không có cái nào có sau và cả hai đều là nguồn gốc sinh ra
thế giới.
c. Thuyết có thể biết (Khả tri luận) và thuyết không thể biết (Bất khả tri luận)
Thuyết có thể biết (khả tri luận): Là khuynh hướng triết học quan niệm rằng
con người có khả năng nhận thức được thế giới
Hoài nghi luận: Là khuynh hướng triết học nghi ngờ khả năng nhận thức thế
giới của con người
Siêu hình là phương pháp nghiên cứu mọi sự vật, hiện tượng của thế giới trong
trạng thái cô lập, tách rời, không có mối liên hệ với các sự vật hiện tượng
khác
Nghiên cứu thế giới các sự vật, hiện tượng trong sự phiến diện, chủ quan,
⇒
một chiều, tĩnh tại, bất biến (không có sự vận dộng và phát triển) Có giá trị
khi nhận xét trong một thời điểm xác định
b. Khái niệm, đặc trưng và các hình thức của phương pháp biện chứng trong
lịch sử
Biện chứng là phương pháp nghiên cứu mọi sự vật, hiện tượng của thế giới
trong các mối liên hệ tác động qua lại với các sự vật, hiện tượng khác và
sự ảnh hưởng, ràng buộc lẫn nhau giữa chúng
Nghiên cứu thế giới các sự vật hiện tượng trong sự vận động, biến đổi không
ngừng
Phép biện chứng tự phát: Mang tính chất mộc mạc, chất phác
Phép biện chứng duy tâm: Thể hiện trong triết học duy tâm cổ điển Đức
mà người khởi đầu là Kant và người hoàn thiện là Hegel
Phép biện chứng theo các nhà triết học cổ điển Đức bắt đầu từ tinh thần
và kết thúc ở tinh thần (thế giới hiện thực vận động và biến đổi là do
chịu sự chi phối của ý thức, tinh thần)
Ưu điểm: Lần đầu tiên trong lịch sử páht triển của tư duy nhân loại, các
nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội
dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng
Hạn chế: Phép biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là phép
biện chứng duy tâm (phép biện chứng lộn ngược)
II. Triết học Mác - Lênin và vai trò của triết học Mác -
Lênin trong đời sống xã hội
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Điều kiện Kinh tế - Kỹ thuật: Những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ dựa trên nền tảng của Cách
mạng tư sản và nền sản xuất đại công nghiệp ⇒Mâu thuẫn trong lòng chủ
nghĩa tư bản diễn ra sâu sắc: mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tính chất
xã hội hoá với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất
Phong trào Hiến chương ở Anh (1836-1848) ⇒ lần lượt thất bại
⇒ Cần có 1 lý luận mới dẫn đường: Chủ nghĩa Mác (Triết học Mác) ra đời
đáp ứng đòi hỏi của phong trào ông nhân → Lý luận này bắt nguồn từ thực
tiễn
Nguồn gốc lý luận: Tư tưởng nhân loại → Triết học cổ điển Đức → Kinh tế
Chính trị học cổ điển Anh → CNXH không tưởng Pháp → Chủ nghĩa Mác - Lênin
(Triết học Mác)
Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng tinh hoa của nhân loại (trực tiếp nhất là từ triết học
cổ điển Đức, KTCT học Anh và CNXH không tưởng Pháp)
Triết học cổ điển Đức - Hegel & Pho-lơ-bắc: Kế thừa có chọn lọc hạt
nhân hợp lý phép biện chứng của Hegel & chủ nghĩa duy vật nhân bản của
Pho-lơ-bắc
Kinh tế chính trị cổ điển Anh - Ricardo & A.Smith: Học thuyết giá trị →
coi lao động là nguồn gốc của giá trị
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp - Ô-oen & Xi-ni-ông & Phu-riê:
CNXH không tưởng phê phán đầu thế kỉ XIX
⇒ Chính THCĐ Đức, KTCT cổ điển Anh và CNXH không tưởng Pháp là tiền
đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác nói chung, triết học
Mác nói riêng
Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng (Maye, Giu-lơ và Lô-mô-
nô-xốp): Năng lượng không tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất đi.
Nó chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác hoắc từ vật này sang vật
khác, nó thuộc tính vật chất
Học thuyết tế bào (Svan & Slây-đen): Thế giới vô cơ và thế giới hữu cơ
luôn tác động qua lại lẫn nhau và mang tính thống nhất của sự sống
Thuyết tiến hoá (Darwin): Sự phát sinh, phát triển của giới tự nhiên từ thấp
đến cao không phải do thần linh, Thượng đế nào tạo ra mà nó thông qua
con đường chọn lọc tự nhiên
⇒ Là một trong những tiền đề quan trọng cho sự chuyển biến lập trường của Mác -
Ăng-ghen từ duy tâm sang duy vật biện chứng và hình thành nên chủ nghĩa duy vật
Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cực
tham gia hoạt động thực tiễn; trí tuệ uyên bác, học tập không ngừng
Yêu thương lao động và hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp
công nhân trong nền sản xuất TBCN nên đã đứng trên lợi ích của GCCN
C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn: từ hoạt
động đấu tranh trên báo chí đến tham gia phong trào đấu tranh của GCCN,
tham gia thành lập và hoạt động trong các tổ chức của công nhân
Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén
để nhận thức và cải tạo thế giới
b. Ba thời kỳ chủ yếu trong hình thành và phát triển của triết học Mác (Giai
đoạn C.Mác và Ph.Ăng-ghen)
1841-1844: Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa
duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp
vô sản
1844-1848: Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử
1848-1895: Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung & phát triển toàn diện lý
luận triết học
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăng-
ghen thực hiện
C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng
vào nghiên cứu lịch sử xã hội ⇒
sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội
dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học với
những đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng
Cuối XIX - đầu XX: CNTB phát triển thành CNĐQ, xuất hiện những mâu thuẫn
mới đặc biệt là GCTS >< GCVS
Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào
giải phóng dân tộc tại các nước thuộc địa ⇒
cần hệ thống lý luận mới soi
đường
Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về
TGQ… ⇒CNDT lợi dụng những phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến
nhận thức và hoạt động cách mạng nở rộ các loại CNDT khoa học tự nhiên
Các nhàn tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác
⇒ Thực chất giai cấp tư sản muốn thay thế CNDVBC và CNDVLS của C.Mác
bằng thứ lý luận pha trộn của CNDT, tôn giáo ⇒
Lênin phải bổ sung, phát
triển chủ nghĩa Mác.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay