Professional Documents
Culture Documents
Ý nghĩa pp luận:
Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về
chất; không dc nôn nóng cũng như ko dc bảo thủ.
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yếu cầu khách
quan của sự vận động của SVHT vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy
gia đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.l
Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy;
trong lĩnh vực xh chú ý đến dk chủ quan.
Phải nhận thức dc phương thức lk giữa các yếu tố tạo thành SVHT để lựa
chọn pp phù hợp.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập( QL mâu thuẫn)
Vị trí quy luật: là một trong ba quy luật cơ bản của PBC duy vật. Là hạt
nhân của PBC, vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
Nội dung quy luật dc vạch mở thông qua làm rõ các khái niệm, phạm trù:
Khái niệm:
Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liệ hệ, tác động theo
hướng vừa thống nhất vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng
là các mặt đối lập, các thuộc tính có khuynh hướng, tính chất trái ngc
nhau.( vd: cung cầu)
Mặt đối lập của mỗi SVHT
- Giới tự nhiên vô cơ: lực hút- lực đẩy; nhân nguyên tử-điện từ.
- Giới tự nhiên hữu cơ: đồng hóa- dị hóa; biến dị- di truyền; phân tích-
tổng hợp.
- Trong xã hội: bóc lột- bị bóc lột; cái cũ- cái mới.
- Trong tư duy: tổng hợp- phân giải; đúng-sai.
Thống nhất giữa các mặt đối lập:
- Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại.
- Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện
sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn.
- Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập:chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ,
phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không thể tách rời sự
khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
V.I.Lênin ” sự phátr triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”
Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời có dk.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối..: gắn liền với sự vận động
Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân động
lực bên trong của sự vận động và phát triển làm cho cái cũ mất đi và cái
mới ra đời.
Phân loại mâu thuẫn:
Vai trò của mâu thuẫn: mẫu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
Quan hệ giữa các mặt đ ối lập: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Tính chất của lợi ích quan hệ : mâu thuẫn đối kháng, mâu thuẫn không đối
kháng.
a) Ý nghĩa pp luận:
Mâu thuẫn trong SVHT mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng
mâu thuẫn..
Phân tích cụ thể cùng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp xem
xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển
hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc...
Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay báo thù.
Quy luật phủ định của phủ định:
Vị trí quy luật: chỉ ra khuynh hướng( đi lên) hình thức(xoáy ốc), kết quả(SVHT
mới ra đời từ SVHT cũ) phát triển chúng.
Khái niệm: phủ định là sự thay thế một SVHT này bởi một SVHT khác.
2 hình thức phủ định:
- Chấm dứt sự phát triển => phủ định siêu hình.(thay thế cái cũ bằng một
cái mới. Tất cả cái cũ đều bỏ, cái cũ ko phù hợp, không tốt là xóa bỏ
hoàn toàn)
- Tiền đề cho sự phát triển => phủ định biện chứng(trong cái cũ còn có mặt
tốt, mặt tích cực để tiếp tục phát huy và những cái không phù hợp sẽ bỏ
đi)
Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề
cho sự phát triển. PDBC làm cho SVHT mới ra đời thay thế SVHT cũ, là
yếu tố lk giữa SVHT mới và cũ.
Tính chất của PDBC:
- Tính khách quan: SVHT tự phủ định mình do nguyên nhân bên trong nó
gây ra.
- Tính kế thừa: loại bỏ những yếu tố không phù hợp, cải tạo những yếu tố
phù hợp.
- Tính phổ biến: diễn ra trong lĩnh vựa tự nhiên, XH và tư duy.
- Tính đa dạng phong phú: thể hiện ở nội dung, hình thức phủ định.
Đặc điểm cảu PDBC là sau một số lần phủ định( ít nhát 2 lần), SVHT
phát triển có tính chu kỳ theo đường xoáy ốc, mà thực chất của sự phát
triển là sự biến đổi.
Kế thừa biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ SVHT mới ra đời vẫn giữ
lại có chọn lọc và cải tạo những yếu tố còn thích hợp. SVHT mới có chất
giàu hơn, phát triển hơn, tiến bộ hơn. Có sự liên hệ thông suốt bền chặt
giưuax cái mới với cái cũ, giữa nó với quá khứ của chính nó.
Đường xoáy ốc:
- là khái niệm dùng để chỉ sự vận động của những nội dung mang tính kế
thừa có trong SVHT mới nên ko thể đi theo dg thẳng.
- Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất
phát của một chu kỳ mới cao hơn, phức tạp hơn.
- Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển
của các SVHT...
QL phủ định của phủ định phản ánh MLH, sự kế thừa qua các khâu
trung gian giữa cái bị phủ định của cái phủ định; do tính kế thừa nên
phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn mà dk cho
sự phát triển; lưu giữ những mặt tích cực của giai đoạn trc, lặp lại trên
cơ sở cao hơn.
Do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên, không theo đường thẳng mà
theo dg “xoáy ốc”.
Ý nghĩa pp luận
o Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của SVHT.
o Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh cơ,
phức tạp theo chu kỳ phủ định của phủ định.
o Cần nhận thức đầy đủ hơn về SV,HT mới, ra đời để phù hợp với quy
luật phát triển.
o Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc
phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều.. kế thừa có chọn lọc..
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI
CNDVLS là hệ thống quan điểm DVBC về xã hội; là kết quả của sự vận dụng
phương pháp luận của CNDVBC và PBCDV vào việc nghiên cứu đời sống xã hội
và lịch sử nhân loại, nhờ đó hoàn thiện và phát triển thế giới quan, phương pháp
luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần
nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
Sự sản xuất xã hội là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, bao gồm 3
phương diện không tách rời nhau:
+ Sản xuất vật chất ( SXVC)
+ Sản xuất tinh thần
+ Sản xuất ra bản thân con người
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất (LLSX) và quan hệ sản xuất (QHSX)
2.1 Phương thức sản xuất (PTSX)
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định của XH loài người
Lực lượng sản xuất: là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức
mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tổn, phát triển của con
người.
TÍNH CHẤT VÀ TRÌNH ĐỘ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
* Tính chất của lực lượng sản xuất
+ Tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội trong việc sử dụng tư liệu sản xuất
* Trình độ của lực lượng sản xuất
+ Trình độ của công cụ lao động
+ Trình độ tổ chức lao động xã hội
+ Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
+ Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng người lao động
+ Trình độ phân công lao động xã hội
* Trình độ phát triển của LLSX
TRÌNH ĐỘ CỦA THỦ CÔNG CƠ KHÍ HÓA HIỆN ĐẠI HÓA
LLSX
Công cụ lao động Cầm cay/ NSLĐ Máy móc/NSLĐ Công nghệ cao/
thấp cao NSLĐ rất cao
Quy mô sản xuất Nhỏ, hẹp, khép Lớn, công xưởng, Rất lớn, tính chất
kín ngành quốc gia toàn cầu
Trình độ Phân Đơn giản Sâu sắc,chuyên Rất sâu sắc, tính
công lao động môn hóa chất toàn cầu
Trình độ NLĐ Thiếu kinh Có hiểu biết KH- Có hiểu biết cao
nghiêm KT (Áo xanh) (áo trắng)
KHOA HỌC TRỞ THÀNH LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT TRỰC TIẾP
Sản xuất của cải đặc biệt hàng hoá đặc biệt (phát minh, sáng chế, bí mật
công nghệ) trở thành nguyên nhân mọi biển đổi trong LLSX
Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất,
làm cho năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh
Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu sản xuất đặt ra. Có khả năng
phát triển "vượt trước"
Thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt khẩu bên trong quá trình sản xuất
(Tri thức khoa học kết tỉnh vào người lao động, quản lý, "vật hoá" vào công
cu và đối tương lao động)
Kích thích sự phát triển năng lục làm chủ sản xuất của con người
Ví dụ: lắp đặt hệ thống tưới nước nhỏ giọt để trồng dưa lưới cho hiệu quả kinh tế
cao
CM công nghiệp lần thứ 4 được tạo nên dựa trên sự sáng tạo của CM công nghiệp
lần 3 để CM hóa nền công nghiệp trên toàn TG bao gồm:
o Trí tuệ nhân tạo
o Kết nối vạn vật
o Phương tiện tự lái
o Công nghệ nano
o Năng lượng tái tạo
o Máy tính lượng tử
o Công nghệ sinh học
Quan hệ sản xuất: QHSX là mối quan hệ giữa người và người trong quá trình sản
xuất (sản xuất và tái sản xuất xa hội)
01 Quan hệ tư hữu đối với tư liệu sản xuất
Quan hệ giữa người với tư liệu sản xuất, nói cách khác tư liệu thuộc về ai
Ý NGHĨA
Sự tác động của quy luật này tạo ra nguồn gốc và động lực cơ bản nhất đối với sự
vận động, phát triển của phương thức sản xuất vật chất ; là sự vận động, phát triển
của toàn bộ đời sống xã hội nên sản xuất
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (CSHT) và kiến trúc thượng tầng (KTTT)
3.1. Khái niệm CSHT, KTTT
* CSHT
CSHT là toàn bộ những QHSX của một XH trong sự vận động hiện thực của
chúng thành cơ cấu kinh tế XH đó.( mối quan hệ giữa người vs người trong quá
trình sản xuất)
CSHT là toàn bộ những QHSX của một XH trong sự vận động hiện thực của
chúng thành cơ cấu kinh tế XH đó.
Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị chiếm vị tri chủ đạo, chỉ phối các quan hệ sản
xuất còn lại
KTTT để chỉ toàn bộ những quan điểm, tư tưởng XH với những thiết chế XH
tượng ứng cùng với những quan hệ nội tai của thương tầng hình thành trên một
CSHT nhất định
Kiến trúc thượng tầng
Quan điểm, tư tưởng: chính tri, pháp quyền, đao đức, tôn giáo, nghệ thuất,
triết hoc,...
Thiết chế chính trị XH tuương img: chính đảng, nhà nước, giáo hội, ...
Trong XH có đối kháng GC, KTTT mang tính chất đối kháng Bộ phận có quyền
lực mạnh mẽ nhất trong KTTT của XH có đối kháng giai cấp là NHÀ NƯỚC
3.2 Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT của xã hội
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
CƠ SỞ HẠ TẦNG Quyết định KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
CSHT quyết định kiểu KTTT của XH
CSHT quyết định cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT
Những biến đổi trong CSHT dẫn đến nhữmg biến đối trong KTTT
Là thuật ngữ chỉ tập hợp đông đảo Cá nhân là con người cụ thể, hoạt
những con người hoạt động tỏng một động trong nhóm, các cộng đồng XH,
nhóm không gian, thời gian xác định; các tập đoàn XH. Trong những giai
toàn bộ QCND của mộc QG, một khu đoạn lịch sử nhất định, cá nhân kiệt
vực lãnh thổ xác định nào đó bao gồm xuất trở thành lãnh tụ hoặc vĩ nhân.
nhìu thành phần, tầng lướp XH và GC
đang hoạt động trong một XH xác
định
Quần chúng nhân dân:
Con người sáng tạo ra lịch sử theo phương thức liên kết những con người thành
sức mạnh cộng đồng xã hội có tổ chức, lãnh đạo của những cá nhân hay tổ chức
chính trị, xã hội nhất định.
CON NGƯỜI SÁNG TẠO RA LỊCH SỬ THEO PHƯƠNG THỨC LIÊN KẾT
CÁC CÁ NHÂN , CON NGƯỜI => CỘNG ĐỒNG ( QUẦN CHÚNG)
Những lực lượng cơ bản tạo thành cộng đồng quần chúng nhân dân gồm:
Những người lao động sản xuất ra cảu cải vật chất và các giá trị tinh thần.
Những bộ phận dân cư chống lại GC thống trị.
Những giai cấp, tầng lớp Xh thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
VAI TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN
- QCND là yếu tố động nhất, CM(cách mạng) nhất trong LLSX, làm cho
PTSX vận động và phát triển, thúc đẩy XH phát triển.
- QCND là lực lượng chủ yếu, cơ bản và quyết định mọi thắng lợi của cuộc
Cm và những chuyển biến của đời sống xã hội.
- QCND sáng tạo ra toàn bộ các giá trị Vh, tinh thần và đời sống tinh thần.
V.I.Lênin:” trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị,
nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trụ,
những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”
Những phẩm chất của lãnh tụ:
- Có tri thức khoa học uyên bác, có tầm nhìn chiến lược, năm bắt xu thế của
dân tộc, quốc tế, thời đại.
- Có năng lực tập hợp quần chúng thống nhất ý chí và hành động hướng quần
chúng vào nhiệm vụ của dân tộc, thời đại.
- Gắn bó với QCND, được quần chúng tín nhiệm và nguyện hy sinh quên
mình vì lợi ích của quần chúng
- Có mục tiêu, có lý tưởng hoài bão, có ý chí mãnh liệt, có nghị lực phi
thường và tinh thần dũng cảm hơn người.
“ Cá nhân” dùng để chỉ mỗi con người cụ thể sống trong cộng đồng XH nhất định
và được phân biệt với những cá nhân khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ
biến.
“ Vĩ nhân” là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, nghệ
thuật...
“Lãnh tụ” : là những xá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của QCND tạo
nên.
4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam
Lý luận về con người của chue nghĩa Mác- Lênin là nền tảng cho việc phát huy vai
trò của cách mạng trong cách mạng và trong sự nghiệp đổi mưới ở VN
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận về con người của CNML
vào hoàn cảnh VN trong bối cảnh mưới của thời đại TTHCM về con người bao
hàm nhiều nội dung khác nhau
Việc xây dựng con người toàn diện và phát huy vai trò toàn diện con người VN
trong dk hiện nay dc DCSVN chú trọng, nhấn mạnh trong các kỳ ĐH Đảng, các
văn kiện của BCH TW, các chủ trương chính sách:
Thứ nhất, Đảng ta nhấn mạnh việc đấu tranh không khoan nhượng, chống thoái
hóa, suy thoái về chính trị, tư tưởng đạo đức...
Thứ hai, ĐCSVN nhấn mạnh việc xây dựng con người VN đáp ứng yêu cầu phát
triển của đất nước với những đức tính quan trọng.
- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc..
- Có ý thức tập thể, đoàn kết phấn đấu vì lợi ích chung.
- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh..
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp,..
- Thường xuyên học tập nâng cao hỉu biết, trình độ chuyên môn..
Trong điều kiện hiện nay, để phát huy vai trò con người, Đảng Cộng sản VN thực
hiện nhìu giải pháp khác nhau
Việc phát huy vai trò con người là yếu tố quan trọng quyết định thành
công của công cuộc đổi mới và phát triển đất nước