Professional Documents
Culture Documents
17/5/2020
Câu 1: Hãy phân tích những cơ sở lí luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong các cơ sở lý luận trên,
cơ sở nào giữ vai trò quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh?
- Chủ nghĩa Mác-Lenin là hệ tư tưởng giai cấp công nhân, giai cấp tiên tiến nhất (là học thuyết
tổng kết quá khứ, giải thích hiện tại, chuẩn bị và hướng dẫn cho tương lai)
- Chủ nghĩa Mác-Lenin đem lại phương pháp đúng đắn để tiếp cận, nâng cao và chuyển hóa
những yếu tố tích cực tiến bộ và truyền thống dân tộc cũng như là tinh hoa văn hóa nhân
loại để hình thành tư tưởng đặc sắc của mình
- Chủ nghĩa Mác-Lenin giúp Hồ Chí Minh tìm ra con đường tất yếu của dân tộc là tiến lên chủ
nghĩa xã hội
- Nhờ Chủ nghĩa Mác-Lenin, Hồ Chí Minh đã tổng kết được kinh nghiệm đấu tranh giải phóng
dân tộc và tìm ra con đường cứu nước đúng đắn
Tìm và tiếp thu Chủ nghĩa Mác-Lenin là một bước ngoặc quan trọng trong cuộc đời hoạt
động cách mạng của Người. Không những nâng cao trí tuệ của Người lên tầm cao mới,
mà còn đưa ra phương pháp và nhận thức đúng đắn, giúp Hồ Chí Minh tìm ra con
đường cứu nước và giải quyết sáng tạo được những vấn đề thực tiễn cơ sở tại gia.
Nhân tố quan trọng là phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh:
- Tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo, đầu óc phê phán tinh tường sáng suốt trong việc nghiên
cứu các vấn đề
- Học tập vốn kiến thức của nhân loại, kinh nghiệm đấu trang giải phóng dân tộc, phong trào
công nhân quốc tế tiếp cận với Chủ nghĩa Mác-Lenin, học thuyết và cách mạng của giai cấp
vô sản thế giới
- Là tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sĩ nhiệt thành của cách mạng, một trái tim
thương nhất thương dân, sẵn sàng chịu hi sinh cho tổ quốc
- Bản chất kiên định, tin vào nhân dân
Chính những phẩm chất cá nhân đã quyết định Hồ Chí Minh tiếp cận, chọn lọc chuyển
hóa tinh hoa văn hóa dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình.
Trong những nguồn gốc đó, nguồn gốc quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh là Chủ
nghĩa Mác-Lenin cơ sở thế giưới quan, phương pháp luận của tư tưởng HCM
Câu 2: Trong các quan điểm Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Anh/chị hãy cho biết quan
điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lí luận của Hồ Chí Minh? Vì sao?
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo cách mạng vô sản:
- Nguyễn Ái Quốc cho rằng cần phải tìm con đường đấu tranh mới cho dân tộc. Cách mạng tư
sản không đem lại sự tự do triệt để, thắng lợi của CMT10 Nga là tấm gương sáng cho con
đường đấu tranh của dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc.
- Hồ Chí Minh đã tìm đến chủ nghĩa Mác-Lenin và tìm ra con đường cho sự nghiệp giải phóng
dân tộc, con đường cứu nước cứu dân, đó là con đường cách mạng vô sản.
- Con đường Cách mạng giải phóng dân tộc đi theo con đường cách mạng vô sản theo tư
tưởng Hồ Chí Minh có những nội dung chủ yếu sau:
Đường lối chiến lược tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản.
Có 2 nhiệm vụ: Chống phong kiến giành ruộng đất cho nhân dân và chống đế quốc
giành độc lập dân tộc (Chống đế quốc là nhiệm vụ hàng đầu).
Lực lượng cách mạng là sự đoàn kết của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản
dân tộc.
Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân.
Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng Sản.
Đảng phải được xây dựng theo nguyên tắc là Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân,
lấy chủ nghĩa Mác-Lenin làm tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
Đoàn kết quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng quốc tế, do đó cách
mạng VN phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức trên thế giới và giai cấp vô sản mọi
nơi (trước hết là giai cấp vô sản Pháp).
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh
đạo:
- Các tổ chức Cách mạng kiểu cũ không thể đưa cách mạng giải phóng đi đến thành công, vì
nó thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phương pháp cách mạng khoa học, không
có cơ sở rộng rãi trong quần chúng.
- Cách mạng trước hết phải có Đảng để vận động quần chúng nhân dân, liên lạc với các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi thì Đảng mới vững, cách mạng mới thành công.
- Hồ Chí Minh là người đã chuẩn bị tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
- Đảng cộng sản VN là người lãnh đạo duy nhất (trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò trung
tâm), là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân trên cơ sở liên minh công
nông:
- Lãnh đạo cuộc cách mạng phải là giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng
sản, tập trung lực lượng đánh đổ Đế quốc giành độc lập tự do cho dân tộc
- Lực lượng cách mạng là công nông, là chủ cách mạng, con học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ
nhỏ là bầu bạn của công nông.
- Trong cách mạng dân tộc dân chủ thì không phân biệt giai cấp, ai chống cường quyền áp bức
thì phải đoàn kết, tập hợp họ lại.
- Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của nhân dân trong kháng chiến và sự sáng tạo, sức mạnh
vô tận của quần chúng là then chốt thắng lợi.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản chính quốc:
- Chủ nghĩa đế quốc là con đỉa 2 vòi, 1 vòi bám vào hút máu người lao động, còn vòi kia hút
máu nhân dân lao động ở thuộc địa, từ đó Hồ Chí Minh cho rằng:
Muốn tiêu diệt thì đồng thời cắt cả 2 vòi
Cách mạng vô sản chính quốc và cách mạng giải phóng dân tộc có mối quan hệ
khắng khít với nhau
Cách mạng giải phóng dân tộc không phụ thuộc vào cách mạng vô sản chính quốc
mà có thể thắng trước cách mạng vô sản chính quốc, để thực hiện được điều đó
trước hết cách mạng thuộc địa phải tự lực, dựa vào sức mình là chính
Sự thắng lợi cách mạng các nước thuộc địa sẽ tác động đến cách mạng ở chính
quốc, qua đó giúp cho cách mạng chính quốc sớm đến thành công.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng:
- Bạo lực là quy luật phổ biến của mọi cuộc cách mạng là cách mạng VN không nằm ngoài quy
luật đó.
- Hồ Chí Minh chủ trương sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chủ nghĩa thực dân giành
độc lập dân tộc, bởi kẻ thù luôn có chủ trương dùng bạo lực phản cách mạng để đàn áp duy
trì sự thống trị của quần chúng
- Bạo lực cách mạng theo Hồ Chí Minh là tất cả các hình thức, phương pháp đấu tranh thích
hợp để từng bước đánh đổ bọn đế quốc thực dân giành chính quyền về tay nhân dân
- Tiến hành đấu tranh bằng bạo lực cần phải:
Xây dựng lực lượng chính trị quần chúng
Xây dựng lực lượng vũ trang trên nền tảng lực lượng chính trị quần chúng
Phong trào đấu tranh gồm: Đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao và sự kết hợp
của các hình thức này. (Đấu tranh chính trị và quân sự giữ vai trò quyết định)
- Chỉ coi bạo lực là một phương tiện để giành và giữ nền độc lập, dùng bạo lực, đấu tranh
cách mạng để tự vệ trong những điều kiện bắt buộc sau khi đã làm hết sức mình để giải
quyết mâu thuẫn bằng con đường hòa bình.
Câu 3: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Anh/chị hãy
phân tích những thuận lợi và khó khăn của nước ta trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội hiện nay?
Mỗi nước có đặc điểm lịch sử cụ thể khác nhau, nên bước đi và phương thức, biện pháp, cách làm CNXH
không giống nhau.
- “Ta xây dựng CNXH từ hai bàn tay trắng đi lên thì khó khăn còn nhiều và lâu dài”
- “Phải làm dần dần không phải một sớm một chiều”, ai nói dễ sẽ chủ quan và dễ thất bại
- “Phải bước nhiều bước, bước dài, bước ngắn phụ thuộc vào hoàn cảnh”, nhưng “chớ ham
làm mau, làm rầm rộ”, đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần
Có 5 nội dung:
- Bước đi và cách làm CNXH ở miền Bắc phải thể hiện được sự kết hợp 2 nhiệm vụ chiến lược:
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chiến đấu ở miền Nam
- Khi Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, thì ta “vừa sản xuất, vừa chiến đấu”, “vừa chống
Mỹ cứu nước, vừa xây dựng CNXH”
- Xây dựng CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá,… phải kết hợp
giữa cải tạo với xây dựng, mà xây dựng là chủ chốt và lâu dài
- Cách làm “đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi cho nhân dân”, đó là CNXH của nhân
dân, không phải là “CNXH của nhà nước”, được ban phát từ trên xuống
- Nhấn mạnh vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện: chỉ tiêu một, biện pháp
mười, quyết tâm hai mươi, … có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được.
Nhiệm vụ cụ thể trong thời kỳ quá độ lên CNXH rất toàn diện:
Trên lĩnh vực kinh tế: phát triển lực lượng sản xuất là vấn đề mấu chốt, tăng năng suất lao động
trên cơ sở công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, cùng với thiết lập quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý
kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, ngành, vùng, lãnh thổ trong thời kỳ quá độ.
Trên lĩnh vực chính trị: nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo
của Đảng; quan tâm củng cố mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công
nhân - nông dân - trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm không ngừng tăng cường khối đại
đoàn kết dân tộc vì sự nghiệp xây dựng CNXH.
Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội: xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học, đại chúng và mấu chốt
của văn hóa là xây dựng con người có đạo đức cách mạng, con người mới xã hội chủ nghĩa với
đức - tài gắn bó hữu cơ với nhau, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân, trung thành với sự nghiệp
cách mạng xây dựng nền văn hóa mới, lối sống mới. Về xã hội, thực hiện sự phân phối theo lao
động, thi hành chính sách xã hội vì toàn dân, bình đẳng.
Thuận lợi:
- Sự tăng trưởng bao trùm, phát triển bền vững, xây dựng nền kinh tế nhân văn của thế giới
gợi mở cho Việt Nam tư duy và tầm nhìn mới
- Việt Nam có cơ hội tốt để trở thành cửa ngõ quan trọng của một khu vực kinh tế năng động,
tiếp cận với các thị trường lớn của thế giới
- Việt Nam có lợi thế của nước đi sau khi có thể đi thẳng vào phát triển những lĩnh vực mới
của nền kinh tế
- Quan hệ quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh, các dân tộc nâng cao ý thức độc lập, tự chủ, tự
cường, ngăn ngừa những hành vi áp đặt và can thiệp của các thế lực cường quyền; các nước
có cơ hội để triển khai hiệu quả chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa, tranh thủ
các nguồn lực bên ngoài để phát triển.
Khó khăn:
- Yêu cầu nền kinh tế Việt Nam phải đẩy nhanh sự chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng mới,
dựa trên công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh tranh, đấu tranh kiềm chế lẫn nhau quyết liệt, giành vị thế
và lợi ích gây ra tình hình phức tạp tại nhiều khu vực và nhiều nước
- Sự gắn kết về lợi ích gia tăng cùng với nhận thức về trách nhiệm chung trong giải quyết
những vấn đề toàn cầu trở thành yếu tố thuận lợi cho không khí hợp tác và đối thoại.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cùng với quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
đang là hai xu thế lớn, chi phối sâu sắc tiến trình phát triển của nhân loại, trong đó có VN.
Câu 4: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò và bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam? Làm rõ sự
vận dụng sáng tạo quan điểm Mác-Lenin của Hồ Chí Minh về việc sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng Sản
Việt Nam?
Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam Hồ Chí Minh:
- Các tổ chức Cách mạng kiểu cũ không thể đưa cách mạng giải phóng đi đến thành công, vì nó
thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phương pháp cách mạng khoa học, không có cơ
sở rộng rãi trong quần chúng.
- Đảng cộng sản VN là người lãnh đạo duy nhất (trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò trung
tâm), là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi.
- Cách mạng trước hết phải có Đảng để vận động quần chúng nhân dân, liên lạc với các dân tộc bị
áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi thì Đảng mới vững, cách mạng mới thành công.
- Sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy khi được tập hợp, đoàn kết và được lãnh đạo bởi
một tổ chức chính trị là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng cộng sản Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển của
xã hội, vì Đảng không có mục đích tự thân, ngoài lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động, lợi ích của toàn dân tộc Việt Nam, lợi ích của nhân dân tiến bộ trên thế giới, Đảng không
có lợi ích nào khác.
Bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam Hồ Chí Minh:
- Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.
- Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời cũng là đội tiên phong của dân tộc, là
bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
- Hồ Chí Minh khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta dựa trên cơ sở thấy rõ sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Còn các giai cấp, tâng lớp khác chịu sự lãnh đạo
của giai cấp công nhân, trở thành đồng minh của giai cấp công nhân.
- Mục tiêu của Đảng cần đạt tới là chủ nghĩa cộng sản; Đảng tuân thủ một cách nghiêm túc, chặt
chẽ những nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
- Quan niệm Đảng không những là Đảng của giai cấp công nhân mà còn là Đảng của nhân dân lao
động và của toàn dân tộc có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt Nam.
- Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc cho nên nhân dân Việt Nam coi Đảng cộng sản Việt
Nam là Đảng của chính mình.
- Trong quá trình rèn luyện Đảng, Hồ Chí Minh luôn luôn chú trọng tính thống nhất giữa yếu tố
giai cấp và yếu tố dân tộc. Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ giai cấp công nhân mà
còn bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động khác
- Nhân tố hàng đầu bảo đảm vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng là đường lối cách mạng
đúng đắn và sáng tạo của Đảng
Câu 5: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong quản lí xã hội.
Ý nghĩa của quan điểm trên trong quản lí xã hội của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hiện nay?
Đạo đức là gốc rễ của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
- Đạo đức trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền là một nhà nước do
Đảng chân chính và cách mạng lãnh đạo, có những con người thấm nhuần đạo đức xã hội chủ
nghĩa, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân, còn mang hàm ý “việc nhân nghĩa
cốt ở yên dân”; vừa nêu gương, vừa tăng cường giáo dục, rèn luyện đạo đức mới cho cán bộ,
đảng viên, cho nhân dân
- Nền chính trị mà Hồ Chí Minh xây dựng là một nền chính trị đạo đức. Đạo đức cao nhất mà
Người đưa ra là “đạo đức cách mạng”. Người cho rằng, đạo đức là để phục vụ cho xã hội, cho
nhân dân, cho sự nghiệp giải phóng loài người. Tư tưởng đạo đức và tư tưởng về chính trị của
Chủ tịch Hồ Chí Minh không tách rời nhau mà thống nhất với nhau
Pháp luật là chuẩn mực để xây dựng Nhà nước pháp quyền
- Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh là nhà nước được
tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Người cho rằng, việc nhà nước
quản lý xã hội theo pháp luật thể hiện tính dân chủ, tiến bộ và là sự tồn tại phổ biến của xã hội
hiện đại.
- Quyền dân chủ của người dân phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp và pháp luật; đồng thời,
hệ thống pháp luật phải bảo đảm cho quyền tự do, dân chủ của người dân được tôn trọng trong
thực tế.
Mối quan hệ pháp luật và đạo đức trong tư tưởng Hồ Chí Minh xuất phát từ những định đề sau:
- Pháp luật luật và đạo đức đều nhằm mục đích thể hiện, thực hiện và bảo vệ lợi ích con người,
đem lại lợi ích cho số đông trong xã hội
- Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra quy luật chung của các kiểu pháp luật cũ là giai cấp thống trị bao giờ
cũng sử dụng đồng thời pháp luật và đạo đức (kết hợp pháp luật và đạo đức) trong quản lý xã
hội nhằm đem lại quyền và lợi ích nhiều hơn cho giai cấp thống trị, đồng thời tăng nghĩa vụ và
rút bớt lợi ích của giai cấp bị trị.
- Trên cơ sở nghiên cứu đường lối trị nước bằng pháp luật và bằng đạo đức phương Đông và
phương Tây, đối chiếu với thực tiễn Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng Nhà nước Việt
Nam cũng phải sử dụng quy luật kết hợp pháp luật và đạo đức trong quản lý xã hội
- Nhận thức về pháp luật và đạo đức cũng như mối quan hệ, sự kết hợp giữa chúng, chính là nhận
thức về con người và quan hệ giữa con người với nhau trong việc phân bổ lợi ích. Con người
trong xã hội có giai cấp luôn thuộc về một giai cấp nhất định, lợi ích của họ luôn gắn bó chặt chẽ
với lợi ích giai cấp của họ.
Pháp luật phải dựa trên đạo đức: Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương pháp luật phải dựa trên nền đạo
đức thì mới thuyết phục được đa số nhân dân tự giác thực hiện và ủng hộ
Pháp luật là chuẩn mực của đạo đức: Đây chính là biểu hiện của “pháp luật bảo vệ đạo đức”. Pháp luật
và đạo đức đều là những chuẩn mực giá trị định hướng cho hành động của con người. Đạo đức là nền
thì pháp luật đảm bảo cho chuẩn mực đạo đức được thực hiện và bảo vệ nếu bị vi phạm.
Gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau: Bản chất của sự kết hợp pháp luật và đạo đức trong quản lý xã hội
của nhà nước chính là phát huy thế mạnh và khắc phục hạn chế của hai công cụ pháp luật và đạo đức.
Về mặt bản chất, đạo đức và pháp luật là hai mặt của một thể thống nhất, một bản thể
duy nhất không tách rời. Việc đề cao một trong hai điều trên trong xây dựng Nhà nước
pháp quyền cũng đều mang tính phiến diện, không đầy đủ. Vì thế, Hồ Chí Minh vừa coi
trọng đạo đức và giáo dục đạo đức, nhưng cũng rất mực đề cao vai trò, sức mạnh của
luật pháp.
Câu 6: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc
tế? Anh/chị hãy trình bày những việc làm của bản thân góp phần thực hiện đại đoàn kết dân tộc và đoàn
kết quốc tế trong bối cảnh hiện nay.
thắng lợi hoàn toàn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục
tiêu cách mạng của thời đại
- Chủ nghĩa yêu nước chân chính phải được gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô sản, đại đoàn kết
dân tộc phải gắn liền với đoàn kế quốc tế; thực hiện đoàn kết quốc tế không phải chỉ vì thắng lợi
của cách mạng mỗi nước, mà còn vì sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lục phản động quốc tế vì các mục tiêu cách mạng của thời
đại
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước
với chủ nghĩa quốc tế vô sản là nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các
mục tiêu cách mạng của dân tộc và thời đại
Các lực lượng cần đoàn kết
- Lực lượng đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong phú, song tập trung chủ yếu
vào phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và
phong trào hòa bình, dân chủ thế giới, trước hết là phong trào chống chiến tranh của các nước
đang xâm lược Việt Nam.
- Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng xây dựng đoàn kết 3 nước đông dương, mặt trận VN-Lào-CPC,
mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN.
Câu 7: Phân tích những chuẩn mực đạo đức và các nguyên tắc rèn luyện đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí
Minh? Liên hệ với việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức của người thầy thuốc hiện nay.
- Chủ nghĩa quốc tế vô sản gắn liền với chủ nghĩa yêu nước, hơn nữa phải là chủ nghĩa yêu
nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.
2. Các nguyên tắc rèn luyện đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
Nói đi đôi với làm
- Là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng một nền đạo đức mới
- Nêu gương đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hoá Phương Đông. Nói đi đôi với
làm phải gắn liền với nêu gương về đạo đức.
- Một nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng rộng lớn, vững chắc, khi những chuẩn mực
đạo đức trở thành hành vi đạo đức hằng ngày của toàn xã hội.
Xây đi đôi với chống
- Để xây dựng một nền đạo đức mới, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống
▹ Xây: xây dựng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức mới, đạo đức cách mạng
▹ Chống: chống lại các cái xấu, cái tiêu cực chống các biểu hiện, hành vi vô đạo đức hằng
ngày
- Xây dựng nền đạo đức cách mạng, giáo dục chuẩn mực đạo đức mới, đạo đức lành mạnh ở
mọi người, hướng mọi người vào cuộc đấu tranh cho sự trong sạch, lành mạnh về đạo đức.
Nâng cao đạo đức cách mạng, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân
Tu dưỡng đạo đức suốt đời
- Một nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng đạo đức của
mỗi người.
- Tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực tiễn, trong đời tư cũng
như trong sinh hoạt cộng đồng, trong mọi mối quan hệ của mình.
- Mỗi người cần phải nhìn thẳng vào mình, phải kiên trì rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời
phải như công việc rửa mặt hàng ngày.
3. Người thầy thuốc hiện nay:
• Không ngừng sống và học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
• Ra sức học tập sáng tạo, nâng cao kiến thức, kĩ năng.
• Tìm tòi nghiên cứu khoa học.
• Lấy sinh mạng con người ra làm trọng, lấy việc phục vụ sức khỏe con người ra làm nghĩa vụ vinh
quang.
• Luôn trau dồi đạo đức nghề nghiệp.