You are on page 1of 19

Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu

https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

ĐỀ CƯƠNG MÔN CNXHKH

MỤC LỤC
Câu 1. Phân tích đối tượng và phương pháp nghiên cứu của CNXHKH .......................... 1
Câu 2. Nêu những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin về GCCN và SMLS
toàn thế giới của GCCN. .................................................................................................... 1
Câu 3. Trình bày những điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan quy định SMLS của
GCCN ................................................................................................................................. 4
Câu 4. Phân tích nội dung SMLS của GCCN thế giới hiện nay ........................................ 5
Câu 5. Phân tích điều kiện ra đời và những đặc trưng của CNXH .................................... 7
Câu 6. Sự ra đời, bản chất và chức năng của Nhà nước XHCN ...................................... 10
Câu 7. Phân tích cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH ........................ 12
Câu 8. Trong thời kì quá độ lên CNXH, tại sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp.
Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ..... 16
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

Câu 1. Phân tích đối tượng và phương pháp nghiên cứu của CNXHKH
1. Đối tượng
❖ Cơ sở lí luận
- Triết học Mác – Lênin.
- Kinh tế chính trị Mác – Lênin.
- Các môn KHXH chuyên nghành.
❖ Đối tượng
- Những quy luật chính trị xã hội trong quá trình hình thành và phát triển của
GCCN nhằm giải phóng con người, giải phóng xã hội khỏi chế độ, giải phóng xã
hội khỏi chế độ tư hữu, áp bức bóc lột, bất công và nghèo nàn, lạc hậu.
- Những nội dung cơ bản của CNXHKH gồm: sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân gắn liền với Đảng cộng sản, cách mạng XHCN, hình thái kinh tế - xã hội
CSCN, liên minh công – nông - tri thức, dân tộc, tôn giáo, gia đình, con người,…
trong quá trình xây dựng CNXH - gắn liền với lịch sử và thực tiễn mỗi nước, với
đặc điểm, xu thế, nội dung và tính chất của thời đại ngày nay.
2. Phương pháp
- Là 1 bộ phận hợp thành CN Mác - Lênin, CNXHKH dựa vào phương pháp luận
triết học mácxit là CNDVBC và CNDVLS là phương pháp chung để luận giải
quá trình hình thành, phát triển của hình thái kinh tế xã hội CSCN, những quy
luật chính trị xã hội của công cuộc xây dựng CNXH.
- Trên cơ sở phương pháp chung đó, CNXHKH cũng dặc biệt chú trọng sử dụng
những pp chung đó, CNXHKH cũng… những pp khác, cụ thể hơn và là những
pp đó có tính liên ngành, tổng hợp.
1. Phương pháp kết hợp lịch sử - logic.
2. Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các điều
khoản kinh tế - xã hội cụ thể là phương pháp có tính đặc thù của CNXHKH.
3. Các phương pháp có tính liên nghành, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
điều tra xã hội hóa, sơ đồ hoá, mô hình hoá,…
Câu 2. Nêu những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin về GCCN và SMLS
toàn thế giới của GCCN.
1. Khái niệm và đặc điểm của GCCN
- C.Mác và Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về GCCN nhân
như: giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai
cấp công nhân đại công nghiệp…
- Dù diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân được các
nhà kinh điểm xác định trên 2 đặc trưng cơ bản:
1
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

+ Thứ nhất: giai cấp công nhân với phương thức lao động công gnhieejp trong
nền sản xuất TBCN: đó là những người lao động trực tiếp và gián tiếp vận
hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã
hội hoá cao.
+ Thứ hai: về vị trí của giai cấp công nhân trong QHSX TBCN: là giai cấp của
người lao động không sở hữu TLSX chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao
động cho các nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
→ Mâu thuẫn cơ bản của PTSX TBCN là mâu thuẫn LLSX xã hội hóa ngày
càng rộng lớn với QHSX TBCN dựa trên chế độ tư hữu TBCN về TLSX. Mâu
thuẫn cơ bảm này được thể hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích giữa
GCCN với GCTS.
❖ Đặc điểm của GCCN
- Một là: GCCN vừa là chủ thế trực tiếp nhất, vừa là sản phẩm căn bản nhất của
nền sản xuất hiện đại với những quy trình công nghệ mang tính công nghiệp trình
độ ngày càng cao. Do đó, GCCN là đại biểu cho LLSX tiên tiến, cho PTSX tiên
tiến, quyết định sự tồn tại và pt của xh hiện đại
- Hai là: Đặc điểm nổi bật của GCCN là lao động bằng phương thức công nghiệp
với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá
trình lao động mang tính xã hội hoá.
- Ba là: GCCN có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư
sản. Đặc điểm này chi phối bản chất là lập trường chính trị của 2 giai cấp này.
- Bốn là: GCCN có bản sắc quốc tế và bản sắc dân tộc.
❖ Tính chất của GCCN
- Một là: GCCN có tính tổ chức kỉ luật cao.
- Hai là: GCCN có tính tiên phong cách mạng.
- Ba là: GCCN có tính triệt để cách mạng.
→ Từ phân tích trên có thể hiểu GCCN theo khái niệm sau:
GCCN là 1 tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình
của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của LLSX có tính chất xã hội
hoá, trí tuệ hoá ngày càng cao; là LLSX cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc tham gia
vào quá trình sản xuất, tái sản xuất các TLSX hiện đại cũng như của cải vật chất
và cải tạo các quan hệ xã hội vì lợi ích của mình; là lực lượng chủ yếu xoá bỏ áp
bức, bóc lột , bất công; xây dựng chế độ xã hội mới tốt đẹp – xã hội XHCN.
2. Nội dung và đặc điểm SMLS của GCCN
a. Nội dung SMLS của GCCN
❖ Về kinh tế:

2
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

- GCCN là nhân tố hàng đầu cho LLSX xã hội hoá cao, là đại biểu cho QHSX mới,
tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về TLSX, đại biểu cho PTSX tiến bộ nhất
thuộc về xu thế phát triển của lịch sử xã hội.
- Vai rò chủ thể của GCCN trước hết là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất để
sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
cao của con người và xã hội. Bằng cách đó, GCCN tạo tiền đề vật chất, kĩ thuật
cho sự ra đời của xã hội mới.
- Mặt khác, tính chất xã hội hoá cao của LLSX đòi hỏi một QHSX mới, phù hợp
với chế độ công hữu các TLSX chủ yếu của xã hội là nền tảng, tiêu biểu cho lợi
ích của toàn xã hội. GCCN đại biểu cho lợi ích chung của xã hội.
- Công nghiệp hoá là 1 tất yếu có tín quy luật để xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật
của CNXH. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp CN phải là lực lượng
đi đầu thực hiện công nghiệp hoá, cũng như hiện nay, trong bối cảnh đổi mới và
hội nhập quốc tế, yêu cầu mới đặt ra là phải gắn liền công nghiệp hoá với hiện
đại hoá, đẩy mạnh CNH với pt kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
❖ Về chính trị - xã hội
- GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS, tiến hành cuộc
CM chính trị để lật đổ quyền thống trị của GCTS, xoá bỏ chế độ bóc lột, áp bức
của CNTB, giành quyền lực về tay GCCN, xây dựng nền dân chủ và làm chủ xã
hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
- GCCN và NDLĐ sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như 1 công cụ
có hiệu lực cải tạo xã hội cũ, và tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế
và văn hoá, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lí kinh tế - xã hội
và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động, thực
hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội theo lí tưởng và mục tiêu
của CNXH.
❖ Về văn hóa, tư tưởng
- Thực hiện SMLS của mình, giai cấp CN trong tiến trình C cải tạo xh cũ và xây
dựng xh mới trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng, cần phải tập trung tư trưởng hệ giá
trị mới: lao động, công bằng, dân chủ bình đẳng và tự do
- Giai cấp CN thực hiện cuộc CM về văn hoá, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi
thời lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm
lí, lối sống và trong đời sống tinh than xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức hệ
tiên tiến của giai cấp CN, đó là CN Mác-Lênin, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ
tư sản và các tàn dư còn sót lại của hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn hoá, xây dưng
con người mới XHCN, đạo đức và lối sống mới XHCN, đạo đức và lối sống mới

3
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

của XHCN là 1 trong những nội dung căn bản mà CM XHCN trên lĩnh vực văn
hoá tư tưởng đặt ra với SMLS của GCCN hiện đại.
b. Đặc điểm SMLS của GCCN
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ tiền đề kinh tế xh của sx
mang tính xh hoá với 2 biểu hiện nổi bật:
+ Thứ nhất: Xã hội hoá làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc đẩy sự
phát triển xã hội, thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong long
PTSX TBCN. Sự xung đột giữa tính chất xã hội hoá của LLSX với tính chất
chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX là nội dung kinh tế - vật chất của mâu
thuẫn cơ bản đó trong CNTB.
+ Thứ 2: quá trình sản xuất mang tính xã hội hoá đã sản sinh ra GCCN và
rèn luyện nó thành chủ thể thực hiện SMLS. Do mâu thuẫn về lợi ích cơ bản
không thể điều hoà…
- Thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp CM của bản thân GCCN với đông đảo
quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số.
- SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng chế độ
sở hữu tư nhân khác, mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX.
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn diện,
sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới với mục tiêu cao
nhất là giải phóng con người.
Câu 3. Trình bày những điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan quy định SMLS
của GCCN
❖ Điều kiện khách quan quy định SMLS của GCCN
- Thứ nhất: Do điều kiện kinh tế của GCCN quy định: GCCN là con đẻ, là sp của
nền đại công nghiệp trong PTSX TBCN, là chủ thể của quá trình sx hiện đại vì thế
GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến và LLSX hiện đại.
- Thứ 2: do địa vị chính trị xã hội của GCCN quy định: là con đẻ của nền sản xuất
đại công nghiệp, GCCN có được những phẩm chất của 1 giai cấp tiên tiến, giai
cấp cách mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh
tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
→ Từ sự pt khách quan của sx công nghiệp nói riêng và nền sx, nề kinh tế tư bản chủ
nghĩa mà nảy sinh 1 cách khách quan mâu thuẫn cơ bản của CNTB gồm 2 mặt sau
đây:
● Về kinh tế: là mâu thuẫn giữa LLSX ngày càng cao, xã hội hoá, quốc tế hóa
ngày càng tăng lên với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về
TLSX.

4
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

● Về chính trị xã hội: mâu thuẫn về kinh tế trên đây được biểu hiện ra là mâu
thuẫn giữa giai cấp CN và giai cấp tư sản. Về 2 mặt của mâu thuẫn cơ bản đó
không thể giải quyết triệt để trong khuôn khổ CNTB. Để giải quyết triệt đê
mâu thuẫn đó, tất yếu phải thông qua cách mạng xã hội. Lãnh đạo, tổ chức
CM XHCN, xây dựng CNXH, CNCS là sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN –
được quy định 1 cách khách quan, mang tính quy luật.
❖ Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện SMLS
- Sự pt của bản than giai cấp CN cả về số lượng và chất lượng
- Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp CN thực hiên thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Liên minh giai cấp
Câu 4. Phân tích nội dung SMLS của GCCN thế giới hiện nay
1. GCCN hiện nay (không trong phần trả lời câu hỏi)
- GCCN hiện nay là những tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng phương thức
công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay.
- So với CN truyền thống thế kỉ XIX thì GCCN hiện nay vừa có điểm tương đồng
vừa có những điểm khác biệt, có những biển đổi mới trong điều kiện lịch sử mới.
❖ Điểm tương đồng
- GCCN hiện nay vẫn đang là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại. Họ là chủ thể
của quá trình sx công nghiệp hiện đại mang tính xh hoá ngày càng cao. Cũng giống
như thế kỉ XIX, các nước tư bản hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản bóc lột
giá trị thặng dư.
- Phong tào cộng sản và CN ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các
cuộc đấu tranh vì hoà bình, hợp tác và pt, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xh và CNXH
→ Lý luận về SMLS của GCCN trong CN Mác-Lênin vẫn mang giá trị khoa học
và cách mạng, vẫn có ý nghĩ thực tiễn to lớn chỉ đạo cuộc đấu tranh CM hiện nay
của GCCN, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống CNTB và lựa
chọn con đường XHCN trong sự phát triển của thế giới hiện nay.
❖ Những biến đổi và khác biệt
- Gắn liền với cách mạng và công nghệ hiện đại, sự phát triển kinh tế tri thức, công
nhân hiện đại có xu hương trí tuệ hoá. Tri thức hoá và trí thức hoá công nhân là 2
mặt của 1 quá trình, của xu hướng trí tuệ hoá đối với công nhân và GCCN.
- Ngày nay công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại,
đáp ứng sự thay đổi chóng mặt của công nghệ trong nền sản xuất
- Với tri thức và khả năng làm chủ công nghệ, với năng lực sáng tạo trong nền sx
hiện đại, người công nhân hiện đại đang có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng.

5
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

- Tính chất xã hội hoá cao của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới: sản
xuất công nghiệp trong thế giới toàn cầu đang mở rộng thành “chuỗi giá trị toàn
cầu”. Quá trình sản xuất 1 sản phẩm liên kết nhiều công đoạn của nhiều vùng, miền,
quốc gia, khu vực.
- Trong bối cảnh mới của toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế và CM công nghiệp thế hệ
mới (4.0), công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu
trong nền sản xuất hiện đại.
- Với các nước XHCN, giai cấp CN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và ĐCS trở thành
Đảng cầm quyền. Đó là những biến đổi mới của giai cấp CN hiện nay so với giai
cấp công nhân tk XIX.
→Giai cấp CN hiện đại là 1 tập đoàn xh ổn địh, hình thành và pt cùng với quá trình
pt của nề công nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện cho lực lượng sx tiên tiến, là lực
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH. Ở các nước TBCN,
giai cấp CN là những người không có hoặc về cơ bản không có TLSX phải làm thuê
cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Ở các nước XHCN,
GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những TLSX chủ yếu và cùng nhau hợp
tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của
mình.
2. Thực hiện SMLS của GCCN thế giới hiện nay
a. Về nội dung kinh tế - xã hội
- Thông qua vai trò của GCCN trong quá trình sản xuất với công nghiệp hiện
đại, năng suất, chất lượng cao, dảm bảo cho phát triển bền vững, SMLS của
GCCN đối với sự phát triển xã hội thể hiện ngày càng rõ.
- Sự phát triển sản xuất của CNTB trong thế giới ngày nay với sự tham gia trực
tiếp của GCCN và các lực lượng lao động – dịch vụ trình độ cao chính là nhân
tố kinh tế thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề CNXH trong lòng CNTB – đó lại
là điều kiện để phát huy vai trò chủ thể của giai cấp.
- Mặt khác, mâu thuẫn lợi ích giữa GCCN và GCTS cũng ngày càng gay gắt ở
từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Toàn cầu hóa hiện nay vẫn mang đậm
tính chất TBCN với những bất công và bất bình đẳng xã hội lại thúc đẩy cuộc
đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi thế giới, phấn đấu
cho việc xác lập một trật tự xã hội mới công bằng, bình đẳng, đó là từng bước
thực hiện SMLS của GCCN trong kinh tế - xã hội.
b. Về nội dung chính trị - xã hội
- Ở các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN và nhân dân lao
động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính
quyền về tay GCCN và nhân dân lao động.

6
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

- Ở các nước XHCN, nơi các ĐCS đã trở thành Đảng cầm quyền, nội dung chính
trị - xã hội của SMLS của GCCN là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới,
giải quyết thành công nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên CNXH, đặc biệt là
xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự
nghiệp CNH – HĐH, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
c. Về nội dung văn hóa tư tưởng
- Thực hiện SMLS của GCCN trong điều kiện thế giới hiện nay trên lĩnh vực văn
hoá tư tưởng trước hết là cuộc đấu tranh ý thức hệ: đó là cuộc đấu tranh giữa
CNXH và CNTB – cuộc đấu tranh này diễn ra phức tạp và quyết liệt, nhất là
trong nền kinh tế thị trường với những tác động mặt trái của nó.
- Mặt khác, khi hệ thống XHCN thế giới tan rã, phong trào CM thế giới đang vượt
qua những thoái trào tạm thời thì niềm tin vào lí tưởng XHCN cũng đứng trước
những thử thách càng làm cho cuộc đấu tranh tư tưởng lí luận giữa CNTB với
CNXH trở nên phức tạp và gay gắt hơn.
→ Song các giá trị đặc trưng cho bản chất khoa học và CM của giai cấp CN, CNXH
vẫn mang ý nghĩa chỉ đạo, định hướng trong cuộc đấu tranh của GCCN và quần
chúng lao động chống TBCN và lựa chọn con đường CNXH của sự phát triển của
xã hội.
- Các giá trị như lao động sáng tạo, công bằng, dân chủ bình đẳng, tự do vẫn là
những giá trị được nhân loại thừa nhận và phấn đấu thực hiện. Trên thực tế, các
giá trị mà nhân loại hướng đến đều tương đồng với các giá trị lí tưởng, mục tiêu
của GCCN.
→ Đấu tranh để bảo vệ tư tưởng của ĐCS, giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin
khoa học đối với lí tưởng, mục tiêu của CNXH cho GCCN và nhân dân lao động,
giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của GCCN trên cơ sở phát huy
chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chính là nội dung sứ mệnh lịch sử của
GCCN hiện nay về văn hoá tư tưởng.
Câu 5. Phân tích điều kiện ra đời và những đặc trưng của CNXH
❖ Điều kiện ra đời
- CNXH, với tư các là một chế độ kinh tế, chính trị và xã hội theo quan điểmcủa chủ
nghĩa Mác - Lênin là một xã hội được thiết lập sau thắng lợi của cuộc CM XHCN của
GCCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS, giành được chính quyền từ tay giai cấp thống trị và
bóc lột trước đó, thiết lập nềN chính quyền mới của nhân dân lao động. Từ đó xây dựng
cơ sở vật chất, kĩ thuật với kiến trúc thượng tần g về chính trị, tư tưởng, văn hoá tương
ứng dựa theo những nguyên lí, quy luật cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
→ Như vậy, CNXH ra đời phải dựa trên những tiền đề vật chất cơ bản, như:

7
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

Điều kiện 1: Do sự ra đời của sản xuất công nghiệp với thành tựu khoa học kĩ
thuật công nghệ, lao động mang tính xã hội, LLSX phát triển mạnh mẽ và đạt
tới trình độ xã hội hoá ngày càng cao, mâu thuẫn với QHSX dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất chủ yếu. Mâu thuẫn ngày càng
phát triển. Đây là mâu thuẫn cơ bản trong PTSX TBCN.
Điều kiện 2: Cùng với sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản cũng
hình thành và phát triển 2 giai cấp cơ bản: GCCN và GCTS có lợi ích đối lập
nhau nên xuất hiện mâu thuẫn đối kháng. GCCN giác ngộ lí luận CNXHKH
dưới sự lãnh đạo của ĐCS lật đổ nhà nước của GCTS xác lập nhà nước của
GCCN và NDLĐ. Việc thiết lập nhà nước của GCCN và NDLĐ là sự mở đầu
của hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
→ Tóm lại, do sự vận động của những mâu thuẫn trong CNTB, cùng với sự đấu tranh
của GCCN và NDLĐ, khi xuất hiện tình thế và thời cơ CM tạo ra những điều kiện cần
và đủ thì CM XHCN tất yếu xảy ra. Thắng lợi đưa đến sự ra đời của hình thái kinh tế -
xã hội CSCN.
- Trong thời đại ngày nay, CNXH vẫn có thể ra đời từ 1 quốc gia tư bản có trình độ phát
triển trung bình, thậm chí chưa qua TBCN song phải đảm bảo các đk mới sau đây:
● Một là, phải xuất hiện “yếu tố thời đại”, tức là nhân loại đã chuyển sang “giai
đoạn cuối cùng của CNTB”. Từ đó xuất hiện các “mâu thuẫn cơ bản và gay gắt
của thời đại mới”, như:
1. Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp CN. Đây vẫn được coi là mâu thuẫn
cơ bản nhất xuyên suốt trong thời đại ngày nay;
2. Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc xâm lược với các quốc gia dân tộc bị xâm
lược và bị áp bức. Đây là mâu thuẫn đặc trưng của thời đại mới;
3. Mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau do xung đột lợi ích;
4. Mâu thuẫn giữa các nước giàu trong thế giới tư bản và các nước nghèo và lạc
hậu xa về kinh tế.
● Hai là, phải có sự tác động toàn cầu của phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế, của hệ tư tưởng của GCCN (CN Mác – Lênin), đặc biệt là luận điểm về chủ
nghĩa đế quốc và các dân tộc bị áp bức… làm thức tỉnh phong trào dân tộc, phong
trào yêu nước của các quốc gia đấu tranh chống các chế độ áp bức, bóc lột, bất
công của CNTB hoặc bỏ qua chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên CNXH.
● Ba là, tất yếu hình thành các Đảng chính trị lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm hệ
tư tưởng để lãnh đạo dân tộc đấu tranh dành độc lập, tự do.
→ Từ đó, dưới sự lãnh đạo của ĐCS, một cuộc CM XHCN có thể nổ ra cũng có thể
làm cho CNTB hoặc chế độ áp bức bóc lột khác diệt vong dẫn tới ra đời của CNXH.
❖ Những đặc trưng cơ bản
8
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

Một là: Cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH là nền tảng sx công nghiệp hiện đại
- Đây là đặc trưng cơ bản nhất trong số các đặc trưng của CNXH. Theo V.I.Lênin,
cuộc CM XHCN thực chất là cuộc CM trong lĩnh vực kinh tế xã hội phải có 1 nền
kinh tế phát triển cao hơn so với CNTB trước đó.
- Trên thực tế, trước khi CNXH ra đời từ các nước TBCN thì bản thân nền kinh tế ở
1 số nước TBCN cũng đã đạt đến trình độ xã hội hoá cao. Mặc dù có nền kinh tế
phát triển với trình độ cao nhưng CNTB vẫn chưa đủ khả năng tạo ra sự thịnh vượng
cho toàn xã hội bởi những mâu thuẫn vốn có trong lòng xã hội tư bản đã không cho
phép GCTS tạo ra điều đó. CNXH với mục tiêu hướng đến sự thịnh vượng và đáp
ứng nhu cầu về phúc lợi ngày càng cao cho toàn thể nhân dân thì càng không có
cách nào khác là phải tạo ra một LLSX có trình độ cao hơn hẳn LLSX TBCN.
→ Do đó chỉ khi CNXH tạo ra được 1 nền sx công nghiệp hiện đại, với năng suất lao
động ngày càng tăng, số lượng của cải vật chất tạo ra ngày càng nhiều thì mới có khả
năng đảm bảo đáp ứng những nhu cầu vật chất và văn hoá của nhân dân, không ngừng
nâng cao phúc lợi cho xã hội của toàn dân.
- Tuy vậy, cũng theo chủ nghĩa Mác – Lênin, ở những nước “bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa” thì việc tạo ra một nền kinh tế có trình độ phát triển cao trong một thời
gian ngắn không phải dễ dàng. Nó đòi hỏi các ĐCS và các công nhân tại các quốc
gia này phải biết cách sử dụng “các bước đi quá độ” thích hợp, trong đó không loại
trừ khả năng sử dụng và tiếp tục duy trì các quan hệ kinh tế TBCN ngay trong lòng
chế độ XHCN trong 1 giai đoạn nhất định (gọi là thời kì quá độ) để tạo ra bước đột
phá cho việc tạo ra một LLSX tiên tiến ở giai đoạn tiếp theo.
Hai là, CNXH từng bước xoá bỏ chế độ sở hữu TBCN đồng thời tiến hành chế độ
công hữu về các TLSX
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, việc xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân tiến
tới thiết lập chế độ công hữu về các TLSX là đặc điểm nổi bật của chế độ XHCN
về kinh tế. Bởi đây là điều kiện tiên quyết để giải phóng người lao động ra khỏi các
quan hệ bóc lột TBCN, đồng thời cũng là tiền đề quan trọng để thực hiện tổ chức
quản lí sản xuất và thực hiện phân phối công bằng trong chế độ mới.
- Mặc dù thừa nhận việc xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân để thiết lập chế độ công hữu
về TLSX dưới CNXH, song C.Mác và Ăngghen cũng cho rằng: do chế độ sở hữu
tư nhân TBCN từ lâu vốn là một động lực quan trọng cho nền kinh tế TBCN nên
việc xóa bỏ nó ngay lập tức là không thế mà phải “kinh qua một quá trình rất khó
khăn và lâu dài trong hiện thực”.
- Đặc biệt, đối với các quốc giatrong quá trình đi lên CNXH với xuất phát điểm một
nền kinh tế còn ở trình độ thấp thì việc thiết lập ngay chế độ công hữu về TKSX
chưa thể thực hiện được ngay. Thậm chí, trong giai đoạn đầu của thời kì quá độ có

9
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

thể thực hiện chế độ kinh tế nhiều thành phần. Tất nhiên, việc thực hiện kinh tế đa
sở hữu chỉ là bước phát triển tạm thời để tiến tới chế độ công hữu dưới CNXH khi
điều kiện đủ chin muồi.
Ba là, CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỉ luật mới.
- Khi đạt tới XH XHCN, TLSX đã mang tính xã hội hóa cao, không còn chế độ tư
hữu về TLSX, đòi hỏi việc tổ chức vận hành và quản lí nền sản xuất mới này phải
hết sức khoa học, chặt chẽ và hiệu quả cao, nếu không sẽ tạo ra một sự lãng phí
nguồn lực và suy giảm về động lực thúc đẩy phát triển CNXH.
Bốn là, CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối lao động.
- Trong giai đoạn XHCN nền sx chủa pt đến mức đủ thoả mãn nhu cầu của tất cả
mọi thành viên trong xh nên nguyên tắc phân phối của cải trong xh chủ yếu dựa vào
lao động với khẩu hiệu: “lam theo năng lực, hưởng theo lao động”.
Năm là, nhà nước dưới CNXH là nhà nước mang giai cấp CN, nhưng cũng đồng
thời mang tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
- Nhà nước mang bản chất giai cấp CN. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp CN
sau khi nhận thức được sứ mệnh lịch sử crua mình đã đứng lên tập hợp các giai cấp
và tầng lớp…
Sáu là, mục tiêu cao nhất của CNXH giải phóng và pt con người toàn diện

Câu 6. Sự ra đời, bản chất và chức năng của Nhà nước XHCN
❖ Sự ra đời của NN XHCN
- Khát vọng về 1 xã hội công bằng, bình đẳng, dân chủ và bác ái đã xuất hiện lâu
trong lịch sử. Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thoát khỏi
sự áp bức, bất công và chuyên chế, ước mơ xây dựng 1 xã hội dân chủ công bằng
và những giá trị con người được tôn trọng bảo vệ và có điều kiện để phát triển tự
do tất cả những năng lực của mình. Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc
CM do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
- Chỉ đến khi, CNTB xuất hiện, khi mà những mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất tư
nhân về TLSX với tính chất xã hội hoá ngày càng cao của TLSX trở nên gay gắt,
dẫn tới các cuộc khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn sâu sắc giữa GCTS và
GCVS làm xuất hiện các phong trào đấu tranh của GCVS.
→ Chính các cuộc đấu tranh của GCVS, các ĐCS mới được thành lập để lãnh đạo
phòng trào đấu tranh CM và trở thành nhân tố quyết định thắng lợi của CM.
- Bên cạnh đó, GCVS được trang bị bởi vũ khí lí luận của CN Mác - Lênin với tư
cách là cơ sở lí luận để tổ chức, tiến hành CM và xây dựng nhà nước của giai cấp
mình sau chiến thắng.

10
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

- Ngoài ra, còn các yếu tố dân tộc, thời đại cũng tác động mạnh mẽ đến phong trào
CM của GCVS và nhân dân lao động của mỗi nước.
→ NN XHCN ra đời là kết quả của cuộc CM do GCVS và nhân dân lao động
tiến hành dứoi sự lãnh đạo của ĐCS. Tuỳ nhiên, tuỳ vào đặc điểm của từng quốc
gia, sự ra đời của nhà nước XHCN cũng như việc tổ chức chính quyền sau CM
có những điểm, hình thức và phương pháp phù hợp. Song điểm chung giữa các
nước XHCN là ở chỗ, đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ
quan đại biển cho ý chí của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lí kinh tế, văn
hóa, xã hội của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
❖ Bản chất của NN XHCN
- Về chính trị:
+ Nhà nước XHCN mang bản chất của GCCN, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi
ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong XH XHCN giai cấp vô sản
là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị.
+ Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vô sản có sự khác biệt về chất so với sự
thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây:
● Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thiếu số đối với tất cả các giai cấp, tầng
lớp nhân dân lao động trong xã hội nhằm bảo vệ và duy trì địa vị thống trị
của mình.
● Còn sự thống trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số
giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả các tầng
lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó mà, nhà nước XHCN là đại
biểu cho ý chí của nhân dân lao động.
- Về kinh tế:
+ Bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của XHCN,
đó là chế độ sở hữu xã hội về TLSX chủ yếu. Do đó không còn tồn tại QHSX
bóc lột.
+ Nếu như tất cả các nhà nước bót lột khác trong lịch sử đều là nhà nước theo
đúng nghĩa của nó, nghĩa là bộ máy của thiếu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa
số nhân dân lđ bị áp bức, bóc lột của nhà nước XHCN vừa là 1 bộ máy chính trị
- hành chính, 1 cơ quan cưỡng chế, vừa là 1 tổ chức quản lí kinh tế – xã hội của
nhân dân lao động, nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa mà chỉ là “nửa
nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành
mục tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN.
- Về văn hóa xã hội
+ Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần và lí luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin và những giá trị văn hoá tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang
11
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hoá giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được
thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ
hội phát triển.
❖ Chức năng của NN XHCN
- Tuỳ theo góc đọ tiếp cận, chức năng của nhà nước XHCN được chia thành các chức
năng khác nhau:
+ Căn chứ vào phạm vị tác động của quyền lực của nhà nước, chức năng
của nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước XHCN được chia thành: chức năng kinh tế, chính trị, văn hoá, xh…
+ Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và
xây dựng).
- Xuất phát từ tính chất của nhà nước XHCN, nên việc thực hiện các chức năng
của nhà nước cũng có sự khác biệt so với nhà nước trước đó.
+ Đối với nhà nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thì việc thực hiện chức
năng trấn áp đóng vai trò quyết định trong việc duy trì địa vị của giai cắp nắm
quyền chiếm hữu TLSX chủ yếu của xã hội.
+ Đối với nhà nước XHCN, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, những đó là
bộ máy do GCCN và nhân dân lao động tổ chức để trấn áp giai cấp bóc lột
đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả CM, giữ vững
an ninh chính trị tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội.
● Ngoài chức năng trấn áp lại sự phản khác của giai cấp bóc lột, điều quan
trọng hơn cả chính là quyền mới tạo ra được NSLĐ cao hơn chế độ xã
hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho đại đa số giai cấp, tầng
lớp nhân dân lao động. Vì vậy vấn đề quản lí và xây dựng kinh tế là then
chốt quyết định.
→ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục
đích cuối cùng của NN XHCN. Đó là 1 sự nghiệp vĩ đại những cũng đồng thời cũng
là công việc cực kì khó khăn và phức tạp. Nó đòi hỏi NN XHCN phải là 1 bộ máy
có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử chống đối CM đồng thời
nhà nước phải là 1 tổ chức có đủ năng lực để xây dựng xã hội XHCN, trong đó
việc quản lí kinh tế là quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.
Câu 7. Phân tích cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH
1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
❖ Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp

12
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã
hội do tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
- Cơ cấu xã hội có nhiều loại như: cơ cấu xã hội – dân cư, cơ cấu xã hội – nghề
nghiệp, cơ cấu xã hội – giai cấp, cơ cấu xã hội – tôn giáo,… Dưới góc độ chính
trị - xã hội, môn CNXHKH tập trung nghiên cứu cơ cấu xã hội – giai cấp vì nó
là 1 trong những cơ sở để nghiên cứu vấn đề liên minh giai cấp, tầng lớp trong
chế độ xã hội nhất định.
Cơ cấu xã hội – giai cấp là 1 cơ cấu bao gồm các giai cấp, các tầng lớp xã hội và
những mối quan hệ của chính như quan hệ sở hữu TLSX, về tổ chức quản lí quá
trình sản xuất, về địa vị chính trị xã hội được hình hành dựa trên cơ cấu kinh tế
nhất định.
- Trong thời kì quá độ lên CNXH, cơ cấu xã hội – giai cấp là tổng thể các giai
cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với
nhau. Yếu tố quyết định trong mối quan hệ đó là họ cùng chung sức cải tạo xã
hội cũ và xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Các giai cấp, tầng lớp của xã hội và nhóm xã hội cơ bản trong cơ cấu xã hội
– giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH bao gồm: GCCN, giai cấp nông
dân, tầng lớp trí thức, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh
niên, phụ nữ…
- Mỗi giai cấp, tầng lớp và nhóm xã hội này có những vị trí và vai trò xác định
song dưới sự lãnh đạo của ĐCS – đội tiên phong của GCCN cùng hợp lực, tạo
sức mạnh tổng hợp để thực hiện những mục tiêu, nội dung nhiệm vụ, mục tiêu
của thời kì quá độ lên CNXH, tiến tới xây dựng thành công CNXH và CNCS
với tư cách là 1 hình thái kinh tế xã hội mới thay thế thay thế hình thái kinh tế –
xã hội đã lỗi thời.
❖ Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấp xã hội
Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trò xác định
và giữa chính có mối quan hệ, phụ thược lẫn nhau. Song vị trí, vai trò của các loại
cơ cấu xã hội không ngang nhau, trong đó, cơ cấu xã hội – giai cấp có vị trí quan
trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì:
- Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến Đảng phái chính trị, đến quyền sử hữu
TLSX, quản lí và tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu nhập trong một hệ
thống sản xuất nhất định. Các cơ cấu xã hội khác không có được những mối
quan hệ quan trọng và quyết định này.
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi
của các cơ cấu giai cấp khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã
hội. Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tác động
13
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

tới tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã hội và mọi thành
viên trong xã hội; qua đó thấy rõ thực trạng quy mô, vai trò, sứ mệnh và tương
lai của giai cấp, tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp nhằm bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầng lớp trong xã
hội, quy định tính chất và bản chất của các quan hệ khác trong xã hội.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan trực tiếp đến quyền lực chính trị.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp còn là yếu tố đặc trưng cho sự khác nhau về chất giữa
xã hội này với xã hội khác.
- Xuất phát từ Cơ cấu xã hội – giai cấp mà người ta xây dựng các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội – văn hóa phù hợp với mỗi giai tầng.
2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên
CNXH
Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH luôn ở trạng thái không
ngừng biến động. Sự tác động này tuỳ thuộc tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và
mối quan hệ quốc tế theo những xu hướng và tính quy luật nhất định.
● Xu hướng chung của sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ
lên XHCN: trong thời kì quá độ lên CNXH, mặc dù đã bỏ được sự đối kháng giai
cấp, bất bình đẳng giai cấp, mang lại sự thay đổi về chất của các giai cấp và tầng
lớp nhân dân lao động so với xã hội trước đó, nhưng với nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần dưới sự quản lí của NN XHCN vẫn còn tồn tại sự khác nhau giữa các
tầng lớp giai cấp trong xã hội về nhiều mặt. Song sự khác nhau đó sẽ ngày càng rút
ngắn, sự xích lại gần nhau ngày càng được gia tăng cùng với sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Xu hướng xích lại gần nhau thể hiện ở 4 điểm sau:
- Sự xích lại gần nhau từng bước giữa giai cấp tầng lớp về mối quan hệ với
TLSX: Xu hướng này thể hiện qua việc dần dần hoàn thiện QHSX XHCN từ
thấp đến cao. Với chủ trương phát triển nhiều thành phần kinh tế, đa dạng hóa
chế độ sở hữu,… tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đều được đảm bảo sự
tồn tại của mình, cùng liên kết, liên doanh trong sản xuất kinh doanh, các thành
phần trong cơ cấu xã hội hợp pháp tồn tại bên nhau, xích lại gần nhau, đan xen
lẫn nhau để cùng phát triển.
- Sự xích lại gần nhau về tính chất lao động được thể hiện thông qua đẩy mạnh
cuộc cáchmạng khoa học và công nghệ, áp dụng những thành tựu mới vào
quá trình phát triển LLSX. Cũng từ đó, xu hướng “quốc tế hóa” ngày càng thể
hiện rõ nét thông qua việc giao lưu kinh tế và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Sự xích lại gần nhau trong quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng. Xu hướng
này diễn ra chủ yếu liên quan đến việc thực hiện ngày càng hoàn thiện nguyên
tắc phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế.

14
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

- Sự xích lại gần nhau trong tiến bộ về đời sống tinh thần được thể hiện trực
tiếp thông qua cuộc cách mạng xã hội trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa, nó
tác động trực tiếp đến sự xích lại gần nhay và xóa bỏ dần dần mâu thuẫn giữa
thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
→ Trong thực tế, những xu hướng trên không tách dời nhau. Các xu hướng đó thể hiện
không đồng đều về nhịp độ giữa các giai đoạn khác nhau ở những vùng khác nhau,
nhưng đó là những biểu hiện chung mang tính quy luật của sự biến đổi cơ cấu xã hội
trong điều kiện Đảng của GCCN lãnh đạo.
→ Trong thời kì quá độ lên XHCN, các xu hướng biến đổi trên đã thể hiện trên lĩnh
vực chính trị, phát triển LLSX, hoàn thiện QHSX, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của toàn xã hội.
❖ Tính chất quy luật của sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá
độ lên XHCN
- Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền là bị quy định bởi cơ cấu
kinh tế (cơ cấu ngành, cơ cấu các thành phần kt, cơ cấu hành chính kt – xh…)
của thời kì quá độ lên CNXH.
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp thường xuyên biến đổi do tác động của nhiều yếu tố,
đặc biệt những thay đổi về phương thức sản xuất, về cơ cấu kt trong mỗi thời
đại lịch sử.
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp phát triển trong mối quan hệ biến chứng giữa các nhân
tố khách quan và chủ quan: Đảng và Nhà nước là nhân tố chủ quan mạnh nhất,
tác dộng chi phối đến sự biến động của cơ cấu xã hội – giai cấp, phát triển theo
tính chất XHCN thông qua chính sách kinh tế – xã hội phù hợp với các điều
kiện kinh tế - xã hội và lịch sử chính trị khách quan của đất nước.
- Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các
tầng lớp xh mới:
+ CN Mác – Lênin chỉ ra rằng, hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa được
thai nghén từ trong lòng xã hội TBCN, do vậy ở giai đoạn đầu của nó vẫn còn
những “dấu vết xã hội cũ” được phản ánh “về mọi phương diện – kinh tế, đạo
đức, tính thần”. Bên cạnh những dấu vết của xã hội cũ, xuất hiện những yếu tố
của xã hội mới do GCCN và giai cấp, tầng lớp trong xã hội bắt tay vào tổ chức
xây dựng, do vậy, tất yếu sẽ dẫn đến sự tồn tại “đan xen” giữa những yếu tố cũ
và yếu tố mới. Đây là vấn đề mang tính quy luật và thể hiện rõ nét nhất trong
thời kì quá độ lên CNXH.
+ Về mặt kinh tế, còn tồn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần. Chính cái kết cấu
kinh tế đa dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng, phức tạp trong
cơ cấu xã hội- giai cấp mà biểu hiện của nó là trong thời kì quá độ lên CNXH
15
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

còn tồn tại các giai cấp, tầng lớp khác nhau. Ngoài GCCN, giai cấp nông dân,
tầng lớp tri thức, GCTS (tuy bị đánh bại nhưng vẫn còn sức mạnh) đã xuất hiện
sự tồn tại và phát triển của các tầng lớp mới: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng
lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội…
- Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn,
vừa có liên minh dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tần lớp cơ
bản trong xã hội.
+ Trong thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi và
phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, vừa có đấu tranh, vừa liên minh
với nhau, dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong
xã hội, đặc biệt là giữa công nhân, nông dân và tri thức.
+ Trong cơ cấu xã hội – giai cấp ấy, GCCN, lực lượng tiêu biểu cho phương thức
sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá trình cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới.
Câu 8. Trong thời kì quá độ lên CNXH, tại sao phải thực hiện liên minh giai cấp,
tầng lớp. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên
CNXH
❖ Tính tất yếu của liên minh giai cấp
- Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH là sự liên kết, hợp
tác, hỗ trợ lẫn nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp nhằm thực hiện nhu cầu và lợi
ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực xây dựng thành
công CNXH.
● Xét dưới góc độ chính trị - xã hội: Trong 1 chế độ xã hội nhất định chính cuộc
đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu
khách quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đầu phải tìm cách liên minh với
các giai cấp tầng lớp khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực lượng
thực hiện nhu cầu và lợi ích chung – đó là quy luật chung, phổ biến và là động lực
lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
+ Trong CM XHCN, giai cấp nông dân là “người bạn đồng hành tự nhiên” của
GCCN. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN phải liên minh với giai cấp nông
dân và các tầng lớp nông dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho
thắng lợi của cuộc CM này cả trong giai đoạn chính quyền và giai đoạn xây
dựng xã hội mới.
+ Trong thời kì quá độ lên CNXH, GCCN, giai cấp nông dân và tầng lớp lao
động khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hội
to lớn. Nếu thực hiện tốt khối liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác, trong đó trước hết là với trí thức thì
16
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

không những cơ sở kinh tệ vững mạnh mà chế độ chính trị XHCN cũng ngày
càng được củng cố vững chắc. Khẳng địng vai trò của trí thức trong khối liên
minh, V.I.Lênin viết “Trước sự liên minh của các đại biểu khoa học, giai cấp
vô sản và giới kĩ thuật, không một thế lực đen tối nào có thể đúng vững được”.
● Xét dưới góc độ kinh tế: liên minh giai cấp, tầng lớp được hình thành từ yêu cầu
khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ 1 nền sản xuất nhỏ nông nghiệp là chính sang sản xuất hàng hoá
lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học – công nghệ.
+ Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi được gắn bó chặt chẽ, hỗ
trợ cho nhau để cùng hướng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo nền cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này
đã và đang từng bước tăng khối liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân,
đội ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân.
+ Việc hình thành khối liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể của
các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ tất yếu
phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và
lợi ích kinh tế chung của mình.
+ Song quan hệ lợi ích giữa công nhân, nông dân và trí thức cũng có những biểu
hiện mới, phức tạp. Bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiện
những mâu thuẫn lợi ích ở mức độ khác nhau. Điều này có ảnh hưởng đến
sự đoàn kết, thống nhất của khối liên minh. Do vậy, quá trình thực hiện liên
minh đồng thời là quá trình liên tục phát hiện ra mâu thuẫn và có giải pháp kịp
thời, phù hợp để giải quyết mâu thuẫn nhằm tạo sự đồng thuận và tạo động lực
để thúc đẩy quá trình CNH - HĐH của đất nước, đồng thời tăng cường khối
liên minh ngày càng bền chặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS của GCCN.
❖ Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH
- Nội dung chính trị:
+ Một là: mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của GCCN, giai cấp nông dân, trí
thức và của cả dân tộc là độc lập dân tộc gắn với CNXH.
+ Hai là: Khối liên minh chiến lược do Đảng của GCCN– Đảng Mác – Lênin lãnh
đạo thì mới có đường lối chủ trương… để thực hiện liên minh, thực hiện quá trình
giữ vững độc lập dân tộc vãay dựng CNXH thành công.
- Nội dung kinh tế:
+ Đây là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vạt chất kỹ thuật của liên minh
trong thời kì quá độ lên CNXH, nó được biểu hiện qua “sự kết hợp đúng đắn của
các lợi ích kt”.
17
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc

+ Nội dung này cần thực hiện nhằm thoả mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân
của GCCN, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp khác trong xã hội,
nhằm tạo cơ sở vật chất – kĩ thuật cần thiết cho CNXH.
- Nội dung văn hóa:
Xây dựng khối liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau
xây dựng 1 nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những
tinh hoa, giá trị văn hoá nhân loại và thời đại.

18

You might also like