You are on page 1of 33

Em nôp bài ạ

Ma Viết Đoàn – 22A4060130


K22LKD

Bài tổng hợp kinh tế chính trị


Chương 1
Trắc nhiệm
câu 1: D
câu 2: A
câu 3: D
câu 4: C
câu 5: A
câu 6: D
câu 7: D
đúng sai
Câu8:
Đúng
Vì ở các giai đoạn phát triển của nền sản xuất xã hội, kinh tế chính trị nghiên cứu
các quan hệ xã hội
giữa người với người trong sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong
sự liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tương ứng
Câu 9:
Sai
Theo nghĩa rộng, Ph.Ănghen cho rằng: “Kinh tế chính trị, theo nghĩa rộng nhất, là
khoa học về những quy luật chi phối sự sản xuất vật chất và sự trao đổi những tư
liệu sinh hoạt vật chất trong xã hội loài người...Những điều kiện trong đó
người ta sản xuất sản phẩm và trao đổi chúng đều thay đổi tuỳ từng nước, và trong
mỗi nước lại thay đổi tuỳ từng thế hệ. Bởi vậy, không thể có cùng một môn kinh tế
chính trị duy nhất cho tất cả mọi nước và tất cả mọi thời đại lịch sử
Câu 10.
Đúng
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là một trong những phương pháp nghiên cứu
khoa học xã hội, đòi hỏi sự gạt bỏ đi những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong các hiện
tượng quá trình nghiên cứu, để từ đó tách ra được những hiện tượng
bền vững, mang tính điển hình, ổn định của đối tượng nghiên cứu. Từ đó mà nắm
được bản chất, xây dựng được các phạm trù và khám phá được tính quy luật và quy
luật chi phối sự vận động của đối tượng
Câu 11.
Sai
Kinh tế chính trị Mác - Lênin được hình thành và đặt nền móng bởi C.Mác - Ph.
Ănghen dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển những giá trị khoa học của kinh tế
chính trị của nhân loại trước đó, trực tiếp là những giá trị khoa học của kinh tế chính
trị tư sản cổ điển Anh, được V.I.Lênin kế thừa và phát triển
Câu12.
Đúng
Kinh tế chính trị Mác - Lênin được hình thành và đặt nền móng bởi C.Mác - Ph.
Ănghen,
dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển những giá trị khoa học của kinh tế chính trị
Câu 13.
Sai
người đầu tiên đưa ra thuật ngữ kinh tế chính trị là người Pháp Môngcorechien
Câu 14.
Sai
Ngoài ra còn chức năng nhận thức ,chức năng thực tiễn,và chức năng phương pháp
luận
Câu 15.
Đúng
C.Mác - Ph. Ănghen,
dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển những giá trị khoa học của kinh tế chính trị của
nhân loại trước đó, trực tiếp là những giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ
điển Anh, được V.I.Lênin kế thừa và phát triển.
Câu 16.
Sai
Kinh tế chínhtrịMác - Lênin nghiên cứu những quan hệ xã hội giữa người với người
trong sản xuất,
nghiên cứu chế độ xã hội của sản xuất”.
Câu 17.
Đúng
Quy luật kinh tế đó là sự phản ánh mối quan hệ nhân quả, tất yếu, khách quan, bền
vững, lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế
Tự luận buôi 1
Câu 1:Phân tích sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác-Lenin?
Kinh tế chính trị ( KTCT) Mác-Lenin hình thành và phát triển trong dòng chảy tư
tưởng kinh tế của nhân loại từ thời kỳ cổ đại cho đến nay.
Sự xuất hiện của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, thay thế cho PTSX phong
kiến với trình độ mới của nền sản xuất xã hội đã trở thành tiền đề cho sự phát triển
của tính hệ thống của KTCT với tư cách là một môn khoa học độc lập. Trong đó:
-Chủ nghĩa trọng thương:
+Chủ nghĩa trọng thương là hình thái đầu tiên của hệ tư tưởng tư sản trong lĩnh vực
kinh tế chính trị, xuất hiện từ giữa thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XVII, trong giai đoạn
tan rã của chế độ phong kiến và thời kỳ tích luỹ nguyên thủy tư bản chủ nghĩa. Đó
là thời kỳ chủ nghĩa duy vật đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, kinh tế hàng hoá
và khoa học tự nhiên phát triển mạnh (cơ học, thiên văn học, địa lý...). Đối tượng
nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thương là lĩnh vực lưu thông; lấy tiền làm nội dung
căn bản của của cải, là biểu hiện sự giàu có của một quốc gia; dựa vào quyền lực
nhà nước để phát triển kinh tế; nguồn gốc của lợi nhuận là từ thương nghiệp do mua
rẻ bán đắt... nhằm tích luỹ tiền tệ, đẩy nhanh sự ra đời của chủ nghĩa tư bản.
+Chủ nghĩa trọng thương chưa biết đến quy luật kinh tế, phương pháp nghiên cứu là
sự khái quát có tính chất kinh nghiệm những hiện tượng bề ngoài của đời sống kinh
tế - xã hội, họ mới chỉ đứng trên lĩnh vực lưu thông, trao đổi để xem xét những biện
pháp tích luỹ tư bản. Vì vậy, khi sự phát triển cao hơn của chủ nghĩa tư bản
đã dần dần làm cho những luận điểm của chủ nghĩa trọng thương trở nên lỗi thời,
phải nhường chỗ cho học thuyết kinh tế mới, tiến bộ hơn.
-Chủ nghĩa trọng nông
+Chủ nghĩa trọng nông xuất hiện chủ yếu ở Pháp vào giữa thế kỷ XVIII do hoàn
cảnh kinh tế đặc biệt của Pháp lúc bấy giờ là sự đình đốn của nền nông nghiệp. Tuy
nhiên, chủ nghĩa trọng nông còn nhiều hạn chế: Chỉ coi nông nghiệp là ngành sản
xuất duy nhất, là nguồn gốc của sự giàu có, chưa thấy vai trò quan trọng của công
nghiệp; chưa thấy mối quan hệ thống nhất giữa sản xuất và lưu thông. Họ đã nghiên
cứu chủ nghĩa tư bản thông qua các phạm trù: sản phẩm thuần tuý, tư bản, lao động
sản xuất, kết cấu giai cấp... nhưng lại chưa phân tích được những khái niệm cơ sở
như: hàng hoá, giá trị, tiền tệ, lợi nhuận.
từ sau thế kỉ XVIII đến nay, lí luận KTCT phát triển theo nhiều hướng khác nhau
với dòng lí thuyết kinh tế đa dạng:
-Kinh tế chính trị tư sản cổ điển
+Cuối thế kỷ XVII, khi quá trình tích luỹ ban đầu của chủ nghĩa tư bản đã kết
thúc và thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản đã bắt đầu, nhiều vấn đề kinh tế của
chủ nghĩa tư bản đặt ra vượt quá khả năng giải thích của chủ nghĩa trọng thương,

đòi hỏi phải có lý luận mới. Vì vậy, kinh tế chính trị tư sản cổ điển đã ra đời và phát
triển mạnh ở Anh và Pháp.
Các nhà kinh tế chính trị tư sản cổ điển đã chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực
lưu thông sang lĩnh vực sản xuất, mà trong đó "lao động làm thuê của những
người
nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận cho những người giàu". Lần đầu tiên các
nhà
kinh tế chính trị tư sản cổ điển đã áp dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học để
nghiên cứu các hiện tượng và quá trình kinh tế để vạch ra bản chất của quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Vì vậy, trường phái này đã nêu được một cách có hệ thống
các phạm trù và quy luật kinh tế của xã hội tư bản như: giá trị, giá cả, tiền tệ, tư bản,
lợi nhuận, lợi tức, địa tô, tiền lương, tái sản xuất xã hội... Đồng thời họ là những
người ủng hộ tự do cạnh tranh theo cơ chế thị trường tự điều chỉnh.
-Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Vào nửa đầu thế kỷ XIX, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã được xác lập hoàn
toàn ở nhiều nước Tây u, những mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản ngày càng
gay gắt, phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống chế độ áp bức bóc lột của
giai cấp tư sản ngày càng lên cao và chuyển từ tự phát sang tự giác, từ đấu tranh
kinh tế đến đấu tranh chính trị, đòi hỏi phải có lý luận cách mạng làm vũ khí tư
tưởng cho giai cấp vô sản - chủ nghĩa Mác đã ra đời.
C. Mác, Ph. Ăngghen và V.I. Lênin đã thực hiện cuộc cách mạng vĩ đại trong kinh
tế chính trị học. Kinh tế chính trị Mác - Lênin là lý luận sắc bén của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư
bản, xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản.
Câu 2: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mac- Lenin? Chức năng của kinh
tế chính trị Mac-Lenin với tư cách là một môn khoa học?
A, Đối tượng của kinh tế chính trị
-Kinh tế chính trị học nghiên cứu mối quan hệ giữa người với người hình thành
trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật chất, tức là
nghiên cứu quan hệ sản xuất.
- Nó không nghiên cứu quan hệ sản xuất một cách cô lập mà nghiên cứu nó trong
mối quan hệ tác động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng trong
một chừng mực cần thiết nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu quan hệ sản xuất.
-Kinh tế chính trị nghiên cứu quan hệ sản xuất nhưng không chỉ nghiên cứu các
hiện tượng bề ngoài mà thông qua các hiện tượng bề ngoài để nghiên cứu bản chất
của quan hệ sản xuất, vạch ra các quy luật vận động của quan hệ sản xuất, các quy
luật kinh tế.
-Quy luật kinh tế phản ánh những mối quan hệ tất yếu, bản chất, thường xuyên lặp
đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế. Ví dụ: Trong quá trình phát triển
của nền sản xuất xã hội phát sinh ra mối liên hệ tất yếu bền vững giữa lượng lao
động hao phí ngày càng giảm với lượng sản phẩm làm ra ngày càng tăng, mối quan
hệ tất yếu này là quy luật tăng năng suất lao động xã hội.
-Quy luật kinh tế chỉ có thể phát sinh thông qua sự hoạt động của con người.
Trong mỗi phương thức sản xuất có 3 loại quy luật kinh tế hoạt động đó là:
Quy luật kinh tế chung cho mọi phương thức sản xuất ( quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất).
-Quy luật kinh tế chung cho một số phương thức sản xuất (quy luật giá trị) Quy
luật kinh tế đặc thù của mỗi phương thức sản xuất trong đó có một quy luật kinh tế
cơ bản phản ánh bản chất chung của phương thức sản xuất và quy định xu hướng
vận động của phương thức sản xuất đó.
- Các phương thức sản xuất khác nhau bởi các quy luật kinh tế đặc thù nhưng lại
quan hệ với nhau bởi những quy luật kinh tế chung.
B, Chức năng của kinh tế chính trị
-Chức năng nhận thức: Thực hiện chức năng này kinh tế chính trị học nghiên cứu
và giải thích các hiện tượng và quá trình kinh tế của đời sống xã hội để phát hiện
bản chất của các hiện tượng và các quy luật chi phối sự vận động của chúng.
-Chức năng thực tiễn: Kinh tế chính trị học không chỉ phát hiện các quy luật kinh
tế mà còn nghiên cứu cơ chế, các phương pháp và hình thức vận dụng chúng vào
thực tiễn phù hợp với hoàn cảnh cụ thể trong từng thời kỳ nhất định. Và cũng từ
thực tiễn để rút ra các luận điểm, kết luận có tính khái quát làm cơ sở khoa học để
Nhà nước xác định đường lối, chính sách, biện pháp kinh tế. Cuộc sống là nơi kiểm
nghiệm tính đúng đắn của các chính sách, biện pháp kinh tế và xa hơn nữa là kiểm
nghiệm những kết luận mà kinh tế chính trị đã nhận thức trước đó.
-Chức năng phương pháp luận. Kinh tế chính trị là cơ sở lý luận của toàn bộ các
khoa học kinh tế ngành (kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây
dựng…), các môn kinh tế chức năng (kinh tế lao động, kế hoạch, tài chính, tín
dụng…), các môn khoa học có nhiều kiến thức liên quan như địa lý kinh tế, dân số
học, lịch sử kinh tế quốc dân, lý thuyết về quản lý.
- Chức năng tư tưởng. Kinh tế chính trị nghiên cứu quan hệ sản xuất xã hội, tức
nghiên cứu những vấn đề liên quan thân thiết đến lợi ích kinh tế của mọi người, mọi
giai cấp. Một quan điểm kinh tế nào đó hoặc công khai, hoặc ẩn giấu nói lên lợi ích
của một giai cấp xã hội nhất định. Không có kinh tế chính trị học trung lập hoặc
đứng trên các giai cấp.
Câu 3: Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mac-Lenin trong quá trình
lao động và quản trị quốc gia?
-Kinh tế chính trị có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Học tập môn kinh tế
chính trị giúp cho người học hiểu được bản chất của các hiện tượng và quá trình
kinh tế, nắm được các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển kinh tế;
phát triển lý luận kinh tế và vận dụng lý luận đó vào thực tế, hành động theo quy
luật, tránh bệnh chủ quan, giáo điều, duy ý chí.
-Kinh tế chính trị cung cấp các luận cứ khoa học làm cơ sở cho sự hình thành
đường lối, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và các chính sách, biện pháp kinh tế
cụ thể phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của đất
nước ở từng thời kỳ nhất định.
-Học tập kinh tế chính trị, nắm được các phạm trù và quy luật kinh tế, là cơ sở cho
người học hình thành tư duy kinh tế, không những cần thiết cho các nhà quản lý vĩ
mô mà còn rất cần cho quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp của mọi
tầng lớp dân cư, ở tất cả các thành phần kinh tế. Nắm vững kiến thức kinh tế chính
trị, người học có khả năng hiểu được một cách sâu sắc các đường lối, chiến lược

phát triển kinh tế của đất nước và các chính sách kinh tế cụ thể của Đảng và Nhà
nước ta, tạo niềm tin có cơ sở khoa học vào đường lối, chiến lược, chính sách đó.
- Học tập kinh tế chính trị, hiểu được sự thay đổi của các phương thức sản xuất,
các hình thái kinh tế – xã hội là tất yếu khách quan, là quy luật của lịch sử, giúp
người học có niềm tin sâu sắc vào con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng Cộng sản
Việt Nam và nhân dân ta đã lựa chọn là phù hợp với quy luật khách quan, đi tới
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh trên đất nước.

chương 2
trắc nghiệm
1-B,2-C, 3-C, 4- B, 5 -A, 6-C, 7-A, 8-C, 9-C, 10-A
Bài tập thục hành
Câu 1; thời gian lao động xh cần thiết để sx ra một đơn vị hàng hóa là;
(3x100+5x600+6x200+7x100)/100+600+200+100 =5.2
Câu 2:

Giá trị tính bằng tiền của


một sp
Giá trị tính bằng tiền của
tổng sp
Nsld tăng 1.5 lần 13.3 Không thay đổi
Cdld tăng 2 lần Không thay đổi 320000
Nsld và cdld tăng 1.5 13.3 240000
Nsld tăng 2 lần
Cdld giảm hai lần

20/2=10 160000/2=80000

Câu 3;
Giá trị 1 sp là : 4000/1000=4
A, Năng suất tăng hai lần:
Toỏng sp= 4000
Giá trị của một sp: e4/2 =2
B, cường độ lao động tăng 1.5 lần;
Tổng sp: 4000x1.5= 6000
Giá trị sp: 4$
Bài tập về nhà
Câu 1: Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa? Tại sao hàng hóa có
hai thuộc tính?
Hàng hóa là: Theo Mác, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Hai thuộc tính của hàng hóa là:
- Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người; nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần, cũng có thể là nhu cầu
cho tiêu dùng cá nhân hay nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất. Giá trị sử dụng của hàng
hóa do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa đó quy định. Khoa học kỹ thuật càng phát
triển, con người càng phát hiện ra nhiều giátrị sử dụng của hàng hóa. Giá trị sử dụng
của hàng hóa là nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua.
- Giá trị
Giá trị của hàng hóa là lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa Các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau lại được trao đổi với nhau vì giữa
chúng có mối quan hệ tỷ lệ về lượng. C. Mác gọi là giá trị trao đổi. Sở dĩ các hàng
hóa có thể trao đổi được với nhau là vì chúng có một điểm chung. Điểm chung đó ở
chỗ, chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động. Tức là hàng hóa có giá trị.
Khi là hàng hóa, chúng là kết quả sự hao phí sức lao động của người sản xuất hàng
hóa nên có giá trị. Mặt khác, khi đề cập đến hàng hóa, tức là đặt sản phẩm của lao
động trong quan hệ với người mua, người bán, trong quan hệ xã hội. Do đó, lao
động hao phí để sản xuất ra hàng hóa mang tính xã hội. C. Mác quan niệm đầy đủ
hơn; Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trọng
hàng hóa. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản
xuất, là phạm trù lịch sử. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá
trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
Câu 2: Phân tích lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá
trị hàng hóa. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?

Lượng giá trị hàng hóa:


- Thời gian lao động xã hội cần thiết – đơn vị đo lường lượng giá trị của hàng hóa
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo
trung bình, cường độ lao động trung bình. Vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng
hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng
hóa đó. Trong sản xuất, người sản xuất phải tích cực đổi mới sáng tạo nhằm giảm
thời gian hao phí lao động cá biệt tại đơn vị sản xuất của mình xuống thấp hơn mức
trung bình cần thiết để nắm ưu thế trong cạnh tranh. Cấu thành lượng giá trị của một
đơn vị hàng hóa bao gồm hao phí lao động quá khứ và hao phí lao động sống.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa là:
Một là, năng suất lao động
Năng suất lao đông là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng sẽ làm giảm lượng
thời gian hao phí trong một đơn vị hàng hóa. Năng suất lao động có quan hệ tỷ lệ
nghịch với lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa. Vì vậy, trong sản xuất, kinh
doanh cần tìm cách giảm hao phí lao đông cá biệt bằng các biện pháp để tăng năng
suất lao động. Các nhân tố làm tang năng suất lao động là: trình độ người lao động;
trình độ kỹ thuật; trình độ quản lý và các điều kiện tự nhiên.
Hai là, cường độ lao động Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích
cực của hoạt động lao động. Trong chừng mực xét riêng vai trò của tăng cường độ
lao động, việc tăng cường độ lao động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên. Song
lượng thời gian hao phí để sản xuất một đơn vị hàng hóa không thay đổi.
Ba là, tích chất phức tạp hay giản đơn của lao động Lao đông giản đơn là lao động
không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn,
kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được. Lao động phức tạp là lao động cần
trải qua đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất định. Trong một đơn vị thời gian, lao động phức tạp sẽ tạo ra nhiều giá trị
hơn lao động giản đơn. C. Mác gọi lao động phức tạp là lao động giản đơn được
nhân lên.
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu là:
+Mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá trị của hàng hóa Cường
độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực hoạt động lao động sản xuất.

+ NSLĐ và CĐLĐ thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa do người lao động
sản xuất ra.

Câu 3. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền tệ? Vì sao tiền tệ được coi là một
loại hàng hóa đặc biệt?
-Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền tệ là:
+ Tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa,
là sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao.
+ Bản chất của tiền tệ là loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình
phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá
chung cho thế giới hàng hóa. Tiền tệ là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa.
Tiền tệ phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao
đổi hàng hóa.
-Tiền tệ được coi là một loại hàng hóa đặc biệt vì: nó được tách ra làm vật ngang
giá chung cho tất cả mọi hàng hóa nó là hàng hoá nhưng không đi vào tiêu dùng mà
cất trữ.
Câu 4: Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị. Ý nghĩa thực tiễn của
việc nghiên cứu quy luật này?
- Nội dung của quy luật giá trị là: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản
xuất và trao đổi hàng hoá. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá dựa
trê trên cơ sở giá trị của nó, tức là trên cơ sở hao phí lao động xã hội càn thiết.
Tác động của quy luật giá trị là:
-Thứ nhất, Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Điều tiết sản xuất tức là điều
hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác
động này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị
trường dưới tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn
cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lãi cao, thì người sản
xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển
dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả
hàng hoá giảm xuống, hàng hoá bán không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc
người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành
có giá cả hàng hoá cao.
- Thứ hai, Kích thích cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động,
thúc đẩy lực lương sản xuất xã hội phát triển. Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi
người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao
động cá biệt của mỗi người khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá
biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hoá ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao.
- Thứ ba, Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá
thành người giàu người nghèo. Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến
kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ kiến thức cao,
trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã
hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản
xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những người không có điều kiện
thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến
phá sản trở thành nghèo khó.
- Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật này là:
+ Xem quy luật giá trị hoạt động trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay là
mộtyếu tố
khách quan.
+ Trong quá trình sản xuất cũng như trao đổi hàng hoá phải căn cứ vào thời gian lao
độngxã hội càn thiết.
+ Bản thân quy luật giá trị cũng có tính hai mặt (Tích cực và hạn chế). Đòi hỏi phải
nắm bắt và vận dụng tốt vào diều kiện sản xuất hàng hoá ở nước ta hiện nay.
Câu 5: Phân tích khái niệm và vai trò của thị trường?
Khái niệm: Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt
động mua bán giữa người mua và người bán. ... Thị trường là sự kết hợp giữa cung
và cầu, trong đó những người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh.
Vai trò của thị trường là:
- Là động lực: Thị trường đặt ra các nhu cầu tiêu dùng, buộc các doanh nghiệp nếu
muốn tồn tại được phải luôn nắm bắt được các nhu cầu đó và định hướng mục tiêu
hoạt động cũng phải xuất phát từ những nhu cầu đó. Ngày nay, mức sống của người
dân được tăng lên một cách rõ rệt do đó khả năng thanh toán của họ cũng cao hơn.
Bên cạnh đó, các đơn vị, các tổ chức kinh tế trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh
doanh đua nhau cạnh tranh dành giật khách hàng một cách gay gắt bởi vì thị trường
có chấp nhận thì doanh nghiệp mới tồn tại được nếu ngược lại sẽ bị phá sản. Vậy thị
trường là động lực sản xuất,cũng như kinh doanh thương mại của doanh nghiệp.
- Là điều kiện: Thị trường bảo đảm cung ứng có hiệu quả các yếu tố cần thiết để
doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của mình. Nếu doanh
nghiệp có nhu cầu về một loại yếu tố sản xuất hay một loại hàng hóa nào đó thì tình
hình cung ứng trên thị trường sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tiêu cực hoặc tích cực tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy thịtrường là điều kiện của mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Là thước đo: Thị trường cũng kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các
phương án hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong qua trình hoạt động kinh
doanh thương mại, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với các trường hợp khó
khăn đỏi hỏi phải có sự tính toán cân nhắc trước khi ra quyết định. Mỗi một quyết
định đều ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Thị
trường có chấp nhận, khách hàng có ưa chuộng sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp thì mới chứng minh được phương án kinh doanh đó là có hiệu quả và ngược
lại. Vậy thị trường là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Câu 6: Nền kinh tế thị trường là gì? Phân tích những đặc trưng của nền kinh tế thị
trường?
Nền kinh tế thị trường là: Nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế,
nhiều loại hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một cơ chế
cạnh tranh bình đẳng và ổn định.
Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường là:
- Về chủ thể kinh tế: Các chủ thể kinh tế được tự do sản xuất kinh doanh theo luật
pháp và được bình đẳng không phân biệt đối xử. Các chủ thể kinh tế đều có cơ hội
để tiếp cận các nguồn lực phát triển có hiệu quả.
- Về thị trường: Thực hiện các giải pháp để tạo lập và phát triển các yếu tố thị
trường cơ bản như thị trường hàng hóa và dịch vụ; thị trường vốn, tiền tệ; thị trường
khoa học, công nghệ; thị trường lao động, thị trường bất động sản và lành mạnh hóa
các yếu tố thị trường đó nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trường phát triển ổn
định, bền vững và bảo đảm định hướng xã
hội chủ nghĩa.
- Về cơ chế vận hành: Tôn trọng tính khách quan của các quy luật kinh tế thị
trường; tính năng động của cơ chế thị trường.
- Về vai trò của Nhà nước: Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị trường trên cơ sở vận
dụng các quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường vào điều kiện Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế để định hướng phát triển nền kinh tế, tạo lập môi
trường cho nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững và hạn chế mặt trái của cơ chế
thị trường.
Câu 7: Phân tích nội dung quy luật cung – cầu?Thứ nhất, cung – cầu tác động lẫn
nhau. Khi cầu tăng ->sản xuất mở rộng -> cung tăng Khi cầu giảm ->sản
xuất thu hẹp ->cung giảm.
-Thứ hai, cung – cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường, Khi cung lớn hơn cầu ->
giá giảm Khi cung bé hơn cầu -> giá tăng Khi cung bằng cầu -> giá ổn định.
-Thứ ba, giá cả thị trường ảnh hưởng đến cung - cầu. Khi giá tăng -> sản xuất
mở rộng ->cung tăng Khi giá giảm -> sản xuất thu hẹp -> cung giảm
=>giá cả và cung tỉ lệ thuận với nhau Khi giá tăng -> cầu giảm Khi giá giảm
-> cầu tăng =>giá cả và cầu tỉ lệ nghịch với nhau.
Chương 2 ( buổi 3)
Trắc nghiệm
24-D: 25-C: 2-C: 27-D: 28- D: 29- D: 30- D.
Đúng sai
Câu 44: Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là mâu thuẫn giữa lao động
cụ thể và lao động trừu tượng.
-sai
- vì theo chủ nghĩa max-lenin thì mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xh là
mâu thuẫn cơ bản
Câu 45: Tiền tệ không phải là hàng hóa
- đúng
- vì nó được tách ra làm vật nganh giá chung cho tất cả mọi hàng hóa nó là hàng hóa
nhưng không đi vào tiêu dùng mà cất trữ
Câu 46: Tiền làm chức năng thước đo giá trị vì bản thân tiền có giá trị sử dụng rất
cao.
- Đúng
- tiền là thước đo giá trị của các hàng hóa khác
Câu 47: Nguyên nhân của khủng hoảng sản xuất thừa là sự tách rời giữa giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hóa.
-Đúng
- Vì Hàng hóa là sự thống nhất giữa hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, Như
vậy trong kinh tế hang hóa quá trình thực hiện giá trị hang hóa và sử dụng tách rời
và diễn ra sau quá trình thực hiện giá trị nên đã tạo ra nguy cơ tiềm ẩn của một
cuộc khủng hoảng kinh tế.(thừa/thiếu)
Câu 48: Lao động trừu tượng là phạm trù vĩnh viễn
- Đúng
- vì lao động trừu tượng là sự hao phí sức thânh kinh sức thịt cơ bắp của người lao
động
Câu 49: Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện thông qua sự vận động của
giá cả trên thị trường.
-Đúng
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá
trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị và giá trị như cái trục
của giá cả
Câu 50: Cường độ lao động ảnh hưởng tỷ lệ nghịch tới giá trị một hàng hóa
- Sai
- Vì CĐLĐ chỉ ảnh hưởng đến giá trị của tổng số hàng hóa theo mối quan hệ tỷ lệ
thuận, tức : CĐLĐ tăng, giá trị tổng hàng hóa sẽ tăng; CĐLĐ giảm, giá trị tổng
hàng hóa sẽ giảm. CĐLĐ không ảnh hưởng đến giá trị một hàng hóa.

Câu 51: Nhà nước cần phát hành số lượng tiền bằng với tổng giá cả hàng hóa lưu
thông trên thị trường
-Sai
-Nhà nước phải phát hành tiền theo quy luật lưu thông tiền tệ : "việc phát
hành tiền giấy phải được giới hạn trong số lượng vàng (hay bạc) do tiền giấy đó
tượng trưng,
lẽ ra phải lưu thông thực sự&quot
bài tập về nhà
Câu 1: Kinh tế hàng hóa xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của con người và xã
hội loài người.
Sai
VD: Giả định nền kinh tế có hai cá nhân là A và B. Có sự phân công lao động (có
thể dựa trên năng lực sản xuất) giữa hai người; A chuyên sản xuất gạo và B chuyên
sản xuất thịt. Hai người sẽ đem trao đổi sản phẩm của mình với nhau, nhờ đó mỗi
người đều có cả gạo lẫn thịt. Khi sản phẩm được trao đổi, chúng trở thành hàng hóa.
Nền kinh tế hình thành từ quan hệ trao đổi hàng hóa này chính là kinh tế hàng hóa.
Câu 2: Phân công lao động cá biệt là sự phân chia lao động xã hội vào các ngành,
các
lĩnh vực sản xuất khác nhau của đời sống xã hội.
Sai
Vì sự phân chia lao động xã hội vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau
của đời sống xã hội là phân công lao động xã hội.
Câu 3: Lao động giản đơn là lao động chân tay
Đúng
Vì đây là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Câu 4: Lao động trừu tượng tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
Sai
Vì chỉ có LĐ cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Câu 5: Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi
Sai
Vì Hàng hóa có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
Câu 6: Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng cố định.
Sai
Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định Vì rằng trình
độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình, điều kiện trang bị kỹ thuật
trung bình của xã hội ở mỗi nước khác nhau là khác nhau (có nước phát triển, có
nước
chậm phát triển) và thay đổi theo sự phát triển của lực lượng sản xuất ...
Câu 7: Khi cường độ lao động giảm thì giá trị của một đơn vị hàng hóa lên.
Sai
Vì CĐLĐ giảm, giá trị tổng hàng hóa sẽ giảm. CĐLĐ không ảnh hưởng đến giá
trị 1 đơn vị hàng hóa.
Câu 8: Khi tăng cường độ lao động sẽ không làm ảnh hưởng đến giá trị của tổng
số hàng hóa.
Sai
Vì tăng cường độ lao động sẽ tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động,làm tăng giá trị của tổng hàng hóa.

Câu 9: Tăng cường độ lao động giống với tăng năng suất lao động ở chỗ cùng làm
giảm giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Sai
Vì chỉ có tăng năng suất lao động mới làm giảm giá trị của một đơn vị hàng hóa còn
tăng cường độ lao động không ảnh hưởng đến giá trị của một đơn vị hàng hóa
Câu 10: Mọi lao động phức tạp đều có thể quy về lao động giản đơn, trung bình.
Đúng
Vì lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân lên. Trong quá trình
trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy về lao động đơn giản, trung
bình.

Câu 11: Ở Việt Nam hiện nay, do sản xuất hàng hóa chưa phát triển nên tác dụng
của quy luật giá trị chưa thực sự rõ nét
Sai
Vì; Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa,
ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng
của quy luật giá trị

Câu 12: Tất cả những vật phẩm có giá trị sử dụng đều là hàng hóa.
Sai
Vì hàng hóa phải là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.

Câu 13: Xét về mặt lao động cụ thế thì tất cả các lao động đều giống nhau.: Lao
động giản đơn là lao động chân tay
Sai
Vì lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, đối
tượng lao động riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp lao động riêng và kết
quả riêng.

Chương 3
Câu 1;
a, Ta có: V=T-C= 1000-800=200 ( ngàn $)
m'= m/v *100%= 400/200*100%=200%
M=m'*V= 200%* 200= 400( ngàn đô)
b, Tổng giá trị mới của DN=V+M= 200+400= 600( ngàn $)
Câu 2:
Ta có m’= 300% , v= 10$
V= 10*400= 4000$
A, Khối lượng giá trị thặng dư do một công nhân tạo ra là m= m’ /100%*v=
300%/100%*10= 30$
B, Lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra là v+m=10+ 30=40$
C, M= m*400= 30*400= 12000$
Tổng giá trị mới của Xí nghiệp là: V+M= 4000+ 12000= 16000$
Câu 3:
A, Ta có: T=4000$; c/v=3/1
Suy ra T=4V Tư bản khả biến V=1000$; Tư bản bất biến C= T-V=4000-
1000= 3000$;
m’= 100%
Đúng sai
Câu 1: Biện pháp duy nhất để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là tăng độ
dài ngày lao động.
- sai
- còn có phương pháp tăng cường độ lao động
Câu 2: Để thu được giá trị thặng dư tương đối, cần tăng cường độ lao động
của người lao động.
- sai
- vì giá trị thặng dư tương đối dựa trên cơ sở tăng năng suất ldxh
Câu 3: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao
động cá biệt.
- sai
Vì: giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian
lao động tất yếu bằng cách tăng năng suất lao động xã hội, trong khi độ dài ngày lao
động không thay đổi, do đó thời gian lao động thặng dư tăng lên tương ứng
Câu 4: Giá trị thặng dư siêu ngạch có tính chất ổn định.
-Sai.
Vì: trị thặng dư siêu ngạch chỉ là hiện tượng tạm thời
Câu 5: Giá trị thặng dư siêu ngạch là một nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của
lực lượng sản xuất.
-Đúng:
Vì:Có thể nói giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp và mạnh nhất thúc
đẩy các nhà tư bản luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản
xuất, hợp lý hoá sản xuất,... để nâng cao năng suất lao động. Nhờ vậy mà trong nền
kinh tế tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất phát triển không ngừng. trị thặng dư
của xí nghiệp M= m’/100%* V= 100%/100%*1000= 1000$
B, Tổng giá trị mới của xí nghiệp là V+M= 1000+1000= 2000$

Chương 4
I. Lựa chọn phương án đúng:
1..B-2.D--3.A---4.B--5.C--6.A--7.A--8.D--9.D--10.C--11.D--12.C--13.A--14.A--
15.A

II. Chọn đúng, sai và giải thích ngắn gọn:


Câu 16: Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến sự hình thành các tổ chức độc quyền.
Sai. Vì các tổ chức độc quyền hình thành do nguyên nhân chủ yếu là sự phát triển
của LLSX dưới tác động của tiến bộ khoa học – kĩ thuật.

Câu 17: Tư bản tài chính là sự hợp nhất của tư bản ngân hàng và tư bản cho vay
trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Sai. Vì tư bản tài chính là sự kết hợp giữa tư bản ngân hàng với tư bản công nghiệp.

Câu 18: Trùm tài chính thiết lập sự thống trị của mình qua chế độ tham dự.
Đúng. Vì bản chất trùm tài chính là sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến 1
nhóm nhỏ chi phối độc quyền toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị của toàn xã hội tư
bản. Chúng lấy tiền mua cổ phiếu khống chế các doanh nghiệp và thao túng chúng.
Câu 19: Tư bản tài chính thống trị nền kinh tế nhờ nắm giữ 1 khối lượng hàng hóa
lớn trong xã hội.
Đúng. Vì tư bản tài chính không chỉ là sự liên kết thâm nhập lẫn nhau giữa tư bản
độc quyền ngân hàng với tư bản tư bản độc quyền công nghiệp mà còn là sự liên kết
dung hợp của các tư bản độc quyền khác trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Câu 20: Xuất khẩu tư bản là đặc trưng của giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh
tranh.
Sai. Vì xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước
ngoài, là công cụ thống trị, bành chướng, bộc lột, nô dịch của tư bản tài chính trên
phạm vi toàn thế giới.

Câu 21: Chỉ những nước lạc hậu, có nền kinh tế kém phát triển mới cần nhận tư bản
xuất khẩu.
Đúng. Vì nhiều nước lạc hậu về kinh tế, kém phát triển thiếu thốn điều kiện tiếp cận
khoa học kĩ thuật mới nhận tư bản xuát khẩu. Vì bản chất tư bản xuất khẩu không
hề tốt đẹp gì nên phải khó khăn lắm thì các nước mới chấp nhận nó.

Câu 22: Xuất khẩu tư bản không gây hại đến nước sản xuất.
Đúng. Vì không những không gây hại đến những nước sản xuất mà nó còn nước đó
kiếm lại được tỉ suất lợi nhuận cao.

Câu 23: Giá cả độc quyền là giá cả do nhà nước tư bản trong giai đoạn chủ nghĩa tư
bản độc quyền áp đặt nhờ địa vị thống trị của mình.
Đúng. Vì nhờ nắm được địa vị thống trị trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Các tổ
chức độc quyền có khả năng định ra giá cả độc quyền.

Câu 24: Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật giá trị thặng dư biểu
hiện thành quy luật giá cả sản xuất.
Sai. Vì trong chủ nghĩa tư bản độc quyền quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật
giá cả độc quyền.
Câu 25: Nguồn gốc duy nhất của lợi nhuận độc quyền là lao động không công của
công nhân ở các xí nghiệp độc quyền và nhân dân lao động ở các nước thuộc địa,
phụ thuộc.
Sai. Vì nguồn gốc tạo ra lợi nhuận độc quyền bao gồm giá trị thặng dư bóc lột được
của công nhân trong các xí nghiệp độc quyền có mức bốc lột cao hơn so với xí
nghiệp không độc quyền; Một phần giá trị thặng dư bị xen bớt của các xí nghiệp
không độc quyền…

Câu 26: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời cùng với chủ nghĩa tư bản độc
quyền.
Sai. Vì sau khi chủ nghĩa tư bản độc quyền ra đời, đã cử người của họ tham gia vào
các bộ máy Nhà nước, chính phủ với các cương vị khác tạo nên chủ nghĩa tư bản
độc quyền Nhà nước.

Câu 27: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh giữa nhà
nước tư bản với nhà nước tư bản tư nhân.
Sai. Vì chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp giữa chủ nghĩa tư bản
độc quyền với các cơ quan Nhà nước, từ trung ương đến địa phương.

Câu 28: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một hình thái kinh tế - xã hội.
Sai. Vì chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước không phải là một đặc trưng cho xá
hội tư bản và nó không phù hợp với LLSX.

Câu 29: Trong chủ nghịa tư bản độc quyền nhà nước, nhà nước tư sản không còn sử
dụng công cụ thuế và pháp luật mà chỉ điều tiết nền kinh tế bằng các đòn bẩy kinh
tế.
Sai. Vì chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước điều tiết kinh tế bằng các công cụ về
tài chính – tiền tệ, kế hoạch hóa, phát triển các xí nghiệp quốc doanh.

Câu 30: Sự kết hợp về con người giữa tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước là
biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Sai. Vì sự kết hợp giữa tổ chức độc quyền với bộ máy nhà nước là biểu hiện của tổ
chức tư bản độc quyền nhà nước.

Câu 31: Độc quyền ra đời đã xóa bỏ được cạnh tranh.


Sai. Vì có cạnh tranh tự do mới có độc quyền. Mà khi có độc quyền rồi họ vẫn ganh
đua gay gắt với nhau cho đến khi không giải hòa được thì dẫn đến sự hợp tác cùng
nhau độc quyền.

Câu 32: Chủ nghĩa tư bản là giải đoạn phát triển cao nhất của xã hội loài người.
Sai. Vì sau chủ nghĩa tư bản còn có chủ nghĩa cộng sản.

Câu 33: Chủ nghĩa tư bản có vai trò to lớn đối với phát triển của nền sản xuất xã
hội.
Đúng. Vì quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho LLSX phát triển
mạnh mẽ với trình độ kĩ thuật và công nghệ ngày càng cao.

Câu 34: Mâu thuẫn cơ bản trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền là mâu thuẫn
giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
Đúng. Vì các tổ chức này cạnh tranh lợi nhuận, mội trường đầu tư và còn cả quyền
hành với nhau.

Câu 35: Xuất khẩu tư bản là đem hàng hóa ra nước ngoài để bán.
Sai. Vì xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra ngoài).

Câu 36: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời trước chủ nghĩa tư bản độc
quyền.
Sai. Vì sau khi chủ nghĩa tư bản độc quyền ra đời đã đưa người của họ vào các bộ
máy nhà nước sau đó hình thành nên chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.

Câu 37: Chủ nghĩa tư bản không mang lại thành tựu nào cho lịch sử phát triển của
loài người.
Sai. Vì chủ nghĩa tư bản là cho LLSX phát triển mạnh mẽ với trình độ kĩ thuật cao;
giúp phân công LĐ xã hội, sản xuất tập trung với quy mô hợp lý, chuyên môn hóa
sản xuất và hợp tác lao động sâu sắc…

Câu 38: Giá cả độc quyền thoát ly hoàn toàn khỏi giá trị hàng hóa.
Sai. Vì giá cả độc quyền vẫn sẽ liên quan đến giá trị hàng hóa. Chỉ là do giá cả độc
quyền sẽ cao hơn giá trị gấp nhiều lần, tùy thuộc vào cá nhân tổ chức độc quyền.

Câu 39: Độc quyền ra đời làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
Đúng. Vì khi độc quyền ra đời các tổ chức độc quyền cạnh tranh gay gắt với nhau
hơn, đến 1 mức độ quá nghiệm trọng, 2 bên sẽ giải hòa và cùng nhau hợp tác phát
triển.

Câu 40: Những thành tựu của chủ nghĩa tư bản là tiền đề cho sự đi lên của chủ
nghĩa cộng sản.
Đúng. Vì những thành tựu mà chủ nghĩa tư bản mang lại sẽ là nền móng để chủ
nghĩa cộng sản trao dồi, sàng lọc học hỏi để phát triển nhanh và bền vững.

III. Tự luận:
Câu 41: Phân tích nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền. Bản chất
của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX do
những nguyên nhân sau:
Sự phát triển của LLSX dưới tác động của khoa học – kĩ thuật nhanh tích tụ
và tập trung sản xuất thành các xí nghiệp có quy mô lớn.
Vào 30 năm cuối thế kỉ XIX, những thành tựu khoa học – kĩ thuật mới xuất
hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô sản xuất lớn, cần
vốn lớn đầu tư,; mặt khác, nó dẫn đến tăng NSLĐ, tăng khả năng tích lũy tư bản,
thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
Trong điều kiện phát triển của khoa học – kĩ thuật, sự tác động của các quy
luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy…
ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập
trung sản xuất quy mô lớn.
Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải cải tiến kĩ thuật, tăng quy mô
tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh cũng làm các nhà tư
bản nhỏ và vừa bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát triển, phát tài, làm giàu với
số tư bản tập chung và quy mô xí nghiệp ngày càng lớn.
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản làm phá
sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, buộc các nhà tư bản phải hợp nhất lại để thoát
khỏi khung hoảng.
Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản xã hội chủ nghĩa trở thành đòn bẩy
mạnh mẽ tập trung phát triển sản xuất, nhất là việc hành thành các công ti cổ phần,
tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
Bản chất của tư bản độc quyền: là sự tự do cạnh tranh để tập chung sản xuất
và sự tập chung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn đến
độc quyền.
Câu 42: Phân tích các đặc điểm “xuất khẩu tư bản” của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Khái niệm: xuất khẩu tư bán là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản
ra nước ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận
khac ở các nước nhập khẩu tư bản.
Hình thức xuất khẩu tư bản:
Xuất khẩu tư bản hoạt động ( đầu tư trực tiếp) là hình thức xuất khẩu tư bản
dể xây dựng các xí nghiệp mới hoặc mua lại các xí nghiệp đang hoạt động ở nước
nhận đầu tư, biến nó thành 1 chi nhánh của chính quốc.
Xuất khẩu tư bản cho vay (đầu tư gián tiếp) được thực hiện dưới hình thức
cho vay thu lợi tức.
Chủ thể xuất khẩu tư bản:
Xuất khẩu tư bản nhà nước: là nhà nước tư bản độc quyền cùng vốn của ngân
quỹ của mình để đầu tư vào các nước nhập khẩu tư bản; viện trợ có hoàn lại hoặc
không hoàn lại để thực hiện những mục tiêu về kinh tế chính trị và quân sự.
Xuất khẩu tư bản tư nhân: là hình thức xuất khẩu do tư nhân thực hiện,
thường được đầu tư vào các ngành kinh tế có vòng quay tư bản ngắn và thu được lợi
nhuận độc quyền cao, dưới hình thức các hoạt động cắm nhánh của các công ty
xuyên quốc gia.
Tác động
Giúp các nước đang phát triển.
Việc xuất khẩu tư bản là mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước
ngoài, là công cụ chủ yếu để bành chướng sự thống trị, bóc lột, nô dịch của tư bản
tài chính trên phạm vi toàn thế giới.
Câu 43: Phân tích mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh.
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh tranh tự
do. Nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu được cạnh tranh, trái lại còn
làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt và có sức phá hoại to lớn hơn.
Trong giai đoạn chủ nghĩa độc quyền, không chỉ tồ tại sự cạnh tranh giữa
những người sản xuất nhỏ, giữa các nhà tư bản nhỏ và vừa như giai đoạn chủ nghĩa
tư bản cạnh tranh tự do, mà còn có thêm các loại cạnh tranh sau:
Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngoài độc
quyền. Các tổ chức độc quyền tìm mọi cách chèn ép, chi phối thôn tính các xí
nghiệp ngoài độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc chiếm nguồn nguyên liệu,
nguồn nhân công, phương pháp vận tải… để đánh bại đối thủ.
Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau. Loại cạnh tranh này
có nhiều hình thức: cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong một ngành, kết
thúc bằng sự thỏa hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên; Cạnh tranh giữa các tổ
chức độc quyền khác ngành có liên quan đến nhau về nguồn nguyên liệu, kỹ
thuật…
Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền. Những nhà tư bản
tham gia cacsten, xanhđica cạnh tranh với nhau để danh thị trường tiêu thụ có lợi
hoặc giành tỷ lệ sản xuất cao hơn. Các thành viên của torot và congxoocxiom cạnh
tranh với nhau để chiếm cổ phiếu khống chế, từ đó chiếm địa vị lãnh đạo và phân
chia lợi nhuận có lợi hơn.
Câu 44: Phân tích nguyên nhân hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước.
Nguyên nhân hình thành tư bản độc quyền nhà nước:
Một là, sự phát triển của LLSX dẫn đến quy mô của nền kinh tế ngày càng
lớn, tính chất xã hội hóa của nền kinh tế ngày cang cao đòi hỏi sự điều tiết xã hội
đối với sản xuất và phân phối. Nhà nước phải dùng các công cụ khác nhau để can
thiệp, điều tiết nên kinh tế như các công cụ về tài chính – tiền tệ, kế hoạch hóa, phát
triển các xí nghiệp quốc doanh…
Hai là, sự phát triên của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số
ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh
doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là những ngành thuộc về
kết cấu hạ tầng… Nhà nước tư bản trong khi đảm nhiệm những ngành đó, tạo điều
kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác.
Bà là, sự thống trị độc quyền đã là sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư
sản với giai cấp vô sản và những nhân dân lao động. Nhà nươc sphair giải quyết các
mâu thuẫn đó bằng các hình thức khác nhau như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu
nhập quốc dân,…
Bốn là, sự tích tụ và tập trung tư bản cao dẫn đến mâu thuẫn giữa các tổ chức
độc quyền với các tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ… trở nên gay gắt cần có sự điều
tiết, ca thiệp của nhà nước bằng các hình thức khác nhau như cấm một số hình thức
độc quyền,ra luật chống quyền hạn chế sự chi phối…
Năm là, cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành chướng của
các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào cản quốc gia dân tộc và
xung đột lợi ích của đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự
điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế của nhà nước.
Sự phát triển: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước thâm nhập vào mọi lĩnh
vực của đời sống, nhưng nét nổi bật nhất là sức mạnh độc quyền của nhà nước kết
hợp với nhau trong các lĩnh vực kinh tế. Cơ sở của những biện pháp độc quyền nhà
nước trong kinh tế là sự thay đổi các quan hệ sở hữu nhà nước tăng lên mà cả ở sự
tăng cường mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và sở hữu đọc quyền tư nhân, hai
loại sở hữu này đan kết với nhau trong quá trình chu chuyển của tổng tư bản xã hội.
Câu 45: Phân tích bản chất của chủ nghĩa độc quyền nhà nước.
Phục vụ cho lợi ích của tổ chức độc quyền tư nhân.
Sự phát triển của phân công LĐXH làm xuất hiện những lĩnh vực kinh tế
quan trọng phát triển kinh tế xã hội nhưng các tổ chức độc quyền tư nhân không thể
hoặc không muốn làm buộc nhà nước phải đứng ra thực hiện.
Sự phân hóa giàu nghèo, mâu thuẫn giai cấp ngày càng gia tăng buộc nhà
nước phải can thiệp để xoa dịu.
Xu hướng quốc tế hóa kinh tế, sự bành trướng của các liên minh kinh tế độc
quyền vấp phải các hàng rào quốc gia đòi hỏi sự tham gia của nhà nước điều tiết
quan hệ chính trị kinh tế quốc tế.
Sự xuất hiện của chủ nghĩa thực dân mới và tác động của cách mạng khoa
học công nghiệp cần có sự can thiệp của nhà nước vào đời sống kinh tế.
Chương 5
Trắc nghiệm
1. a
2. a
3. c
4. b
5. a
6. c
7. b
8. d
9. d
10. d
11. d

Đúng sai
Câu 12:
Sai. Không có mô hình kinh tế thị trường chung cho mọi quốc gia và giai đoạn phát
triển. Mỗi nền KTTT lại có những đặc trưng tất yếu của nền KTTT nói chung,vừa
có những đặc trưng phản ánh những điều kiện lịch sử,chính trị,xã hội riêng của mỗi
quốc gia đó.
Câu 13:
Sai.Nền KTTT là nền kính tế của văn minh nhân loại.là kết quả phát triển lâu dài
của llsx và xh hoá các quan hệ kinh tế,trải qua các giai đoạn kttt sơ khai,tự do và
hiện đại
Câu 14:
Đúng. Phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN là đường lối chiến lượn nhất
quán,là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kì quá độ lên cnxh. Sự tất yếu của
khách quan đó xuất phát từ 3 lí do cơ bản : phù hợp với tính quy luật phát triển
kinh tế,do tính ưu viện của kttt trong thúc đẩy phát triển,do mô hình kttt phù hợp để
tiến tới dân giàu,nước mạnh,dân chủ,công bằng,văn minh
Câu 15 :
Đúng. Phát triển kttt định hướng xhcn ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều thành
phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,kinh tế tư nhân là 1 động
lực quan trong;kinh tế nhà nước,tập thể cùng kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát
triển 1 nền kinh tế độc lập,tự chủ
Câu 16 :
Sai. KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều thành phần kinh
tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,kinh tế tư nhân là 1 động lực quan
trong;kinh tế nhà nước,tập thể cùng kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển 1 nền
kinh tế độc lập,tự chủ
Câu 17:
Sai.Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế của các chủ thể do phương thức th lợi ích khác
nhau và địa vị khác nhau
Câu 18:
Sai. Địa vị xã hội của mỗi chủ thể có thể ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của chủ thể
đó. Chủ thể nào nắm giữ nhiều tư liệu sản xuất thì chủ thể đó sẽ nhận được nhiều lợi
ích kinh tế
Câu 19:
Sai. Hội nhập kinh tế quốc tế gia tăng lợi ích kinh tế quốc gia,cho doanh nghiệp và
cho mỗi chủ thể.Điều này được thể hiện thông qua các lý thuyết về thương mại
quốc tế
Câu 20 :
Sai. Ngoài quan hệ trên còn có quan hệ giữa những người lao động với nhau;giữa
chủ thể doanh nghiệp với nhau và quan hệ giữa lợi ích cá nhân,lợi ích nhóm và lợi
ích xã hội.
Câu 21 :
Sai.Ngoài mâu thuẫn thì giữa họ cũng có tính thống nhất với nhau,khi người sử
dụng lao động đạt được lợi nhuận
Câu 22:
Sai, vì mục tiêu củả cuộc CMCN lần thứ 4 là kết nối thế giới thực và ảo để công
việc thông minh và hiệu quả nhất
Câu 23:
Đúng, vì mục tiêu của CNH, HĐH là xây dựng CNXH ví vậy c cần cũng cố và
taưng cường QHSN XHCN dông thời thức đẩy sự phát triển của tư liệu sản xuất
dựa trên những thành tựu kh, cn mới đạt được.
Câu 24:
Đúng, chuyển đổi cơ câus kinh tế theo hướng hiện đại hợp lí có hiệu quả giúp
chuyển đổi nền sx XH lạc hậu sang nền sx- H hieẹn đại.
câu 26:
Sai,Vì người lao động cũng có sự thống nhất và mâu thuẫn với nhau trong lợi ích
kinh tế.
Câu 27:
Đúng
Vì thị trường thuận lợi sẽ khuyến khích , thị trường không thuận lợi sẽ gây cản trở.
Đòi hỏi có sự can thiệp của nhà nước về quyền lực chính trị.

Tự luận
Câu 28: phân tích những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở việt nam.
* Những đặc trưng riêng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
- Về hệ thống mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rỏ: phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, thực hiện: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”. Để thực hiện được mục tiêu đó trong phát triển nền kinh tế thị
trường, phải tạo điều kiện để giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất và không ngừng
phát triển lực lượng sản xuất; phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn với xây
dựng quan hệ sản xuất mới XHCN phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân
phối; phát triển kinh tế thị trường để từng bước xây dựng hạ tầng kinh tế cho chủ
nghĩa xã hội; cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.

Mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hóa mà nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta phải đạt là:
Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu
người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu, nghèo trong xã hội
ngày càng được thu hẹp.

Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế thị trường
cho ngân sách quốc gia; ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn; ở sự sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia; ở sự bảo vệ môi trường sinh thái,
bảo vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh,
quốc phòng.

Làm cho xã hội công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi ích
ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, ở đó việc góp phần to lớn vào giải quyết
các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá trị không chỉ về
kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa, xã hội.

Về mục tiêu chính trị: Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hóa nền
kinh tế, mọi người, mọi thành phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh
tế, vào sản xuất kinh doanh, có quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của mình; quyền
của người sản xuất và người tiêu dùng được bảo vệ trên cơ sở pháp luật của nhà
nước.

- Về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế: Nền kinh tế có nhiều thành phần, với
nhiều hình thức sở hữu. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp
tác và cạnh tranh lành mạnh với nhau trên cơ sở pháp luật của nhà nước, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân; chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu, từng bước được xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi
chủ nghĩa xã hội về cơ bản được xây dựng xong.

- Về chế độ phân phối: Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta, thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu;
đồng thời có các hình thức phân phối khác nữa (phân phối theo vốn, theo tài năng
cùng các nguồn lực khác đóng góp vào sản xuất kinh doanh), vừa khuyến khích lao
động, vừa bảo đảm phúc lợi xã hội cơ bản, bảo đảm sự phân phối công bằng, hợp lý
và hạn chế sự bất bình đẳng trong xã hội.

- Về vai trò quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, sự quản lý và điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy,
sự quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường phải định hướng cho nền kinh
tế phát triển có hiệu quả trên cơ sở đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích của nhân dân
lao động thông qua hệ thống pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển kinh tế, xã hội. Đồng thời, có sử dụng cơ chế thị trường (vận dụng các
quy luật kinh tế thị trường để đưa ra những công cụ tác động vào thị trường) kích
thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu
cực của cơ chế thị trường.

Sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường nhằm giải
quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, cải
thiện đời sống nhân dân. Nhà nước thực hiện chính sách xã hội, một mặt, khuyến
khích làm giàu hợp pháp, mặt khác phải thực hiện xóa đói, giảm nghèo.

- Về nguyên tắc giải quyết các mối quan hệ chủ yếu: Kết hợp ngay từ đầu giữa lực
lượng sản xuất với quan hệ sản xuất, bảo đảm giải phóng sức sản xuất; xây dựng lực
lượng sản xuất kết hợp với củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới XHCN,
nhằm phục vụ cho phát triển sản xuất và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
giữa phát triển sản xuất với từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; giải
quyết tốt các vấn đề xã hội và công bằng xã hội, ngăn chặn các tệ nạn xã hội; giải
quyết tốt các nhiệm vụ chính trị, xã hội, văn hóa, môi trường và an ninh, quốc
phòng.

- Về tính cộng đồng và tính dân tộc: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta mang tính cộng đồng cao theo truyền thống của xã hội Việt Nam,
phát triển kinh tế thị trường có sự tham gia của cộng đồng và vì lợi ích của cộng
đồng, hướng tới xây dựng một cộng đồng xã hội Việt Nam giàu có, đầy đủ về vật
chất, phong phú về tinh thần, dân chủ, công bằng, văn minh, đảm bảo cuộc sống ấm
no và hạnh phúc cho nhân dân.
- Về quan hệ quốc tế: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta dựa vào sự
phát huy tối đa nguồn lực trong nước và triệt để tranh thủ nguồn lực nước ngoài
theo phương châm “Kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại” và sử
dụng các nguồn lực đó một cách hợp lý, đạt hiệu quả cao, để phát triển nền kinh tế
đất nước với tốc độ nhanh, hiện đại và bền vững.

Như vậy, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta vừa mang
tính phổ biến (đặc trưng chung) của mọi nền kinh tế thị trường; vừa có đặc trưng
riêng của tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Hai nhóm nhân tố này cùng tồn tại, kết
hợp và bổ sung cho nhau. Trong đó, nhóm đặc trưng chung đóng vai trò là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nhóm đặc trưng riêng đóng vai trò hướng dẫn nền
kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 29: phân tích những chính sách mà nhà nước thực hiện để đảm bảo hài hào các
lợi ích kinh tế ở việt nam.
1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích
của các chủ thể kinh tế Môi trường vĩ mô rất ảnh hưởng đến hoạt động tìm kiếm lợi
ích kinh tế của mỗi chủ thể. Môi trường thuận lợi sẽ khuyến khích, môi trường
không thuận lợi sẽ gây cản trở hoạt động đó.
2. Điều hòa lợi ích kinh tế giữa cá nhân-doanh nghiệp-xã hội
3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ xã hội kinh tế có ảnh hưởng tiêu cực đối với
sự phát triển của xã hội - các chủ thể trong nền kinh tế cần có nhận thức và hành
động đúng trong quan hệ phân phối thu nhập.

Câu 30: phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế chính trị kinh tế thị trường ở
việt nam hiện nay.
- Hoàn thiện thể chế nói chung và thể chế kinh tế nói riêng là một nội dung quan
trọng bậc nhất của bất cứ một quốc gia nào. Khi và chỉ khi luật chơi hoàn thiện mới
định hướng chính xác cho hành vi của các chủ thể; hạn chế nảy sinh những mâu
thuẫn. Xã hội là một cộng đồng người với những mâu thuẫn lớn nhỏ về lợi ích kinh
tế, lợi ích chính trị. Không có quy tắc hoàn thiện cho cuộc chơi giữa các chủ thể
trong xã hội đó sẽ gây ra tình trạng bất ổn, kìm hãm sự phát triển toàn diện về kinh
tế - chính trị - văn hóa xã hội.
- Sự hoàn thiện thể chế kinh tế sẽ là tương đối xét ở một giai đoạn lịch sử nhất định.
Bối cảnh kinh tế luôn biến động theo thời gian đặt ra yêu cầu sự thay đổi trong thể
chế kinh tế. Bởi vậy sự hoàn thiện thể chế kinh tế là nhiệm vụ thường xuyên được
đặt ra đối với mỗi quốc gia.
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam càng cần thiết
phải có sự hoàn thiện trong giai đoạn hiện tại. Sự cần thiết đó vừa bắt nguồn từ sự
thay đổi liên tục của bối cảnh kinh tế, vừa bắt nguồn từ tồn tại của thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đó là:
+ Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam chưa đồng
bộ.
+ Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam chưa đầy đủ.
+ Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam còn kém
hiệu lực
- Việt Nam vận hành và phát triển kinh tế thị trường từ 1986 với xuất phát điểm
thấp về tiềm lực kinh tế, về trình độ của lực lượng sản xuất. Thuận lợi cho Việt
Nam khi xây dựng thể chế kinh tế thị trường là lịch sử hình thành và phát triển hàng
trăm năm của kinh tế thị trường trên thế giới; đồng thời là thể chế kinh tế thị trường
cũng đã được xây dựng và hoàn thiện ở nhiều quốc gia khác. Tuy nhiên, khi xây
dựng thể chế kinh tế thị trường, Việt Nam cần căn cứ bối cảnh kinh tế - chính trị -
văn hóa xã hội tại thời điểm lịch sử nhất định. Sự yếu kém trong hiệu lực thể chế,
chưa đồng bộ và chưa đầy đủ của thể chế xuất phát từ cả những nguyên nhân khách
quan và chủ quan.

You might also like