You are on page 1of 5

Họ tên: Phạm Ngọc Tường Vy 

Lớp: FTC01 K44 T5/21/02/2019 


MSSV: 31181 025 725 

Bài luận về 6 chương trong KTCT 


CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, PP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA KTCT M-LN 
KTCT  M-LN  là  bộ  môn  khoa  học  được  bắt  nguồn  từ  sự  kế  thừa  những  kết  quả  khoa  học  của 
KTCT  nhân  loại  ,  do  C.  Mác  –  Ph.  Ăng  ghen  sáng  lập  ,  được  Lê  nin  và  các  đảng  cộng  sản,  công  nhân 
quốc  tế  bổ  sung  phát  triển  cho  đến  ngày  nay.  Đối  tượng  nghiên  cứu  của  KTCT  M-LN  là  các  quan  hệ  xã 
hội  giữa  của  sản  xuất  và  trao  đổi  mà  các  quan  hệ  này  được  đặt  trong  sự  liên  hệ  biện  chứng  với  trình  độ 
phát  triển  của  lực  lượng  sản  xuất  và  kiến  trúc  thượng  tầng  tương  ứng  của  phương  thức  sản  xuất  nhất 
định.  Phương  pháp  quan  trọng  của  KTCT  M-LN  là  pp  trừu  tượng  hóa  khoa  học  và  pp  logic  kết  hợp  với 
lịch sử. Chức năng của KTCT M-LN là chức năng nhận thức, tư tưởng, thực tiễn và phương pháp luận. 
Liên  hệ:  Việc  học  tập  KTCT  M-LN  giúp  chúng  ta  nghiên  cứu  các  hiện  tượng  ​kinh  tế-​xã  hội  để  đưa  ra  các 
quy  luật  chung  có  thể  áp  dụng  được  vào  các  quá  trình  hoạt  động  kinh  tế-xã  hội  nhằm  phát  triển  nền  kinh 
tế  của  một  q​ uốc  gia​.  Trong  đó,  trọng  tâm  của  kinh  tế  chính  trị  là  ​quan  hệ  sản  xuất.  Cụ  thể  la,  giúp  người 
đọc  hiểu  được  sự  thay  đổi  của  các  phương  thức  sản  xuất,  các  hình  thái  KT-XH  là  tất  yếu  khách  quan,  là 
quy  luật  của  lịch  sử;  có  niềm  tin  sâu  sắc  vào  con  đường  XHCN  mà  Đảng  và  Bác  Hồ  đã  lựa  chọn  nhằm 
thực  hiện  mục  tiêu  dân  giàu  ,  nước  mạnh,  xã  hội  công  bằng,  dân  chủ,  văn  minh.  Không  chỉ  vậy,  còn  giúp 
ta  nắm  được  các  phạm  trù  và  quy  luật  kinh  tế,  là  cơ  sở  giúp  người  học  hình  thành  tư  duy  kinh  tế;  đồng 
thời  còn  là  cơ  sở  lý  luận  cho  việc  hình  thành  các  đường  lối,  chính  sách  phát  triển  nền  KTHH  nhiều  thành 
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN ở VN hiện nay.  
C2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG 
Hàng  hóa  là  sản  phẩm  của  lao  động,  có  thể  thỏa  mãn  một  nhu  cầu  nào  đó  của  con  người  thông  qua 
trao  đổi,mua  bán.  Hàng  hóa  là  phạm  trù  kinh  tế  trung  tâm  khi  nghiên  cứu  về  sản  xuất  hàng  hóa  và  nền 
kinh  tế  hàng  hóa.  Hàng  hóa  có  hai  thuộc  tính  là  giá  trị  sử  dụng  và  giá  trị.  Giá  trị  sử  dụng  là  công  dụng 
của  vật  phẩm,  có  thể  thỏa  mãn  nhu  cầu  cho  sản  xuất  hoặc  nhu  cầu  tiêu  dùng  cho  con  người.  Giá  trị  là  lao 
động  trừu  tượng  của  người  sản  xuất  kết  tinh  trong  hàng  hóa,  biểu  thị  mối  quan  hệ  kinh  tế  giữa  người  sản 
xuất và trao đổi hàng hóa. 
Hàng  hóa  có  hai  thuộc  tính  là  do  lao  động  của  người  sản  xuất  hàng  hóa  có  tính  hai  mặt,  lao  động 
cụ  thể  và  lao  động  trừu  tượng;  lao  động  cụ  thể  tạo  ra  giá  trị  sử  dụng,  lao  động  trừu  tượng  tạo  ra  giá  trị 
hàng  hóa.  Việc  phát  hiện  ra  tính  hai  mặt  của  lao  động  sản  xuất  hàng  hóa  là  phát  kiến  quan  trọng  của  C. 
Mác,  giúp  ông  luận  giải  triệt  để  và  khoa  học  về  nguồn  gốc,  bản  chất  của  giá  trị  -  điều  mà  các  nhà  kinh  tế 
học trước Mác chưa giải quyết được. 
Trên  thị  trường,  bên  cạnh  những  hàng  hóa  thông  thường  còn  có  một  số  yếu  tố  có  những  thuộc 
tính  hoặc  chức  năng  đặc  biệt  cũng  được  trao  đổi,  mua  bán.  Những  yếu  tố  này  được  coi  là  những  yếu  tố  có 
tính  hàng  hóa.  Nghiên  cứu  về  các  hàng  hóa  đặc  biệt  này  có  tác  dụng  hiểu  rõ  hơn  về  tính  đa  dạng  của  hàng 
hóa và thị trường trao đổi, mua bán chúng. 
Trong  nền  kinh  tế  hàng  hóa,  thị  trường  đóng  vai  trò  đặc  biệt  quan  trọng;  thị  trường  là  đầu  ra  của 
sản  xuất,  là  cầu  nối  giữa  sản  xuất  và  tiêu  dùng.  Không  có  thị  trường  thì  sản  xuất  và  trao  đổi  hàng  hóa 
không  thể  tiến  hành  trôi  chảy  được.  Trên  thị  trường,  các  quy  luật  kinh  tế  hoạt  động  ,  tác  động  lẫn  nhau 
và  điều  tiết  toàn  bộ  quá  trình  sản  xuất,  phân  phối,  trao  đổi,  tiêu  dùng.  Một  nền  kinh  tế  dựa  vào  hoạt 
động  của  thị  trường,  chịu  sự  điều  tiết  của  các  quy  luật  kinh  tế  trên  thị  trường  được  gọi  là  nền  kinh  tế  thị 
trường.  Kinh  tế  thị  trường  là  giai  đoạn  phát  triển  cao  của  kinh  tế  hàng  hóa;  ở  đó,  mọi  quan  hệ  kinh  tế 
đều được thực hiện trên thị trường, dưới hình thức quan hệ hàng hóa – tiền tệ. 
KTTT  có  nhiều  ưu  thế  trong  phát  triển  sản  xuất,  đổi  mới  công  nghệ,  tăng  năng  suất  lao  động, 
nâng  cao  chất  lượng  sản  phẩm…  nhằm  đáp  ứng  ngày  càng  đầy  đủ  hơn  nhu  cầu  xã  hội.  Tuy  nhiên,  KTTT 
cũng  đi  liền  với  những  hạn  chế  như  tính  tự  phát,  chỉ  quan  tâm  lợi  ích  trước  mắt,  bỏ  qua  lợi  ích  lâu  dài, 
làm  tổn  hại  môi  trường  tự  nhiên…Những  hạn  chế  này  có  thể  khắc  phục  thông  qua  phát  huy  vai  trò  kinh 
tế của nhà nước, các tổ chức xã hội và các thiết chế kinh tế khác trong xã hội. 
Các  chủ  thể  kinh  tế  cùng  tham  gia  sản  xuất  và  trao  đổi  hàng  hóa  trên  thị  trường  bao  gồm  người 
sản  xuất,  người  tiêu  dùng,  các  thương  nhân,  nhà  nước,  khu  vực  nước  ngoài…Mỗi  chủ  thể  có  vai  trò,  vị 
trí  khác  nhau  trong  quá  trình  sản  xuất,  trao  đổi  hàng  hóa  và  là  1  tác  nhân  của  nền  KTTT.  Hoạt  động  của 
mỗi  chủ  thể  đều  chịu  sự  tác  động  của  các  quy  luật  KTTT(  quy  luật  giá  trị,  quy  luật  cung  cầu,  quy  luật  lưu 
thông  tiền  tệ  ,  quy  luật  cạnh  tranh  );  đồng  thời  tuân  thủ  sự  điều  tiết,  định  hướng  của  nhà  nước  thông  qua 
hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế. 
Liên  hệ:  Chúng  ta  cần  phải  hiểu  về  định  hướng  XHCN  của  nền  kinh  tế  thị  trường  ở  nước  ta  trên  các 
quan điểm sau:  
1.  CNXH  là  khát  vọng  của  con  người  về  một  xã  hội  văn  minh,  giàu  có,  ai  cũng  có  cuộc  sống  ấm  no  hạnh 
phúc  xứng  đáng  với  tài  năng  và  mức  độ  cống  hiến  của  mình  cho  nhân  dân.  Đại  hội  Đảng  lần  thứ  VII  đề 
ra  mục  tiêu  định  hướng  của  nền  kinh  tế  nước  ta  là  XHCN.  Có  nghĩa  rằng  CNXH  là  định  hướng  mà  nền 
kinh  tế  thị  trường  nước  ta  hướng  tới.  Hiểu  như  thế  về  “định  hướng  XHCN  của  nền  kinh  tế  thị  trường 
hướng  tới  ở  nước  ta”  cho  phép  chúng  ta  có  cách  nhìn  khách  quan  về  nền  kinh  tế  thị  trường  của  các  nước 
TBCN, cho phép chúng ta tổng kết, học hỏi những bài học kinh nghiệm của chính các nước này.  
2.  Mặc  dù  kinh  tế  thị  trường  được  hiện  thực  hóa  ở  các  nước  có  chế  độ  chính  trị  xã  hội  TBCN,  nhưng 
không  phải  là  thuộc  tính  riêng  có  của  chế  độ  chính  trị  xã  hội  này,  mà  là  thuộc  tính  phổ  biến  mang  tính 
quy  luật  của  tất  cả  các  chế  độ  chính  trị  -  xã  hội  dựa  trên  cơ  sở  kinh  tế  của  nó  là  nền  sản  xuất  hàng  hóa. 
Mặc  dù  CNXH  và  CNTB  là  hai  chế  độ  chính  trị  xã  hội  khác  nhau  nhưng  cùng  đứng  trước  sự  giới  hạn  về 
tài  nguyên,  hàng  hóa  và  dịch  vụ  so  với  nhu  cầu  của  con  người,  nên  nền  sản  xuất  tất  yếu  là  sản  xuất  hàng 
hóa.  Do  đó,  sự  cần  thiết  phải  quản  lý  nền  kinh  tế  theo  cơ  chế  thị  trường  có  điều  tiết  hay  cơ  chế  kinh  tế 
hỗn hợp cũng là lẽ đương nhiên. 
  3.  Trong  hầu  hết  các  hình  thức  tổ  chức  nhà  nước:  nhà  nước  chủ  nô,  nhà  nước  phong  kiến,  nhà  nước 
TBCN,  nhà  nước  nào  cũng  thừa  nhận  sự  cùng  tồn  tại  của  hai  hình  thức  sở  hữu:  Sở  hữu  nhà  nước  và  sở 
hữu  tư  nhân.  Lịch  sử  phát  triển  kinh  tế  của  các  nước  TBCN  cũng  chứng  tỏ  rằng  sự  cùng  tồn  tại  của  hai 
hình  thức  sở  hữu  này  không  hề  ngăn  cản  quá  trình  lưu  thông  hàng  hóa.  Ngược  lại  chính  nhờ  có  bộ  phận 
sở  hữu  nhà  nước  này  mà  một  mặt  các  chính  phủ  có  thể  hạn  chế  bớt  được  một  phần  những  khuyết  tật  của 
nền  kinh  tế  thị  trường.  Mặt  khác,  tạo  ra  môi  trường  cạnh  tranh  lành  mạnh  giữa  các  hình  thức  sở  hữu, 
giữa các thành phần kinh tế.  
4.  Đẩy  mạnh  phân  công  lao  động  để  phát  triển  kinh  tế  hàng  hóa,  đáp  ứng  nhu  cầu  đa  dạng  và  phong  phú 
của  xã  hội.  Phải  coi  trọng  cả  2  thuộc  tính  của  hàng  hóa  để  không  ngừng  cải  tiến  mẫu  mã,  nâng  cao  chất 
lượng,  hạ  giá  thành.  Hơn  thế,  cần  nhận  thức  khách  quan  và  phạm  vi  hoạt  động  rộng  lớn,  lâu  dài  của  quy 
luật  giá  trị  trong  nền  kthh  nhiều  thành  phần  ở  nước  ta  hiện  nay  và  vận  dụng  tốt  cơ  chế  thị  trường  có  sự 
quản  lý  của  nhà  nước  để  phát  huy  vai  trò  tích  cực  và  hạn  chế  mặt  tiêu  cực  của  cơ  chế  thị  trường  để  thúc 
đẩy sản xuất phát triển, đảm bao công bằng xã hội 
CHƯƠNG 3:SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KTTT 
KTTT  TBCN  là  nền  kinh  tế  hàng  hóa  phát  triển  cao,  vừa  có  điểm  giống  với  kinh  tế  hàng  hóa  về 
yếu tố, chủ thể, quan hệ kinh tế, vừa khác về mục đích biểu hiện thông qua phạm trù giá trị thặng dư. 
Sức  lao  động  là  hàng  hóa  đặc  biệt  là  nguồn  gốc  tạo  ra  giá  trị  thặng  dư.  Bản  chất  kinh  tế  -  xã  hội  của 
giá trị thặng dư là quan hệ giữa lao động làm thuê và người mua hàng hóa sức lao động.  
Tư  bản  với  tư  cách  là  quan  hệ  sản  xuất  thống  trị  trong  nền  KTTT  TBCN  biểu  hiện  ra  dưới  nhiều 
hình thức: tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động. 
Giá  trị  thặng  dư  được  đo  lường  bằng  tỷ  suất  và  khối  lượng  giá  trị  thặng  dư.  Các  phương  pháp  cơ 
bản  để  gia  tăng  giá  trị  thặng  dư  bao  gồm  pp  sản  xuất  giá  trị  thặng  dư  tuyệt  đối  và  pp  sản  xuất  giá  trị  thặng 
dư tương đối. 
Tư  bản  duy  trì  sự  tồn  tại  và  phát  triển  thông  qua  quá  trình  tích  lũy  tư  bản.  Quy  mô  tích  lũy  tư  bản 
chịu  ảnh  hưởng  của  các  nhân  tố  như  tỷ  suất  giá  trị  thặng  dư,  năng  suất  lao  động,  sự  chênh  lệch  giữa  tư 
bản  sử  dụng  và  tư  bản  tiêu  dùng,  quy  mô  tư  bản  ứng  trước.  Tích  lũy  tư  bản  dẫn  tới  gia  tăng  cấu  tạo  hữu 
cơ của tư bản, thúc đẩy tích tụ và tập trung tư bản, phân hóa thu nhập trong nền KTTT TBCN. 
  Giá  trị  thặng  dư  có  biểu  hiện  cụ  thể  thông  qua  các  hình  thái  lợi  nhuận,  lợi  tức,  địa  tô.  Trong  nền 
KTTT  TBCN,  lợi  nhuận  bình  quân  có  vai  trò  điều  tiết  lợi  nhuận,  giá  cả  sản  xuất  có  vai  trò  điều  tiết  giá  cả 
thị trường. 
Liên  hệ:  Ở  nước  ta  hiện  nay,  đẩy  mạnh  xã  hội  hoá  sản  xuất  theo  định  hướng  XHCN  từ  một  nền  sản  xuất 
nhỏ lên nền sản xuất lớn để sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư, cần phải:  
1.  Làm  cho  kinh  tế  nhà  nước  giữ  vai  trò  chủ  đạo  và  cùng  với  kinh  tế  tập  thể  trở  thành  nền  tảng  của  nền 
kinh tế quốc dân.  
2.  Khuyến  khích  và  tạo  điều  kiện  để  các  thành  phần  kinh  tế  khai  thác  tối  đa  các  nguồn  lực  để  nâng  cao 
hiệu quả kinh tế và xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân.  
3 Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. 
4.  Giữ  vững  vai  trò  lãnh  đạo  của  Đảng  Cộng  sản  Việt  Nam,  tăng  cường  hiệu  lực  quản  lý  vĩ  mô  của  Nhà 
nước; phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. 
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KTTT 
Cạnh  tranh  là  tất  yếu  khách  quan  gắn  với  KTTT.  Nghiên  cứu  về  cạnh  tranh  trong  nền  KTTT 
TBCN,  C.  Mác  phân  tích  về  cạnh  tranh  trong  nội  bộ  ngành  và  cạnh  tranh  giữa  các  ngành.  Cạnh  tranh  có 
tác động tích cực, đồng thời cũng có tác động tiêu cực đối với nền kinh tế. 
Trong  nền  KTTT,  cạnh  tranh  tất  yếu  dẫn  đến  độc  quyền.  Khi  xuất  hiện  các  tổ  chức  độc  quyền  đã 
đánh  dấu  chủ  nghĩa  tư  bản  chuyển  sang  một  giai  đoạn  mới  cao  hơn  –  giai  đoạn  độc  quyền.  Theo 
V.I.Lenin,  CNTBĐQ  có  năm  đặc  điểm  kinh  tế  cơ  bản.  Các  đặc  điểm  này  trong  điều  kiện  hiện  nay  có 
những biểu hiện mới. 
Trong  nền  KTTT  TBCNĐQ  phát  triển  đến  một  trình  độ  nhất  định  sẽ  xuất  hiện  CNTBĐQ  Nhà 
nước.  CNTBĐQ  Nhà  nước  không  phải  là  giai  đoạn  phát  triển  mới  của  CNTB,  mà  chỉ  là  nấc  thang  phát 
triển cao hơn và là nấc thang phát triển tột cùng của CNTB. 
CNTB  có  vai  trò  rất  lớn  trong  quá  trình  phát  triển  của  xã  hội  ,  nhưng  CNTB  cũng  có  những  hạn 
chế  lịch  sử  nhất  định.  Theo  chủ  nghĩa  Mác-  Lênin,  CNTB  phát  triển  đến  một  trình  độ  nhất  định  tất  yếu 
sẽ  bị  thay  thế  bằng  hình  thái  KTXH  cộng  sản  chủ  nghĩa.  Đó  là  do  yêu  cầu  của  quy  luật  quan  hệ  sản  xuất 
phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quy định. 
  Liên  hệ:  Xác  định  một  cách  rõ  ràng  và  hợp  lý  vai  trò  của  Nhà  nước  cũng  như  vai trò  chủ  đạo  của  các 
doanh  nghiệp  Nhà  nước  trong  nền  kinh  tế.  Việc  đổi  mới nhận  thức  cần  được  thể  hiện  trong  toàn  bộ  hệ 
thống  quản  lý  Nhà  nước,  trong các  chương  trình  và  chiến  lược  cải  cách  hành  chính,  trong  tổ  chức,  phong 
cách làm  việc  hành  vi  ứng  xử  của  các  cơ  quan.  Đưa  nội  dung  về  cạnh  tranh  và  độc quyền  vào  chương 
trình  giáo  dục.  Đào  tạo  các  khóa  ngắn  hạn  cho  các  doanh nghiệp  và  công  chức  Nhà  nước  để  nâng  cao, 
trau  dồi  kiến  thức  về  cạnh  tranh và  độc  quyền.  Sử  dụng  các  phương  tiện  thông  tin  đại  chúng  tuyên 
truyền về  
cạnh tranh và độc quyền.  
C5:KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM 
KTTT  định  hướng  XHCN  là  một  kiểu  nền  KTTT  phù  hợp  với  thời  kỳ  quá  độ  lên  CNXH  ở  Việt 
Nam.  Phát  triển  KTTT  theo  định  hướng  XHCN  phù  hợp  với  những  quy  luật  khách  quan  của  lịch  sử  và 
hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam. 
KTTT  định  hướng  XHCN  ở  Việt  Nam  có  những  đặc  điểm  chung  của  nền  KTTT  hiện  đại,  đồng 
thời  có  những  đặc  điểm  riêng  có  do  tính  định  hướng  XHCN  quy  định.  Để  phát  triển  KTTT  hướng  tới 
thực  hiện  mục  tiêu  của  CNXH  cần  phải  xây  dựng  và  hoàn  thiện  thể  chế  KTTT  định  hướng  XHCN.  Đây 
là trách nhiệm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội. 
Lợi  ích  kinh  tế  là  phạm  trù  kinh  tế  khách  quan,  là  động  lực  của  các  hoạt  động  kinh  tế.  Về  bản  chất, 
lợi  ích  kinh  tế  là  quan  hệ  xã  hội,  mang  tính  lịch  sử.  Ảnh  hưởng  đến  lợi  ích  kinh  tế  có  nhiều  nhân  tố,  quan 
trọng nhất là: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, chính sách nhà nước, mật độ hội nhập quốc tế… 
  Trong  cơ  chế  thị  trường,  các  chủ  thể  kinh  tế  quan  hệ  với  nhau,  xuất  phát  từ  quan  hệ  lợi  ích.  Đó  là 
quan  hệ  lợi  ích  giữa  người  lao  động  và  người  sử  dụng  lao  động;  quan  hệ  lợi  ích  giữa  những  người  sử 
dụng  lao  động;  quan  hệ  lợi  ích  giữa  những  người  lao  động…  Các  quan  hệ  lợi  ích  đó  là  biểu  hiện  của  quan 
hệ  sâu  xa  hơn,  quan  hệ  lợi  ích  giữa  các  cá  nhân-lợi  ích  nhóm,  nhóm  lợi  ích-lợi  ích  xã  hội.  Bảo  đảm  hài 
hòa  các  lợi  ích  kinh  tế  là  yêu  cầu  khách  quan  để  phát  triển  và  nhà  nước  là  chủ  thể  chính  trong  giải  quyết 
vấn đề này  
Liên  hệ:  Chúng  ta  cần  phải  thực  hiện  đồng  bộ  nhiều  giải  pháp  để  phát  triển  KTTT  định  hướng  XHCN: 
Thực  hiện  nhất  quán  chính  sách  kinh  tế  nhiều  thành  phần;  mở  rộng  phân  công  lao  động,  phát  triển  kinh 
tế  vùng,  tạo  lập  đồng  bộ  các  yếu  tố  TT;  phát  triển  công  tác  nghiên  cứu,  ứng  dụng  KH  và  CN,  đẩy  mạnh 
CNH,  HĐH;  giữ  vững  ổn  định  chính  trị  ,  hoàn  thiện  hệ  thống  luật  pháp,  đổi  mới  các  chính  sách  tài 
chính,  tiền  tệ,  giá  cả;  xây  dựng  hoàn  thiện  hệ  thống  điều  tiết  kinh  tế  vĩ  mô,  đào  tạo  đội  ngũ  cán  bộ  quản 
lý  kinh  tế  và  các  nhà  kinh  doanh  giỏi;  thực  hiện  chính  sách  đối  ngoại  có  lợi  cho  phát  triển  TT  định 
hướng XHCN. 
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP KTQT VN 
Những  nội  dung  cơ  bản  về  CM  công  nghiệp,  CNH-HĐH  ở  Việt  Nam  trong  bối  cảnh  cuộc  CM 
công  nghiệp  lần  thứ  tư.  Phân  tích  khái  quát  lịch  sử  phát  triển  của  các  cuộc  CM  công  nghiệp;  vấn  đề  CNH 
và  một  số  mô  hình  CNH  tiêu  biểu  trên  thế  giới.Nội  dung  chương  này  cũng  đã  phân  tích  và  làm  rõ  tính 
tất  yếu  khách  quan  và  những  nội  dung  cơ  bản  của  CNH  –  HĐH  ở  VN,  đồng  thời  xác  định  quan  điểm  và 
giải  pháp  trong  bối  cảnh  cuộc  CM  công  nghiệp  lần  thứ  tư.Qua  đó,  chỉ  rõ  VN  cần  tận  dụng  những  lợi  thế 
của  cuộc  CMCN  lần  thứ  4  để  đẩy  nhanh  tốc  độ  phát  triển  và  hội  nhập,  rút  ngắn  khoảng  cách  với  các 
nước  phát  triển,  sớm  đưa  VN  trở  thành  một  nước  CN  theo  hướng  hiện  đại,  như  chiến  lược  phát  triển 
KT-XH của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. 
  Hội  nhập  KTQT  là  đòi  hỏi  khách  quan  của  thời  kỳ  toàn  cầu  hóa.  Hội  nhập  kinh  tế  có  tác  động  cả  về 
mặt  tích  cực  và  tiêu  cực  cho  các  nước.  Nhận  thức  về  bản  chất,  nội  dung  của  hội  nhập  KT  có  ý  nghĩa  rất 
quan  trọng.  Với  xu  hướng  chung  của  hội  nhập  trên  toàn  thế  giới,  Việt  Nam  cần  phải  tích  cực  và  chủ 
động  tham  gia  hội  nhập  KTQT,  xây  dựng  chiến  lược  và  lộ  trình  hội  nhập  phù  hợp  với  khả  năng,  điều 
kiện  của  mình  ,  tích  cực  khai  thác  lợi  thế  của  hội  nhập  để  phát  triển  đồng  thời  ngăn  chặn,  đẩy  lùi  các 
nguy cơ, các tác động bất lợi do hội nhập KTQT mang lại. 
  Liên  hệ:  VN  cần  hoàn  thiện  thể  chế  KTTT  định  hướng  XHCN,  đổi  mới  mô  hình  tăng  trưởng  kinh 
tế,  tập  trung  cao  độ  các  nguồn  lực,  trí  lực,  vật  lực  cần  thiết  để  phát  triển  KH-CN,  ứng  dụng  thành  tựu  của 
CMCN  để  đẩy  nhanh  quá  trình  CNH,HĐH.  Hơn  thế,  VN  cần  nắm  bắt  và  đẩy  mạnh  việc  ứng  dụng  những 
thành  tựu  của  cuộc  CMCN  4.0  cũng  như  phát  triển  hạ  tầng  về  công  nghệ  thông  tin  ,  truyền  thông;  chuẩn 
bị  các  điều  kiện  cần  thiết  để  ứng  phó  với  những  tác  động  tiêu  cực.  Nhằm  đẩy  mạnh  hội  nhập  KTQT,  SV 
VN  phải  hiểu  biết  một  cách  nhuần  nhuyễn  các  quy  luật  của  nền  kinh  tế  thị  trường  vận  động  trong  các 
lĩnh  vực  của  đời  sống  kinh  tế  xã  hội  ở  các  khâu  sản  xuất,  phân  phối,  trao  đổi  và  tiêu  dùng,  ở  các  hoàn 
cảnh  cụ  thể  của  thị  trường  trong  nước  và  thị  trường  thế  giới  để  vận  dụng  một  cách  sáng  tạo  vào  việc  giải 
quyết  các  công  việc  sản  xuất  kinh  doanh  đối  ngoại  của  mình,  đạt  hiệu  quả  cao  nhất,  hạn  chế  thấp  nhất 
những  thiệt  hại  do  sự  rủi  ro  hoặc  thiếu  trách  nhiệm  gây  ra. Không  ngừng  học  tập  bồi  dưỡng  để  nâng  cao 
trình  độ  nghiệp  vụ  chuyên  môn  và  trình  độ  ngoại  ngữ,  trình  độ  hiểu  biết  luật  pháp  đặc  biệt  là  luật  kinh  tế 
để  giải  quyết  một  cách  thông  thạo  các  quan  hệ  giao  dịch  và  kinh  doanh  ngang  tầm  đòi  hỏi  của  thị  trường 
thế  giới.  Biết  tìm  kiếm  và  phát  hiện  kịp  thời  những  thế  mạnh  của  sản  xuất  và  thị  trường  trong  nước  và 
thế  yếu  của  thị  trường  thế  giới  để  khai  thác  tốt  nhất  trong  việc  mở  rộng  quan  hệ  kinh  tế  đối  ngoại  của 
nước ta theo hướng đa phương và đa dạng hoá. 
 
 

You might also like