You are on page 1of 38

Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;

các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)


tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP

CHƯƠNG 1: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG


I,CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1, Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản
của triết học.
a,
??? Con người có khái niệm nhận thức thế giới không?
- Có: Theo thuyết có thể viết
- Không: Thuyết không thể viết
- Hoài nghi luận

2, Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật
- Chủ nghĩa duy vật tồn tại:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phát thời cổ đại
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình (TK XV – XVIII)
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
a, Chủ nghĩa duy vật chất phát thời cổ đại

1Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

II, QUAN ĐIỂM CỦA CNDVBC VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC, MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT
CHẤT, Ý THỨC
1, Vật chất
a, Phạm trù vật chất
- Thời cổ đại: Các nhà triết học duy vật thời kì này đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về vật chất
nhưng chúng đều có đặc điểm chung là đồng nhất vật chất nói chung với các dạng vật chất cụ thể và
các sự vật cụ thể.
+ Đỉnh cao trong triết học cổ đại là triết học Hi Lạp và Thuyết ngôn tử luận của nhà triết học
Đêmôcrit và Lôxip
+ ND: Thế giới vật chất là các nguyên tử. Nguyên tử là các hạt nhỏ bé, không phân chia được và
nó chỉ được nhận biết bằng tư duy. Nguyên tử nhận biết bằng nhiều loại , nhiều hình dạng. Sự
kết hợp giữa chúng tạo nên sự đa dạng, phong phú của thế giới vật chất
- Thời cận đại: Họ vẫn tiếp tục đồng nhất vật chất với nguyên tử và họ còn đồng nhất vật chất với khối
lượng và cho rằng sự vận động của sự vật chỉ là vận động cơ giới. Khối lượng của vật thể không thay
đổi khi vật thể vận động.

b, Định nghĩa của Lê-nin


- Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa
- ĐN: Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại. Không lệ thuộc vào
cảm giác.
+ “Vật chất là một phạm trù triết học”. Có nghĩa là: Vật chất là một phạm trù rộng, mang tính
khái quát. Do đó, phạm trù vật chất theo quan điểm của triết học không giống với quan niệm về
vật chất của các khoa học cụ thể cũng như đời sống hàng ngày.
+ Thuộc tính chung nhất có ở mọi dạng vật chất đó là thực tại khách quang. Đây là tiêu chuẩn
phận biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải vật chất. Thực tại khách quan nghĩa là sự tồn tại
của nó không phụ thuộc vào nhận thức của con người.
+ “ Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác” có nghĩa là: thực tại khách
quan ( vật chất) là cái có trước còn cảm giác (ý thức) là cái có sau. Cái thế giới khách quan
chính là nguồn gốc hình thành cảm giác (ý thức).
+ “ Thực tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh” có nghĩa là: con người bằng cái giác quan của mình có thể nhận
thức được thực tại khách quan.
2Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

??? Chân không, nguyên tử có phải là 1 dạng vật chất hay không?
- Có
- Đặc trưng quan trọng nhất để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải vật chất là thực tại
khách quan. Đó là cái đang tồn tại, độc lập với con người và với cảm giác của con người
- Chân không, nguyên tử được đem đến cho con người trong cảm giác…

??? Có cái vật chất đầu tiên không?


Không. Vật chất không có quá trình sinh ra, mất đi. Nó chỉ chuyển hóa

- Ý nghĩa:
+ ĐN vật chất của Lê nin đã giải quyết được cả 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường duy vật biện chứng. Đồng thời, nó bác bỏ quan điểm của thuyết không thể biết và khắc
phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác
+ ĐN vật chất của Lê nin đã bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo về vật chất.
Đồng thời, ĐN này còn đóng vai trò là cơ sở lý luận để xác định cái gì là vật chất trong đời sống
XH
+ ĐN vật chất của Lenin có ý nghĩa cổ vũ và định hướng cho các nhà khoa học tự nhiên tiếp tục
nghiên cứu cấu trúc của thế giới vật chất.

c, Vận động của vật chất


- ĐN: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung
- Tính chất:
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất nghĩa là: Vật chất tồn tại bằng cách vận động và
thông qua sự vận động mà nó biểu hiện ra nó là cái gì, như thế nào.
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, nghĩa là: ở đâu có vật chất thì ở đó có vận động và
ở đâu có vận động thì đó là sự vận động của vật chất.
+ Nguyên nhận của vận động là do sự tác động lẫn nhau của các yếu tố, bộ phận cấu thành sự
vật. Vận động là tự thân vận động.
- Các hình thức vận động
+ Cơ học: Sự di chuyển vị trí của sự vật trong không gian
+ Vật lý: Sự biến đổi của các hạt cơ bản, của quá trình nhiệt, điện, ánh sáng, …
3Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

+ Hóa học: Sự phân giải và hóa hợp các chất


+ Sinh học: Sự biến đổi của các cơ thể sống các giống loài
+ Xã hội: Sự biến đổi của các quá trình kinh tế, chính trị, …
Các hình thức vận động có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, phát triển từ thấp đến cao theo trình
độ phát triển của kết cấu vật chất. Trong đó, các hình thức vận động cao bao giờ cũng xuất hiện trên cơ
sở các hình thức vận động thấp và bao hàm tất cả các hình thức vận động thấp hơn. Một sự vật có thể
có nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng đặc trưng bởi 1 hình thức vận động nhất định nào đó.
- Vận động và đứng im
+ Đứng im là 1 trường hợp của vận động. Đó là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định
tương đối. Đứng im được thể hiện trong 2 trường hợp:
• Khoảng cách không thay đổi giữa sự vật này và sự vật khác.
• Trong 1 khoảng thời gian nhất định khi sự vật chưa biến đổi thành cái khác.
+ Trong mối quan hệ giữa vận động và đứng im thì vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối.
• Đứng im chỉ diễn ra trong 1 quan hệ cụ thể xác định chứ không diễn ra ở mọi quan hệ
cùng lúc.
• Đứng im chỉ diễn ra ở 1 hình thức vận động cụ thể nào đó chứ không diễn ra ở mọi hình
thức vận động cùng lúc.

2, Ý thức
a, Nguồn gốc của ý thức
 Nguồn gốc tự nhiên: Thể hiện ở vai trò của bộ não và thuộc tính phản ánh của thế giới vật chất
- Bộ não người và ý thức: Được hình thành và phát triển lâu dài của 1 dạng vật chất đặc biệt. Có cấu
trúc cao và tinh vi nhất. Có từ 14-15 tỷ tế bào thần kinh. Được phân bổ rất tinh vi. Hoạt động có ý thức
của con người chỉ diễn ra trên cơ sơ hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người nên khi não người bị
tổn thương => Hoạt động ý thức bị rối loạn. Nhưng nếu chỉ có riêng bộ não người nằm ngoài môi
trường xung quanh thì sẽ không có thức. Mà cần phải có sự phản ánh thế giới xung quanh vào bộ não
người thì mới tạo ra ý thức.
- Thuộc tính phản ánh của vật chất: Là năng lực giữ lại, tái hiện lại của hệ thống vật chất này những
đặc điểm của hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại.
Cùng với sự phát triển của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của nó cũng phát triển từ thấp tới cao,
từ đơn giản đến phức tạp. Nó thể hiện:
VD: +Phản ánh vật lý: Chưa có sự trả lời
+ Phản ánh sinh học: Đã có sự trả lời
4Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

+ Phản ánh ý thức: Là hình thức phản ánh mới đặc trưng của 1 dạng vật chất có tổ chức
cao đó là bộ não con người
 Nếu không có bộ não người và thuộc tính phản ánh của nó thì sự tác động lẫn nhau giữa bộ não
người với thế giới khách quan sẽ không thể có ý thức. Đó là nguồn gốc của ý thức

???Khi ném 1 hòn đá xuống nước hoặc giẫm bàn chân lên cát, đâu là vật phản ánh, đâu là vật
được phản ánh, đâu là hình ảnh?
-Được phản ánh: bàn chân / hòn đá
-Vật phản ánh: cát/ nước
- Hình ảnh: Sóng

 Nguồn gốc xã hội


- Lao động:
+ Là hoạt động đặc thù của con người, làm cho con người khác với tất cả các loài động vật khác,
lao động là quá trình sử dụng công cụ lao động để làm biến đổi thế giới tự nhiên cho phù hợp
với yêu cầu của con người.
+ Làm biến đổi cấu trúc cơ thể: Từ đi bằng 2 chân -> đứng thẳng, giải pháp bằng 2 tay. Các giác
quan phát triển, bộ não phát triển.
+ Trong quá trình lao động: Bộ não người phát triển ngày càng hoàn thiện, làm cho khả năng tư
duy, trừu tượng của con người ngày càng phát triển
+ Lao động là cơ sở để hình thành ngôn ngữ vì trong quá trình lao động, con người có quan hệ
với nhau và có nhu cầu trao đổi kinh nghiệm. Từ đó nảy sinh nhu cầu cần nói với nhau
 Ngôn ngữ ra đời.
- Ngôn ngữ:
+ Phương tiện để con người giao tiếp trong xã hội => phản ánh giao tiếp trong xã hội
+ Là phương tiện tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và trao đổi chúng giữa các thế hệ
 Lao động và ngôn ngữ là nguồn gốc xã hội quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức.

b, Bản chất của ý thức


- Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan. Có nghĩa là:
+ Hình ảnh ý thức là hình ảnh tinh thần không có tính vật chất
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan bởi vì nó được hình thành trong bộ não của chủ thể nhận thức và
quá trình hình thành ý thức ở mỗi chủ thể luôn chịu sự tác động của lăng kính chủ quan (tâm
trạng, trình độ, kinh nghiệm,…) ở mỗi chủ thể nhận thức

5Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

- Ý thức có bản chất năng động và sáng tạo


+ Tính năng động của ý thức thể hiện ở sự phản ánh, chọn lọc và luôn đáp ứng yêu cầu hoạt
động thực tiễn
+ Tính sáng tạo thể hiện ở chỗ: Dưa trên những tri thức đã biết có thể rút ra tri thức mới, có thể
dự báo tương lai, có thể tạo ra lý thuyết khoa học trừu tượng, có thể sáng tạo ra những cái không
có trong hiện thực…
- Ý thức mang bản chất xã hội thể hiện ở chỗ: Quá trình hình thành ý thức bị chi phối bởi nguồn gốc xã
hội, bởi các quan hệ xã hội, các quy luật xã hội.

6Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

CHƯƠNG 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT


II, NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1, NHỮNG NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
a, Khái niệm
- Quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan tồn tại 1 cách cô lập,
tách rời nhau. Giữa chúng không có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu có chỉ là mối liên hệ hời
hợt, bề ngoài, mang tính ngẫu nhiên.
- Các sự vật, hiện tượng tồn tại trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau
- Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ quan điểm sự tác động chuyển hóa ở nhiều sự vật, hiện tượng
của thế giới. Trong đó có những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật,
hiện tượng của thế giới. Nó là đối tượng nghiên cứu như các mặt đối lập, lượng và chất, nội dung và
hình thức…

b, Tính chất của các mối quan hệ


- Khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của các sự vật hiện tượng.
- Tính phổ biến: Diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy và nó còn
diễn ra ở các mặt, các yếu tố, các quá trình vận động, phát triển của mỗi sự vật, hiện tượng
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Vì các sự vật hiện tượng trong thế giới rất đa dạng nên mối quan hệ của chúng cũng rất đa
dạng, phong phú
+ Các mối liên hệ khác nhau có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự
vật. Do đó, khi nghiên cứu mối liên hệ phải phân loại mối liên hệ như: Mối liên hê bên trong và
bên ngoài, MLH trực tiếp và gián tiếp, MLH cơ bản và không cơ bản, MLH tất yếu và ngẫu
nhiên
+ Phân loại các MLH là cần thiết nhưng nó chỉ có ý nghĩa tương đối vì các MLH có thể chuyển
hóa lẫn nhau do sự thay đổi phạm vi xem xét và do sự phát triển của mỗi bản thân sự vật, hiện
tượng.

c, Ý nghĩa phương pháp luận


- Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Do đó, muốn
nhận thức và tác động vào chúng, chúng ta phải có quan điểm toàn diện
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi

7Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

+ Khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng, chúng ta phải xem xét các mối liên hệ giữa sự vật đó với
sự vật khác, đồng thời phải xem xét cả MLH giữa các yếu tố, bộ phận bên trong mỗi sự vật, hiện
tượng.
+ Quan điểm toàn diện còn đòi hỏi phải thấy được vị trí, vai trò của từng MLH trong tổng thể
của chúng để từ đó đi đến chỗ khái quát, rút ra MLH bản chất chi phối sự vật
+ Quan điểm toàn diện còn đòi hỏi phải chống lại quan điểm phiến diện 1 chiều, chủ nghĩa chiết
trung và thuật ngụy biện
- Sự vật, hiện tượng tồn tại trong không gian khác nhau, thời gian khác nhau, MLH lẫn nhau cũng khác
nhau. Do đó, khi xem xét sự vật, hiện tượng chúng ta còn phải vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể.
Nghĩa là: khi xem xét các sự vật, hiện tượng và các MLH của chúng, chúng ta phải xem xét tất cả
những điều kiện hoàn cảnh cụ thể mà sự vật, hiện tượng tồn tại.

2, Nguyên lý về sự phát triển


a, Định nghĩa
- Quan điểm siêu hình: Phát triển là sự tăng lên hay giảm đi thuần túy về lượng, không có sự thay đổi
về chất, phát triển là 1 quá trình tiến lên liên tục, không có những bước quanh co, phức tạp.
- Quan điểm duy vật biện chứng: Phát triển là khái niệm dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

b, Tính chất
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, do mâu thuẫn của sự
vật quy định. Phát triển là thuộc tính vốn có, là quá trình tự thân của sự vật, hiện tượng.
- Tính phổ biến: Diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Sự vật, hiện tượng khác nhau tồn tại trong các lĩnh vực khác nhau thì sự phát triển cũng khác
nhau.
+ Tồn tại trong không gian, thời gian khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau.
+ Trong quá trình tồn tại, sự vật hiện tượng luôn chịu sự tác động của các sự vật hiện tượng
xung quanh. Điều đó tạo ra sự thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật hiện tượng.
+ Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp , phải trải qua nhiều khâu trung gian, thậm chí
có cả những bước thụt lùi tạm thời.
- Nguồn gốc động lực của sự phát triển là do sự thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập trong bản
thân sự vật, hiện tượng.
- Cách thức của sự phát triển là sự thay đổi dần về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất và ngược lại.
8Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

- Khuynh hướng của sự phát triển là đường xoáy ốc, tức là sự phủ định của phủ định. Nghĩa là trong
quá trình phát triển, sự vật hiện tượng dường như quay lại dang ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.

c, Ý nghĩa phương pháp luận


- Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Do đó, khi
nhận thức và tác động vào chúng, ta phải có quan điểm phát triển.
- Quan điểm phát triển đòi hỏi
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động, phát triển không ngừng
+ Quan điểm phát triển đòi hỏi dự báo được xu hướng biến đổi trong tương lai của sự vật, hiện
tượng.
+ Quan điểm phát triển đòi hỏi chủ thể nhận thức và hoạt động phải luôn thấy được sự quanh co,
khúc khuỷu của sự phát triển để từ đó tránh thái độ bi quan, dao động mỗi khi gặp khó khăn,
thất bại.
+ Thúc đẩy sự vật hiện tượng phát triển phải nhận thức được các mâu thuẫn cơ bản của sự vật
hiện tượng và giải quyết nó 1 cách khoa học
+ Phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến

III, CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN


1, Cái riêng và cái chung
a, Khái niệm
- Cái riêng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, hiện tượng hay 1 quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những yếu tố, những bộ phận, những thuộc
tính chung không những có ở 1 sự vật nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật hiện thượng
hay quá trình riêng lẻ khác.
VD:
A
Con người B Vân tay -> Cái đơn nhất
C
- Cái đơn nhất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những yếu tố, những bộ phận,
những thuộc tính,… chỉ có ở 1 kết cấu vật chất nhất định, không được lặp lại ở những kết cấu khác.

b, Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng


- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình, không có
cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng
9Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

Cái chung là những mặt, những thuộc tính giống nhau ở các sự vật, hiện tượng. Những mặt,
những thuộc tính đó là những bộ phận làm thành sự vật, hiện tượng. Không có các sự vật, hiện tượng
thì không thể có cái chung.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ của cái chung
Cái riêng tồn tại độc lập nhưng không cô lập mà luôn tác động, liên hệ hệ với những cái riêng
khác. Kết quả là tạo nên 1 mạng lưới những mối liên hệ. Trong đó có những mối liên hệ dẫn đến 1 hay
1 số cái chung nào đó và tất cả cái riêng đều có mối liên hệ với nhau và có những điểm chung nhất định
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái
riêng
- Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định thì cái đơn nhất có thể chuyển
hóa thành cái chung và ngược lại, cái chung có thể chuyển hóa thành cái đơn nhất. Sự chuyển hóa cái
đơn nhất thành cái chung là biểu hiện cái mới ra đời thay thế cái cũ. Đó là xu hướng vận động tích cực
của sự vật. Còn ngược lại, sự chuyển hóa cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của cái cũ, cái lạc
hậu bị phủ định. Đó chính là quá trình đi xuống của sự vật.

c, Ý nghĩa phương pháp luận


- Cái chung tồn tại trong cái riêng, do đó chỉ có thể tìm cái chung trong mỗi cái riêng. Chỉ có thể xuất
phát từ những cái riêng cụ thể để tìm ra cái chung. Không được tìm cái chung bên ngoài mỗi cái riêng.
- Khi áp dụng cái chung vào việc giải quyết những vấn đề riêng thì cần phải có sự cá biệt hóa cái chung
để cái chung phù hợp với cái đơn nhất trong mỗi cái riêng. Tránh dập khuôn, giáo điều hoặc cục bộ địa
phương khi áp dụng cái chung vào cái riêng.
- Khi giải quyết những vấn đề riêng thì không thể lảng tránh việc giải quyết những vấn đề chung –
những vấn đề lí luận chung liên quan tới những vấn đề riêng đó
- Trong cuộc sống, cần tạo điều kiện cho cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung nếu nó là cái tiến bộ,
tích cực, đồng thời phải biến cái chung thành cái đơn nhất nếu nó đã hết vai trò lịch sử

2, Nguyên nhân và kết quả


a, Khái niệm
- Nguyên nhân là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra những biến đổi nhất định
- Kết quả là những biến đổi xuất hiên do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật, hiện tượng
hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Điều kiện là những hiện tượng cần thiết cho 1 biến cố nào đó xảy ra nếu không có chúng thì nguyên
nhân không thể gây nên kết quả được
10Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

- Nguyên cớ là 1 nguyên nhân giả tạo

b, Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả


 Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả
- Nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và
tác động
- 1 nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, 1
kết quả có thể được gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, tác động riêng lẻ hay tác động cùng 1
lúc
- Phân loại nguyên nhân:
Căn cứ vào tính chất, vai trò và phạm vi của vai trò, nguyên nhân đối với việc hình thành kết
quả: Nguyên nhân chủ yếu & thứ yếu, Nguyên nhân bên trong & nguyên nhân bên ngoài, nguyên nhân
khách quan và & nguyên nhân chủ quan
 Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân
- Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng kết quả lại không tồn tại thụ động mà tác động trở lại nguyên
nhân theo 2 chiều hướng tích cực và tiêu cực
 Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển đổi vị trí cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật
- Trong sợi dây chuyền vô tận của sự vận động, không có 1 hiện tượng nào được coi là nguyên nhân
đầu tiên và cũng không có 1 kết quả nào được xem là kết quả cuối cùng. Trong mối quan hệ này, sự vật
hiện tượng nào đó được coi là nguyên nhân, song trong mối quan hệ khác nó lại là kết quả và ngược lại
- Do mối quan hệ nhân - quả là không đầu không đuôi. Vì vậy, 1 sự vật, hiện tượng nào đó được coi là
nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng phải đặt trong 1 mối quan hệ cụ thể, xác định

c, Ý nghĩa phương pháp luận


- Không có vấn đề có hay không có nguyên nhân của 1 sự vật hiện tượng nào đó mà chỉ có vấn đề
những nguyên nhân đó đã được phát hiện hay chưa. Trong quá trình đi tìm nguyên nhân cần phải xuất
phát từ chính thế giới các sự vật, hiện tượng chứ không thể từ bên ngoài nó
- 1 kết quả do nhiều nguyên nhân đưa tới, do đó cần phân loại nguyên nhân 1 cách khoa học. Đồng thời
phải tạo ra sự tác động cùng chiều giữa các nguyên nhân trong quá trình hình thành kết quả
- 1 nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả. Do đó cần phải phân loại các kết quả đã đạt được 1 cách
khoa học. Đồng thời phải phát huy các kết quả đã đạt được để thúc đẩy sự vật tiếp tục phát triển.

3, Nội dung và hình thức


a, Khái niệm
11Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

- Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật
- Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền
vững giữa các yếu tố đó.
- Chú ý: 1 sự vật bao giờ cũng có 2 hình thức: Hình thức bên trong và hình thức bên ngoài. Hình thức
bên ngoài là tất cả những gì biểu hiện ra mà con người có thể thấy trực tiếp. Hình thức bên trong là
hình thức của các bộ phận, các quá trình bên trong sự vật mà con người không thể thấy bằn trực giác.
Phép biện chứng duy vật chú ý chủ yếu đến hình thức bên trong của sự vật, nghĩa là nói đến hình thức
gắn liền với nội dung, là cơ cấu bên trong của nội dung.

b, Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức


 Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức tồn tại khách quan, bất kỳ 1 sự vật, hiện tượng nào cũng có các bộ phận, yếu tố
cấu thành. Tức là nó phải có nội dung dù nội dung ấy là phong phú hay đơn giản, đồng thời các bộ
phận đó phải sắp xếp theo 1 trật tự nhất định, phải có hình khối, màu sắc, sau đó phải có hình thức dù
hình thức này là hợp lý hay chưa.
- Nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong 1 thể thống nhất, không có hình thức nào
tồn tại thuần túy không chứa đựng nội dung, ngược lại cũng không có nội dung nào lại không tồn tại
trong 1 hình thức xác định.
- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức mang tính phức tạp, cùng 1 nội dung có thể có nhiều hình
thức và cùng 1 hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
 Trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức.
Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung có khuynh hướng chủ đạo là biến đổi còn
hình thức có khuynh hướng chủ đạo là tương đối bền vững, chậm biến đổi hơn so với nội dung.
 Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung diễn ra theo 2 chiều hướng:
- Tích cực: Nếu hình thức phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy nội
dung phát triển.
- Tiêu cực: Nếu hình thức không phù hợp thì nó sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển của nội dung.

c, Ý nghĩa phương pháp luận


- Nội dung và hình thức luôn thống nhất hữu cơ với nhau, do đó trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
không được tách rời nội dung và hình thức hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt đó.
- Nội dung quyết định hình thức nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết phải căn cứ vào nội
dung. Muốn thay đổi sự vật, hiện tượng phải thay đổi nôi dung của nó trước

12Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

- Trong thực tiễn, cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nội dung trên cơ sở tạo ra tính
phù hợp của hình thức với nội dung; cần thực hiện những thay đổi đối với hình thức không còn phù
hợp với nội dung, cản trở sự phát triển của nội dung.

4, Tất nhiên và ngẫu nhiên


a, Định nghĩa
- Tất nhiên là phạm trù triết học để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật
chất quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế, không thể khác được.
- Ngẫu nhiên là phạm trù triết học để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều
hoàn cảnh bên ngoài quyết định, do đó nó có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện, có thể xuất hiện thế
này hoặc thế khác.

b, Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên


- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vai trò nhất định đối với sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng, tất nhiên đóng vai trò quyết định.
- Tất nhiên & ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau; không có cái tất nhiên thuần
túy và ngẫu nhiên thuần túy. Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái
ngẫu nhiên. Còn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, là cái bổ sung cho tất nhiên.
- Tất nhiên & ngẫu nhiên không tồn tại ở trạng thái cũ mà thường xuyên thay đổi, phát triển và trong
điều kiện nhất định chúng có thể chuyển hóa cho nhau: tất nhiên thành ngẫu nhiên và ngược lại.

c, Ý nghĩa phương pháp luận


- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần căn cứ vào cái tất nhiên. Tuy nhiên, không được bỏ qua
cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi cái ngẫu nhiên. Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt
đến cái tất nhiên và khi dựa vào cái tất nhiên phải chú ý đến cái ngẫu nhiên.
- Tất nhiên & ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau do đó cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản
trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa đó theo mục đích nhất định.

5, Bản chất và hiện tượng


a, Định nghĩa
- Bản chất là phạm trù triết học để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương
đối ổn định ở bên trong, quy định sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
- Hiện tượng là phạm trù triết học để chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài của những mặt, những mối liên hệ
đó trong những điều kiện xác định.
13Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

b, Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng


- Bản chất & hiện tượng đều tồn tại khách quan, là 2 mặt vừa thống nhất, vừa đối lập nhau.
- Sự thống nhất giữa bản chất & hiện tượng:
+ Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của 1
bản chất nhất định. Không có bản chất tồn tại thuần túy tách rời hiện tượng và không có hiện
tượng không biểu hiện 1 bản chất nào đó.
+ Bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi. Bản chất mất đi thì hiện tượng cũng mất đi.
- Sự đối lập giữa bản chất & hiện tượng
+ Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt phong phú và đa dạng.
+ Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài.
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.

c, Ý nghĩa phương pháp luận


- Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng bên ngoài mà phải đi vào
bản chất, phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đầy đủ bản chất.
- Bản chất phản ánh tính tất yếu, tính quy luật nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản
chất chứ không căn cứ vào hiện tượng thì mới có thể đánh giá 1 cách chính xác về sự vật, hiện tượng
đó và mới có thể cải tạo căn bản sự vật.

6, Khả năng và hiện thực


a, Định nghĩa
- Khả năng là phạm trù triết học để chỉ cái chưa xuất hiện, chưa tồn tại trong thực tế nhưng sẽ xuất hiện
và tồn tại nếu có các điều kiện tương ướng.
- Hiện thực là phạm trù triết học để chỉ những cái đang tồn tại trong thực tế và trong tư duy.

b, Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực


- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời.
- Khả năng chuyển hóa thành hiện thực và hiện thực lại chứa đựng những khả năng mới; khả năng mới
trong những điều kiện nhất định lại chuyển hóa thành hiện thực.
- Trong các điều kiện nhất định, ở cùng 1 sự vật, hiện tượng có thể tồn tại 1 hoặc nhiều khả năng: khả
năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên…

14Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

- Trong đời sống xã hội, khả năng chuyển hóa thành hiện thực phải có điều kiện khách quan và nhân tố
chủ quan. Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con người để chuyển hóa khả
năng thành hiện thực. Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian,
thời gian để tạo nên sự chuyển hóa đó.

c, Ý nghĩa phương pháp luận


- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải dựa vào hiện thực để xác lập nhận thức và hành
động.
- Trong nhận thức và thực tiễn cũng cần phải nhận thức toàn diện các khả năng từ trong hiện thực để có
được phương pháp hoạt động thực tiễn phù hợp với sự phát triển trong những hoàn cảnh nhất định; tích
cực phát huy nhân tố chủ quan trong việc nhận thức và hoạt động thực tiễn để biến khả năng thành hiện
thực theo mục đích nhất định.

IV, CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
1, Quy luật lượng – chất
Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó quy định cách thức phát triển
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan
a, Khái niệm
 Chất
- Chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng là sự thống nhất
hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác
+ Thuộc tính của sự vật là những tính chất, trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật. Đó là cái
vốn có của sự vật từ khi sự vật được sinh ra, được hình thành trong sự vận động và phát triển
của nó
+ Chất của sự vật được tạo thành từ những thuộc tính nhưng không được đồng nhất khái niệm
chất và khái niệm thuộc tính bởi vì:
• Mỗi 1 sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới quy
định chất của sự vật
• Các thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ thông qua những mối liên hệ cụ thể. Sau đó, việc
phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ là tương đối vì trong mối quan hệ này,
thuộc tính nào đó là cơ bản nhưng trong mối quan hệ khác nó lại là thuộc tính không cơ
bản. Từ đó, cho thấy 1 sự vật không chỉ có 1 mà có nhiều chất.
+ Chất của sự vật không chỉ được hình thành từ sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính mà nó
còn được tạo thành bởi các phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật
15Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

 Lượng
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, biểu thị là số lượng các yếu
tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và phát triển của sự
vật.
+ 1 sự vật có thể có nhiều loại lượng khác nhau được xác định bằng các phương thức khác nhau,
phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật.
+ Lượng được biểu thị bằng các con số hay các đại lượng như chỉ kích thước dài hay ngắn, quy
mô to hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, tốc độ nhanh hay chậm
+ Đối với các sự vật phức tạp, lượng của nó không thể xác định chính xác bằng con số thì phải
nhận thức bằng khái quát hóa, trừu tượng hóa
+ Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối, nghĩa là có cái trong quan hệ này là chất
nhưng trong quan hệ khác lại là lượng và ngược lại. Tóm lại, bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng
bao gồm mặt chất và mặt lượng. Chất và lượng là 2 mặt quy định lẫn nhau, không thể tách rời.
Một chất nhất định trong sự vật có lượng tương ứng với nó. Sự biến đổi tương quan giữa chất và
lượng tạo nên tiến trình phát triển của sự vật

b, Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất


- Trong quá trình phát triển của sự vật, trước hết sự vật bao giờ cũng có sự thay đổi dần dần về lượng
đến 1 giới hạn nào đó chuyển thành những thay đổi về chất, chất và lượng là 2 mặt đối lập: Chất tương
đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi. Song, 2 mặt đó không tách rời nhau mà chúng tác động
lẫn nhau 1 cách biện chứng. Sự thống nhất giữa chất và lượng trong 1 độ nhất định khi sự vật đang tồn
tại
+ Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất. Nó là khoảng giới hạn
mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật
+ Điểm nút: Là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng sẽ làm thay đổi về chất của sự vật.
Bất cứ độ nào cũng được giới hạn bởi 2 điểm nút
+ Sự thay đổi về chất qua điểm nút được gọi là bước nhảy. Bước nhảy là phạm trù triết học dùng
để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra
- Quy luật lượng-chất không chỉ nói lên 1 chiều là sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất mà
còn còn có chiều ngược lại. Nghĩa là, khi chất mới ra đời nó lại tạo ra 1 lượng mới phù hợp với nó để
có sự thống nhất mới giữa lượng và chất. Sự quy định này thể hiện ở quy mô, mức độ và nhịp điệu phát
triển mới của lượng. Tóm lại, quy luật này đã chỉ rõ cách thức phát triển của các sự vật, hiện tượng.
Trước hết, lượng biến đổi dần dần và liên tục, khi đạt đến điểm nút, điểm giới hạn của sự thống nhất

16Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

giữa chất và lượng sẽ dẫn đến bước nhảy về chất. Chất mới ra đời lại tạo ra sự thống nhất mới giữa chất
và lượng, quá trình đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi và phát triển.

c, Các hình thức của bước nhảy


- Căn cứ vào tốc độ: đột biến, dần dần
- Căn cứ vào quy mô: toàn bộ, cục bộ

d, Ý nghĩa phương pháp luận


- Để có tri thức đầy đủ về sự vật, hiện tượng, chúng ta phải nhận thức cả mặt lượng và mặt chất của sự
vật. Trong cuộc sống, chúng ta cần chú trọng cả 2 loại chỉ tiêu: chất lượng và số lượng
- Muốn cho sự vật phát triển thì phải có 1 quá trình tích lũy về lượng để tạo ra sự thay đổi về chất
- Sự thay đổi về chất ở sự vật chỉ diễn ra khi sự tích lũy về lượng đã đạt tới điểm chín muồi. Do đó,
trong cuộc sống chúng ta cần chống 2 khuynh hướng khi thực hiện bước nhảy:
+ Tả khuynh: Đó là những tư tưởng chủ quan, nóng vội, không nhấn mạnh quá trình tích lũy về
lượng mà chỉ chú trọng thực hiện bước nhảy -> hành động phiêu lưu, mạo hiểm
+ Hữu khuynh: Là những tư tưởng bảo thủ, ngại khó, không dám thực hiện bước nhảy về chất
khi sự tích lũy về lượng đã chín muồi. Từ đó, dẫn tới những hành động cải lương, thoải hiệp

2, Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (QL mâu thuẫn)
Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Lenin coi QL này là hạt nhân của
phép biện chứng duy vật bởi vì nó vạch ra nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển. QL này còn
là cơ sở, nền tảng để giải thích thực chất của mọi QL khác
a, Khái niệm
- Mặt đối lập: Là phạm trù dùng để chỉ những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính
quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại 1 cách khách quan trong tự nhiên, xã hội
và tư duy.
- Mâu thuẫn: Là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ ràng buộc của 2 mặt đối lập trong 1 chỉnh thể
1 mâu thuẫn được tạo thành cần 3 điều kiện sau:
+ Phải có 2 mặt đối lập
+ 2 mặt đối lập phải liên hệ với nhau
+ 2 mặt đối lập phải tồn tại trong 1 chỉnh thể
Tính chất của mâu thuẫn:
+ Có tính khách quan. Là cái vốn có trong các sự vật, hiện tượng
+ Mâu thuẫn là 1 hiện tượng phổ biến tồn tại trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy
17Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

+ Mâu thuẫn có tính phức tạp và đa dạng. Đó là: Mỗi sự vật, mỗi lĩnh vực khác nhau thì có
những mâu thuẫn khác nhau và trong mỗi sự vật, không chỉ có 1 mà nhiều mâu thuẫn. Mỗi mâu
thuẫn và mỗi mặt của mâu thuẫn lại có vai trò khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự
vật.

b, Quá trình vận động của mâu thuẫn


 Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau
- Sự thống nhất của các mặt đối lập:
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự liên hệ, ràng buộc, quy định lẫn nhau. Trong đó, sự
tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề
+ Các mặt đối lập tồn tại, không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố
giống nhau. Những nhân tố đó gọi là sự thống nhất của các mặt đối lập. Sự thống nhất này gọi là
sự đồng nhất
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập: Là sự bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập. Sự đấu tranh
này là động lực của mọi sự vận động, phát triển. Không nên hiểu đấu tranh và thống nhất giữa các mặt
đối lập theo cách hiểu thông thường như là sự tác động theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau. Bởi
như vậy sẽ không giải thích được sự đấu tranh giữa điện tích (-) và điện tích (+) hay quá trình đồng hóa
và dị hóa.
=> Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có mối quan hệ biện chứng. Trong đó, sự
thống nhất của các mặt đối lập là tương đối tạm thời, còn sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối.
Bởi vì, trong khi quy định, ràng buộc lẫn nhau, 2 mặt đối lập vẫn luôn có xu hướng phát triển trái
ngược nhau, đấu tranh với nhau.
 Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập dẫn đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập là 1 quá trình
- Khi mới xuất hiện, mâu thuẫn được biểu hiện ở sự khác nhau của 1 mặt nhưng không phải bất cứ sự
khác nhau nào của 2 mặt cũng là mâu thuẫn, mà chỉ 2 mặt nào liên hệ hữu cơ với nhau trong 1 chỉnh
thể và có khuynh hướng phát triển trái ngược nhau thì mới hình thành mâu thuẫn, sau đó phát triển lên
thành 2 mặt đối lập. Khi 2 mặt đối lập xung đột với nhau gay gắt và khi có điều kiện chín muồi thì giữa
chúng có sự chuyển hóa. Mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình
thành và quá trình tác động, chuyển hóa giữa 2 mặt đối lập được tiếp diễn làm cho sự vật ngừng vận
động, phát triển. Tóm lại, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của
các mặt đối lập. Chính sự đấu tranh của các mặt đối lập và sự chuyển hóa giữa chúng là nguồn gốc,
động lực của sự phát triển.

c, Phân loại mâu thuẫn


18Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

- Căn cứ vào phạm vi tồn tại: MT bên trong và bên ngoài


- Căn cứ vào vai trò của MT: MT chủ yếu và thứ yếu
- Căn cứ vào quan hệ lợi ích: MT đối kháng và không đối kháng

d, Ý nghĩa phương pháp luận


- Muốn có sự hiểu biết đầy đủ về sự vật và có cách tác động vào chúng 1 cách khoa học thì cần phải
nhận thức đầy đủ các mâu thuẫn của sự vật cũng như các mặt đối lập cấu thành mâu thuẫn
- Mâu thuẫn có nhiều loại. Do đó, khi nhận thức sự vật phải phân loại mâu thuẫn 1 cách cụ thể, đồng
thời khi giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm, lịch sử cụ thể. Nghĩa là: khi giải quyết mâu thuẫn
phải chú ý tới điều kiện cụ thể, phương pháp cụ thể tương ứng với từng mâu thuẫn cụ thể
- Muốn cho sự vật phát triển cần giải quyết mâu thuẫn bằng con đường đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Tuyệt đối không được điều hòa mâu thuẫn
- Trong thực tế cuộc sống, tùy vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể, chúng ta phải biết lợi dụng mâu thuẫn.
3, Quy luật phủ định của phủ định
Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Nó vạch ra khuynh hướng vận
động, phát triển của các sự vật, hiện tượng và sự liên hệ giữa cái mới và cái cũ
a, Khái niệm
- Phủ định: Trong thế giới vật chất, các sự vật hiện tượng đều có quá trình sinh ra, tồn tại, mất đi và bị
thay thế bởi sự vật khác. Sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật mới gọi là sự phủ định.
- Phủ định biện chứng:
+ Quan điểm siêu hình: Phủ định là quá trình mất đi của cái cũ, là sự tan rã của cái cũ và chấm
dứt sự phát triển ở sự vật. Nguyên nhân của sự phủ định là do sự tác động từ bên ngoài.
+ Quan điểm biện chứng: Phủ định là quá trình cái cũ mất đi và tạo điều kiện cho cái mới ra đời.
Đó là sự phủ định có tính kế thừa và tạo điều kiện cho sự phát triển ở sự vật
- Đặc trưng của phủ định biện chứng:
+ Phủ định biện chứng mang tính khách quan, thể hiện nguồn gốc của sự phủ định nằm ngay
trong bản thân sự vật, đó là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật
+ Phủ định biện chứng mang tính kế thừa: Cái mới ra đời trên cơ sở của cái cũ. Trong đó, bao
hàm sự lọc bỏ những yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát triển. Đồng thời chọn
lọc, giữ lại những yếu tố tích cực, cải biến đi cho phù hợp với cái mới.

b, Phủ định của phủ định

Hạt thóc Cây lúa Những hạt thóc mới


(Khẳng định) Lần 1 (Phủ định) Lần 2 (Phủ định của phủ định)
19Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

 Các sự vật, hiện tượng trong thế giới vận động và phát triển diễn ra thông qua quá trình phủ định
biện chứng vô tận. Sự phát triển của các sự vật diễn ra qua nhiều lần phủ định tạo ra 1 khuynh hướng đi
từ thấp đến cao, có tính chu kỳ. Tính chu kỳ của sự phát triển được biểu hiện thông qua 1 số lần phủ
định, cái mới xuất hiện dường như lặp lại cái cũ, song trên cơ sở cao hơn.
Qua sự phủ định lần thứ nhất, sự vật chuyển thành mặt đối lập với chính mình, đó là 1 bước
trung gian trong sự phát triển (Cây lúa phủ định hạt thóc)
Qua sự phủ định lần 2, sự vật mới này lại chuyển thành mặt đối lập với nó, dường như trở lại
dạng ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn, nó thể hiện bước tiến rõ rệt của sự phát triển (Những hạt thóc
đã phủ định cây lúa)
Như vậy, kết quả của sự phủ định của phủ định là sự tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực đã
được phát triển từ trước trong cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất. Đó là sự lọc bỏ biện
chứng những giai đoạn đã qua để đạt đến cái mới về chất cao hơn
Ở những sự vật đơn giản thì phải trải qua 2 lần phủ định sẽ có được sự phát triển nhưng đối với
các sự vật phức tạp thì số lần phủ định có thể nhiều hơn

Trứng Sâu non Nhộng Ngài Trứng


(KĐ) (Phủ định của phủ định)

Phủ định

Cộng sản Chiếm Phong Tư Cộng sản chủ


nguyên thủy hữu nô kiến bản nghĩa (Phủ định
(Khẳng định) lệ của phủ định)

Phủ định
Không có giai cấp Có giai cấp Không có giai cấp
nhưng bậc cao hơn

- Lưu ý: Trong số rất nhiều lần phủ định của 1 chu kỳ phát triển, tất cả các lần phủ định đó vẫn có thể
khái quát là 2 lần. Phủ định biện chứng lần 1 là loại phủ định chuyển cái xuất phát thành cái đối lập với

20Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

mình. Phủ định biện chứng lần 2 là loại phủ định chuyển cái trung gian thành cái đối lập với nó và do
đó, làm xuất hiện sự vật dường như lặp lại csi xuất phát nhưng trên cơ sở mới cao hơn

 Sự phủ định của phủ định là sự kết thúc của 1 chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của
1chu kỳ mới và cứ như thế tiếp tục mãi tạo thành hình xoáy ốc của sự phát triển

Nước Hơi nước Nước


 Đây không phải phủ định của phủ định (minh họa cho vòng tròn tuần hoàn)

Diễn tả quy luật phủ định của phủ định bằng đường xoáy ốc chính là hình thức cho phép biểu
đạt được rõ nhất các đặc trưng của quá trình phủ định biện chứng như tính kế thừa, tính lặp lại
nhưng không quay trở lại, tính tiến lên và tính vô tận của sự phát triển
 Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái
phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát triển của sự vật. Phủ định biện chứng là điều
kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những nội dung tích cực trong sự
vật cũ, phát huy vai trò của nó trong sự vật mới, tạo nên tính chu kỳ của sự phát triển, khái quát
tính tất yếu, khách quan của sự vận động đi lên của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới theo
đường xoáy ốc chứ không theo đường thẳng hoặc đường tròn tuần hoàn khép kín.

V, LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG


1, Nhận thức và các trình độ của nhận thức
- Nhận thức là 1 quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con
người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan. Đó là quan điểm
duy vật biện chứng về nhận thức.
- Các trình độ nhận thức:
+ Nhận thức kinh nghiệm: Là trình độ nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sv, hiện
tượng trong giới tự nhiên – xã hội hoặc qua thí nghiệm khoa học. Kết quả là những tri thức kinh
nghiệm: tri thức kinh nghiệm thông thường và tri thức kinh nghiệm khoa học
+ Nhận thức lý luận: Là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng, có tính hệ thống trong việc
khái quát bản chất, quy luật của sv, hiện tượng.
 Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận là 2 giai đoạn nhận thức khác nhau nhưng có mối
quan hệ biện chứng lẫn nhau. Nhận thức kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức lý luận, cung cấp
cho nhận thức lý luận những tư liệu phong phú, cụ thể; nó trực tiếp gắn chặt với hoạt động thực
tiễn, tạo thanh cơ sở hiện thực để kiểm tra, sửa chữa, bổ sung cho lý luận đã có và tổng kết, khái
quát thành lý luận mới.
21Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

+ Nhận thức thông thường là loại nhận thức được hình thành 1 cách tự phát, trực tiếp từ trong
hoạt động hằng ngày của con người. Nó phản ánh sv, hiện tượng xảy ra với tất cả những đặc
điểm chi tiết, cụ thể và những sắc thái khác nhau của sv, hiện tượng. Do đó, nhân thức thông
thường mang tính phong phú, nhiều vẻ và gắn liền với những quan niệm sống thực tế hằng ngày;
có vai trò thường xuyên và phổ biến chi phối hoạt động của mọi người trong xã hội.
+ Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành 1 cách tự giác và gián tiếp từ sự phản
ánh đặc điểm, bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu. Sự phản ánh này diễn
ra dưới dạng trừu tượng logic. Nhận thức khoa học vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái
quát, lại vừa có tính hệ thống, có căn cứ và có tính chân thực
 Nhận thức thông thường và nhận thức khoa học là 2 bậc thang khác nhau về chất của quá trình
nhận thức, nhằm đạt tới những tri thức chân thực, giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nhận thức thông thường có trước nhận thức khoa học và nguồn chất liệu để xây dựng nội dung
của các khoa học

2, Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a, Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn
- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Các hình thức cơ bản
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt
động mà con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải
vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình
+ Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong
xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực tiễn khoa học là 1 hình thức đặt biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt động
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những
trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối
tượng nghiên cứu.
 Mỗi hình thức không thể thay thế cho nhau nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua
lại lẫn nhau. Hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối
với các hoạt động thực tiễn khác. Không có hoạt động sản xuất vật chất thì không thể có các
hình thức thực tiễn khác. Các hình thức thực tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn
sản xuất vật chất và nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất.

22Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

b, Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức


Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý,
kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức
- Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức; nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức, khuynh
hướng vận động và phát triển của nhận thức. Nếu thoát ly thực tiễn, không dựa vào thực tiễn thì nhận
thức sẽ xa rời cơ sở hiện thực nuôi dưỡng sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mình
- Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức còn là vì nhờ có hoạt động thực tiễn mà các
giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện; năng lực tư duy logic không ngừng được củng cố
và phát triển; các phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại, có tác dụng "nối dài” các giác quan của
con người trong việc nhận thức thế giới
- Thực tiễn còn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân ý của quá trình nhận thức.
Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức. Thực tiễn không ngừng bổ
sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức
- Thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự
hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn hướng tới để thể nghiệm tính
đúng đắn của mình
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào
thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh
chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn
sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa.

3, Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý


a, Quan điểm của Lenin
- Lenin đã khái quát con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý như sau: Từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan
Gồm 2 giai đoạn
 Giai đoạn 1: Từ nhận thức cảm tính (Trực quan sinh động) đến nhận thức lý tính (Tư duy trừu
tượng)
- Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Ở giai đoạn này, nhận thức mới chỉ
phản ánh được cái hiện tượng, cái biểu hiện bên ngoài của sự vật cụ thể, trong hiện thực khách quan,
chưa phản ánh được bản chất, quy luật, nguyên nhân của những hiện tượng quan sát được. Trong giai
đoạn này nhận thức được thực hiện qua 3 hình thưc cơ bản: cảm giác, tri giác, biểu tượng
23Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

+ Cảm giác của con người về sv, hiện tượng khách quan là hình sảnh sơ khải nhất, đơn giản nhất
của các quá trình nhận thức, nhưng nếu không có nó thì sẽ không thể có bất cứ nhận thức nào về
sv, hiện tượng khách quan. Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là cơ sở
hình thành tri giác
+ Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sv, hiện
tượng khách quan, cụ thể, cảm tính, được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm
giác về sv, hiện tượng. Tuy nhiên, tri giác vẫn chưa phản ánh được bản chất, quy luật khách
quan của sự vật, hiện tượng.
+ Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật, hiện tượng khách quan vốn đã được phản ánh bởi
cảm giác và tri giác; nó là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức
cảm tính, cũng chính là bước quá độ từ giai đoạn nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính. Biểu
tượng có khả năng tái hiện những hình ảnh mang tính chất biểu trưng về sv, hiện tượng khách
quan, có tính chất liên tưởng về hình thức bên ngoài, có tính chất của những sự trừu tượng hóa
về sv, hiện tượng
- Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu
tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sv, hiện tượng khách quan. Nhận
thức lý tính được thực hiện qua 3 hình thức cơ bản: Khái niệm, phán đoán và suy luận
+ Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sv,
hiện tượng. Nó là cơ sở hình thành nên những phán đoán trong quá trình con người tư duy về sv,
hiện tượng khách quan
+ Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông qua việc liên kết
các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định 1 đặc điểm, 1 thuộc tính nào
đó của đối tượng nhận thức. Phán đoán được chia làm 3 loại: phán đoán đơn nhất, phán đoán
đặc thù và phán đoán phổ biến
+ Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở liên kết các phán
đoán nhằm rút ra tri thức mới sv, hiện tượng
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn
+ Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là những nấc thang hợp thành chu trình nhận thức.
Chúng thường diễn ra đan xen vào nhau trong 1 quá trình nhận thức, song có chức năng và
nhiệm vụ khác nhau
+ Quy luật chung, có tính chu kỳ lặp đi lặp lại của quá trình vận động, phát triển của nhận thức
là: từ thực tiễn đến nhận thức – từ nhận thức trở về với thực tiễn – từ thực tiễn tiếp tục quá trình
phát triển nhận thức… Quá trình này lặp đi lặp lại, không có điểm dừng cuối cùng.
 Giai đoạn 2: Từ nhận thức lý tính đến thực tiễn
24Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

b, Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn


 Khái niệm chân lý
- Chân lý là 1 phạm trù triết học để chỉ những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan; sự
phù hợp đó được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn
- Khái niệm chân lý không đồng nhất với khái niệm tri thức, cũng không đồng nhất với khái niệm giả
thuyết. Đồng thời, chân lý cũng là 1 quá trình
 Tính chất của chân lý
- Tính khách quan: là chỉ tính độc lập về nội dung phản ánh của nó đối với ý chí chủ quan của con
người; nội dung của tri thức phải phù hợp với thực tế khách quan chứ không phải ngược lại. Có nghĩa
là: Nội dung của tri thức đúng đắn không phải là sản phẩm thuần túy chủ quan, không phải là sự xác
lập tùy tiện của con người hoặc có sẵn trong nhận thức; trái lại nội dung đó thuộc về thế giới khách
quan, do thế giới khách quan quy định
- Tính tuyệt đối: Là chỉ tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện
thực khách quan
- Tính tương đối: Là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của những tri
thức đã đạt được với hiện thực khách quan mà nó phản ánh. Có nghĩa là, giữa nội dung của chân lý với
khách thể được phản ánh chỉ mới đạt được sự phù hợp từng phần, từng bộ phận, ở 1 số mặt, 1 số khía
cạnh nào đó trong những điều kiện nhất định
- Tính cụ thể: Là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với 1 đối tượng nhất định cùng
các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Có nghĩa là, mỗi tri thức đúng đắn bao giờ cũng có 1 nội dung
cụ thể, xác định. Nội dung đó không phải là sự trừu tượng thuần túy, thoát ly hiện thực mà nó luôn gắn
liền với 1 đối tượng xác định, diễn ra trong 1 không gian, thời gian hay 1 hoàn cảnh nào đó, trong mối
liên hệ, quan hệ cụ thể
 Vai trò của chân lý đối với thực tiễn
- Chân lý là 1 trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính hiệu quả trong hoạt động
thực tiễn
- Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng trong quá trình vận động,
phát triển của cả chân lý và thực tiễn: Chân lý phát triển nhờ thực tiễn và thực tiễn phát triển nhờ vận
dụng đúng đắn những chân lý mà con người đã đạt được trong hoạt động thực tiễn
- Quan điểm biện chứng về mối quan hệ giữa chân lý và thực tiễn đòi hỏi trong hoạt động nhận thức,
con người cần phải xuất phát từ thực tiễn để đạt được chân lý, phải coi chân lý cũng là 1 quá trình.

25Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

Đồng thời, phải thường xuyên tự giác vận dụng chân lý vào trong hoạt động thực tiễn để phát triển thực
tiễn, nâng cao hiệu quả hoạt động cải biến giới tự nhiên và xã hội

26Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ


I, SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ
PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1, Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất
a, Sản xuất vật chất và vai trò của nó
- Khái niệm: Là một trong những loại hoạt động đặc trưng của con người – đó cũng chính là 1 loại hình
hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát
triển của con người và xã hội
- Vai trò
+ Là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội
+ Là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người
+ Là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người

b, Phương thức sản xuất và vai trò


- Khái niệm: Là cách thức mà con người sử dụng trong quá trình sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử khác
nhau
- Vai trò:
+ Là tiêu chí để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau
+ Quyết định sự chuyển biến của xã hội loài người trong các giai đoạn lịch sử

2, Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người có quan hệ song trùng: Một mặt là quan hệ giữa
con người với tự nhiên, mặt khác là quan hệ giữa con người với con người, tức là quan hệ sản xuất.
Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở 1 trình độ nhất định và quan hệ
sản xuất tương ướng
a, Khái niệm
 Lực lượng sản xuất: Là toàn bộ những nhân tố vật chất, kĩ thuật của quá trính sản xuất. Chúng tồn
tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo ra năng lực thực tiễn, làm biến đổi các đối tượng vật
chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Lực lượng sản xuất bao gồm các
yếu tố sau:
+ Con người (Người lao động): Là những người có kinh nghiệm, kĩ năng, thói quen, tri thức,
biết sử dụng công cụ lao động để tạo ra của cải vật chất

27Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

+ Tư liệu sản xuất: Gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động mà trước hết là các công cụ lao
động và các phương tiện khác như nhà kho, bến bãi, hệ thống giao thông, cầu cảng, liên lạc…
trong quá trình sản xuất

Giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất có quan hệ biện chứng, thể hiện là chính con người với
trí tuệ và kinh nghiệm của mình đã chế tạo ra tư liệu lao động và sử dụng nó để thực hiện sản xuất. Do
đó, trong tư liệu sản xuất, người lao động giữ vai trò quyết định
Sản phẩm của con người cùng những kinh nghiệm, thói quen và trình độ của họ phụ thuộc vào
tư liệu sản xuất hiện có và phụ thuộc vào chỗ họ sử dụng những tư liệu lao động nào
Năng suất lao động của xã hội là thước đo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nó là nhân
tố quan trọng cho thấy sự thắng lợi của 1 trật tự xã hội mới
Ngày nay, khoa học kĩ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp bởi vì:
• Khoa học trở thành điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong kĩ thuật sản xuất, tạo
những ngành sản xuất mới, chế tạo ra những vật liệu sản xuất mới
• Tri thức khoa học được kết tinh vào mọi nhân tố của lực lượng sản xuất, từ đối tượng
lao động, tư liệu lao động đến tri thức của người lao động
• Khoa học đã làm cho thành phần người cấu thành lực lượng sản xuất có sự biến đổi.
Bên cạnh những người lao động chân tay, còn có những kĩ thuật viên, kĩ sư, cán bộ khoa
học phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất
 Quan hệ sản xuất: Là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất vật chất. Bao
gồm
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
- Quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất
- Quan hệ trong phân phối sản phẩm
=> Ba mặt trên có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Trong đó, quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất có ý
nghĩa quyết định, quan hệ trong tổ chức quản lý và quan hệ phân phối có sự thúc đẩy hay kìm hãm
quan hệ sản xuất. Do đó, nó tác động trở lại đối với quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất
Trong lịch sử xã hội loài người, có 2 hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: Sở hữu tư
nhân (Tư liệu sản xuất tập trung trong tay 1 số ít người) và sở hữu xã hội (đa số người dân đều có tư
liệu sản xuất)

b, Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất & quan hệ sản xuất
 Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
28Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

- Sự phát triển của lực lượng sản xuất được đánh dấu bằng trình độ của lực lượng sản xuất. Trình độ đó
được biểu hiện: công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm, kĩ năng lao động của con người, trình độ ứng
dụng của khoa học – kĩ thuật. Gắn liền với trình độ của lực lượng sản xuất là tính chất của lực lượng
sản xuất. Trong lịch sử xã hội, lực lượng sản xuất phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên tính chất xã
hội hóa
- Trong quá trình sản xuất, lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, biểu hiện: Để giảm
bớt gánh nặng nhọc và đạt hiệu quả cao hơn trong quá trình sản xuất, con người luôn tìm cách cải tiến,
hoàn thiện công cụ lao động và chế tạo ra những công cụ lao động mới tinh xảo hơn. Mặt khác, kinh
nghiệm sản xuất, thói quen lao động, kĩ năng sản xuất và kiến thức khoa học của người lao động cũng
tiến bộ lên
- Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất là nguyên tắc khách quan của quá trình
sản xuất. Nó thể hiện:
+ Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng hình thành và biến đổi
cho phù hợp. Nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp 1 cách tối ưu giữa người lao động với tư liệu
sản xuất. Do đó, lực lượng sản xuất có cơ sở để phát triển hết khả năng của mình
+ Lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển thuận lợi khi quan hệ sản xuất phù hợp với nó nhưng
lực lượng sản xuất là yếu tố động, thường xuyên biến đổi, còn quan hệ sản xuất tương đối ổn
định, có khuynh hướng lạc hậu hơn. Vì thế, khi lực lượng sản xuất đã phát triển them 1 trình độ
mới sẽ làm cho quan hệ sản xuất không còn phù hợp. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành xiềng
xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Từ đây, nảy sinh mâu thuẫn gay gắt giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển của lực lượng sản
xuất tất yếu dẫn đến việc xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng 1 kiểu quan hệ sản xuất mới
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để mở đường thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Việc xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế nó bằng quan hệ sản xuất mới cũng có
nghĩa là sự diệt vong của 1 phương thức sản xuất lỗi thời và ra đời của phương thức sản xuất
mới. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiên tiến với quan
hệ sản xuất lỗi thời là cơ sở khách quan của các cuộc đấu tranh giai cấp, là tiền đề tất yếu của
các cuộc cách mạng xã hội
 Vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại lực lượng sản xuất vì nó quy định mục đích sản xuất, hệ thống
quản lý tổ chức sản xuất, quy định phương thức phân phối sản phẩm. Vì thế, nó ảnh hưởng đến thái độ
của người lao động, nó tạo ra những điều kiện kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ lao động,
áp dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất
- Quan hệ sản xuất tác động đến lực lượng sản xuất theo 2 hướng:
29Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

+ Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó trở thành động
lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ
+ Quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc tiên tiến hơn 1 cách giả tạo so với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự kìm hãm của
quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất chỉ là tạm thời theo tính tất yếu khách quan. Cuối
cùng, nó sẽ bị thay thế bởi 1 kiểu quan hệ sản xuất mới. Trong xã hội có giai cấp, việc xóa bỏ
quan hệ sản xuất lỗi thời phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội
 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ
bản tri phối sự vận động, phát triển của nền sản xuất vật chất và toàn bộ đời sống xã hội. Sự tác
động của quy luật là nguồn gốc, động lực dẫn tới sự phát triển của lịch sử loài người từ phương
thức sản xuất thấp lên phương thức sản xuất cao hơn
??? Có mấy trường hợp quan hệ sản xuất không phù hợp?
Có 2 trường hợp
- Lạc hậu
- Tiên tiến 1 cách giả tạo

II, BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG


1, Khái niệm
a, Cơ sở hạ tầng
- Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã hội nhất định. Bao gồm:
+Quan hệ sản xuất thống trị
+ Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ
+ Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai
Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ xã hội khác

b, Kiến trúc thượng tầng


- Là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với
những thiết chế tương ứng như Nhà nước, Đảng phái, Giáo hội, các đoàn thể xã hội… được hình thành
trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định. Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng nhưng chúng tồn
tại, liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, đều được nảy sinh trên 1 cơ sở hạ tầng và phản ánh cơ sở hạ tầng
đó, các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có sự liên hệ riêng, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đối với cơ sở
hạ tầng.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bao gồm: Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị
và các thiết chế tương ứng như Nhà nước, Giáo hội, Tòa án, Nhà tù… và những quan điểm của các tổ
30Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

chức xã hội, của các tầng lớp trung gian, của giai cấp mới là mầm mống của xã hội tương lai cũng như
những tàn dư tư tưởng của xã hội cũ. Trong đó, bộ phận quan trọng nhất là Nhà nước
- Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp

2, Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng


a, Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên 1 kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó
+ Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị và
đời sống tinh thần
+ Tất cả các cuộc đấu tranh về chính trị, tư tưởng là biểu hiện những đối kháng trong đời sống
kinh tế
+ Tất cả các yếu tố của kiếng trúc thượng tầng như Nhà nước, Pháp luật, triết học, đạo đức, tôn
giáo… đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo
+ Sự thay đổi này diễn ra trong từng hình thái kinh tế - xã hội cũng như khi chuyển từ 1 hình
thái kinh tế - xã hội này sang 1 hình thái kinh tế - xã hội khác
+ Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng từ 1 hình thái
kinh tế - xã hội này sang 1 hình thái kinh tế - xã hội khác là 1 quá trình phức tạp
+ Nguyên nhân trực tiếp gây ra sự biến đổi của cơ sở hạ tầng là do sự phát triển của lực lượng
sản xuất và chính sự biến đổi của cơ sở hạ tầng đến lượt nó lại làm cho kiến trúc thượng tầng
biến đổi

b, Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Sự tác động đó thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là duy trì, bảo vệ và củng cố cơ
sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ
- Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng vì nó là
công cụ tập trung trong tay sức mạnh kinh tế và chính trị của giai cấp thống trị
- Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cũng đều
tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng bằng các hình thức khác nhau, có thể trực tiếp hay gián tiếp. Sự
tác động của các yếu tố này đối với cơ sở hạ tầng thường phải thông qua nhà nước, pháp luật
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2 chiều hướng:
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luạt kinh tế khách quan thì nó sẽ là
động lực mạnh mẽ, thúc đẩy kinh tế phát triển.

31Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế thì nó sẽ kìm hãm
sự phát triển của kinh tế - xã hội nhưng sự kìm hãm này không phải là mãi mãi mà cơ sở hạ tầng
kinh tế của xã hội sẽ tự mở đường đi cho nó theo tính tất yếu của nó.

III, TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI


1, Khái niệm
- Tồn tại xã hội là phạm trù triết học dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội
- Ý thức xã hội là phạm trù triết học dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh
từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định

2, Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội


 Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH
- Theo quan điểm duy vật lịch sử, TTXH quyết định YTXH; YTXH là sự phản ánh đối với TTXH và
phụ thuộc vào TTXH
- Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của YTXH không phải dừng lại ở chỗ xác định sự phụ thuộc
của YTXH vào TTXH, mà còn chỉ ra rằng, TTXH quyết định YTXH không phải 1 cách đơn giản trực
tiếp mà thường qua các khâu trung gian
 Tính độc lập tương đối của YTXH
- YTXH thường lạc hậu so với TTXH
+ Do bản chất của YTXH chỉ là sự phản ánh của TTXH nên YTXH chỉ có thể biến đổi sau khi
có sự biến đổi của TTXH
+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của 1 số
hình thái YTXH
+ YTXH luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định
trong xã hội
- YTXH có thể vượt trước TTXH
+ Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên
tiến có thể vượt trước sự phát triển của TTXH, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ
đạo hoạt động thực tiễn của con người
+ Tuy nhiên, khả năng phản ánh vượt trước của YTXH vấn phụ thuộc vào TTXH

- YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của nó


32Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

Tính chất kế thừa của YTXH gắn với tính chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế
thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận
những di sản tư tưởng tiễn bộ của xã hội cũ để lại
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúng
+ Lịch sử phát triển của YTXH cho thấy, thông thường, ở mỗi thời đại, tùy theo những hoàn
cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nổi lên hàng đầu và tác động mạnh mẽ đến các
hình thái ý thức khác
+ Ngày nay, trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái YTXH, ý thức chính trị thường có vai
trò đặc biệt quan trọng
- YTXH có khả năng tác động trở lại TTXH

IV, HÌNH THÁI KINNH TẾ XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN CỦA SỰ PHÁT
TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1, Hình thái kinh tế - xã hội
a, Khái niệm
- Hình thái kinh tế - xã hội là 1 phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định với 1 kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng trong xã hội đó, phù hợp với 1 trình độ
nhất định của lực lượng sản xuất và 1 kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng xây dựng trên những quan
hệ sản xuất đó

b, Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội


- Lực lượng sản xuất thể hiện tính liên tục trong sự phát triển
- Quan hệ sản xuất: tiêu chuẩn khách quan để phân biệt chế độ xã hội này với chế độ xã hội khác
- Kiến trúc thượng tầng: Duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó

2, Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triên các hình thái kinh tế - xã hội
- Lịch sử xã hội loài người trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao. Tương ứng với mỗi
giai đoạn là 1 hình thái kinh tế - xã hội. Sự vận động thay thế nhau của chúng trong lịch sử đều do tác
động của các quy luật khách quan. Đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội
- Sự tác động của các quy luật khách quan (quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng) là những quy luật tác động làm
cho các hình thái kinh tế- xã hội vận động phát triển từ thấp đến cao trong lịch sử như 1 quá trình lịch
sử - tự nhiên

33Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết
định
- Sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hôi thường được thực hiện thông qua cách mạng xã hội nhằm
giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lịch sử phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội không chỉ tuân theo con đường chung của nhân
loại mà còn có con đường phát triển riêng của mỗi dân tộc

CÂU HỎI PHỤ


Câu 1: Mọi nguyên nhân giống nhau trong điều kiện giống nhau cho kết quả giống nhau ?
 Đúng. Vì tính tất yếu trong mối quan hệ nhân quả thì nguyên nhân giống nhau trong điều kiện
giống nhau cho kết quả giống nhau

Câu 2: “Nước – hơi nước – nước”. Có thể lấy quá trình này làm VD minh chứng cho quy luật
phủ định của phủ định không? Vì sao?
 Không. Vì cái phủ định của phủ định phải là cái cao hơn về chất so với sự vật ban đầu. “Nước”
cuối cùng được coi là kết quả của quá trình phủ định của phủ định không thể hiện tính phát triển
của phân tử này

Câu 3: Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất là nội dung hay hình thức của quan hệ sản xuất ?
 Là nội dung, là 1 yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất

Câu 4: Mâu thuẫn logic có phải quá trình phát triển không ? Vì sao ?
 Không. Vì nó chỉ là cơ sở, động lực cho quá trình phát triển nhận thức con người

Câu 5: Hình thức có tham gia vào sự hình thành bản chất không? Vì sao?
 Có. Vì sự liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật góp phần tạo ra các sự vật khác nhau

Câu 6: Quan hệ phân phối sản phẩm là quan hệ vật chất hay tinh thần ? Vì sao ?
 Đây là quan hệ vật chất vì nó tồn tại 1 cách khách quan trong đời sống xã hội

34Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

Câu 7: Trong quá trình vận động của xã hội, đâu là cái tất nhiên, đâu là cái ngẫu nhiên ?
 Cái tất nhiên trong quá trình vận động xã hội là xu hướng phát triển không ngừng của xã hội.
Cái ngẫu nhiên là những biến cố xảy ra trong quá trình vận động của xã hội có thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của xã hội

Câu 8: Tại sao khi nghiên cứu con người không được bỏ qua vận động xã hội ?
 Vì vận động xã hội là hình thức vận động cao nhất chỉ có ở con người. Nó là 1 trong những tiêu
chí phân biệt con người và con người, đồng thời phân biệt người này với người khác

Câu 9: Khả năng và hiện thực có phải là 2 mặt đối lập của mâu thuẫn không ? Vì sao ?
 Có. Vì xu hướng vận động giữa khả năng và hiện thực có tính đối lập nhau. Trong đó, khả năng
luôn vận động hướng tới hiện thực; ngược lại, hiện thực lại luôn hướng tói nảy sinh những khả
năng mới. Khả năng là cái luôn hướng tới tương lai, hiện thực là cái luôn luôn lùi về quá khứ

Câu 10: Ý thức có tự vận động không ?


 Có. Vì trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, bên cạnh việc bị thế giới vật chất quyết định
thì ý thức còn có tính độc lập tương đối do nó có bản chất năng động, sáng tạo, đồng thời giữa
các yếu tố cấu thành nội dung ý thức cũng luôn có sự tác động lẫn nhau. Điều đó tạo ra động lực
thúc đẩy thế giới tự phát triển

Câu 11: Chất và lượng thống nhất ở đâu ? Chuyển hóa ở đâu ?
 Thống nhất ở độ. Chuyển hóa ở điểm nút

Câu 12: Có tồn tại sự vật, hiện tượng nào giống nhau hay khác nhau tuyệt đối không ? Vì sao ?
 Không. Vì:
+ Không có sự khác tuyệt đối vì giữa các sự vật luôn có cái chung
+ Không có sự giống nhau tuyệt đối vì giữa các sự vật luôn có cái đơn nhất

Câu 13: Mâu thuẫn có phải sự vận động không ?


 Có vì nó luôn phát triển không ngừng đi từ khác biệt đến đối lập đến đấu tranh gay gắt -> giải
quyết mâu thuẫn -> nảy sinh mâu thuẫn mới

Câu 14: Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất có phải quan hệ vật chất hay không ?
35Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

 Có vì quan hệ tồn tại khách quan trong thế giới khách quan

Câu 15: Ném hòn đá xuống nước tạo ra song. Cái nào là tất nhiên, ngẫu nhiên ?
 Tất nhiên: Tạo sóng. Ngẫu nhiên: Sóng to hay sóng bé phụ thuộc vào độ nông sâu của nước, vào
hòn đá to hay bé

Câu 16: Có thể đồng nhất bản chất với cái chung không ? Vì sao ?
 Không nếu bản chất không mang tính quyết định tất yếu, không chi phối sự vật nhưng có ảnh
hưởng sự vật
Có nếu bản chất đó là cái chung căn bản, tất yếu, chi phối sự vật

Câu 17: Tại sao nói vận động là tuyệt đối ?


 Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Ở đâu có vật chất, ở đó có vận động

Câu 18: Tại sao khi kiểm nghiệm nhận thức bằng tiêu chuẩn thực tiễn phải thực hiện nhiều lần?
 Vì khi vận dụng vào thực tiễn nó ko chỉ là tiêu chuẩn để nhận thức đúng hay sai mà nó còn góp
phần làm cho kết quả của quá trình nhận thức được bổ sung, hoàn thiện không ngừng. Bên cạnh
đó, ta phải áp dụng nhiều lần vì thực tiễn còn có tính tương đối, thể hiện ở chỗ bản thân thực
tiễn vận động phát triển không ngừng. Do đó , 1 nhận thức nào đó được kiểm nghiệm qua thực
tiễn hiện nay là đúng nhưng sẽ có thể là sai lầm trong điều kiện thực tiễn khác

Câu 19: Có thể coi tam giác thường là cái chung, tam giác vuông là cái riêng không ? Vì sao?
 Không vì chúng đều là cái riêng

Câu 20: Tính sáng tạo của ý thức là tuyệt đối đúng hay không ? Vì sao ?
 Không vì suy đến cùng, sáng tạo của ý thức bị thế giới khách quan quyết định, phụ thuộc vào
hoạt động thực tiễn con người

Câu 21: Hãy chứng tỏ rằng không có 2 tồn tại nào hoàn toàn giống nhau. Từ đó rút ra bài học gì
?
 Không có 2 tồn tại nào hoàn toàn giống nhau vì giữa chúng còn có cái đơn nhất
 Bài học: Khi nghiên cứu về tồn tại nào đó, ta không chỉ nghiên cứu cái chung mà còn phải
nghiên cứu cái đơn nhất của chúng (ý nghĩa phương pháp luận giữa chung và riêng)

36Phương Thảo- DREAM II


Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

Câu 22: Mọi mâu thuẫn đều là cơ sở của sự phát triển ?


 Sai vì không phải mâu thuẫn nào cũng là động lực của sự phát triển. Chỉ có mâu thuẫn biện
chứng là cơ sở của sự phát triển

Câu 23: Vì sao có thể khẳng định xét đến cùng sự vận động của xã hội do lực lượng sản xuất
quyết định ?
 Vì con người muốn tồn tại phải sản xuất. Trong quá trình sản xuất thì lực lượng sản xuất là yếu
tố quyết định

Câu 24: Khái niệm nào sau đây phản ánh mối quan hệ giữa chất và lượng ? Độ, điểm nút, bước
nhảy
 Cái rõ nhất là độ. Vì độ là khoảng giới hạn chỉ có mối quan hệ chất và lượng

Câu 25: Vì sao sự phát triển không theo đường thẳng ?


 Vì sự phát triển phải trải qua nhiều giai đoạn, nhiều khâu trung gian, nhiều lần phủ định, thậm
chí có cả bước thụt lùi tạm thời, có tính chu kỳ

Câu 26: Trong nghiên cứu, có thể hiểu được bản chất của đối tượng nghiên cứu không ?
 Có thể vì quá trình nhận thức con người đi từ chưa biết -> biết, biết ít -> biết nhiều, kém sâu sắc
-> sâu sắc hơn, từ hiện tượng -> bản chất, từ bản chất cấp 1 -> bản chất cấp 2, từ bản chất cấp 2
-> bản chất cấp n

Câu 27: Coi HVTC là … thì cái gì là nội dung, cái gì là hình thức ?
 Nội dung: Các yếu tố, bộ phận cấu thành (các khoa, ngành, giảng viên, sinh viên…)
 Hình thức: Cách thức sắp xếp, tổ chức giữa các bộ phận đó

Câu 28: Nếu coi nhiệt độ của nước là lượng, cấu trúc hóa học là chất, khi lượng thay đổi, chất có
thay đổi không ?
 Không thay đổi vì khi tăng nhiệt độ, nó chỉ thay đổi trạng thái tồn tại của nước, các liên kết
trong phân tử nước không thay đổi.

Câu 29: Chân lý tuyệt đối có bất biến hay không ?


 Có biến đổi vì thực tiễn luôn thay đổi và phát triển nên nó đòi hỏi quá trình nhận thức luôn phải
bổ sung và phát triển
37Phương Thảo- DREAM II
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK,KTL, VI MÔ; TCC1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT;
các môn năm 3; năm 4; F3; F6 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page DREAM II- AoF Thư viện tài liệu Gia sư uy tín
hoặc sms: 0965 084 577.

Câu 30: Trong các nhân tố: công cụ lao động, trình độ quản lý, trình độ nhà nước thì nhân tố nào
là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt 1 thời đại kinh tế này với 1 thời đại kinh tế khác ?
 Công cụ lao động

38Phương Thảo- DREAM II

You might also like