Professional Documents
Culture Documents
b, Cuộc cách mạng trong KHTN cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX
và sự phá sản quan điểm CNDVSH về vật chất:
- Năm 1895: Rontgen phát hiện ra tia X
- Năm 1896: Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ
- Năm 1897: Thomson phát hiện ra điện tử
- Năm 1901: Kaufman chứng minh được khối lương của điện tử không
phải bất biến
- Năm 1905, 1916: Eistein phát hiện ra thuyết tương đối hẹp và tổng
quát
Đứng trước những phát hiện trên, CNDT đã lợi dụng để công kích, xuyên
tạc, phủ nhận cơ sở tồn tại của CNDV. CNDT nêu ra rằng cơ sở tồn tại
của CNDV đã “tiêu tan”, “biến mất”, đặt CNDV trước nguy cơ sụp đổ và
gây ra cuộc khủng hoảng về mặt thế giới quan trong lĩnh vực vật lý học
cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
2. Ý thức:
a, Nguồn gốc của ý thức:
- Nguồn gốc tự nhiên:
+, Phản ánh: là sự tái tạo lại những đặc điểm của vật tác động ở vật
nhận tác động trong quá trình tác động qua lại giữa chúng
phản ánh vật lý: diễn ra ở những dạng vật chất vô sinh, mang tính
thụ động -> phản ánh đơn giản nhất
phản ánh sinh học:
tính kích thích: bắt đầu có sự chọn lọc của vật nhận tác động
tính cảm ứng: xuất hiện ở những loài động vật có năng lực
cảm giác – thực hiện qua cơ chế phản xạ không điều kiện
phản ánh tâm lý: thực hiện qua cơ chế phản xạ có điều kiện
phản ánh ý thức: phản ánh năng động, sáng tạo thực hiện ở con
người thông qua hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não khi thế
giới khách quan tác động lên giác quan của con người
+, Bộ não người: cơ quan vật chất của ý thức; một dạng vật chất có tổ
chức cao, có cấu trúc tinh vi và phức tạp
bộ não người và sự tác động của thế giới khách quan vào bộ não người
chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Nguồn gốc xã hội:
+, lao động: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên để biến đổi chúng thành sản phẩm phục vụ nhu cầu,
xã hội -> phương thức sống, phương thức tồn tại của con người
quá trình lao động giúp con người có dáng đi thẳng, giải phóng 2 chi
trước, phát triển mỹ quan, đặc biệt là bộ não người
+, lao động là quá trình con người bắt các đối tượng trong thế giới
khách quan phải bộc lộ những bản chất, thuộc tính -> giúp con người
hình thành tri thức, nhận thức về thế giới, làm cho khả năng tư duy
trừu tượng của con người ngày càng phát triển
+, ngôn ngữ: lao động ngay từ đầu đã mang tính tập thể; trong quá
trình lao động, con người tất yếu có nhu cầu giao tiếp, trao đổi với
nhau, truyền đạt thông tin, tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác ->
ngôn ngữ nảy sinh ngay trong quá trình lao động
+, ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung, thông tin của
ý thức. Không có ngôn ngữ thì tư duy, ý thức không thể được tồn tại,
biểu hiện. Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp vừa là công cụ của
tư duy; nhờ ngôn ngữ con người mới có thể khái quát hoá, trừu tượng
hoá hiện thực, giao tiếp, trao đổi, lưu giữ, kế thừa tri thức, kinh
nghiệm đã được tích luỹ qua các thời kỳ lịch sử
lao động và ngôn ngữ là 2 sức kích thích chủ yếu đưa tới sự ra đời của ý
thức
ý thức là sản phẩm của xã hội, là hiện tượng xã hội đặc trưng của loài
người
c, Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
- Quy luật là những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại ở
2 phạm vi:
+, giữa các mặt trong 1 sự vật, hiện tượng
+, giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
+, phạm vi bao quát:
quy luật riêng
quy luật chung
quy luật phổ biến/triết học
+, lĩnh vực tác động:
quy luật tự nhiên
quy luật xã hội
quy luật của tư duy
phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật phản ánh quá trình
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng từ những phương diện cơ
bản nhất của nó
- Quy luật lượng – chất:
+, vị trí: cách thức của sự vận động và phát triển
+, khái niệm:
chất:
là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật, hiện tượng. Mỗi sự vật, hiện
tượng trong thế giới đều có những chất vốn có làm nên
chúng, nhờ đó mà con người phân biệt các sự vật, hiện
tượng với nhau.
chất của sự vật là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu
thành sự vật. Thuộc tính của sự vật là những tính chất,
trạng thái, yếu tố cấu thành sự vật. Thuộc tính là sự biểu
hiện một khía cạnh nào đó về chất của 1 sự vật trong mối
quan hệ qua lại với sự vật khác. Sự vật có nhiều thuộc
tính cơ bản và không cơ bản; tổng hợp những thuộc tính
cơ bản thì tạo thành chất căn bản của sự vật.
chất của sự vật còn được xác định bởi phương thức liên
kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật
để nhận thức được chất của sự vật, cần nhận thức trong mối quan hệ giữa
các sự vật
lượng: là 1 phạm trù dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật;
biểu hiện ở số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại (ít
hay nhiều), trình độ (cao hay thấp), nhịp điệu của quá trình vận
động (nhanh hay chậm). Có lượng diễn tả bằng con số chính xác
nhưng cũng có lượng khó đo lường bằng số liệu cụ thể; có lượng
quy định bên trong sự vật nhưng có lượng quy định bên ngoài sự
vật
chất và lượng là 2 mặt không thể tách rời trong 1 sự vật
mỗi sự vật là 1 thể thống nhất của 2 mặt chất và lượng. Hai mặt đó không
tách rời nhau mà tác động lẫn nhau 1 cách biện chứng
+, trong sự vật, quy định về lượng không bao giờ tồn tại nếu không có
tính quy định về chất và ngược lại
+, chất là mặt tương đối ổn định còn lượng là mặt biến động hơn. Trong
sự phát triển của sự vật, sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ cũng
bắt đầu từ sự thay đổi về lượng
độ: là khoảng giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng của sự vật
chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ấy. Sự thay đổi về
lượng trong độ chưa gây ra sự biến đổi về chất mặc dù có thể làm 1
vài thuộc tính nào đó của sự vật biến đổi -> chất và lượng của sự
vật thống nhất ở trong độ
điểm nút: là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ
làm thay đổi về chất của sự vật. Bất kì độ nào cũng có 2 điểm nút
bước nhảy; là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về
chất của sự vật do những biến đổi về lượng trước đó gây ra
nhịp điệu bước nhảy:
đột biến: diễn ra trong tgian ngắn làm thay đổi bản chất sự
vật
dần dần: từ từ từng bức
quy mô bước nhảy:
toàn bộ: là sự thay đổi về chất của toàn bộ các mặt, các yếu
tố cấu thành sự vật, hiện tượng
cục bộ: là sự thay đổi về các mặt, các yếu tố
xã hội:
cách mạng
tiến hoá
khi bước nhảy được thực hiện thì chất mới của sự vật ra đời, kết thúc 1
giai đoạn biến đổi về lượng của sự vật; là sự gián đoạn trong quá trình
vận động liên tục của sự vật. Nó không chấm dứt sự vận động nói chung
mà chỉ chấm dứt 1 dạng tồn tại của sự vật và là điểm khởi đầu của 1 giai
đoạn phát triển mới của sự vật – một thể thống nhất giữa chất mới và
lượng mới tạo thành độ mới với điểm nút mới. Trong thể thống nhất mới,
chất mới có tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; chất mới có thể
làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận
động và phát triển của sự vật đó. Những biến đổi về lượng lại tiếp tục đến
điểm nút, đạt mức phá vỡ độ thì sẽ xảy ra bước nhảy về chất
nội dung của quy luật:
+, mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất.
+, sự phát triển của sự vật bắt đầu tự sự tích luỹ về lượng trong khuôn
khổ của độ nhất định cho tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của
sự vật thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại sự
thay đổi của lượng mới. Quá trình tác động diễn ra liên tục làm sự vật
không ngừng biến đổi và phát triển