You are on page 1of 14

CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I, Vật chất và ý thức:


1. Vật chất:
a, Quan niệm của triết học trước Mác:
- Các nhà triết học duy tâm cho rằng sự tồn tại của thế giới vật chất là
do thực thể ý thức tinh thần có trước quy định
- Các nhà triết học duy vật
+, thời cổ đại: thường đồng nhất vật chất với 1 hoặc một vài dạng tồn
tại cụ thể của nó
+, thời kỳ Phục hưng và cận đại (XV-XVIII): chủ nghĩa duy vật siêu
hình: đồng nhất vật chất với nguyên tử, thuộc tính đồng nhất khối
lượng và quảng tính
 Đều đồng nhất vật chất với 1 hoặc một vài dạng cụ thể hoặc với 1 thuộc
tính của nó
+, ưu điểm: xuất phát từ bản thân giới tự nhiên để giải thích về giới tự
nhiên
+, hạn chế: giải thích vấn đề xã hội trượt sang chủ nghĩa duy tâm

b, Cuộc cách mạng trong KHTN cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX
và sự phá sản quan điểm CNDVSH về vật chất:
- Năm 1895: Rontgen phát hiện ra tia X
- Năm 1896: Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ
- Năm 1897: Thomson phát hiện ra điện tử
- Năm 1901: Kaufman chứng minh được khối lương của điện tử không
phải bất biến
- Năm 1905, 1916: Eistein phát hiện ra thuyết tương đối hẹp và tổng
quát
 Đứng trước những phát hiện trên, CNDT đã lợi dụng để công kích, xuyên
tạc, phủ nhận cơ sở tồn tại của CNDV. CNDT nêu ra rằng cơ sở tồn tại
của CNDV đã “tiêu tan”, “biến mất”, đặt CNDV trước nguy cơ sụp đổ và
gây ra cuộc khủng hoảng về mặt thế giới quan trong lĩnh vực vật lý học
cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

c, Quan niệm của triết học Mác-Lênin về vật chất:


- Theo Ăngghen:
+, cần phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là 1 phạm trù triết
học với bản thân các sự vật hiện tượng cụ thể của thế giới vật chất
+, phạm trù vật chất là kết quả của tư duy con người thông qua con
đường trừu tượng hoá từ các sự vật hiện tượng có thể cảm biết được
bằng các giác quan
+, các sự vật hiện tượng của thế giới dù rất phong phú, muôn vẻ
nhưng chúng vẫn có 1 đặc tính chung, thống nhất – đó là tính vật chất
– tính tồn tại độc lập không lệ thuộc vào ý thức
- Theo Lênin: Trên cơ sở kế thừa những tư tưởng của Mác và Ăngghen
từ nhu cầu chống CNDT, bảo vệ CNDV, khắc phụ cuộc khủng hoảng
về mặt thế giới quan trong lĩnh vực vật lý học cuối TK XIX – đầu TK
XX, ông đã tổng kết toàn diện nhúng thành tựu mới nhất của khoa
học, chỉ ra thực chất của cuộc khủng hoảng về mặt thế giới quan.
Lênin khẳng định rằng không phải vật chất “biến mất”, vật chất “tiêu
tan” mà chỉ có giới hạn sự nhận biết của con người về thế giới, về vật
chất là tiêu tan; điện tử cũng vô tận như nguyên tử, tự nhiên là vô tận.
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán” - 1908, Lênin đã đưa ra 1 định nghĩa đầy đủ và toàn diện về
phạm trù vật chất
+, Phương pháp định nghĩa: vật chất là 1 phạm trù rộng lớn nhất, rộng
đến cùng cực mà cho đến nay nhận thức luận của chúng ta vẫn chưa
vượt qua được
 Lênin đã đặt vật chất trong sự đối lập với phạm trù rộng tương đương với
nó là phạm trù ý thức, sau đó chỉ ra thuộc tính cơ bản để phân biệt vật
chất – ý thức
+, Nội dung định nghĩa: vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác
+, Phân tích định nghĩa: vật chất
 “phạm trù triết học”, Lênin đã phân biệt vật chất là 1 phạm trù triết
học với quan niệm về vật chất trong khoa học cụ thể
 đã chỉ việc nói chung, vô tận, vô hạn, không tự sinh ra, không tự
mất đi
 Khoa học cụ thể: vật chất dùng để chỉ dạng tồn tại cụ thể của nó, hữu hạn,
có sinh ra, có mất đi, có thể chuyển hoá
 Khắc phục quan niệm của chủ nghĩa siêu hình về vật chất
 vật chất: thực tại khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
 thực tại khách quan: thuộc tính cơ bản nhất, thuộc tính chung nhất,
vĩnh hằng với mọi dạng, mọi đối tượng khác nhau của vật chất. Là
tiêu chuẩn kết quả để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải
là vật chất – cái đang tồn tại, độc lập với loài người và với cảm
giác của con người (không phụ thuộc vào ý thức) cả trong tự nhiên-
xã hội
 khắc phục được quan điểm duy vật không triệt để
 vật chất: được đem lại cho con người được cảm giác, tồn tại cụ thể
cảm tính thông qua nhiều dạng tồn tại cụ thể, chúng tác động vào
những giác quan của con người 1 cách trực tiếp hoặc gián tiếp thì
gây nên cảm giác của con người. Từ đó đem lại cho con người ý
thức về vật chất, cho con người tri thức về thế giới
 Lênin đã khẳng định được vật chất có trước ý thức và tạo thành nội dung
của ý thức, còn cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự chép lại, chụp lại, phản
ánh vật chất hay ý thức có sau và bị quyết định bởi vật chất
 giải quyết được vấn đề thứ nhất cơ bản của triết học
 Lênin đồng thời khẳng định khái niệm nhận thức của con người đối với
vật chất xuất phát từ thuộc tính tồn tại cảm tính, tức là sự tồn tại có thể ý
thức được tồn tại của vật chất. Bởi vậy, về nguyên tắc, thế giới vật chất
chỉ có những cái con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được
chứ không thể có những cái con người không nhận thức được
 giải quyết được vấn đề thứ 2 cơ bản của triết học
+, Ý nghĩa phương pháp luận:
 giúp giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
 khắc phục những hạn chế trong quan niệm của CNDV siêu hình và
đã trở thành cơ sở để chống lại trường phái bất khả tri
 khắc phục cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực vật lý
học cuối TK XIX - đầu TK XX để mở đường cho khoa học tự
nhiên tiếp tục phát triển
 cần phải tôn trọng khách quan, quán triệt nguyên tắc khách quan trong
nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi phải xuất phát từ hiện thực khách quan,
tôn trọng khách quan, cần phải nhận thức quy luật đúng đắn khách quan

d, Phương thức tồn tại của vật chất:


- Vận động:
+, vận động theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ
sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
+, phương thức tồn tại của vật chất: có nghĩa là vật chất tồn tại bằng
cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của
mình
+, thuộc tính cố hữu của vật chất: có nghĩa là nói đến vật chất là nói
đến vận động. Không ở đâu, không ở nơi nào có vật chất mà lại không
vận động
+, vận động của vật chất là tự thân vận động, có nghĩa là: sự vận động
của vật chất được tạo nên từ sự tác động lẫn nhau của chính các thành
tố nội tại trong cấu trúc vật chất -> gây ra sự biến đổi của vật chất
+, vận động của vật chất là vĩnh viễn, không do ai sáng tạo ra, không
bị tiêu diệt
+, các hình thức của vật chất:
 cơ học
 vật lý
 hoá học
 sinh học
 xã hội
 vấn đề xã hội là hình thức vận động cao nhất của vật chất, vật chất ở đây
là vật chất đặc biệt – vật chất xã hội
 quan hệ:
+, các hình thức vận động biểu hiện trình độ phát triển từ thấp đến cao
của thế giới vật chất
+, các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở của các hình thức vận
động thấp, bao hàm trong nó là các hình thức vận động thấp hơn
+, mỗi sự vật được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có
 ý nghĩa: Ăngghen đặt cơ sở trong việc phân loại, phân ngành, hợp loại,
hợp ngành khoa học
- Không gian: là khái niệm dùng để chỉ vị trí, hình thức, kết cấu, độ dài
ngắn cao thấp của sự vật, hiện tượng
- Thời gian: là khái niệm dùng để chỉ độ dài, diễn biến, biến đổi của sự
vật, hiện tượng
 Không gian và thời gian là 2 thuộc tính, 2 hình thức tồn tại của vật chất
vận động
 Không gian và thời gian là 1 thể thống nhất: Không – thời gian
 Tính chất:
+, tính khách quan: không gian và thời gian là thuộc tính của vật chất, tồn
tại gắn liền với nhau và gắn liền với vật chất
+, tính vĩnh cửu và vô tận: không có tận cùng về 1 phía nào cả: cả về quá
khứ lẫn tương lai, cả về đằng trước lẫn đằng sau, cả về phía trên lẫn phía
dưới, cả về bên phải lẫn bên trái
+, tính 3 chiều của không gian và tính 1 chiều của thời gian:
 không gian: chiều dài, chiều rộng, chiều cao
 thời gian: từ quá khứ đến tương lai

e, Tính thống nhất vật chất của thế giới:


- Sự tồn tại của thế giới là tiền đề cho tính thống nhất vật chất của thế
giới
- Thế giới thống nhất ở tính vật chất

2. Ý thức:
a, Nguồn gốc của ý thức:
- Nguồn gốc tự nhiên:
+, Phản ánh: là sự tái tạo lại những đặc điểm của vật tác động ở vật
nhận tác động trong quá trình tác động qua lại giữa chúng
 phản ánh vật lý: diễn ra ở những dạng vật chất vô sinh, mang tính
thụ động -> phản ánh đơn giản nhất
 phản ánh sinh học:
 tính kích thích: bắt đầu có sự chọn lọc của vật nhận tác động
 tính cảm ứng: xuất hiện ở những loài động vật có năng lực
cảm giác – thực hiện qua cơ chế phản xạ không điều kiện
 phản ánh tâm lý: thực hiện qua cơ chế phản xạ có điều kiện
 phản ánh ý thức: phản ánh năng động, sáng tạo thực hiện ở con
người thông qua hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não khi thế
giới khách quan tác động lên giác quan của con người
+, Bộ não người: cơ quan vật chất của ý thức; một dạng vật chất có tổ
chức cao, có cấu trúc tinh vi và phức tạp
 bộ não người và sự tác động của thế giới khách quan vào bộ não người
chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Nguồn gốc xã hội:
+, lao động: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên để biến đổi chúng thành sản phẩm phục vụ nhu cầu,
xã hội -> phương thức sống, phương thức tồn tại của con người
 quá trình lao động giúp con người có dáng đi thẳng, giải phóng 2 chi
trước, phát triển mỹ quan, đặc biệt là bộ não người
+, lao động là quá trình con người bắt các đối tượng trong thế giới
khách quan phải bộc lộ những bản chất, thuộc tính -> giúp con người
hình thành tri thức, nhận thức về thế giới, làm cho khả năng tư duy
trừu tượng của con người ngày càng phát triển
+, ngôn ngữ: lao động ngay từ đầu đã mang tính tập thể; trong quá
trình lao động, con người tất yếu có nhu cầu giao tiếp, trao đổi với
nhau, truyền đạt thông tin, tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác ->
ngôn ngữ nảy sinh ngay trong quá trình lao động
+, ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung, thông tin của
ý thức. Không có ngôn ngữ thì tư duy, ý thức không thể được tồn tại,
biểu hiện. Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp vừa là công cụ của
tư duy; nhờ ngôn ngữ con người mới có thể khái quát hoá, trừu tượng
hoá hiện thực, giao tiếp, trao đổi, lưu giữ, kế thừa tri thức, kinh
nghiệm đã được tích luỹ qua các thời kỳ lịch sử
 lao động và ngôn ngữ là 2 sức kích thích chủ yếu đưa tới sự ra đời của ý
thức
 ý thức là sản phẩm của xã hội, là hiện tượng xã hội đặc trưng của loài
người

b, Bản chất của ý thức:


- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan; nội dung mà ý
thức phản ánh là khách quan còn hình thức phản ánh là chủ quan. Kết
quả phản ánh của ý thức tuỳ thuộc vào:
+, đối tượng phản ánh
+, điều kiện lịch sử xã hội
+, phẩm chất, năng lực và kinh. nghiệm sống của chủ thể phản ánh
- Ý thức: tích cực, sáng tạo – đặc tính căn bản để phân biệt trình độ
phản ánh ý thức người và trình độ phản ánh tâm lý động vật. Ý thức là
kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích rõ rệt; ý
thức hình thành và phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội
thông qua thực tiễn con người làm biến đổi thế giới và qua đó chủ
động khám phá cả về bề rộng và chiều sâu của đối tượng phản ánh
- Ý thức là 1 hiện tượng xã hội – phản ánh cao nhất riêng có của óc
người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội-lịch sử

c, Kết cấu của ý thức:


- Các lớp cấu trúc của ý thức:
+, tri thức: nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất – nội dung, phương thức tồn tại
cơ bản của ý thức. Ý thức mà không bao hàm trí thức thì chỉ là 1 sự
trống rỗng
+, tình cảm: là 1 hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại; là thái độ
của con người đối với đối tượng phản ánh trong quan hệ giữa con
người với con người và giữa con người với thế giới khách quan. Tình
cảm tham gia và trở thành 1 trong những động lực quan trọng trong
hoạt động của con người
+, niềm tin: là sự hoà quyện giữa tri thức và tình cảm cùng với trải
nghiệm thực tiễn; niềm tin sẽ thôi thúc con người hoạt động vươn lên
trong mọi hoàn cảnh
+, ý chí: là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động tiềm năng trong
mỗi con người vào hoạt động đẻ vượt qua mọi trở ngại, đạt mục đích
đề ra
 nhận rõ vị trí, vai trò của các nhân tố cấu thành ý thức và mối quan hệ
giữa các yếu tố đó, đặc biệt là vai trò của tri thức để mỗi chủ thể luôn tích
cực học tập, rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin, ý
chí trong nhận thức và cải tạo thế giới
- Các cấp độ của ý thức:
+, tự ý thức: ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan
hệ với ý thức về thế giới bên ngoài; đánh dấu trình độ phát triển của ý
thức
+, tiềm thức: là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng
gần như trở thành bản năng, kĩ năng nằm trong tầng sâu ý thức của
chủ thể -> gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không
cần kiểm soát chúng 1 cách trực tiếp -> tiềm thức hoạt động giảm bớt
sự quá tải của đầu óc
+, vô thức: là hiện tượng tâm lý nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý
thức không kiểm soát được trong 1 lúc nào đó; điều khiển những hành
vi thuộc về bản năng, thói quen thông qua phản xạ không điều kiện.
Vô thức góp phần quan trọng trong lập lại thế căn bằng trong hoạt
động tinh thần của con người, giúp con người làm chủ được đời sống
nội tâm
- Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”: ý thức và trí tuệ nhân tạo là 2 quá trình khác
nhau về bản chất

3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:


- Vật chất quyết định ý thức -> tôn trọng khách quan
- Ý thức tác động trở lại vật chất -> phát huy tính năng động chủ quan

II, Phép biện chứng duy vật:


1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật:
a, Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan:
- Biện chứng: là quan điểm, phương pháp xem xét những sự vật và
những phản ánh của chúng trong tư tưởng, trong mối quan hệ qua lại
lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, vận động sự phát sinh và tiêu
vong của chúng
+, biện chứng khách quan: là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của
bản thân thế giới tồn tại khách quan
+, biện chứng chủ quan: là tư duy biện chứng và biện chứng của quá
trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người
 biện chứng khách quan và chủ quan có mối quan hệ thống nhất với nhau,
trong đó:
+, biện chứng khách quan quy định biện chứng chủ quan
+, biện chứng chủ quan cũng có tính độc lập tương đối: sự vật, hiện tượng
được phản ánh và nhận thức của con người về chúng không hoàn toàn
trùng khít nhau

b, Khái niệm phép biện chứng duy vật:


- Phép biện chứng là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự
vận động, sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư
duy
- Đặc điểm:
+, sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp
luận biện chứng
+, sự thống nhất giữa lý luận nhận thức và logic biện chứng
+, các nguyên lý của phép biện chứng đều được luận giải trên cơ sở
khoa học
- Vai trò:
+, tạo ra chức năng phương pháp luận chung nhất
+, đây là 1 hình thức tư duy hiệu quả, quan trọng nhất đối với khoa
học
- Đối tượng: trạng thái tồn tại có tính quy luật phổ biến nhất của sự vật,
hiện tượng trong thế giới

2. Nội dung của phép biện chứng duy vật:


a, Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật:
- Nguyên lý: là những khởi điểm hay những luận điểm cơ bản nhất có
tính chất tổng quát của 1 học thuyết, chi phối sự vận hành của tất cả
các đối tượng thuộc lĩnh vực quan tâm, nghiên cứu của nó
- Nguyên lý triết học: là những luận điểm - định đề khái quát nhất được
hình thành sự quan sát, trải nghiệm của nhiều thế hệ rồi đến lượt mình,
chúng làm cơ sở tiền đề cho những suy lý tiếp theo rút ra những
nguyên tắc, quy luật, quy tắc, phương pháp… phục vụ cho hoạt động
nhận thức và thực tiễn của con người
i. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
+, khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến:
 liên hệ: là quan hệ giữa 2 đối tượng nếu sự thay đổi của 1
trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi
 mối liên hệ: khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
hay giữa các mặt của 1 sự vật, hiện tượng
 mối liên hệ phổ biến: là khái niệm dùng để chỉ những mối
liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới
 mối liên hệ phổ biến nhất: là khái niệm dùng để chỉ
những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của
thế giới -> đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng
duy vật
+, tính chất của mối liên hệ:
 tính khách quan: cái vốn có của sự vật, hiện tượng
 tính phổ biến: vì mối liên hệ chẳng những diễn ra ở trong
mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy mà
nó còn diễn ra ở các mặt, các yếu tố, các giai đoạn trong
quá trình vận động, phát triển của mỗi sự vật, hiện tượng
 tính đa dạng, phong phú: các sự vật, hiện tượng trong thế
giới khách quan rất đa dạng, phong phú cho nên mối liên
hệ giữa chúng cũng rất đa dạng. Các loại mối liên hệ khác
nhau có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vận động, phát
triển của các sự vật, hiện tượng, vì thế khi nghiên cứu các
sự vật, hiện tượng thì phải phân loại các mối liên hệ 1
cách cụ thể (mối liên hệ bên trong và bên ngoài; mối liên
hệ chủ yếu và thứ yếu; mối liên hệ chung và riêng; mối
liên hệ trực tiếp và gián tiếp; mối liên hệ tất yếu và ngẫu
nhiên,…). Việc phân loại các mối liên hệ chỉ có ý nghĩa
tương đối bởi các loại liên hệ có thể chuyển hoá lẫn nhau
khi có sự thay đổi phạmv i xem xét hoặc do kết quả vận
động khách quan của chính sự vật, hiện tượng. Mỗi loại
liên hệ chỉ là hình thức, một mắt khâu của mối liên hệ
phổ biến nói chung
 theo quan điểm biện chứng duy vật, các sự vật, hiện tượng của thế giới
tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập,
chuyển hoá lẫn nhau
+, ý nghĩa phương pháp luận: nguyên tắc toàn diện:
 khi nghiên cứu xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong
chỉnh thể thống nhất của các mặt, các bộ phận, các thuộc
tính, cái mối liên hệ của chỉnh thể đó
 phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng và nhận thức chúng trong sự thống nhất, hữu cơ
nội tại
 xem xét đối tượng trong mối liên hệ với các đối tượng
khác và với môi trường xung quanh; cần nghiên cứu
những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại
và phán đoán cả tương lai của nó
 quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện
một chiều (chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác)
hoặc tránh rơi vào thuật nguỵ biện hoặc tránh xem xét 1
cách giàn trải (chú ý đến nhiều mặt nhưng không thấy
được bản chất đối tượng); tránh rơi vào chủ nghĩa chiết
trung (lắp ghép 1 cách vô nguyên tắc các mối liên hệ trái
ngược nhau vào mối liên hệ phổ biến)

ii. Nguyên lý về sự phát triển:


+, khái niệm: sự phát triển là 1 phạm trù triết học dùng để khái
quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao
hơn. Phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều
là phát triển, chỉ có vận động theo khuynh hướng đi lên thì mới
là phát triển
+, tính chất:
 tính khách quan: phát triển là thuộc tính vốn có, là quá
trình tự thân của mọi sự vật, hiện tượng
 tính phổ biến: mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ nó diễn
ra ở mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến tư duy
 tính kế thừa:
o sự vật mới ra đời trên cơ sở lọc bỏ yếu tố không
phù hợp
o giữ lại cải tạo những yếu tố tích cực còn thích hợp
o tiếp tục bổ sung thêm những nhân tố cho phù hợp
với sự phát triển tiếp theo
 tính đa dạng, phong phú:
o vì mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển
không giống nhau
o tồn tại ở trong không gian, thời gian khác nhau thì
sự vật cũng sẽ phát triển khác nhau
o trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu
sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác
 theo quan điểm duy vật biện chứng, tất cả các sự vật, hiện tượng đều nằm
trong quá trình phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc
+, ý nghĩa phương pháp luận: nguyên tắc phát triển
 tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ, tuân thủ theo 4 nguyên tắc:
o khi đi nghiên cứu phải đặt đối tượng trong sự vận
động, phát triển
o cần nhận thức được rằng phát triển là 1 quá trình
trải qua nhiều giai đoạn
o sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy
luật để tạo điều kiện cho nó phát triển
o cần phải kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng
cũ và phát triển, sáng tạo chúng trong điều kiện
mới
 nguyên tắc lịch sử cụ thể

c, Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
- Quy luật là những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại ở
2 phạm vi:
+, giữa các mặt trong 1 sự vật, hiện tượng
+, giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
+, phạm vi bao quát:
 quy luật riêng
 quy luật chung
 quy luật phổ biến/triết học
+, lĩnh vực tác động:
 quy luật tự nhiên
 quy luật xã hội
 quy luật của tư duy
 phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật phản ánh quá trình
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng từ những phương diện cơ
bản nhất của nó
- Quy luật lượng – chất:
+, vị trí: cách thức của sự vận động và phát triển
+, khái niệm:
 chất:
 là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật, hiện tượng. Mỗi sự vật, hiện
tượng trong thế giới đều có những chất vốn có làm nên
chúng, nhờ đó mà con người phân biệt các sự vật, hiện
tượng với nhau.
 chất của sự vật là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu
thành sự vật. Thuộc tính của sự vật là những tính chất,
trạng thái, yếu tố cấu thành sự vật. Thuộc tính là sự biểu
hiện một khía cạnh nào đó về chất của 1 sự vật trong mối
quan hệ qua lại với sự vật khác. Sự vật có nhiều thuộc
tính cơ bản và không cơ bản; tổng hợp những thuộc tính
cơ bản thì tạo thành chất căn bản của sự vật.
 chất của sự vật còn được xác định bởi phương thức liên
kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật
 để nhận thức được chất của sự vật, cần nhận thức trong mối quan hệ giữa
các sự vật

 lượng: là 1 phạm trù dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật;
biểu hiện ở số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại (ít
hay nhiều), trình độ (cao hay thấp), nhịp điệu của quá trình vận
động (nhanh hay chậm). Có lượng diễn tả bằng con số chính xác
nhưng cũng có lượng khó đo lường bằng số liệu cụ thể; có lượng
quy định bên trong sự vật nhưng có lượng quy định bên ngoài sự
vật
 chất và lượng là 2 mặt không thể tách rời trong 1 sự vật
 mỗi sự vật là 1 thể thống nhất của 2 mặt chất và lượng. Hai mặt đó không
tách rời nhau mà tác động lẫn nhau 1 cách biện chứng
+, trong sự vật, quy định về lượng không bao giờ tồn tại nếu không có
tính quy định về chất và ngược lại
+, chất là mặt tương đối ổn định còn lượng là mặt biến động hơn. Trong
sự phát triển của sự vật, sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ cũng
bắt đầu từ sự thay đổi về lượng

 độ: là khoảng giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng của sự vật
chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ấy. Sự thay đổi về
lượng trong độ chưa gây ra sự biến đổi về chất mặc dù có thể làm 1
vài thuộc tính nào đó của sự vật biến đổi -> chất và lượng của sự
vật thống nhất ở trong độ
 điểm nút: là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ
làm thay đổi về chất của sự vật. Bất kì độ nào cũng có 2 điểm nút
 bước nhảy; là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về
chất của sự vật do những biến đổi về lượng trước đó gây ra
nhịp điệu bước nhảy:
 đột biến: diễn ra trong tgian ngắn làm thay đổi bản chất sự
vật
 dần dần: từ từ từng bức
quy mô bước nhảy:
 toàn bộ: là sự thay đổi về chất của toàn bộ các mặt, các yếu
tố cấu thành sự vật, hiện tượng
 cục bộ: là sự thay đổi về các mặt, các yếu tố
xã hội:
 cách mạng
 tiến hoá
 khi bước nhảy được thực hiện thì chất mới của sự vật ra đời, kết thúc 1
giai đoạn biến đổi về lượng của sự vật; là sự gián đoạn trong quá trình
vận động liên tục của sự vật. Nó không chấm dứt sự vận động nói chung
mà chỉ chấm dứt 1 dạng tồn tại của sự vật và là điểm khởi đầu của 1 giai
đoạn phát triển mới của sự vật – một thể thống nhất giữa chất mới và
lượng mới tạo thành độ mới với điểm nút mới. Trong thể thống nhất mới,
chất mới có tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; chất mới có thể
làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận
động và phát triển của sự vật đó. Những biến đổi về lượng lại tiếp tục đến
điểm nút, đạt mức phá vỡ độ thì sẽ xảy ra bước nhảy về chất
 nội dung của quy luật:
+, mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất.
+, sự phát triển của sự vật bắt đầu tự sự tích luỹ về lượng trong khuôn
khổ của độ nhất định cho tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của
sự vật thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại sự
thay đổi của lượng mới. Quá trình tác động diễn ra liên tục làm sự vật
không ngừng biến đổi và phát triển

+, ý nghĩa phương pháp luận:

- Quy luật mâu thuẫn:


+, khái niệm:
 mặt đối lập: là 1 phạm trù dùng để chỉ những mặt có những đặc
điểm, những thuộc tính, tính quy định có khuynh hướng biến đổi
trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau
 mâu thuẫn biện chứng: là mâu thuẫn trong đó những mặt đối lập
nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau (khác mâu thuẫn
logic hình thức
+, tính chất:
 tính khách quan và tính phổ biến: mâu thuẫn tồn tại trong mọi sự
vật, hiện tượng và xuyên suốt quá trình phát triển của chúng
 tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng quá trình đều bao
hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau. Trong những điều kiện lịch
sử cụ thể khác nhau, chúng sẽ giữ những vị trí, vai trò khác nhau
đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật
 mâu thuẫn bên trong và ngoài:
o mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các
mặt, các khuynh hướng ở trong cùng 1 sự vật
o mâu thuẫn bên ngoài là sự tác động giữa các mặt, các
khuynh hướng đối lập thuộc các sự vật khác. Tuy
nhiên, việc phân biệt phải xét trong mối quan hệ cụ
thể
 mỗi mâu thuẫn có vị trí riêng; mâu thuẫn bên trong là nhận tố quyết định
sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn bên ngoài có
ảnh hưởng nhất định đến sự tồn tại và phát triển của sự vật nhưng phải
thông qua mâu thuẫn bên trong mới phát huy được tác dụng
 mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản:
o mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của
sự vật, hiện tượng và quy định quá trình phát triển của
sự vật từ khi hình thành đến lúc kết thúc. Nó quy định
sự nảy sinh của các mâu thuẫn khác
o mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng
cho 1 phương diện nào đó của sự vật. Nó quy định sự
hoạt động và phát triển của mặt nào đó của hiện tượng
 xác định đúng mâu thuẫn cơ bản là xác định đúng bản chất của sự vật.
Giải quyết được mâu thuẫn cơ bản sẽ làm sự vật, hiện tượng cũ mất đi và
sự vật, hiện tượng mới ra đời
 mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu:
o mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở
một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật
o mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò
quyết định
 mâu thuẫn chủ yếu là 1 bộ phận hoặc 1 hình thức biểu hiện cụ thể của
mẫu thuẫn cơ bản trong từng giai đoạn. Việc giải quyết mâu thuẫn chủ
yếu cũng là quá trình giải quyết mâu thuẫn cơ bản
 mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng
o mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa giai cấp, tập
đoàn người, xu hướng xã hội có lợi ích cơ bản trái
ngược nhau. Giải quyết thông qua bạo lực cách mạng
o mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những
khuynh hướng, những lực lượng xã hội mà lợi ích căn
bản nhất trí với nhau. Giải quyết thông qua giáo dục,
thuyết phục, phê bình, tự phê bình
 đây là những mâu thuẫn đặc thù chỉ tồn tại trong xã hội có đối kháng, giai
cấp

You might also like