You are on page 1of 31

Câu 1: khái niệm của triết học và vấn đề cơ bản của triết học

* Khái niệm: triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí
con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
*Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: là mqh giữa vật chất và ý thức
- Mặt thứ nhất: là bản thể luận trả lời cho câu hỏi cái nào có trước cái nào có sau cái
nào quyết định cái nào: CNDT và CNDV. Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối
cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên
nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
- Mặt thứ 2 nhận thức luận trả lời cho câu hỏi con người có khả năng nhận thức thế
giới hay không: có khả năng và không có khả năng. Thứ nhất, nó nảy sinh cùng với sự
ra đời của triết học và tồn tại trong tất cả các trường phái triết học cho tới tận ngày
nay. Thứ hai, giải quyết vấn đề này là cơ sở để giải quyết tất cả các vấn đề triết học
khác còn lại và là tiêu chuẩn để xác định lập trường thế giới quan của các nhà triết
học cũng như các học thuyết của họ.
* Tại sao lại là vấn đề cơ bản của triết học
- Thứ nhất, nó nảy sinh cùng với sự ra đời của triết học và tồn tại trong tất cả
các,trường phái triết học cho tới tận ngày nay.
- Thứ hai, giải quyết vấn đề này là cơ sở để giải quyết tất cả các vấn đề triết học khác
còn lại và là tiêu chuẩn để xác định lập trường thế giới quan của các nhà triết học
cũng như các học thuyết của họ.
Câu 2: Triết học mac-lenin là gì? Vai trò của triết học mac-lenin trong đời sống xã
hội.
* Khái niệm triết học mac-lenin: Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật
biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa
học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội
tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
* Vai trò của triết học mac-lenin trong đs xh và trong sự nghiệp đổi mới ở việt nam
hiện nay
- Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng
cho con người trong nhận thức và thực tiễn
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế
giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Câu 3: Vật chất của lênin và các dạng tồn tại của vật chất
*Vật chất của Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Phân tích ndung:
+ Thứ nhất, cần phân biệt “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với những
dạng biểu hiện cụ thể của vật chất. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết
quả của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn
có của các sự vật,hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh
ra, không mất đi; còn tất cả những sự vật, những hiện tượng là những dạng biểu
hiện cụ thể của vật chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển, chuyển hóa. Vì
vậy, không thể đồng nhất vật chất với một hay một số dạng biểu hiện cụ thể của vật
chất
+ Thứ hai, đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan
tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con
người, cho dù con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó
- Vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm giác ở
con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người;
ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được
ý thức phản ánh.
- Vật chất không thể tồn tại trừu tượng mà tồn tại thông qua các dạng tồn tại cụ
thể của nó và bằng cảm giác con người có thể nhận thức đc
* Định nghĩa vật chất của leenin có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học
- Đã giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC. Nó
còn cung cấp nguyên tắc thế giới quan và PPL khoa học để đấu tranh chống CNDT,
thuyết không thể biết,...
- Tróng nhận thức thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách
quan- xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan,...
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
*Các hình thức tồn tại của vật chất (7 hình thức)
- vận động: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản
cho đếntư duy
+ vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Vận động là một thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất; do đó, nó
tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt.
Những hình thức vận động cơ bản của vật chấtDựa vào những thành tựu khoa học
của thời đại mình, Ph. Ăngghen đã chia vậnđộng của vật chất thành năm hình thức
cơ bản:
- Vận động cơ học: là sự di chuyển của các vật thể trong không gian
- Vận động vật lý: vận động của phân tử, các hạt cơ bản, vận động của điện tử...
- Vận động hoá học: là quá trình hoá hợp và phân giải các chất
- Vận động sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường
- Vận động xã hội: sự thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế-xã hội
+, vận động và đứng im
Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại còn
bao hàm trong đó sự đứng im tương đối.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im là trạng thái ổn định về
chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình
thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là điều kiện cho sự
vận động chuyển hoá của vật chất. Như vậy, đứng im chỉ có tính tạm thời, chỉ xảy ra
trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng một
thời điểm, chỉ xảy ra với một hình thức vận động nào đó, ở một lúc nào đó, chứ
không phải cùng một lúc đối với mọi hình thức vận động.
-không gian và thời gian
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại,
trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.3 chiều: dài, rộng, cao của vật thể
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến, sự
kế tiếp của các quá trình 1 chiều: từ quá khứ đến hiện tại và tương lai
Câu 4: nguồn gốc của ý thức và bản chất của ý thức
* Nguồn gốc: Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của
lịch sử trái đất đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội- lịch sử của con
người. Do đó xem xét ý thức có 2 nguồn gốc:
*nguồn gốc tự nhiên: Thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và hoạt động
của bộ óc đó cùng với mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong đó,
thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh sáng
tạo, năng động
- về bộ óc con người: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ
óc người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc.
Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý
thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
- Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh
năng động, sáng tạo: Quan hệ giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất
yếu ngay từ khi con người xuất hiện. Trong mối quan hệ này, thế giới khách quan,
thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành nên
quá trình phản ánh của ý thức.
+ Phản ánh là gì? là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng
+ Phản ánh vật lý, hóa học là hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh.
+ Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu
sinh
+ Phản ánh tâm lý là phản ứng của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực
hiện trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh qua cơ chế phản xạ có điều kiện.
=>Chính bộ óc người (cơ quan phản ánh) và sự tác động của thế giới khách quan lên
bộ óc người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
*nguồn gốc xã hội: Ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ lao
động và ngôn ngữ
-Lao động:
+ Có khả năng tạo ra công cụ lao động và sdung công cụ ấy phục vụ mục đích sống
của con người.
+ hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
+ chuyển từ đi khom chuyển thành đi thẳng
+ nhận thức sự vật có hệ thống
+ nối dài các giác quan của con người
+ hoàn thành ngôn ngữ
- Ngôn ngữ:
+ truyền tải tư duy ý thức
+ đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể dẫn đến tư duy phát triển
* Bản chất của ý thức:
- CNDT: đã cường điệu hóa vai trò của ý thức 1 cách thái quá, trừu tượng tới mức
thoát li đời sống hiện thực, biến nó thành 1 thực thể tồn tại độc lập, thực tại duy
nhất và nguồn gốc sinh ra TG vật chất
- CNDVSH: đã tầm thường hóa vai trò của ý thức, coi ý thức chỉ là 1 dạng vật chất
hoặc là sự phán ánh đơn giản, thụ động
- CNDVBC: trên cơ sở nhận thức đúng đắn nguồn gốc ra đời của ý thức và nắm vững
thuyết phản ánh đã luận giải một cách khoa học bản chất của ý thức.
Câu 5: nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
*khái niệm
- Liên hệ: chỉ sự quy đinh tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hay giữa
các mặt, các yếu tố of mỗi sự vật, hiện tượng trong TG
- Mối liên hệ: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại, chuyển
hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, hiện
tượng trong thế giới
- Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng của thế giới đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự
vật hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối
lien hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu
của phép biện chứng. Đó là các mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng - chất, chung-
riêng.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa cơ thể sống động, thực vật với môi trường; con người với con
người; mối liên hệ giữa chính trị, kinh tế, xã hội.
* tính chất của mối lien hệ phổ biến
- tính khách quan: mối liên hệ của các sự vật hiệng tượng là khách quan là cái vốn có
của mọi sự vật hiện tượng chúng không phụ thuộc vào cảm giác của con người. Con
người có muốn hay không muốn thì các sự vật hiện tượng vẫn cứ liên hệ với nhau.
Tự bản thân sự vật hiện tượng đã có mối lien hệ.
Vd: Để tồn tại con người chịu sự tác động của những yếu tố ngay trong chính bản
thân mình: đồng hóa, dị hóa, tác động của xã hội, cá nhân khác, tác động của tự
nhiên
- Mối liên hệ mang tính phổ biến:
+ Thứ nhất: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác
không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Mối liên hệ cũng có ở tất cả
mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Vd: Không có một quốc gia nào tồn tại và phát triển mà không có mối liên hệ với các
quốc gia khác vì có mối liên hệ chung của nhân loại, sự hợp tác toàn cầu hóa: đói
nghèo, dịch bệnh, môi trường sinh thái, dân số, chiến tranh...
+ Thứ hai: Mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức đặc biệt, tuỳ theo điều kiện
nhất định. Nhưng dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ
phổ biến, chung nhất.
Vd: Các khoa học cụ thể nghiên cứu mối liên hệ riêng rẽ, cụ thể.
- Mối liên hệ mang tính đa dạng phong phú: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn
tại và biểu hiện những mối liên hệ khác nhau, rất phong phú và đa dạng. Do đó có
nhiều mối liên hệ: Mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, thứ yếu,
mối liên hệ trực tiếp gián tiếp... Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ còn thể
hiện ở những điều kiện thời gian, không gian cụ thể.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm toàn diện:
+ Trong nhận thức, đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại
giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động
qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián
tiếp.
+ Trong hoạt động thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi khi tác động vào sự vật,
chúng ta không những chỉ chú ý tới mối liên hệ nội tại của nó mà còn phả chú ý tới
mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời, chúng ta phải biết sử dụng đồng
bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
Vd: Khi đánh giá bản chất của một con người phải xem xét tổng thể các quan hệ của
người đó với gia đình, bạn bè, thầy cô, người khác
- Quan điểm lịch sử – cụ thể
+ Xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh mà sự vật sinh ra, tồn tại, phát triển để nhận
thức về nó
+ Không áp dụng máy móc, cứng nhắc tri thức thức về sự vật trong hoàn cảnh lịch sử
– cụ thể này vào hoàn cảnh lịch sử – cụ thể khác.
Vd: Việc đánh giá phẩm chất của người phụ nữ trong xã hội phong kiến không giống
như thời kỳ hiện đại hiện nay
Câu 6: Cặp phạm trù cái riêng-cái chung-cái đơn nhất- nguyên nhân kết quả?
*khái niệm
- Cái riêng: là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, 1 hiện tượng, 1 quá trình
nhất định hoặc 1 hệ thống các sự vật liên hệ vs nhau tạo thanh 1 chỉnh thể, tồn tại
tương đối độc lập
Vd: 1 sinh viên, 1 cái cây, 1 tỉnh, 1 quốc gia, …
- Cái chung: là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có 1 ở 1 sự vật hiện tượng nào đó mà còn lặp lại trong nhiều sự vật hiện
tượng khác nữa
Vd: “Ivan là người”, Ivan là cái riêng. “Người”, là cái chung (khái niệm)
- Lưu ý: sự phân biệt cái chung và cái riêng chỉ mang tính chất tương đối, trong mối
quan hệ này nó là cái chung nhưng trong mối quan hệ khác nó lại là cái riêng.
Vd: Gia đình đối với các thành viên trong gia đình đó là cái chung. Nhưng trong quan
hệ với các gia đình khác nó lại là cái riêng
- Phạm trù cái đơn nhất dùng để chỉ những mặt, thuộc tính, quá trình chỉ có ở một
sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật hiện tượng khác.
Vd: Thành phố NewYork là cái riêng, tượng Nữ thần Tự do là cái đơn nhất.
Vd: Thành phố Hà Nội là cái riêng, Hồ Gươm là cái đơn nhất
* Mối quan hệ giữa cái chung-cái riêng-cái đơn nhất:
- Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, chúng có mối liên hệ hữu cơ với
nhau:
+ Cái chung tồn tại khách quan, nhưng chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Nghĩa là không có cái chung thuần túy tồn tại bên
ngoài cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại hoàn
toàn cô lập, không liên hệ với cái chung
Ví dụ: Mỗi cá nhân (Thương, Nhung, Hạnh) là một cái riêng, nhưng mỗi cá nhân
không thể tồn tại ngoài mối liên hệ với tự nhiên và xã hội.
+ Cái riêng là cái toàn bộ nên phong phú hơn cái chung. Cái chung là cái bộ phận nên
không phong phú bằng cái riêng nhưng sâu sắc hơn cái riêng, gắn với bản chất của sự
vật.
(Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ
ổn định, tất yếu lặp lại nhiều lần ở cái riêng)
+ Cái đơn nhất và cái chung, cái riêng và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong
những điều kiện nhất định
Vd: Tư tưởng trọng nam khinh nữ ngày nay trở nên lạc hậu, từ cái chung trong xã hội
phong kiến trở thành cái đơn nhất trong xã hội ngày nay
* Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức
và thực tiễn. Không nhận thức được cái chung thì trong thực tiễn khi giải quyết mỗi
cái riêng, mỗi trường hợp cụ thể sẽ mắc phải những sai lầm, mất phương hướng.
Muốn nhận thức cái chung phải thông qua việc nghiên cứu nhiều
+ Muốn áp dụng cái chung vào cái riêng phải căn cứ vào đặc điểm của cái riêng để
cụ thể hoá cái chung. Tránh tuyết đối hóa cái chung (sẽ rơi vào bệnh dập khuôn, giáo
điều ko thấy được tính cá biệt của cái riêng) hay tuyết đối hóa cái riêng (bệnh cục bộ,
địa phương) cái riêng, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan
+ Có thể chủ động tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và cái
chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
* Nguyên nhân và kết quả
 Phạm trù nguyên nhân, kết quả
+ Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
+ Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
 Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, nguyên nhân với điều kiện:
+ Nguyên cớ: là yếu tố bên ngoài không trực tiếp sinh ra kết quả, có ảnh hưởng
ngẫu nhiên đến kết quả, từ đó có thể xúc tiến kết quả xảy ra nhanh hơn.
+ Điều kiện: là những yếu tố gắn liền với nguyên nhân, liên hệ với nguyên nhân
trong cùng một không gian và thời gian, tác động vào nguyên nhân làm cho
nguyên nhân phát huy tác dụng. Nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết
quả.
 Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn xuất hiện trước kết
quả còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện.
(Lưu ý: không phải sự nối tiếp nào trong thế giới của các sự vật hiện tượng cũng
đều biểu hiện mối quan hệ nhân quả
Vd: Ngày và đêm, sấm và chớp, các mùa trong năm...)
+ Thứ nhất, cùng một nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết quả khác nhau tuỳ
thuộc vào hoàn cảnh lịch- cụ thể.
Vd: Nguyên nhân: Chặt phá rừng =>hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh, đói nghèo...
+ Thứ hai, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác
nhau tác động riên lẻ.
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau: Mọi sự vật, hiện tượng
nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác
lại là kết quả và ngược lại.
 Học giỏi do nguyên nhân chăm chỉ, thông minh, thầy cô dạy tốt.
 Học giỏi lại là nguyên nhân cho cơ hội xin việc.
 Cơ hội xin việc lại là nguyên nhân cho thu nhập ổn định
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân xuất hiện, tồn tại và tiêu vong nên
trong hoạt động thực tiễn muốn loại bỏ hoặc tạo một hiện tượng nào đó phải
hiểu nguyên nhân xuất hiện, tồn tại và tiêu vong của nó.
- Mọi sự vật, hiện tượng có thể có nhiều nguyên nhân sinh ra, những nguyên
nhân này có vị trí rất khác nhau trong việc hình thành kết quả, vì vậy, trong họat
động thực tiễn chúng ta cần phân biệt các loại nguyên nhân, xem đâu là nguyên
nhân bên trong đâu là nguyên nhân bên ngoài, đâu là nguyên nhân chủ yêu-
đâu là nguyên nhân thứ yếu…vv. đồng thời phải nắm được những nguyên nhân
tác động cùng chiều và khác chiều để tạo ra sức mạnh tổng hợp, hạn chế được
các nguyên nhân nghịch chiều.
- Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng kết quả không thụ động mà tác động
trở lại nguyên nhân vì vậy phải biết khai thác, vận dụng các kết quả đã đạt được
để nâng cao nhận thức và tiếp tục thúc đẩy sự vật hiện tượng phát triển.
Câu 7: Quy luật lượng-chất
- vị trí: là 1 trong 3 quy luật của phép biện chứng duy vật
* Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược
lại: quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, khi cho
thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy những thay đổi
về lượng đạt đến ngưỡng nhất định. Quy luật cũng chỉ ra tính chất của sự vận động
và phát triển, khi cho thấy sự thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng diễn ra từ từ
kết hợp với sự thay đổi nhảy vọt về chất làm cho sự vật, hiện tượng vừa tiến bước
tuần tự, vừa có những bước đột phá vượt bậc.
* Phân tích khái niệm về CHẤT
- Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống
nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
- Đặc trưng của tính quy đinh về chất:
+ Chất có tính khách quan, gắn liền với sự vật, ko có chất thuần tuý tồn tại ngoài sv.
+ Chất của sự vật tồn tại thông qua thuộc tính của sự vật, nhưng chất ko đồng nhất
vs thuộc tính của sự vật. Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính có ý nghĩa tương đối
+ Chất có tính ổn định, nói lên mặt đứng im tương đối của sự vật
- Quan hệ giữa chất và thuộc tính của sự vật:
+ Thuộc tính của sự vật là những tính chất, trạng thái, những yếu tố cấu thành sự
vật.
+ Mỗi sự vật có những thuộc tính khác nhau, nhưng không phải bất kỳ thuộc tính nào
cũng biểu hiện chất của sự vật, chỉ có những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại
mới tạo thành chất của sự vật.
+ Thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ qua mối liên hệ với các sự vật khác, bởi vậy, sự
phân chia thuộc tính thành thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ mang ý nghĩa
tương đối.
+ 1 chất có nhiều thuộc tính nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới quy định chất của
sự vật
Vd: + 2 người cùng cao 1m7 nặng 62kg nhưng 1 người trình độ học cao đẳng còn 1
người trình độ học đại học
+ Kim cương và Than trì (cả hai đều được tạo thành bởi cácbon, nhưng do cấu tạo
khác nhau mà tạo thành than trì hay kim cương)
* Phân tích khái niệm LƯỢNG:
- Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, cũng
như các thuộc tính của sự vật
- Đặc trưng của tính quy định về lượng
+ Lượng là cái vốn có của sự vật, tồn tại khách quan trong sự vật không phụ thuộc
vào ý thức của con ngời.
+ Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy mô
lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm. Lượng của sự vật
thường được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể, nhưng cũng có những
lượng được biểu thị bằng những đại lượng trừu tượng và khái quát.
Vd: chiều cao của cái cây (TN); Trình độ học vấn của 1 người, sức hấp dẫn củamột
câu chuyện (XH)
+ Lượng nói lên mặt thường xuyên biến đổi của sự vật. Sự phân biệt giữa lượng và
chất có tính chất tương đối.
Vd: số 7 về lượng – nó là tổng số của bảy đơn vị. Về chất khi đặt trong quan hệ thì số
7 khác số 6 và số 8.
=> Việc phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối, ở mối quan hệ này là
lượng nhưng ở mối quan hệ khác lại là chất
Vd: bản chất con người từ lúc sinh ra đến khi mất đi họ luôn tốt và kbh xấu=>đó là
lượng
Nhưng cũng cùng với bản chất đó khi gặp người này thì tốt gặp người kia thì
xấu=>đó là chất
=>lượng là thứ tồn tại mãi mãi là chất chúng ta nhìn thấy đc còn chất thì nó muôn
hình và có thể thay đổi

*Mối quan hệ giữa lượng và chất


- Bất kì sự vật nào cũng đều là thể thống nhất của 2 mặt: lượng và chất. Chúng gắn
bó hữu cơ với nhau, quyết định lẫn nhau trong đó lượng là cái thường xuyên biến
đổi, chất là cái tương đối ổn định, lượng biến đổi đến 1 mức độ nhất định sự vật
chuyển hóa, chất mới ra đời thay thế cho chất cũ
+ Giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất
của sự vật ấy được gọi là Độ.
+ Khi lượng tăng hoặc giảm đạt đến giới hạn của Độ thì sẽ làm cho chất của sự vật
biến đổi. Thời điểm tại đó xẩy ra sự biến đổi về chất gọi là điểm nút. Điểm nút là
phạm trù dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lợng đã đủ làm thay đổi
về chất của sự vật
+ Sự tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời.
Bước nhảy là sự chuyển hoá về chất của sự vật do thay đổi về lợng của sự vật
trước đó gây ra.
- Sự tác động trở lại của chất đối với lượng: đã thay đổi sự vật khi chất mới ra đời,
nó không tồn tại 1 cách thụ động mà có sự tác động trở lại đối với lượng được biểu
hiện ở chỗ chất mới sẽ tạo ra 1 lượng mới cho phù hợp với nó để có sự thống nhất
mới giữa chất và lượng. sự quy định này có thể được biểu hiện ở quy mô, nhịp độ và
mức độ phát triển mới của lượng.
Vd: Con người từ nhỏ tới khi trưởng thành, suy nghĩ ngày một chín chắn hơn.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chú ý tích lũy dần những phương
pháp thay đổi về lượng đồng thời phải biết thực hiện kịp thời những bước nhảy khi
có đk kịp thời.
- Cần phải chống lại 2 khuynh hướng:
+ Tả khuynh: chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã
thực hiện bước nhảy
+ Hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng không
thực hiện bước nhảy
- Phải thấy đc tính đa dạng của bước nhảy, nhận thức được từng hình thức bước
nhảy, có thái độ ủng hộ bước nhảy, tạo mọi điều kiện cho bước nhảy thực hiện 1
cách kịp thời
- Phải có thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện bước nhảy khi hội tụ đủ các
điều kiện chín muồi
 Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là hạt nhân của phép
biện chứng duy vật, bởi nó đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhât của phép
biện chứng duy vật –vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận dộng
- Khái niệm mâu thuẫn và tính chất của mâu thuẫn:
+ Mặt đối lập là những mặt có những điểm, thuộc tính quy định có khuynh hướng
biến đổi trái ngược nhau tồn tại 1 cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đâu tranh và chuyển
hoá giữa các mặt đối lập of mỗi sự vật, hiện tượng or giữa các sự vật hiện tượng với
nhau
+ Các tính chất của mâu thuẫn
 Tính khách quan
VD: 1 nhà báo chuyên viết các tin tức của 1 vấn đề nào đó trong xã hội thì cá nhân
họ phải luôn tìm hiểu với mọi khía cạnh, nhìn nhận được nhiều góc độ và quan trọng
phải luôn trọng sự thật
 Tính phổ biến
VD: mâu thuẫn cơ học: giữa lực và phản lực trg sự tương tác giữa các vật thể
 Tính đa dạng
VD: mâu thuẫn giữa các cá nhân đó với tự nhiên bên ngoài, giữa cá nhân đó với các
cá nhân khác trong gia đình và xã hội trên cơ sở t/c, nhận thức
 Quá trình vận động của mâu thuẫn
Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng vừa tồn tại trong sự thống nhất với
nhau vừa đấu tranh với nhau
+ Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau,
quy định nhau của các mặt đối lập, mặt này lm tiền đề tồn tại cho mặt kia, thống
nhất của các mặt đối lập còn có nghĩa 2 mặt đối lập đồng nhất với nhau và tác động
ngang bằng nhau, tạo nên trạng thái đứng im tương đối (đứng im nhưng vẫn vận
động)
+ Đấu tranh của các mặt
+ Sự thống nhất giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn có xu hướng giữ cho sự vật
tạm thời ổn định, quy định sự đứng im tương đối của sự vật
 Phân loại mâu thuẫn
- Mâu thuẫn bên trong và bên ngoài
+ Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt các khuynh hướng độc
lập, là mâu thuẫn nằm ngay trong bản thân sự vật, đóng vai trò quyết định trực tiếp
đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật (tự đấu tranh)
+ Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng khác (đấu tranh)
- Mâu thuân cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, hiện tượng, quy
định sự phát triển của sự vật, tồn tại trong suốt quá trình tồn tại sự vật (tự đấu tranh
sinh tồn)
+ Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho 1 phương diện nào đó của sự
vật, quy định sự vận động, phát triển của 1 mặt nào đó của sự vật (tự đấu tranh để
hoàn thiện)
- Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở 1 giai đoạn phát triển nhất
định của sự vật (đấu tranh để khẳng định)
+ Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự
vận động (đấu tranh để hoàn thiện)
- Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp đối kháng lợi ích (đấu tranh
để giải phóng giai cấp, con người và xã hội)
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuân giữa nhx khuynh hướng, giai cấp tập
đoàn có lợi ích cơ bản không đối lập nhau có tính cục bộ, tạm thời (đấu tranh để
điều hoà lợi ích)
 Ý nghĩa pp luận
+ Muốn phát hiện ra nguồn gốc, động lực của sự vận động phát triển của sự vật, cần
phải tìm trong chính sự vật, tìm trong thể thống nhất của những mặt đối lập của
chính sự vật, không được tìm nguốn gốc vận động của sự vật bên ngoài sự vật
+ Hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật mới đề ra đc cách giải quyết đúng và mới thúc đẩy
sự phát triển của sự vật.
+ Phải tìm mọi cách giải quyết mâu thuẫn, không được điều hoà mâu thuẫn .Mâu
thuẫn được giải quyết khi đủ điều kiện, do vậy phải chống thái độ chủ quan nóng vội,
đồng thời phải tích cực thúc đẩy các điều kiện khách quan để mâu thuẫn phát triển
đến độ chín muồi mới giải quyết được mâu thuẫn
+ Mỗi mâu thuẫn có cách giải quyết khác nhau do vậy phải linh hoạt tìm hình thức
thích hợp để giải quyết mâu thuẫn vừa phù hợp với từng mâu thuẫn vừa phù hợp vs
điều kiện cụ thể
Câu 8: Thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Nhận thức, các giai đoạn
của quá trình nhận thức.
* Khái niệm:
- Nhận thức: là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể
nhận thức trên cơ sở thực tiễn của con người
+ Bản chất của nhận thức là quá trình phản ánh tích cực,chủ động,sáng tạo thế giới
vật chất khách quan bởi con người
VD: Tiền là một phương tiện dùng để mua bán trao đổi các hàng hóa, dịch vụ mà
chúng ta sử dụng phục vụ cho cuộc sống, nhận thức đc vai trò quan trọng của tiền do
đó ngta phải cố gắng học tập làm việc chăm chỉ để kiếm đc nhiều tiền hoặc thậm chí
có những người bất chấp cả đạo đức và pháp luật để kiếm đc nhiều tiền như buôn
bán chất cấm, cho vay nặng lãi...
- Thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử-xã
hội của con người nhằm cải biến thiên nhiên và xã hội. Thực tiễn là cầu nối con
người với tự nhiên, xã hội, nhưng đồng thời thực tiễn cũng tách con người khỏi thế
giới tự nhiên để “làm chủ”
*Vai trò thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực và là mục đích của nhận thức, sở dĩ như vậy vì :
+ Nhờ hoạt động thực tiễn mới làm cho sự vật hiện tượng bộc lộ những thuộc tính
những mối liên hệ và quan hệ, đem lại những tài liệu về hiện thực khách quan cho
nhận thức
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của nhận thức. Chính những đòi hỏi của thực tiễn đã
đề ra như cầu, nhiệm vụ cách thức và khuynh hướng vận động, phát triển của nhận
thức
Vd: bệnh tật xuất hiện=>nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu tìm ra thuốc chữa bệnh
+ Thực tiễn còn làm cho các cơ quan cảm giác của con người ngày càng hoàn thiện
Vd: nhờ có việc thêu ren mà bàn tay của con người lao động trở nên khéo léo
hơn, khả nămg phân biệt màu sắc cũng như là thị giác trở nên tinh xảo hơn
+ Thực tiễn tạo ra công cụ,phương tiện nhận thức làm khả năng nhận thức cảu con
người ngày càng mở rộng
Vd: khi khoa học nghiên cứu thế giới vi mô,con người cần đến những thiết bị quan
sát => kính hiển vi ra đời
- Thực tiễn còn là tiêu chuẩn của chân lí:
+ Nhận thức phải qua thực tiễn kiểm nghiệm mới xác định là chân lý hay sai lầm
+Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối
 Các giai đoạn của nhận thức
1. Nhận thức cảm tính
- Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn. Nhận thức
của con người phản ánh trực tiếp khách thể để thông qua các giác quan, được diễn
ra dưới 3 hình thức
+ Cảm tính: nảy sinh ra do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan
củacon người đưa lại cho con người những thông tin trực tiếp, đơn giản nhất về 1
thuộc tính riêng lẻ của sự vật
+ Tri giác là 1 hình thức nhận thức của giai đoạn trực quan sinh động. Tri giác là kết
quả của của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều giác quan của con
người. Tri giác là tổng hợp của nhiều cảm giác. Tri giác cho ta những hình ảnh về sự
vật trọn vẹn hơn cảm giác. Nhưng tri giác vẫn là hình ảnh trực tiếp, cảm tính về sự
vật. Từ tri giác, nhận thức chuyển lên hình thức cao hơn là biểu tượng
+ Biểu tưởng là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính. Biểu
tượng là những hình ảnh sự vật đc tái hiện trong óc nhờ trí nhớ, khi sự vật không
trực tiếp tác động vào giác quan của con người. Nhưng bình thường vẫn giống tri
giác ở chỗ, nó vẫn là hình ảnh cảm tính của sự vật, mặc dù tương đối hoàn chỉnh.
Cho nên, biểu tượng chưa phải là hình thức của nhận thức lý tính. Nó như khâu
trung gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính
 Như vậy là, giai đoạn nhận thức cảm tính, nhận thức chưa đem lại những
hiểu biết sâu sắc, khái quát trong tính chỉnh thể về sự vật. Nhận thức cảm
tính chưa phân biệt đc cái riêng và cái chung, bản chất và hiện tượng, …
2. Nhận thức lý tính
- Bắt nguồn từ trực quan sinh động, thông qua tư duy trừu tượng, con người phản
ánh sinh vật 1 cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn dưới các hính thức: khái
niệm, phán đoán và suy lý
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián
tiếp 1 hoặc 1 số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của 1 nhóm sự vật, hiện
tượng đc biểu thị = 1 từ hay cụm từ
+ Khái niệm phản ánh đúng thực tiễn cx phải luôn phát triển, biến đổi phù hợp. Mỗi
khái niệm đều năm trong con người
+ Phán đoán là hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng của TG trong ý thức con người. Phán đoán là 1 hình thức của tư duy trừu
tượng, = cách liên kết các khái niệm lại để khẳng đinh hay phủ định 1 thuộc tính hay
1 mối liên hệ nào đó của sự vật
+ Dựa vào nd và mức độ phổ quát của tri thức về đối tượng logic biện chứng phân
chia phản đoán thành 3 loại cơ bản: đơn nhất, đăc thù, phổ biến: đơn nhất, đặc thù,
phổ biến
+ Suy lý là nhx hình thức tư duy trừu tượng, trong đó các phán đoán đã liên kết vs
nhau then quy tắc, phán đoán cuối cùng (kết luận) đc suy ra từ nhx phán đoán đã
biết làm
+ Có 2 loại của suy luận: quy nạp và diễn dịch
+ 2 loại suy luận này có liên hệ chặt chẽ vs nhau, bổ sung cho nhau
+ Suy lý là phương thức quan trọng để tư duy của con người đi từ cái đã biết đên cái
chưa biết 1 cách gián tiếp, rút ngắn time trong việc phát hiện tri thức ms
 Nhận thức lý tính khác vs nhận thức cảm tính ở chỗ, nó đã phản ánh khái quát,
trừu tượng, gián tiếp, sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn
diện. Vì vậy nhận thức lý tính có thể phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất
nhiên bên trong của sự vật, phản ánh sự vật, hiện tượng sâu sắc hơn nhân
thức cảm tính
 Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là 2 giai đoạn khác nhau về chất
nhưng lại thống nhất vs nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận
thức của con ngườ. Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, ko có
nhận thức cảm tính thì ko có nhận thức lý tính. Ngược lại, nhờ có nhận thức lý
tính mà con người ms đi sâu nhận thức đc bản chất của sự vật, hiện tượng
Câu 9: Lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất
* Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một phương thức sản xuất thống
nhất có sự tác động qua lại lẫn nhau, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ
sản xuất và quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại lực lượng sản xuất.
- Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất, như đã nói ở trên, công cụ lao động là yếu
tố thay đổi nhanh nhất. Sự thay đổi của công cụ lao động sẽ làm thay đổi tự liệu lao
động, tư liệu sản xuất, thay đổi lực lượng sản xuất, từ đó đòi hỏi quan hệ sản xuất cũ
không còn phù hợp nữa, cần phải thay đổi cho phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Sự thay đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất sẽ dẫn tới
sự thay đổi của phương thức sản xuất, của các chế độ xã hội.
- Cụ thể hơn, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn tồn tại trong tính quy định
lẫn nhau, thống nhất với nhau. Nếu như lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của
quá
- Lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, thể hiện
năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất, bao
gồm người lao động và tư liệu sản xuất
+vd: sự xuất hiện của mạng 5G, công nghệ Internet, các trang mạng xã hội như
Facebook, Instagram, youtube,… đã dẫn tới sự thay đổi rất lớn trong quá trình sản
xuất của con người
- Quan hệ sản xuất: là quan hệ mqh giữa người với người trong quá trình sản xuất
vật chất, bao gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức, quản lí quá
trình về sản xuất và quan hệ phân phối sản phẩm của quá trình sản xuất đó
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất thế hiện quyền cá nhân hay cộng đồng
đối với tư liệu sản xuất, là quan hệ mang tính chất của quan hệ sản xuất, có thể biến
đổi cùng sự phát triển của lịch sử loài người.
+ Quan hệ tổ chưc, quản lý sản xuất thể hiện quyền lực của một cá nhân hay cộng
đồng đối với quá trình sản xuất. Tính tổ chức, quản lý của người sản xuất thể hiện ở
việc quá trình sản xuất và sản xuất ra cái gì, sản xuất bằng cách thức nào, số lượng là
bao nhiêu... từ đó mà tác động đến năng suất lao động, tạo động lực phát triển cho
xã hội.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm của quá trình sản xuất là kết quả tất yếu của
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, biểu hiện ở thu nhập cao hay thấp, tạo động lực
cho người lao động cũng như cho quá trình sản xuất.
+vd: Trong xã hội nguyên thủy, trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp kém, công
cụ sản xuất thô sơ lạc hậu chủ yếu là đồ đá, cung tên nên người nguyên thủy buộc
phải gắn bó với nhau và thự hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
*Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (quy luật quan
hệ sản xuất phù hợp với tốc độ phát triển của lực lượng sản xuất)
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
+ thể hiện ở mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
+ thể hiện ở sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với LLSX:
+ phù hợp thì thúc đẩy sự phát triển
+ đi trước hoạc đi sau lạc hậu đều kìm hãm
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ phát triển con người
+ phất triển khoa học công nghệ phát triển kinh tế tri thức
+ phát triển cơ sở hạ tầng
Câu 10: Cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng. Mqh giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng.
* Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định. Bao gồm:
- Quan hệ sản xuất thống trị: quan hệ sản xuất tiêu biểu cho hình thái kinh tế - xã
hội tồn tại
- Quan hệ sản xuất tàn dư: quan hệ sản xuất tiêu biểu cho hình thái kinh tế - xã hội
trước và quan hệ sản xuất mang tính mầm mống
- Quan hệ sản xuất tiêu biểu cho hình thái kinh tế - xã hội tương lai
Trong xã hội có giai cấp thì cơ sở hạ tầng cũng mang tính giai cấp
* Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ hệ thống kết cấu hình thái ý thức xã hội (những
quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật tôn giáo...) cùng với
các thiết chế chính trị - xã hội tương úng được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất
định.
- Thông thường một kiến trúc thượng tầng bao gồm: hệ tư tưởng và các thiết chế
chính trị tương ứng
- Trong xã hội có giai cấp,tổ chức quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng là hệ
thống thiết chế, tổ chức chính đáng và nhà nước cũng ý thức chính trị, pháp quyền.
* Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
- kiến trúc thượng tầng cũng có tính độc lập tương đối, nó có khả năng tác động tích
cực trở lại cơ sở hạ tầng làm biến đổi cơ sở hạ tầng
* Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
Kiến trúc thượng tầng-Cơ sở hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng sẽ hoàn thành 1 kiến trúc thượng tầng tương ứng
+ Tính chất của KTTT do tính chất CSHT quyết định
+ Trong xã hội có giai cấp nào thống trị về kinh tế, thống trị về chính trị - xã hội
+ Các mâu thuẫn kinh tế quyết định mâu thuẫn về chính trị - xã hội
- CSHT thay đổi thì sớm muộn gì KTTT sẽ thay đổi theo
+ Thay đổi ngay trong bản thân 1 HTKT-XH và từ HTKT cũ sang mới
+ Sự thay đổi của KTTT rất đa dạng và có tính kế thừa
* KTTT tác động lại CSHT:
KTTT và CSHT
+ KTTT bảo vệ,duy trì hoạc phá hủy CSHT và KTTT cũ thông qua các chính sách KT-
XH
+ KTTT tác động đến CSHT bằng nhiều hình thức,cơ chế khác nhau,trong đó nhà
nước là yếu tố tác động trực tiếp nhất
+ Tác dụng của KTTT sẽ là tích cực khi nó tác động cùng chiều với sự vận động của
những quy luật kinh tế khách quan,ngược lại sẽ là lực cản CSHT
* Ý nghĩa trong đời sống xã hội
- Là cơ sở KH cho việc nhận thứcc đúng đắn mqh giữa kinh tế chính trị
- Vận dụng mqh giữa CSHT và KTTT vào thực tiễn VN trong thời kỳ đổi mới:đổi mới
toàn diện kinh tế và chính trị, trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời
đổi mới chính trị từng bước thận trọng, vững chắc bằng nhiều hình thức, biện pháp
và bước đi thích hợp, giải quyết tốt mqh giữa đổi mới-ổn định-phát triển, giữ vững
định hướng XHCN
Câu 11: Lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp
* Giai cấp:
- Khái niệm: V.I.Lênin đã đưa ra một định nghĩa khoa học về giai cấp “Người ta gọi là
giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong
một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ
(thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư
liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau
về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng.
Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn người này thì có thể chiếm đoạt lao
đọng của tập đoàn khác, do chỗ tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ
kinh tế - xã hội nhất định”
- Tiêu chuẩn để phân biệt:
+ thứ 1: khác nhau về quan hệ của họ đối với tư liệu sản xuất (sự khác nhau đó
được pháp luật quy định và thừa nhận)
+ thứ 2: khác nhau về vai trò của hộ trong tổ chức lao động, trong tổ chức quản lí
sản xuất.
+ thứ 3: khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập hay phân phối của cải xã
hội.
- Nguồn gốc giai cấp:
+ Do phát triển của lực lượng sản xuất
+ Do sự ra đời của chế độ tư hữu
*Đấu tranh giai cấp:
- Định nghĩa: là đấu tranh của bộ phận nhân dân này chống bộ phận khác, đấu tranh
của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền,
đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám. Cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê
hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản.
- Nguyên nhân của đấu tranh giai cấp là:
+ Cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mặt lợi ích
+ Đấu tranh giai cấp dẫn đến liên minh giai cấp
- Vai trò của đấu tranh giai cấp: đấu tranh giai cấp là 1 trong những động lực phát
triển của xã hội có giai cấp
+ Đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội, thay thế phương pháp
sản xuất cũ = 1 phương pháp sản xuất mới tiến bộ hơn
+ Đấu tranh giai cấp góp phần xóa bỏ các thế lực phản động, lạc hậu đồng thời cải
tạo cả bản thân giai cấp cách mạng
+ Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của mọi xã hội có giai cấp
+ Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh sau
cùng trong lịch sử xã hội có giai cấp
- Phương thức: giữ vững thành quả của cách mạng, xây dựng và củng cố chính
quyền của nhân dân
*Đấu tranh của giai cấp với giai cấp vô sản:
+ Đấu tranh kinh tế: bảo vệ lợi ích chính đáng của giai cấp vô sản (giai cấp công
nhân) tập hợp lực lượng, giác ngộ quần chúng trong đấu tranh
+ Đấu tranh chính trị (cao nhất) đánh đổ sự thống trị của giai cấp tư sản phản đọng
để dành chính quyền
+ Đấu tranh tư tưởng: có mục đích đập tan hệ tư tưởng của giai cấp tư sản, khắc
phục những ảnh hưởng của tư tưởng ,tâm lí, tập quán, lạc hậu... xây dựng cho lực
lượng cách mạng hệ tư tưởng mới-chủ nghĩa Mác-lênin
* Kết cấu xã hội - giai cấp
- Kết cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai cấp,
tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Kết cấu xã hội - giai cấp trước hết do
trình độ phát triển của phương thức sản xuất xã hội quy định. Trong xã hội có giai
cấp, kết cấu xã hội - giai cấp thường rất đa dạng do tính đa dạng của chế độ kinh tế
và cơ cấu kinh tế quy định.
- Trong một kết cấu xã hội - giai cấp bao giờ cũng gồm có hai giai cấp cơ bản và
những giai cấp không cơ bản, hoặc các tầng lớp xã hội trung gian.
+ Giai cấp cơ bản là giai cấp gắn với phương thức sản xuất thống trị, là sản phẩm của
những phương thức sản xuất thống trị nhất định. Nó là sản phẩm của chế độ kinh tế-
xã hội nhất định. Ví dụ, giai cấp chủ nô và nô lệ trong xã hội chiếm hữu nô lệ; giai cấp
địa chủ và nông dân trong xã hội phong kiến; giai cấp tư sản và vô sản trong xã hội tư
bản chủ nghĩa.
+ Những giai cấp không cơ bản là những giai cấp gắn với phương thức sản xuất tàn
dư, hoặc mầm mống trong xã hội. Những giai cấp không cơ bản gắn với phương thức
sản xuất tàn dư, như nô lệ trong buổi đầu xã hội phong kiến; địa chủ và nông nô
trong buổi đầu xã hội tư bản... Những giai câp không cơ bản gắn với phương thức
sản xuất mầm mống, như tiểu chủ, tiểu thương, tư sản, vô sản trong giai đoạn cuối
xã hội phong kiến...
Trong quá trình phát triển của lịch sử, các giai cấp cơ bản và không cơ bản có thể
có sự chuyển hoá do sự phát triển và thay thế nhau của các phương thức sản xuất.
- Trong xã hội có giai cấp, ngoài những giai cấp cơ bản và không cơ bản còn có các
tâng lớp và nhóm xã hội nhất định (như tầng lớp trí thức, nhân sĩ, giới tu hành...).
Mặc dù các tầng lớp, nhóm xã hội không có địa vị kinh tế độc lập, song nó có vai trò
quan trọng trong sự phát triển của xã hội nói chung và tuỳ thuộc vào điều kiện lịch
sử cụ thể mà nó có thể phục vụ cho giai cấp này, hoặc giai cấp khác. Các tầng lớp xã
hội này luôn bị phân hoá dưới tác động của sự vận động nền sản xuất vật chất xã hội.
- Kết cấu xã hội - giai cấp luôn có sự vận động và biến đổi không ngừng. Sự vận động,
biến đổi đó diễn ra không chỉ khi xã hội có sự chuyển biến các phương thức sản xuất,
mà cả trong quá trình phát triển của mỗi phương thức sản xuât.
* Tính tất yếu và thực chất của đẩu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hoà
được giữa các giai cấp. Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp xuất phát từ tính tất yếu
kinh tế, nguyên nhân là do sự đối kháng về lợi ích cơ bản giữa giai cấp bị trị và giai
cấp thống trị.
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn
bản đối lập nhau trong một phươngthức sản xuất xã hội nhất định.
- Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp chủ yếu và trước hết là cuộc đấu tranh
của hai giai cấp cơ bản đại diện cho phương thức sản xuất thống trị trong xã hội (nô
lệ và chủ nô; nông dân và địa chủ; vô sản và tư sản.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp
bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, thực chất đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của
quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột do sự đối
lập về lợi ích không thể dung hoà trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định.
- Trong đấu tranh giai cấp, liên minh giai cấp là tất yêu. Liên minh giai cấp là sự liên
kết giữa những giai cấp này để chống lại những giai cấp khác. Liên minh giai cấp là
vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để tập hợp và phát triển lực lượng trong các
cuộc đấu tranh giai cấp. Cơ sở của liên minh giai cấp là sự thống nhất về lợi ích cơ
bản. Liên minh giai cấp có tính chiến lược lâu dài khi các giai cấp có lợi ích căn bản
thống nhất với nhau. Ngược lại, sẽ là sách lược tạm thời khi dựa trên cơ sở sự thống
nhất về những lợi ích trước mắt không cơ bản. Đấu tranh giai cấp và liên minh giai
cấp luôn gắn bó hữu cơ với nhau. Đó là hai mặt của một quá trình để tạo nên sức
mạnh nhằm giành thắng lợi trong một cuộc đấu tranh giai cấp.
* Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có giai cấp
- Nguồn gốc của sự phát triển xã hội là do sự phát triển của sản xuất, là sự thay thế
các phương thức sản xuất khi lực lượng sản xuất phát triển đến mức mâu thuẫn gay
gắt với quan hệ sản xuất lỗi thời. đấu tranh giai cấp có ý nghĩa là động lực cơ bản của
sự phát triển xã hội, nó là phương thức cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Thông qua đấu tranh giai cấp quan hệ sản xuất
mới được xác lập phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trên cơ sở đó
thúc đẩy xã hội vận động và phát triển.
- Đấu tranh giai cấp là phương tện, điều kiện chứ không phải là mục đích. Mục đích
của đấu tranh giai cấp là làm cho sản xuất phát triển, kinh tế phát triển. Trên cơ sở
đó thúc đẩy xã hội phát triển. Bởi lẽ, sự phát triển của kinh tế là nguyên nhân sâu xa
của sự phát triển xã hội.
+ Thông quan dấu tranh giai cấp mà giai cấp cách mạng, lực lượng tiến bộ trưởng
thành. Bởi lẽ, trong đấu tranh giai cấp, giai cấp cách mạng phải xoá bỏ cái cũ, cái lạc
hậu, bảo thủ, đồng thời cải tạo chính bản thân mình.
+ Thông qua đấu tranh giai cấp mà các lĩnh vựa văn hoá, tư tưởng, nghệ thuật, đạo
đức… được phát triển. Trên cơ sở đó thúc đẩy xã hội phát triển.
- Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp. Song vai trò là động
lực của các cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử không giống nhau. Vai trò của đấu
tranh giai cấp đến mức độ nào điều đó phụ thuộc vào quy mô, tính chất của các
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà mỗi cuộc đấu tranh giai cấp phải giải quyết.
Cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản chống giai cẩp tư sản là cuộc đấu tranh
giai cấp cuối cùng trong lịch sử. Do tính chất, quy mô rộng lớn và triệt để của các
nhiệm vụ mà nó phải giải quyết, vì vậy đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản là “đòn
bẩy vĩ đại nhất” trong lịch sử xã hộỉ có giai cấp.
- Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội, nhưng không phải là động lực
duy nhất mặc dù nó là động lực trực tiếp và quan trọng, như C.Mác và Ph.Ănghen
nói, nó là đòn bẩy vĩ đại của cuộc cách mạng xã hội hiện đại. Ngoài đấu tranh giai
cấp, còn nhiều động lực khác mà vai trò, vị trí của mỗi động lực khác nhau tuỳ thuộc
vào sự phát triển của kinh tế- xã hội, ở mỗi giai đoạn.Chẳng hạn, sự phát triển của
khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo… cũng là những động lực thúc đẩy xã hội
phát triền.
Câu 12: Lý luận chung về nhà nước và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
* Nguồn gốc nhà nước: phát triển của lực lượng sản xuất, dẫn đến sự ra đời chế độ
tư hữu và xã hội có sự phân chia giai cấp mâu thuẫn giai cấp trong xã hội đã đến mức
không thể điều hòa được. Điều đó dẫn đến nguy cơ các giai cấp chẳng những tiêu
diệt lẫn nhau mà còn tiêu diệt luôn cả xã hội. Để thảm họa không xảy ra, 1 cơ quan
quyền lực đặc biệt đã ra đời, đó là nhà nước
*Bản chất của nhà nước:
- Là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật
tự hiện hành và đàn áp phản kháng của các giai cấp khác. Vì chỉ giai cấp thống trị về
kinh tế mới có đủ điều kiện lập ra và sử dụng bộ máy nhà nước. Cũng nhờ có nhà
nước mà giai cấp này mới trở thành giai cấp thống trị về chính trị
- Nhà nước là bộ máy quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai
cấp. Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp, không có nhà nước
đứng trên, đứng ngoài giai cấp
- Nhà nước còn là bản chất của xã hội, là bộ máy chuyên chính của giai cấp thống trị
về kinh tế nhưng nhà nước nhân danh xã hội, nhân danh lợi ích phổ biến
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước:
- Nhà nước quản lí dân cư theo lãnh thổ quốc gia
- Nhà nước có hệ thống cơ quan quyền lực chuyên mang tính cưỡng chế thực hiện
sự chuyên chính giai cấp
- Nhà nước thực hiện chế độ khóa để duy trì bộ máy chính quyền
* Chức năng cơ bản của nhà nước:
- Chức năng thống trị của giai cấp và chức năng xã hội:
+ Chức năng thống của giai cấp
o Chịu sự quy định bởi tính giai cấp cảu nhà nước
o Là công cụ thống trị giai cấp,nhà nước thường xuyên sử dụng bộ mấy quyền lực
để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống chính sách pháp luật
o Giữ vai trò quyết định,chi phối và định hướng cho chức năng xã hội
+ Chức năng xã hội: của nhà nước đc biểu hiện ở chỗ nhà nước nhân danh xã hội
làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội
như: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường... để duy trì sự ổn định
của xã hội trong trật tự theo quan điểm của giai cấp thống trị
- Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại:
+ Chức năng đối nội:
o Chức năng tổ chức và quản lí kinh tế
o Chức năng tổ chức quản lý về văn hóa-xã hội
o Chức năng đảm bảo ổn định chính trị, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tự
do, lợi ích chính đáng của công nhân. Trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột
đã bị lật đổ và âm mưu phản kháng cách mạng khác
+ Chức năng đối ngoại:
o Chức năng bảo vệ tổ quốc
o Chức năng củng cố,mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước theo
nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi không can thiệp vào nội bộ của nhau
* Nhà nước cộng hòa xã hôi chủ nghĩa Việt Nam:
- Nhà nước pháp quyền: là 1 hình thức tổ chức Nhà nướctrong đó pháp luật là tối
thượng, quyền lực NN thuộc về nhân dân
- Pháp luật là cao nhất, không có tổ chức hay cá nhân nào ở trên hay ở ngoài pháp
luật
- Quyền lực NN thể hiện lợi ích và ý chí của đại đa số dân chúng
- Mối quan hệ về quyền và trách nhiệm giữa công dân và nhà nước được đảm bảo
+ Quyền của công dân thuộc về trách nhiệm của NN
+ Quyền của NN thuộc về trách nhiệm của công dân
+ Công dân và các tổ chức trong xã hội phải thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm
về hành vi của mình theo pháp luật
* Liên hệ thực tiễn Việt Nam
- Trong lịch sử đã từng tồn tại nhà nước phong kiến trung ương phân quyền và tập
quyền từ thế kỷ X đến nửa sau thế kỷ XIX. Khi thực dân Pháp đặt ách đô hộ nước ta
từ 1884 đến 1945, tồn tại nhà nước thuộc địa nửa phong kiến. Sau cách mạng tháng
Tám 1945, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời chấm dứt sự tồn tại của nhà
nước thuộc địa nửa phong kiến, mở ra một trang sử mới của sự phát triển nhà nước.
- Hiện nay, Đảng chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Văn
kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh một số đặc trưng cơ bản của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới quyền lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, tồn tại theo nguyên tắc: “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
Bản chất của hình thức nhà nước này là: “nhà nước pháp quyền của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. về bản chất, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”.
- Việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ
trọng tâm của quá trình đổi mới hệ thống chính trị. Sự hiện diện của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa với tư cách là một yếu tố của kiến trúc thượng tầng phản ánh
phù hợp với cơ sở hạ tầng xã hội hiện nay, có tác động tích cực tới sự phát triển mọi
lĩnh vực của đời sông xã hội. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoạt
động trên tinh thần kết hợp giữa thực hiện dân chủ, tuân thủ các nguyên tắc pháp
quyền, đồng thời coi trọng nền tảng đạo đức xã hội. Để hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, Đảng Cộng sản việt Nam chủ trương
đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới thể chế, cơ chế, tinh giản biên chế, nâng cao
chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện chính phủ
liêm chính, kiến tạo, năng động, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí,
từng bước thực hiện chính phủ điện tử... Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa là góp phần thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng, văn
minh.
Câu 13: Lý luận về tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Mối quan hệ giữa tồn tại xh và ý
thức xh
*Tồn tại xã hội:
-K/n: tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt vật chất
và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất-xã
hội của con người với tự nhiên và giữa con người với con người, trong đó quan hệ
giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là
hai loại quan hệ tư bản. Những quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành xã
hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người.
- Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội: (3 yếu tố)
+ Phương pháp sản xuất vật chất của xã hội (vd:phương thức kỹ thuật canh nông
lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành đk sinh hoạt vật chất truyền thống của người
VN)
+ Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên-hoàn cảnh địa lí(vd: các đk đất đai sông hồ
tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của cộng đồng xã hội)
+ Các yếu tố dân cư (vd: cách thức tổ chức dân cư,mô hình tổ chức dân cư)
* Ý thức xã hội:
- K/n: Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại
xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định
- các hình thái ý thức xã hội:
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội
o Ý thưc pháp quyền
o Ý thức chính trị
o Ý thức đạo đức
o Ý thức tôn giáo
o Ý thức khao học
+ Theo trình độ phản ánh đời sống xã hội:
o Ý thức xã hội thông thường:là toàn bộ những tri thức, những quan niệm..của
những con người trong 1 cộng đồng người nhất định, được hình thành 1 cách
trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa đc hệ thống hóa, khái quát hóa
thành lí luận
o Ý thức lý luận (lí luận khoa học):là những quan điểm, tư tưởng đã đc hệ thống
hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, đc trình bày dưới dạng những
khái niệm, phạm trù, quy luật.
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội:
- Ý thức xã hội thể hiện thể hiện dưới nhiều hình thái,chúng nó mqh, tác động tạo ra
những mặt, những tính chất mà người ta không thể giải thích một cách trực tiếp từ
tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
- Ý thức xã hội tác động lại tồn tại xã hội: thể hiện ở tính định hướng cho các hoạt
động thực tiễn. Sự tác động này tùy thuộc vào:
+ Những điều kiện lịch sử cụ thể
+ Tính chất của các mqh kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh
+ Vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng
+ Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với nhu cầu phát triển xã hội
+ Mức độ mở rộng của tư tưởng trong đời sống quần chúng
Câu 14: Vấn đề con người và bản chất con người trong triết học Mác-Lênin
* Những quan niệm cơ bản của triết học Mác-Lenin về con người
- Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội
- Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội
- Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
+ Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Bởi
vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh.
Song điều quan trọng hơn cả là con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội.
Điều này thể hiện ở chỗ:
o Các cá nhân con người chủ động lựa chọn sự tác động của xã hội đối với mình, không
chịu khuất phục trước môi trường, điều kiện khách quan, mà chủ động tác động, cải
tạo điều kiện khách quan.
o Nhờ hoạt động thực tiễn mà con người cải tạo tự nhiên đồng thời làm nên lịch sử
của mình. Do vậy, chính con người đã sáng tạo ra lịch sử. thông quan hoạt đọng thực
tiễn của mình, con người thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao
* Quan niệm của Mác: “trong tín hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội”
- Không có con người chung chung,trừu tượng nằm ngoài các QHX, thoát ly điều kiện
lịch sử mà nó tồn tại. Chỉ có trong mqh với những người khác, với đồng loại, con
người mới tồn tại, phát triển.
Con người cụ thể là con người là con người sống và hoạt động trong một xã hội
nhất địn,một thời đại nhất định, trong những điều kiện lịch sử nhất định. Tức là con
người luôn gắn với lao động sản xuất, hoạt động xã hội và các quan hệ xã hội. Không
có con người trừu tượng thoát ly mọi hoàn cảnh lịch sử, xã hội
- Bản chất con người không tồn tại sẵn mang tính bẩm sinh, không phải là cái vốn có
của cá nhân. Mà bản chất con người được hình thành thông qua hoạt động thực tiễn
và các quan hệ xã hội.
Điều đó tức là: bản chất con người không phải là cái có sẵn trong con người, là
bẩm sinh hay là do thế lực tự nhiên nào đó ban cho. Trong quá trình hoạt động thực
tiễn, các quan hệ xã hội tác động vào bản thân mỗi con người theo nhiều chiều
hướng khác nhau, ở những mức độ khác nhau, từ đó mà hình thành, phát triển nhân
cách mỗi con người. Đồng thời, trong quá trình hoạt động thực tiễn và qua các quan
hệ xã hội mà bản chất con người cũng được bộc lộ ra.
- Khi nói tới bản chất con người trong tính hiện thực của nó là tổng hòa các quan hệ
xã hội, cũng có nghĩa là tất cả các quan hệ đều góp phần hình thành bản chất con
người, nhưng quan hệ xã hội có ý nghĩa quyết định tới việc hình thành bản chất con
người đó chính là quan hệ sản xuất.
Bởi lẽ các quan hệ xã hội khác đều trực tiếp hoặc gián tiếp chịu sự quy định
của quan hệ sản xuất. Mỗi hình thái kinh tế- xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất
nhất định giữ vai trò chi phối, và chính kiểu quan hệ sản xuất đó là cái xét đến cùng
tạo nên bản chất con người trong giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Bản chất con người luôn vận động, phát triển cùng với sự phát triển của xã hội,Bởi
vì, bản chất con người do các quan hệ xã hội quy định, mà các quan hệ xãhội luôn
luôn vận động, biến đổi, phát triển cùng với sự phát triển của xã hội nên bản chất
con người tất yếu cũng có sự biến đổi, phát triển. Vì vậy, mỗi thời đại lịch sử khác
nhau sẽ có những kiểu mẫu người khác nhau. Mẫu người trong xã hội nô lệ, phong
kiến, tư bản và XHCN.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong xem xét bản chất của con người, phải xem xét trong các quan hệ xã hội hiện
thực mà con người sống trong đó. Từ đó, phải có thái độ kiên quyết đấu tranh chống
lại quan điểm siêu hình, duy tâm về con người.
+ Trong việc xây dựng con người mới XHCN đồng thời với việc chăm lo giáo dục đào
tạo, phải tiến hành cải tạo các quan hệ xã hội cũ, xây dựng các quan hệ xã hội mới
quan hệ xã hội XHCN.

You might also like