Professional Documents
Culture Documents
* Khái niệm: triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí
con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
*Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: là mqh giữa vật chất và ý thức
- Mặt thứ nhất: là bản thể luận trả lời cho câu hỏi cái nào có trước cái nào có sau cái
nào quyết định cái nào: CNDT và CNDV. Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối
cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên
nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
- Mặt thứ 2 nhận thức luận trả lời cho câu hỏi con người có khả năng nhận thức thế
giới hay không: có khả năng và không có khả năng. Thứ nhất, nó nảy sinh cùng với sự
ra đời của triết học và tồn tại trong tất cả các trường phái triết học cho tới tận ngày
nay. Thứ hai, giải quyết vấn đề này là cơ sở để giải quyết tất cả các vấn đề triết học
khác còn lại và là tiêu chuẩn để xác định lập trường thế giới quan của các nhà triết
học cũng như các học thuyết của họ.
* Tại sao lại là vấn đề cơ bản của triết học
- Thứ nhất, nó nảy sinh cùng với sự ra đời của triết học và tồn tại trong tất cả
các,trường phái triết học cho tới tận ngày nay.
- Thứ hai, giải quyết vấn đề này là cơ sở để giải quyết tất cả các vấn đề triết học khác
còn lại và là tiêu chuẩn để xác định lập trường thế giới quan của các nhà triết học
cũng như các học thuyết của họ.
Câu 2: Triết học mac-lenin là gì? Vai trò của triết học mac-lenin trong đời sống xã
hội.
* Khái niệm triết học mac-lenin: Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật
biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa
học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội
tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
* Vai trò của triết học mac-lenin trong đs xh và trong sự nghiệp đổi mới ở việt nam
hiện nay
- Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng
cho con người trong nhận thức và thực tiễn
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế
giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Câu 3: Vật chất của lênin và các dạng tồn tại của vật chất
*Vật chất của Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Phân tích ndung:
+ Thứ nhất, cần phân biệt “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với những
dạng biểu hiện cụ thể của vật chất. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết
quả của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn
có của các sự vật,hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh
ra, không mất đi; còn tất cả những sự vật, những hiện tượng là những dạng biểu
hiện cụ thể của vật chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển, chuyển hóa. Vì
vậy, không thể đồng nhất vật chất với một hay một số dạng biểu hiện cụ thể của vật
chất
+ Thứ hai, đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan
tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con
người, cho dù con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó
- Vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm giác ở
con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người;
ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được
ý thức phản ánh.
- Vật chất không thể tồn tại trừu tượng mà tồn tại thông qua các dạng tồn tại cụ
thể của nó và bằng cảm giác con người có thể nhận thức đc
* Định nghĩa vật chất của leenin có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học
- Đã giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC. Nó
còn cung cấp nguyên tắc thế giới quan và PPL khoa học để đấu tranh chống CNDT,
thuyết không thể biết,...
- Tróng nhận thức thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách
quan- xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan,...
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
*Các hình thức tồn tại của vật chất (7 hình thức)
- vận động: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản
cho đếntư duy
+ vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Vận động là một thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất; do đó, nó
tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt.
Những hình thức vận động cơ bản của vật chấtDựa vào những thành tựu khoa học
của thời đại mình, Ph. Ăngghen đã chia vậnđộng của vật chất thành năm hình thức
cơ bản:
- Vận động cơ học: là sự di chuyển của các vật thể trong không gian
- Vận động vật lý: vận động của phân tử, các hạt cơ bản, vận động của điện tử...
- Vận động hoá học: là quá trình hoá hợp và phân giải các chất
- Vận động sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường
- Vận động xã hội: sự thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế-xã hội
+, vận động và đứng im
Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại còn
bao hàm trong đó sự đứng im tương đối.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im là trạng thái ổn định về
chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình
thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là điều kiện cho sự
vận động chuyển hoá của vật chất. Như vậy, đứng im chỉ có tính tạm thời, chỉ xảy ra
trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng một
thời điểm, chỉ xảy ra với một hình thức vận động nào đó, ở một lúc nào đó, chứ
không phải cùng một lúc đối với mọi hình thức vận động.
-không gian và thời gian
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại,
trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.3 chiều: dài, rộng, cao của vật thể
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến, sự
kế tiếp của các quá trình 1 chiều: từ quá khứ đến hiện tại và tương lai
Câu 4: nguồn gốc của ý thức và bản chất của ý thức
* Nguồn gốc: Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của
lịch sử trái đất đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội- lịch sử của con
người. Do đó xem xét ý thức có 2 nguồn gốc:
*nguồn gốc tự nhiên: Thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và hoạt động
của bộ óc đó cùng với mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong đó,
thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh sáng
tạo, năng động
- về bộ óc con người: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ
óc người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc.
Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý
thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
- Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh
năng động, sáng tạo: Quan hệ giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất
yếu ngay từ khi con người xuất hiện. Trong mối quan hệ này, thế giới khách quan,
thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành nên
quá trình phản ánh của ý thức.
+ Phản ánh là gì? là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng
+ Phản ánh vật lý, hóa học là hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh.
+ Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu
sinh
+ Phản ánh tâm lý là phản ứng của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực
hiện trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh qua cơ chế phản xạ có điều kiện.
=>Chính bộ óc người (cơ quan phản ánh) và sự tác động của thế giới khách quan lên
bộ óc người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
*nguồn gốc xã hội: Ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ lao
động và ngôn ngữ
-Lao động:
+ Có khả năng tạo ra công cụ lao động và sdung công cụ ấy phục vụ mục đích sống
của con người.
+ hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
+ chuyển từ đi khom chuyển thành đi thẳng
+ nhận thức sự vật có hệ thống
+ nối dài các giác quan của con người
+ hoàn thành ngôn ngữ
- Ngôn ngữ:
+ truyền tải tư duy ý thức
+ đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể dẫn đến tư duy phát triển
* Bản chất của ý thức:
- CNDT: đã cường điệu hóa vai trò của ý thức 1 cách thái quá, trừu tượng tới mức
thoát li đời sống hiện thực, biến nó thành 1 thực thể tồn tại độc lập, thực tại duy
nhất và nguồn gốc sinh ra TG vật chất
- CNDVSH: đã tầm thường hóa vai trò của ý thức, coi ý thức chỉ là 1 dạng vật chất
hoặc là sự phán ánh đơn giản, thụ động
- CNDVBC: trên cơ sở nhận thức đúng đắn nguồn gốc ra đời của ý thức và nắm vững
thuyết phản ánh đã luận giải một cách khoa học bản chất của ý thức.
Câu 5: nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
*khái niệm
- Liên hệ: chỉ sự quy đinh tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hay giữa
các mặt, các yếu tố of mỗi sự vật, hiện tượng trong TG
- Mối liên hệ: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại, chuyển
hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, hiện
tượng trong thế giới
- Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng của thế giới đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự
vật hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối
lien hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu
của phép biện chứng. Đó là các mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng - chất, chung-
riêng.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa cơ thể sống động, thực vật với môi trường; con người với con
người; mối liên hệ giữa chính trị, kinh tế, xã hội.
* tính chất của mối lien hệ phổ biến
- tính khách quan: mối liên hệ của các sự vật hiệng tượng là khách quan là cái vốn có
của mọi sự vật hiện tượng chúng không phụ thuộc vào cảm giác của con người. Con
người có muốn hay không muốn thì các sự vật hiện tượng vẫn cứ liên hệ với nhau.
Tự bản thân sự vật hiện tượng đã có mối lien hệ.
Vd: Để tồn tại con người chịu sự tác động của những yếu tố ngay trong chính bản
thân mình: đồng hóa, dị hóa, tác động của xã hội, cá nhân khác, tác động của tự
nhiên
- Mối liên hệ mang tính phổ biến:
+ Thứ nhất: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác
không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Mối liên hệ cũng có ở tất cả
mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Vd: Không có một quốc gia nào tồn tại và phát triển mà không có mối liên hệ với các
quốc gia khác vì có mối liên hệ chung của nhân loại, sự hợp tác toàn cầu hóa: đói
nghèo, dịch bệnh, môi trường sinh thái, dân số, chiến tranh...
+ Thứ hai: Mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức đặc biệt, tuỳ theo điều kiện
nhất định. Nhưng dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ
phổ biến, chung nhất.
Vd: Các khoa học cụ thể nghiên cứu mối liên hệ riêng rẽ, cụ thể.
- Mối liên hệ mang tính đa dạng phong phú: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn
tại và biểu hiện những mối liên hệ khác nhau, rất phong phú và đa dạng. Do đó có
nhiều mối liên hệ: Mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, thứ yếu,
mối liên hệ trực tiếp gián tiếp... Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ còn thể
hiện ở những điều kiện thời gian, không gian cụ thể.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm toàn diện:
+ Trong nhận thức, đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại
giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động
qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián
tiếp.
+ Trong hoạt động thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi khi tác động vào sự vật,
chúng ta không những chỉ chú ý tới mối liên hệ nội tại của nó mà còn phả chú ý tới
mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời, chúng ta phải biết sử dụng đồng
bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
Vd: Khi đánh giá bản chất của một con người phải xem xét tổng thể các quan hệ của
người đó với gia đình, bạn bè, thầy cô, người khác
- Quan điểm lịch sử – cụ thể
+ Xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh mà sự vật sinh ra, tồn tại, phát triển để nhận
thức về nó
+ Không áp dụng máy móc, cứng nhắc tri thức thức về sự vật trong hoàn cảnh lịch sử
– cụ thể này vào hoàn cảnh lịch sử – cụ thể khác.
Vd: Việc đánh giá phẩm chất của người phụ nữ trong xã hội phong kiến không giống
như thời kỳ hiện đại hiện nay
Câu 6: Cặp phạm trù cái riêng-cái chung-cái đơn nhất- nguyên nhân kết quả?
*khái niệm
- Cái riêng: là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, 1 hiện tượng, 1 quá trình
nhất định hoặc 1 hệ thống các sự vật liên hệ vs nhau tạo thanh 1 chỉnh thể, tồn tại
tương đối độc lập
Vd: 1 sinh viên, 1 cái cây, 1 tỉnh, 1 quốc gia, …
- Cái chung: là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có 1 ở 1 sự vật hiện tượng nào đó mà còn lặp lại trong nhiều sự vật hiện
tượng khác nữa
Vd: “Ivan là người”, Ivan là cái riêng. “Người”, là cái chung (khái niệm)
- Lưu ý: sự phân biệt cái chung và cái riêng chỉ mang tính chất tương đối, trong mối
quan hệ này nó là cái chung nhưng trong mối quan hệ khác nó lại là cái riêng.
Vd: Gia đình đối với các thành viên trong gia đình đó là cái chung. Nhưng trong quan
hệ với các gia đình khác nó lại là cái riêng
- Phạm trù cái đơn nhất dùng để chỉ những mặt, thuộc tính, quá trình chỉ có ở một
sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật hiện tượng khác.
Vd: Thành phố NewYork là cái riêng, tượng Nữ thần Tự do là cái đơn nhất.
Vd: Thành phố Hà Nội là cái riêng, Hồ Gươm là cái đơn nhất
* Mối quan hệ giữa cái chung-cái riêng-cái đơn nhất:
- Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, chúng có mối liên hệ hữu cơ với
nhau:
+ Cái chung tồn tại khách quan, nhưng chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Nghĩa là không có cái chung thuần túy tồn tại bên
ngoài cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại hoàn
toàn cô lập, không liên hệ với cái chung
Ví dụ: Mỗi cá nhân (Thương, Nhung, Hạnh) là một cái riêng, nhưng mỗi cá nhân
không thể tồn tại ngoài mối liên hệ với tự nhiên và xã hội.
+ Cái riêng là cái toàn bộ nên phong phú hơn cái chung. Cái chung là cái bộ phận nên
không phong phú bằng cái riêng nhưng sâu sắc hơn cái riêng, gắn với bản chất của sự
vật.
(Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ
ổn định, tất yếu lặp lại nhiều lần ở cái riêng)
+ Cái đơn nhất và cái chung, cái riêng và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong
những điều kiện nhất định
Vd: Tư tưởng trọng nam khinh nữ ngày nay trở nên lạc hậu, từ cái chung trong xã hội
phong kiến trở thành cái đơn nhất trong xã hội ngày nay
* Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức
và thực tiễn. Không nhận thức được cái chung thì trong thực tiễn khi giải quyết mỗi
cái riêng, mỗi trường hợp cụ thể sẽ mắc phải những sai lầm, mất phương hướng.
Muốn nhận thức cái chung phải thông qua việc nghiên cứu nhiều
+ Muốn áp dụng cái chung vào cái riêng phải căn cứ vào đặc điểm của cái riêng để
cụ thể hoá cái chung. Tránh tuyết đối hóa cái chung (sẽ rơi vào bệnh dập khuôn, giáo
điều ko thấy được tính cá biệt của cái riêng) hay tuyết đối hóa cái riêng (bệnh cục bộ,
địa phương) cái riêng, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan
+ Có thể chủ động tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và cái
chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
* Nguyên nhân và kết quả
Phạm trù nguyên nhân, kết quả
+ Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
+ Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, nguyên nhân với điều kiện:
+ Nguyên cớ: là yếu tố bên ngoài không trực tiếp sinh ra kết quả, có ảnh hưởng
ngẫu nhiên đến kết quả, từ đó có thể xúc tiến kết quả xảy ra nhanh hơn.
+ Điều kiện: là những yếu tố gắn liền với nguyên nhân, liên hệ với nguyên nhân
trong cùng một không gian và thời gian, tác động vào nguyên nhân làm cho
nguyên nhân phát huy tác dụng. Nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết
quả.
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn xuất hiện trước kết
quả còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện.
(Lưu ý: không phải sự nối tiếp nào trong thế giới của các sự vật hiện tượng cũng
đều biểu hiện mối quan hệ nhân quả
Vd: Ngày và đêm, sấm và chớp, các mùa trong năm...)
+ Thứ nhất, cùng một nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết quả khác nhau tuỳ
thuộc vào hoàn cảnh lịch- cụ thể.
Vd: Nguyên nhân: Chặt phá rừng =>hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh, đói nghèo...
+ Thứ hai, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác
nhau tác động riên lẻ.
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau: Mọi sự vật, hiện tượng
nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác
lại là kết quả và ngược lại.
Học giỏi do nguyên nhân chăm chỉ, thông minh, thầy cô dạy tốt.
Học giỏi lại là nguyên nhân cho cơ hội xin việc.
Cơ hội xin việc lại là nguyên nhân cho thu nhập ổn định
Ý nghĩa phương pháp luận
- Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân xuất hiện, tồn tại và tiêu vong nên
trong hoạt động thực tiễn muốn loại bỏ hoặc tạo một hiện tượng nào đó phải
hiểu nguyên nhân xuất hiện, tồn tại và tiêu vong của nó.
- Mọi sự vật, hiện tượng có thể có nhiều nguyên nhân sinh ra, những nguyên
nhân này có vị trí rất khác nhau trong việc hình thành kết quả, vì vậy, trong họat
động thực tiễn chúng ta cần phân biệt các loại nguyên nhân, xem đâu là nguyên
nhân bên trong đâu là nguyên nhân bên ngoài, đâu là nguyên nhân chủ yêu-
đâu là nguyên nhân thứ yếu…vv. đồng thời phải nắm được những nguyên nhân
tác động cùng chiều và khác chiều để tạo ra sức mạnh tổng hợp, hạn chế được
các nguyên nhân nghịch chiều.
- Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng kết quả không thụ động mà tác động
trở lại nguyên nhân vì vậy phải biết khai thác, vận dụng các kết quả đã đạt được
để nâng cao nhận thức và tiếp tục thúc đẩy sự vật hiện tượng phát triển.
Câu 7: Quy luật lượng-chất
- vị trí: là 1 trong 3 quy luật của phép biện chứng duy vật
* Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược
lại: quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, khi cho
thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy những thay đổi
về lượng đạt đến ngưỡng nhất định. Quy luật cũng chỉ ra tính chất của sự vận động
và phát triển, khi cho thấy sự thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng diễn ra từ từ
kết hợp với sự thay đổi nhảy vọt về chất làm cho sự vật, hiện tượng vừa tiến bước
tuần tự, vừa có những bước đột phá vượt bậc.
* Phân tích khái niệm về CHẤT
- Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống
nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
- Đặc trưng của tính quy đinh về chất:
+ Chất có tính khách quan, gắn liền với sự vật, ko có chất thuần tuý tồn tại ngoài sv.
+ Chất của sự vật tồn tại thông qua thuộc tính của sự vật, nhưng chất ko đồng nhất
vs thuộc tính của sự vật. Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính có ý nghĩa tương đối
+ Chất có tính ổn định, nói lên mặt đứng im tương đối của sự vật
- Quan hệ giữa chất và thuộc tính của sự vật:
+ Thuộc tính của sự vật là những tính chất, trạng thái, những yếu tố cấu thành sự
vật.
+ Mỗi sự vật có những thuộc tính khác nhau, nhưng không phải bất kỳ thuộc tính nào
cũng biểu hiện chất của sự vật, chỉ có những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại
mới tạo thành chất của sự vật.
+ Thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ qua mối liên hệ với các sự vật khác, bởi vậy, sự
phân chia thuộc tính thành thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ mang ý nghĩa
tương đối.
+ 1 chất có nhiều thuộc tính nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới quy định chất của
sự vật
Vd: + 2 người cùng cao 1m7 nặng 62kg nhưng 1 người trình độ học cao đẳng còn 1
người trình độ học đại học
+ Kim cương và Than trì (cả hai đều được tạo thành bởi cácbon, nhưng do cấu tạo
khác nhau mà tạo thành than trì hay kim cương)
* Phân tích khái niệm LƯỢNG:
- Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, cũng
như các thuộc tính của sự vật
- Đặc trưng của tính quy định về lượng
+ Lượng là cái vốn có của sự vật, tồn tại khách quan trong sự vật không phụ thuộc
vào ý thức của con ngời.
+ Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy mô
lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm. Lượng của sự vật
thường được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể, nhưng cũng có những
lượng được biểu thị bằng những đại lượng trừu tượng và khái quát.
Vd: chiều cao của cái cây (TN); Trình độ học vấn của 1 người, sức hấp dẫn củamột
câu chuyện (XH)
+ Lượng nói lên mặt thường xuyên biến đổi của sự vật. Sự phân biệt giữa lượng và
chất có tính chất tương đối.
Vd: số 7 về lượng – nó là tổng số của bảy đơn vị. Về chất khi đặt trong quan hệ thì số
7 khác số 6 và số 8.
=> Việc phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối, ở mối quan hệ này là
lượng nhưng ở mối quan hệ khác lại là chất
Vd: bản chất con người từ lúc sinh ra đến khi mất đi họ luôn tốt và kbh xấu=>đó là
lượng
Nhưng cũng cùng với bản chất đó khi gặp người này thì tốt gặp người kia thì
xấu=>đó là chất
=>lượng là thứ tồn tại mãi mãi là chất chúng ta nhìn thấy đc còn chất thì nó muôn
hình và có thể thay đổi