You are on page 1of 22

Câu 1: Trình bày khái niệm vật chất và Phân tích nguồn gốc, bản chất, kết

cấu của ý thức


VẬT CHẤT
a) Quan niệm của triết học Mác Lê-nin về vật chất.
V.I. Lênin đã tổng kết những thành tựu của khoa học tự nhiên, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm và đưa ra
định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dù để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
 Phân tích nội dung định nghĩa:
 Phương pháp định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học, một phạm trù rộ nhất, cho nên không thể
định nghĩa bằng phương pháp thông thường, V.I. Lênin đã định nghĩa vật chất bằng phương pháp đặc
biệt: đối lập vật chất với ý thức.
 Phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với quan niệm về vật chất trong các ngành khoa
học tự nhiên. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học chỉ vật chất nói chung, vô cùng, vô tận, không
sinh ra, không mất đi; còn các dạng vật chất cụ thể là hữu hạn, có sinh ra và có mất đi.
 Vật chất là thực tại khách quan cái tồn tại hiện thực bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức → thuộc
tính khách quan.
 Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tả mối của động lên các giác
quan của con người → thuộc tính phản ánh.
 Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó (vật chất có trước, ý thức có sau).
 Ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
 Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã chống lại quan niệm duy tâm và khắc phục được những hạn chế
trong quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất.
 Thông qua định nghĩa vật chất, V.I. Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết tuo học trên lập
trường duy vật và thuyết khả tri.
 Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã định hướng cho các nhà khoa học tự nhiên trong việc tìm kiếm,
khám phá ra những dạng và những cấu trúc vật chất mới…
 Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất chi ha tie trong lĩnh
vực xã hội theo quan điểm của triết học Mác - Lenin.
b) Phương thức tồn tại của vật chất
 Vận động
 Theo Ph. Ăngghen: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, một phương thức tồn tại của vật chất, là
một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong
vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy”.
 Như vậy, vận động theo quan điểm duy vật biện chứng không bị quy về hình thức giản đơn là sự di
chuyển vị trí của vật thể trong không gian, mà chỉ mọi sự biến đổi nói chung. Với cách hiểu như thế, vận
động là hình thức tồn tại của vật chất, nhờ vận động và thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn
tại của mình. Vận động của vật chất là tự thân vận động, là tuyệt đối, vĩnh viễn.
 Các hình thức vận động cơ bản của vật chất: Dựa vào các thành tựu khoa học, Ph. Ăngghen chia vận
động thành 5 hình thức cơ bản:
 Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của sự vật trong không gian.
 Vận động vật lý: sự vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, của các quá trình nhiệt,
điện…
 Vận động hóa học: sự phân giải và hóa hợp của các chất…
 Vận động sinh học: sự biến đổi gen, trao đổi chất giữa cơ thể sinh vật với môi trường.
 Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực của xã hội, sự thay thế nhau các hình thái kinh tế
- xã hội.
 Mỗi hình thức vận động cơ bản trên khác nhau về chất, nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ hữu cơ
với nhau, trong đó hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở của hình thức vận động thấp hơn, bao hàm
trong nó những hình thức vận động thấp hơn và các hình thức vận động có thể chuyển hóa cho nhau.
 Đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong trạng thái cân bằng, trong sự ổn
định tương đối, nói lên sự vật còn là nó mà chưa chuyển hóa thành cái khác. Không có đứng im
tuyệt đối, sự vật hiện tượng chỉ đứng im trong một mối tương quan hoặc một hình thức vận động
nhất định.
 Không gian, thời gian
 Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính (chiều cao, chiều rộng, chiều dài),
sự cùng tồn tại, trật tự (trước hay sau, trên hay dưới, bên phải hay bên trái) và sự tác động lẫn nhau.
 Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất, xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp nhau của các quá
trình vật chất (lâu, mau, nhanh, chậm).
 Không gian và thời gian có tính khách quan, vĩnh cửu và vô tận. Không gian có tính ba chiều, thời
gian có tính một chiều.
Ý THỨC
a) Nguồn gốc của ý thức:
 Nguồn gốc tự nhiên
 Bộ óc người: là cơ quan phản ánh, cơ quan sản sinh ra ý thức
 Bộ óc con người là sản phẩm cao nhất của thế giới vật chất
 Có khả năng thu nhận, truyền dẫn điều khiển toàn bộ hoạt động của cơ thể trong quan hệ với thế
giới xung quanh
Ví dụ: con người muốn đi về phía trước thì bộ não sẽ phát ra xung thần kinh truyền đến chân di
chuyển về phía trước
 Không thể tách ý thức ra khỏi hoạt động của bộ não người.
 Sự tác động của hiện thực khách quan lên bộ óc người tạo nên quá trình phản ánh.
 Phản ánh chính là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
 5 cấp độ từ thấp đến cao: phản ánh vật lý, phản ánh hóa học, phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý
và phản ánh năng động sáng tạo - hình thức phản ánh cao nhất)
Ví dụ: Khi chúng ta nhìn một bức tranh đẹp, sau khi nhắm mắt lại chúng ta vẫn có thể hình dung
lại nội dung của bức tranh đó.
 Nguồn gốc xã hội
 Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi
giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.
 Chính nhờ lao động mà các sự vật, hiện tượng mới bộc lộ các thuộc tính và quy luật vận động,
qua đó giúp con người nhận thức được về sự vật, hiện tượng đó.
 Lao động giúp con người tiến hóa từ 4 chi lên 2 chi.
 Lao động giúp con người không chỉ ăn thực vật mà còn ăn động vật, không chỉ ăn sống mà còn ăn
chín.
 Lao động giúp con người chế tạo và phát triển các công cụ lao động
 Lao động giúp con người hoàn thiện các giác quan, đặc biệt là trí óc.
 Ngôn ngữ
 Từ trong quá trình lao động, ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin.
 Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy. Chính nhờ ngôn ngữ mà con người có thể thể hiện ý thức,
có thể phản ánh khái quát, gián tiếp về sự vật.
 Ngôn ngữ lưu trữ, truyền đạt thông tin rất hiệu quả: giúp giao tiếp, trao đổi, khái quát, tổng kết,
đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, tư tưởng từ thế hệ này qua thế hệ khác.
 Kết luận:
 Như vậy, lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu biến não bộ con vật thành não người,
biến phản ánh tâm lý động vật thành ý thức.
 Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ, thiếu một trong hai thì sẽ
không có ý thức.
 Con vật không có ý thức, ý thức là sản phẩm đặc trưng của bộ não người.
b) Bản chất của ý thức:
 Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ óc người.
 Năng động: lựa chọn, định hướng đối tượng nhận thức tùy thuộc vào chủ thể nhận thức.
 Sáng tạo: từ các tri thức đã có tạo ra các tri thức mới thông qua các giả thuyết khoa học, rút ra kết
luận mới một cách khái quát, gián tiếp về đối tượng.
 Con người có thể tạo ra hình ảnh, biểu tượng không có trong thực tế
 Là sự thống nhất của 3 giai đoạn
 Giai đoạn 1: Sự thống nhất giữa chủ thể và đối tượng nhận thức, chủ thể nhận thức chủ động lựa
chọn, định hướng đối tượng nhận thức.
 Giai đoạn 2: Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng vật chất khúc xạ.
 Giai đoạn 3: Sự hiện thực hóa mô hình trong tư duy thông qua hoạt động của con người.
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, bị thế
giới khách quan quy định về nội dung/ hình thức nhưng nó không y nguyên mà đã bị cải biến thông qua
lăng kính chủ quan của con người.
 Ý thức là hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Ý thức chỉ được nảy sinh trong quá trình lao động,
hoạt động đó không thể là hoạt động đơn lẻ, mà là hoạt động xã hội.
c) Kết cấu của ý thức
 Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố, có thể chia thành tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí.
 Tri thức: sự hiểu biết của con người về thế giới xung quanh
 Tri thức cảm tính: nhận biết bề ngoài của sự vật, hiện tượng
 Tri thức lý tính: bản chất của sự vật, hiện tượng
 Tình cảm: những rung động cảm xúc khi có sự tác động trực tiếp hiện thực khách quan vào các giác
quan của con người.
 Niềm tin là sự tin tưởng của con người vào một sự vật, hiện tượng hoặc một khả năng nhất định nào
đó, là bộ lọc lựa chọn thông tin và chỉ lối cho mọi hành động trong hiện tại và tương lai.
 Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục đích, là mặt năng động của ý thức.
 Đây đều là những trạng thái tâm lí khác nhau của con người. Chúng có mối quan hệ tác động qua lại với
nhau nhưng yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất là tri thức. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, sự
hình thành và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết đến quá trình con người nhận thức về thế giới,
tích lũy những tri thức, sự hiểu biết nói chung.
d) Liên hệ: Cần làm gì để nâng cao vai trò của ý thức?
 Luôn tiếp nhận tri thức một cách khoa học, sáng tạo, luôn rèn luyện bản thân có cái nhìn toàn diện, cần
phân biệt tri thức đúng – sai:
 Nếu là tri thức sai thì cần chỉ ra nguyên nhân cái sai, loại bỏ cái sai và tìm đến tri thức đúng.
 Nếu là tri thức đúng thì cần khẳng định, phát triển tri thức đúng.
 Sinh viên cần nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu, giải thích thực tiễn biến đổi, đưa ra những giải
pháp mà thực tiễn đặt ra.
 Có phương pháp học tập, làm việc đúng đắn, sinh viên cần tránh những lối học như học vẹt, học tủ mà
cần học hiểu, biết vận dụng, biết đánh giá và sáng tạo ra tri thức mới.
 Loại bỏ tư duy siêu hình, cứng nhắc, bảo thủ, trì trệ.
 Nâng cao khả năng ngoại ngữ, luôn có tinh thần đổi mới, linh hoạt, sáng tạo trong xu hướng hội nhập,
toàn cầu hóa của thế giới như hiện nay.

Câu 2: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức


a) Giải thích khái niệm:
 Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
 Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc người.
 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
 Theo chủ nghĩa duy tâm: ý thức quyết định vật chất.
 Theo chủ nghĩa duy vật siêu hình: vật chất quyết định ý thức.
 Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động ngược trở lại vật
chất.
b) Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
 Vật chất quyết định ý thức
 Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức: vật chất có trước, ý thức có sau
Ví dụ: Bộ óc người là cơ quan phản ánh, cơ quan sản sinh ra ý thức, vì vậy chỉ khi tồn tại con người
thì ý thức mới tồn tại
 Vật chất quyết định nội dung của ý thức: vì ý thức phản ánh hiện thực khách quan trong khi tự thân ý
thức không thể gây ra sự biến đổi nào trong đời sống hiện thực
 Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức: thế giới vật chất luôn vận động và biến đổi không ngừng
vì vậy khi vật chất thay đổi dẫn tới ý thức cũng thay đổi theo.
Ví dụ: Thế giới đang đi theo xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, đương nhiên nước ta phải đổi mới tư duy
phát triển kinh tế mở cửa hội nhập.
 Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động ngược trở lại vật chất
 Ý thức có tính độc lập tương đối
 Ý thức có thể lạc hậu so với sự biến đổi của đối tượng trong thế giới vật chất.
Ví dụ: Mặc dù chế độ phong kiến đã được xóa bỏ từ rất lâu nhưng hiện nay vẫn còn rất nhiều tư
tưởng lạc hậu còn tồn tại như: “Trọng nam, khinh nữ”, “Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”,…
 Ý thức có thể vượt trước so với sự biến đổi của đối tượng trong thế giới vật chất.
Ví dụ: Ý tưởng về flying car hay 3Dprint có thể vượt xa hơn sự phát triển của thế giới
 Ý thức có khả năng kế thừa tri thức từ thế hệ trước cho thế hệ sau.
Ví dụ: Định lý Pytago vẫn được chúng ta sử dụng rộng rãi hiện nay
 Ý thức tác động ngược trở lại vật chất theo hai hướng
 Tác động tích cực: khi đó là ý thức đúng, phản ánh đúng hiện thực thì sẽ thúc đẩy quá trình phát
triển của vật chất.
Ví dụ: Việc áp dụng chủ trương phát triển kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường, mở cửa hội
nhập đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển với 1 tốc độ nhanh chóng.
 Tác động tiêu cực: khi đó là ý thức sai, phản ánh sai hiện thực thì sẽ ngăn cản quá trình phát triển
của vật chất
Ví dụ: Chủ trương phát triển nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hóa tập trung bao cấp đã khiến
cho nền kinh tế phát triển một cách trì trệ, chậm chạp.
c) Ý nghĩa phương pháp luận:
Để giải quyết mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan, phê phán bệnh chủ quan duy ý chí.
 Từ “vật chất quyết định ý thức” rút ra phương pháp luận: tôn trọng khách quan, đòi hỏi con người phải:
 Phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động nhận thức
và thực tiễn của mình.
 Không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất
phát cho chiến lược và sách lược cách mạng.
 Từ “ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất” rút ra phương pháp luận: biết phát huy
tính năng động, sáng tạo, nhân tố chủ quan, đòi hỏi con người phải:
 Phát huy tính năng động chủ quan của con người để nhận thức đúng quy luật khách quan.
 Phải biết dựa trên quy luật khách quan để xác định mục tiêu, kế hoạch, biết tìm ra và vận dụng các
phương pháp tổ chức hoạt động hiệu quả để đạt được mục tiêu một cách tối ưu.
 Nâng cao tri thức bằng cách học tập, nghiên cứu, tăng cường tình cảm, ý chí, niềm tin.
 Tạo ra 1 môi trường xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động sáng tạo của nhân tố chủ quan.
 Phải khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại ngồi chờ ,...
đặc biệt là trong quá trình đổi mới hiện nay
d) Liên hệ: Vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam vào sự nghiệp Đổi mới
 Từ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và từ kinh nghiệm thành công và thất bại trong quá trình lãnh đạo
cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra bài học quan trọng là: “Mọi đường lối, chủ trương của
Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
 Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng chủ trương “huy động
ngày càng cao mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn lực của dân và công cuộc phát
triển đất nước”, muốn vậy phải “nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

Câu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến


a) Khái niệm
 Mối liên hệ dùng để chỉ sự qui định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay
giữa các mặt, các yếu tố của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Ví dụ: giữa cung và cầu về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường luôn tác động, ảnh hưởng lẫn nhau
 Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế
giới, trong đó các mối liên hệ phổ biến nhất là các mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế
giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng.
Ví dụ: mối liên hệ giữa các mặt đối lập, mối liên hệ giữa lượng và chất ,...
b) Tính chất
 Tính khách quan của các mối liên hệ:
 Sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó, tồn tại
độc lập không phụ thuộc vào ý chí con người, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên
hệ đó vào thực tiễn của mình.
Ví dụ: Sự phụ thuộc của cơ thể sinh vật vào môi trường. Khi môi trường thay đổi thì cơ thể sinh vật sẽ
cần thích nghi với môi trường. Mối liên hệ đó không do ai sáng tạo ra, mà là cái vốn có của thế giới vật
chất.
 Tính phổ biến của các mối liên hệ:
 Bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở bất kỳ không gian và thời điểm nào cũng có mối liên hệ với những
sự vật, hiện tượng khác. Còn trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố
nào cũng có mối liên hệ với những thành phần, yếu tố khác. Mối liên hệ tốn tại ở mọi lĩnh vực:
 Tự nhiên Ví dụ: nước chảy đá mòn, gió thổi mây bay
 Xã hội Ví dụ: mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình như ông – cháu, cha – con
 Tư duy Ví dụ: mối liên hệ giữa các cấp học từ cấp 1- cấp 2- cấp 3- đại học
 Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ:
 Các sự vật, hiện tượng khác nhau đều có nhiều mối liên hệ khác nhau, mỗi mối liên hệ lại giữ một vị
trí, vai trò khác nhau với sự tồn tại phát triển của nó Ví dụ: Trong một con người, ta thấy có mối liên
hệ bên trong là quá trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể. Còn mối liên hệ bên ngoài lại là mối liên hệ
của con người với môi trường sống.
 Cùng một mối liên hệ của sự vật, hiện tượng nhưng trong các giai đoạn khác nhau thì tính chất, vị trí,
vai trò của mối liên hệ đó cũng khác nhau.
 Có thể phân chia các mối liên hệ như sau:
 Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài
 Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản
 Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
 Mối liên hệ riêng, mối liên hệ chung, mối liên hệ phổ biến,...
c) Ý nghĩa phương pháp luận
 Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải tôn trọng quan điểm toàn diện. Quan
điểm toàn diện đòi hỏi:
 Phải nhận thức về sự vật trong toàn bộ các mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa
các mặt của chính sự vật, hiện tượng đó và giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác.
 Phải phân biệt từng mối liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối
liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên và lưu ý đến sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ để
hiểu rõ bản chất của sự vật, hiện tượng.
 Khi tác động đến sự vật, hiện tượng phải chú ý tới mọi mối liên hệ của nó, phải biết sử dụng đồng bộ
các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
 Trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam: để thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”, một mặt, chúng ta phải phát huy nội lực của đất nước ta, mặt khác phải
biết tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng quốc tế hóa mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
và toàn cầu hóa kinh tế đem lại.
 Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, kết hợp nguyên lý về mối liên hệ phổ biến với nguyên
lý về sự phát triển, chúng ta phải tôn trọng quan điểm lịch sử - cụ thể. Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi:
 Khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật, phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể trong
đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.
 Phải thấy được một luận điểm nào đó có thể đúng trong điều kiện này nhưng sẽ không còn đúng trong
điều kiện khác. Một lý luận nào đó chỉ vận dùng, phù hợp nơi này nhưng sẽ không phù hợp khi vận
dụng vào nơi khác, lúc khác.
 Trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam: để xác định đúng đường lối, chủ trương cụ thể của từng giai
đoạn, từng thời kỳ cách mạng, bao giờ Đảng ta cũng phân tích tình hình cụ thể của đất nước ta cũng
như bối cảnh quốc tế diễn ra trong từng giai đoạn, từng thời kỳ đó, và khi thực hiện đường lối, chủ
trương, Đảng ta cũng bổ sung và điều chỉnh sao cho phù hợp với diễn biến của từng hoàn cảnh cụ thể.

Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển


a) Khái niệm
 Quan điểm của chủ nghĩa siêu hình
 Không có sự phát triển, nếu có thì chỉ là sự tăng lên về lượng mà không có sự thay đổi về chất.
 Nguyên nhân của sự phát triển nằm bên ngoài sự vật, hiện tượng.
 Khuynh hướng phát triển là thụt lùi hoặc theo vòng tròn khép kín.
 Quan điểm của CNDT
 Có phát triển
 Nguyên nhân phát triển là do cảm giác chủ quan hoặc một lực lượng siêu nhiên
 Quan điểm của CNDVBC
 Từ liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng sẽ dẫn đến vận động, biến đổi; vận động lại có nhiều khuynh
hướng khác nhau: thụt lùi, tuần hoàn, đi lên.
 Sự phát triển là quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên, từ trình độ thấp
đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn phát triển khác vận
động.
 Nguồn gốc của phát triển là mâu thuẫn vốn có của sự vật, hiện tượng.
 Cách thức phát triển là đi từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại.
 Khuynh hướng phát triển là phủ định của phủ định, tạo thành con đường xoáy ốc đi lên.
Ví dụ: vượn tiến hóa thành người.
b) Tính chất
 Tính khách quan của sự phát triển
Bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng, là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó. Vì
vậy phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
Ví dụ: Quá trình phát sinh giống loài mới đều do quá trình chọn lọc và tiến hóa.
 Tính phổ biến của sự phát triển
Xuất hiện ở mọi lĩnh vực của thế giới khách quan:
 Tự nhiên: Ví dụ: sâu phát triển thành bướm.
 Xã hội: Ví dụ: xã hội cộng sản nguyên thủy phát triển thành xã hội chiếm hữu nô lệ.
 Tư duy: Ví dụ: từ không biết đến biết ít đến biết nhiều.
 Tính đa dạng phong phú của sự phát triển
 Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau thì có quá trình phát triển khác nhau.
 Ở những không gian và thời gian khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau.
Ví dụ: Ở thời điểm đi học tiểu học, ý thức ta mới chỉ tiếp cận với việc học chữ, học phép toán đơn
giản. Đến thời trung học, cấp 3 sẽ tiếp cận với nhiều công thức, nhiều môn học mới hơn.
 Cùng một sự vật, ở những giai đoạn khác nhau thì phát triển khác nhau. Ngoài yếu tố bên trong, sự
phát triển của sự vật, hiện tượng còn chịu sự tác động của các yếu tố khác.
c) Phương pháp luận
 Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải tôn trọng quan điểm phát triển. Quan
điểm phát triển đòi hỏi:
 Khi nhận thức hay giải quyết một vấn đề nào đó, phải đặt vấn đề đó trong trạng thái vận động, phát
triển của chính nó.
 Phải nắm bắt cả những cái đang tồn tại lẫn những cái đã hay sẽ tồn tại của sự vật.
 Phải tìm hiểu cả những biến đổi tiến lên lẫn những biến đổi thụt lùi để thấy được khuynh hướng biến
đổi chung của sự vật.
 Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn và tìm ra những phương
pháp nhận thức và phương thức tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc
chấm hơn sao cho phù hợp với mục đích và lợi ích con người.
 Khắc phục được quan điểm giáo điều, tư tưởng bảo thủ, trì trệ, đầu óc định kiến.
 Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, kết hợp nguyên lý về sự phát triển với nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến, chúng ta phải tôn trọng quan điểm lịch sử - cụ thể. Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi
hỏi:
 Khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật, phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể trong
đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.
 Phải thấy được một luận điểm nào đó có thể đúng trong điều kiện này nhưng sẽ không còn đúng trong
điều kiện khác. Một lý luận nào đó chỉ vận dùng, phù hợp nơi này nhưng sẽ không phù hợp khi vận
dụng vào nơi khác, lúc khác.
Ví dụ: Với tư tưởng 1 người đàn ông phải có “5 thê, 7 thiếp”, ở thời phong kiến, đây là 1 chuyện rất
bình thường. Nhưng nếu xét ở thời điểm hiện tại, đó là 1 tư tưởng lạc hậu, không thể chấp nhận, vi
phạm pháp luật và đáng bị lên án.
 Trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam: để xác định đúng đường lối, chủ trương cụ thể của từng giai
đoạn, từng thời kỳ cách mạng, bao giờ Đảng ta cũng phân tích tình hình cụ thể của đất nước ta cũng
như bối cảnh quốc tế diễn ra trong từng giai đoạn, từng thời kỳ đó, và khi thực hiện đường lối, chủ
trương, Đảng ta cũng bổ sung và điều chỉnh sao cho phù hợp với diễn biến của từng hoàn cảnh cụ thể.

Câu 5: Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
a) Vị trí, vai trò của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
 Vị trí: là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng, là “hạt nhân” của phép biện chứng.
 Vai trò: chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển
b) Giải thích khái niệm
 Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng đồng
thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
 Mặt đối lập tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng.
Ví dụ: Mặt sản xuất và mặt tiêu dùng của hoạt động kinh tế, mặt đồng hóa và dị hóa của cơ thể,...
 Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của một sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
 Sự thống nhất giữa các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn
nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia là tiền đề tồn tại.
 Đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các
mặt đối lập.
 Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập cũng hết sức đa dạng, phong phú
Ví dụ: trong xã hội có đối kháng giai cấp luôn có giai cấp thống trị và giai cấp bị trị
c) Phân tích nội dung quy luật
 Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
 Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng tồn tại các mặt đối lập, các mặt đối lập ấy có xu hướng không
ngừng đấu tranh, thống nhất. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại khách quan trong mọi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: trong cơ thể con người luôn có hai mặt đối lập là quá trình đồng hóa và dị hóa, chúng luôn
không ngừng thống nhất và đấu tranh. Mặt khác, quá trình đồng hóa và dị hóa tồn tại khách quan,
độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của con người.
 Sự thống nhất sẽ giữ nguyên sinh vật, hiện tượng ở trạng thái đứng yên tương đối, cân bằng tạm thời.
 Đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình mang tính tuyệt đối, gắn liền với sự vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng, trong đó phân chia qua 3 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Sự khác nhau của các các mặt đối lập, trong đó thống nhất giữ vai trò chủ đạo
 Giai đoạn 2: Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau, xung đột biện chứng được hình thành
 Giai đoạn 3: Sự chuyển hóa của các mặt đối lập, là thời lượng mà ở đó mâu thuẫn biện chứng đc
giải quyết dẫn đến sự ra đời của một sự vật, hiện tượng mới, đấu tranh đóng vai trò chủ đạo. Có
hai hình thức chuyển hóa:
 Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia.
 Cả hai mặt đối lập cùng chuyển hóa cho nhau, tạo thành hình thức mới cao hơn. Các giai đoạn
có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau.
 Phân loại mâu thuẫn: mâu thuẫn bên trong - bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản- không cơ bản, mâu thuẫn chủ
yếu - thứ yếu, mâu thuẫn đối kháng - không đối kháng.
d) Ý nghĩa phương pháp luận
 Phải phát hiện ra và phân loại các mâu thuẫn chi phối sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng để
nhận thức đúng bản chất của sự vật, hiện tượng, đồng thời tìm ra phương hướng và giải pháp đúng cho
hoạt động thực tiễn.
 Muốn phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng phải tìm ra những mặt đối lập và vạch ra những mối
liên hệ, tác động qua lại (thống nhất và đấu tranh), chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng.
 Muốn sự vật, hiện tượng phát triển phải tìm mọi cách đẩy mạnh sự đấu tranh giữa các mặt đối lập và tạo
ra điều kiện cần thiết để mâu thuẫn sớm được giải quyết.
 Mâu thuẫn khác nhau phải có các phương pháp giải quyết khác nhau. Phải giải quyết một cách linh hoạt,
phù hợp với từng loại mâu thuẫn, phù hợp với điều kiện cụ thể.
d) Liên hệ trong sự nghiệp đổi mới của Việt Nam
 Mâu thuẫn giữa kinh tế và chính trị
 Đảng luôn nhấn mạnh phải ổn định chính trị, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tuy nhiên
muốn ổn định lâu dài phải đổi mới và ổn định để đổi mới.
 Ổn định và đổi mới là hai mặt đối lập nhưng thống nhất biện chứng với nhau.
 Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
 Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, mối quan hệ
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là vô cùng phức tạp.
 Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định mà quan hệ sản xuất không còn phù hợp
nữa, trở thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất thì muốn mở đường cho lực lượng sản xuất phát
triển phải thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn.
 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và công bằng xã hội
 Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp với nhiều thành phần kinh tế có sự phát triển và tăng trưởng
khác nhau.
 Khoảng cách giàu nghèo ngày càng bị gia tăng, xuất hiện mâu thuẫn xã hội về sự phát triển của nền kinh
tế và vấn đề công bằng xã hội.
 Để giải quyết mâu thuẫn này là một bài toán đau đầu với chính phủ khi phải phân bổ đồng đều nguồn lực
cho mỗi địa phương và cân bằng kinh tế của mỗi vùng sao cho kinh tế vùng nông thôn và thành thị không
có khoảng cách quá xa.

Câu 6: Phân tích quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và
ngược lại
a) Vị trí, vai trò của quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại
 Vị trí: là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng, là quy luật phổ biến về phương thức chung
của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
 Vai trò: chỉ ra phương thức, cách thức phát triển của sự vật, hiện tượng
b) Giải thích khái niệm
 Chất
 Là phạm trù triết học chỉ tính quy luật khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu
cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
Ví dụ: tính lỏng của nước quy định về chất của nước, phân biệt với nước ở trạng thái khí (hơi nước)
và trạng thái rắn (nước đá).
 Đặc trưng:
 Khái niệm chất không đồng nhất với khái niệm thuộc tính (là những tính chất, trạng thái, yếu tố,
kết cấu tạo thành sự vật). Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng.
Khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của nó thay đổi.
 Chất của sự vật, hiện tượng không chỉ được xác định bằng chất của những yếu tố cấu thành nó mà
còn bởi cấu trúc và phương thức liên hệ giữa chúng, thông qua các mối liên hệ cụ thể.
 Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều chất, tùy thuộc vào các mối quan hệ
cụ thể của nó với những cái khác. Chất không tồn tại thuần túy và không tách rời sự vật, hiện
tượng.
 Chất mang tính khách quan và tính ổn định tương đối.
 Lượng
 Là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện số lượng,
quy mô, tốc độ, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc tính.
Ví dụ: Nhiệt độ của nước có thể là 10 độ, 50 độ hay 100 độ,...
 Đặc trưng:
 Lượng biểu hiện rất đa dạng và phong phú.
 Lượng có thể cân, đo, đếm được.
 Lượng chỉ có thể cảm nhận được bằng tư duy trừu tượng.
 Một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định bằng các phương
thức khác nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật, hiện tượng.
 Có những lượng biểu thị bằng hình thức bên ngoài của sự vật, nhưng có những lượng biểu thị quy
mô, kết cấu bên trong sự vật.
 Lượng mang tính khách quan và tính tương đối.
c) Phân tích quy luật
 Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất
 Bất kì một sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất của chất và lượng. Sự tác động qua lại lẫn
nhau giữa chất và lượng sẽ làm cho lượng của sự vật biến đổi trước theo hướng tăng lên hoặc giảm
xuống.
 Quá trình thay đổi về lượng dẫn tới thay đổi về chất trải qua các giai đoạn
 Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay
đổi căn bản chất của sự vật.
Ví dụ: dưới áp suất bình thường của không khí, sự tăng hoặc giảm nhiệt độ của không khí trong
khoảng giới hạn từ 0 độ đến 100 độ vẫn giữ nguyên nước ở trạng thái lỏng.
 Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ
làm thay đổi về chất của sự vật.
Ví dụ: nhiệt độ của nước giảm xuống dưới 0 độ thì nước sẽ chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng
thái rắn hoặc nhiệt độ của nước tăng lên đến trên 100 độ thì nước sẽ chuyển từ trạng thái lỏng
sang trạng thái hơi. 0 độ và 100 độ chính là điểm nút.
 Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về
lượng của sự vật trước đó gây nên.
Ví dụ: khi nhiệt độ của nước vượt qua điểm nút là 100 độ, nước sẽ thực hiện bước nhảy chuyển từ
trạng thái lỏng sang trạng thái hơi.
 Sự tích lũy về lượng tuy mới ở độ, chưa đạt được đến điểm nút nhưng chất của sự vật đã có sự thay
đổi cục bộ.
 Khi lượng thay đổi đạt đến điểm nút với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của
chất mới.
 Thông qua bước nhảy, sự vật có sự thay đổi căn bản về chất, một sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ,
trong đó chứa đựng chất mới và lượng mới.
 Sự thay đổi về chất tác động ngược trở lại lượng
 Khi chất mới ra đời sẽ có sự tác động ngược trở lại lượng của sự vật, chất mới tác động tới lượng của sự
vật, quy định lượng mới phù hợp với nó trên nhiều phương diện như làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: để chữa khỏi bệnh phải dùng thuốc đủ liều, nếu không đủ liều hoặc quá liều có thể sẽ không khỏi
bệnh hoặc dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.
 Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát
triển mới. Quá trình tác động và chuyển hóa giữa chất mới và lượng mới không ngừng diễn ra, tạo thành
quá trình vận động, phát triển không ngừng của các sự vật, hiện tượng. Do đó, đây là phương thức hay
cách thức phổ biến của quá trình vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng.
 Các hình thức cơ bản của bước nhảy
Bước nhảy tồn tại khách quan, phổ biến và đa dạng phong phú với những hình thức khác nhau:
 Bước nhảy đột biến – dần dần (căn cứ vào nhịp điệu).
 Bước nhảy toàn bộ - cục bộ (căn cứ vào quy mô).
 Bước nhảy trong tự nhiên – xã hội – tư duy (căn cứ vào lĩnh vực).
d) Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, yêu cầu:
 Phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất. Cần tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí, tả
khuynh, nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn” để thực hiện những bước nhảy liên tục.
 Khi đã tích lũy đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những sự
thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hóa sang những
thay đổi mang tính chất cách mạng. Cần khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh thường
được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
 Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy, trên cơ sở phân tích đúng đắn nhưng điều kiện
khách quan và những nhân tố chủ quan, tùy theo từng trường hợp cụ thể, từng điều kiện cụ thể hay quan
hệ cụ thể.

Câu 7: Phân tích quy luật phủ định của phủ định
a) Vị trí, vai trò của quy luật phủ định của phủ định
 Vị trí: là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng.
 Vai trò: chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng.
b) Giải thích khái niệm
 Phủ định: là sự vật, hiện tượng sinh ra, tồn tại, phát triển rồi mất đi, được thay thế bằng sự vật, hiện tượng
khác hay là sự thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của cùng một sự vật, hiện tượng
trong quá trình vận động và phát triển của nó.
Ví dụ: xã hội chiếm hữu nô lệ được thay thế bằng xã hội phong kiến, có thể nói xã hội phong kiến đã phủ
định xã hội chiếm hữu nô lệ.
 Phủ định siêu hình: là sự vận động, phát triển bên ngoài dẫn đến sự triệt tiêu của sự vận động, phát triển
đang diễn ra.
 Phủ định biện chứng
 Là sự tự thân phủ định, là sự phủ định tạo ra cơ sở, điều kiện, tiền đề cho quá trình vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng.
 Tính chất của phủ định biện chứng
 Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng, là
kết quả của quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất yếu, nó tồn tại độc lập, không phụ thuộc
vào ý chí của con người.
 Tính kế thừa: không phủ định sạch trơn mà là sự phủ định bao hàm sự khẳng định, kế thừa những
nhân tố hợp quy luật và loại bỏ những nhân tố trái quy luật.
c) Phân tích nội dung quy luật
 Phủ định của phủ định
 Là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện chứng, dẫn tới sự ra đời của một sự vật, hiện
tượng mới, dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên một trình độ mới cao hơn,
hoàn thành một chu kỳ phát triển của sự vật.
Ví dụ: xã hội tư bản ra đời thay thế xã hội phong kiến, có thể nói xã hội tư bản đã phủ định xã hội
phong kiến; tuy nhiên trước đó, xã hội phong kiến ra đời thay thế xã hội chiếm hữu nô lệ, có thể nói
xã hội phong kiến đã phủ định xã hội chiếm hữu nô lệ, từ đó có thể nói xã hội tư bản chính là phủ
định của phủ định.
 Tính chất:
 Tính khách quan
 Tính kế thừa
 Tính chu kỳ
 Phủ định của phủ định là con đường xoáy ốc của sự phát triển
 Phủ định của phủ định làm cho sự vật có sự thay đổi căn bản về chất nhưng không chấm dứt sự phát
triển (điểm kết thúc của chu kỳ này đồng thời là điểm khởi đầu cho một chu kỳ tiếp theo)
 Sự vận động, phát triển theo khuynh hướng phủ định của phủ định tạo thành con đường xoáy ốc
không ngừng đi lên và mở rộng.
 Hình ảnh con đường xoáy ốc nói lên tính biện chứng của quá trình phát triển dẫn đến tính đi lên liên
tục, tính kế thừa và tính chu kỳ.
d) Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi:
 Phải coi quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không theo đường thẳng, mà diễn ra quanh co, phức
tạp, trải qua các chu kỳ khác nhau. Đó là một cuộc đấu tranh lâu dài, khó khăn, phức tạp giữa các mới và
cái cũ, các mới có thể thất bại tạm thời nhưng cuối cùng nó sẽ thắng lợi, sự vật sẽ phát triển tiến lên.
Không bi quan trước sự thất bại tạm thời của cái mới.
 Phải biết khắc phục, loại bỏ những cái tiêu cực, lỗi thời, đồng thời biết kế thừa những cái tích cực, tiến bộ
của cái cũ, tránh thái độ phủ định sạch trơn hay thừa kế toàn bộ cái cũ.
 Phải biết phát hiện cái mới để ủng hộ, bảo vệ nó, đồng thời phải nhận định đúng cái cũ để đấu tranh, loại
bỏ nó.
e) Liên hệ sự nghiệp đổi mới của nước ta
 Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật.
 Quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng không bao giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co,
phức tạp trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước.
Vì vậy, quá trình đổi mới của nước ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước tạo tiền đề phủ định
nền kinh tế tập trung, bao cấp, đặt nền móng cho xã hội phát triển cao hơn nó trong tương lai .
 Tuy nhiên ở mỗi mô hình đều có đặc điểm riêng, do đó, chúng ta đã nhận thức được vấn đề và đã có cách
thức tác động phù hợp với sự phát triển của thực tiễn đất nước, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh
tế và từng bước xóa bỏ đói nghèo.

Câu 8: Phân tích khái niệm thực tiễn, các hình thức và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
 Phân tích khái niệm “thực tiễn”
 Là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự
nhiên, xã hội.
 Tính chất
 Thuộc về phương diện hoạt động vật chất của con người.
 Có mục đích, thể hiện bản chất hoạt động của con người: cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội để phục
vụ nhu cầu, mục đích của con người.
 Tính lịch sử - xã hội
 Bất cứ một hoạt động thực tiễn nào cũng xảy ra trong một giai đoạn lịch sử, một cộng đồng
nhất định nên sẽ chịu ảnh hưởng, mang dấu ấn của giai đoạn lịch sử và cộng đồng xã hội đó.
 Không bao giờ có thực tiễn chung cho mọi thời đại, mỗi một thời đại lại có những thực tiễn
khác nhau.
 Tính sáng tạo
 Các hình thức của thực tiễn
 Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt
động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra
của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người.
Ví dụ: hoạt động gặt lúa của nông dân
 Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong
xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
Ví dụ: hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội
 Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt động được
tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng
thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng
nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là
trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Ví dụ: hoạt động nghiên cứu tìm thuốc chữa HIV
 Ba hình thức trên có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau
 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
 Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý
 Thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
 Thực tiễn là tư liệu cho nhận thức phát triển.
 Thực tiễn làm tự nhiên bộc lộ bản chất, đặc tính, quy luật mà qua đó con người có thể nhận
thức được về sự vật, hiện tượng đó.
 Thực tiễn đã đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được
bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
 Thực tiễn là động lực của nhận thức
Thông qua hoạt động sản xuất sẽ thôi thúc nhận thức con người ngày càng nhanh hơn, chính xác
hơn.
 Thực tiễn là mục đích của nhận thức
 Nhận thức của con người đều nhằm phục vụ thực tiễn.
 Tri thức khoa học có ý nghĩa thực tiễn chỉ khi nó được áp dụng vào đời sống. Chính thực tiễn
là nơi để thể hiện sức mạnh của tri thức.
 Thực tiễn cung cấp cho con người công cụ, phương tiện để nhận thức hiện thực khách quan.
 Thực tiễn làm cho các giác quan của con người phát triển và hoàn thiện.
 Hoạt động thực tiễn còn tạo ra các phương tiện và dụng cụ tinh vi làm tăng thêm khả năng
nhận biết của các giác quan như kính thiên văn.
 Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý
 Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức.
 Thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
 Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có các tri thức khoa học.
 Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu về thực tiễn và mối quan hệ của thực tiễn với nhận thức và chân lý, có thể rút ra một số ý
nghĩa thực tiễn sau:
 Xây dựng quan điểm thực tiễn đúng đắn.
 Phải coi trọng thực tiễn, gắn lý luận với thực tiễn.
 Mọi nhận thức lý luận phải xuất phát từ thực tiễn và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra nhận
thức lý luận.
 Phê phán mọi biểu hiện xem nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận với thực tiễn, lý luận suông, chống chủ
nghĩa giáo điều và chủ nghĩa kinh nghiệm thuần tuý.

Câu 9: Phân tích con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
a) Giải thích khái niệm
 Nhận thức là quá trình phản ánh năng động, sáng tạo, tích cực, biện chứng hiện thực khách quan vào
trong bộ óc người trên cơ sở thực tiễn, nhằm thu nhận tri thức về hiện thực khách quan ấy.
 Chân lý là những tri thức có nội dung phù hợp với hiện thực khách qua, sự phù hợp đó được kiểm tra và
chứng minh bởi thực tiễn.
b) Phân tích quan điểm của Lê-nin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
Lê-nin cho rằng con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là “Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”
 Nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
 Quá trình nhận thức trực quan sinh động là sự nhận thức cảm tính
 Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu và cũng là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức.
 Trong hoạt động thực tiễn, con người sử dụng các giác quan để tiến hành phản ánh trực tiếp các
sự vật khách quan, hoạt động này mang tính chất cụ thể, cảm tính với những biểu hiện phong phú
của nó trong mối quan hệ với sự quan sát của con người.
 Các cấp độ
 Cảm giác: là hình thức đầu tiên và đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, chỉ có thể phản ánh
những mặt, những mối liên hệ có tính riêng lẻ của sự vật và hiện tượng, nhưng có vai trò to
lớn trong quá trình nhận thức.
Ví dụ: tay sờ vào nước đá thấy lạnh
 Tri giác: là sự phản ánh trực tiếp sự vật, hiện tượng trong tính toàn vẹn, thể hiện sự
 liên hệ kết quả của sự phản ánh cảm giác do năng lực phản ánh của các giác quan cụ thể mang
lại.
Ví dụ: chúng ta không chỉ nghe thấy âm thanh
 Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất, phức tạp nhất của nhận thức cảm tính, đó là hình
ảnh về khách thể đã được tri giác lưu lại trong bộ não, và do một tác động nào đó được tái
hiện và nhớ lại. Biểu tượng phản ánh khách thể mang tính gián tiếp trên cơ sở phản ánh cảm
giác và tri giác, là khâu trung gian của nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
 Các cấp độ này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, nếu không có cấp độ thấp thì sẽ không có
cấp độ cao.
 Quá trình nhận thức tư duy trừu tượng là sự nhận thức lý tính
 Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức, là sự phản ánh gián tiếp, trừu
tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm, bản chất của sự vật khách quan. Đây là giai
đoạn nhận thức thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách và nắm được bản chất có tính quy
luật của các sự vật, hiện tượng.
 Các cấp độ
 Khái niệm: là sự phản ánh bao quát một lớp khách thể ở tính bản chất, được hình thành trên cơ
sở hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người.
Ví dụ: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại
độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của con người.
 Phán đoán là sự liên hệ giữa các khái niệm, phán ánh sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng
trong ý thức con người, là hình thức diễn đạt các quy luật.
Ví dụ: ma sát sinh ra nhiệt, bất kỳ vận động cơ giới nào ở trong một quá trình ma sát cũng
nhất định chuyển thành nhiệt.
 Suy luận là sự liên hệ giữa các phán đoán, là quá trình dẫn đến một phán đoán mới từ phán
đoán tiền đề, từ cái đã biết đến nhận thức cái chưa biết một cách gián tiếp.
Ví dụ: mọi sinh viên đại học Ngoại thương là sinh viên, một số sinh viên đại học Ngoại
thương là người Hà Nội, vậy có thể kết luận một số người Hà Nội là sinh viên.
 Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
 Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính tuy khác nhau về tính chất, trình độ nhưng chúng có sự
liên hệ tác động biện chứng qua lại và thống nhất hữu cơ với nhau.
 Nhận thức cảm tính là sự tích lũy về lượng tri thức kinh nghiệm, là cơ sở tất yếu của nhận thức lý
tính.
 Nhận thức lý tính là sự phát triển tất yếu của nhận thức cảm tính, là sự nhảy vọt về chất của quá
trình nhận thức.
 Nhận thức từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
 Là giai đoạn hiện thức hóa tri thức, áp dụng lý thuyết vào thực tiễn ứng dụng.
 Là giai đoạn kiểm tra mức độ đúng đắn của tri thức; thông qua việc kiểm tra tri thức, tri thức sẽ được
điều chỉnh, hoàn thiện và phát triển.
 Nhận thức sẽ đi lên không ngừng theo vòng tròn xoáy ốc và không có giới hạn
 Nhu cầu không giới hạn
 Nhận thức vô hạn
 Chân lý tương đối
c) Ý nghĩa phương pháp luận
 Phê phán những quan điểm duy tâm, siêu hình về nhận thức.
 Không nên tuyệt đối hóa một giai đoạn nào của nhận thức, mà phải thấy được sự thống nhất biện chứng
giữa các giai đoạn của nhận thức.
 Khẳng định vai trò quyết định của thực tiễn đối với nhận thức.

Câu 10: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a) Giải thích khái niệm:
 Phương thức sản xuất
 Là cách thức mà con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
 Đây là phạm trù mang tính lịch sử bởi ở mỗi một giai đoạn lịch sử khác nhau lại có một phương thức
sản xuất khác nhau.
 Kết cấu: sự thống nhất mang tính biện chứng của lực lượng sản xuất ở một trình độ phát triển nhất
định với một kiểu quan hệ sản xuất tương ứng.
 Lực lượng sản xuất
 Là toàn bộ các nhân tố vật chất, kĩ thuật của các quá trình sản xuất (chúng tồn tại trong mối
quan hệ biện chứng với nhau) tạo ra sức sản xuất làm cải biến các đối tượng vật chất của giới
tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
 Lực lượng sản xuất có tính sáng tạo và tính lịch sử.
 Kết cấu:
 Người lao động: là sự thống nhất của 3 yếu tố
 Trí lực: là năng lực, kĩ năng, tri thức... của người lao động.
 Thể lực: là sức khỏe của con người than gia lao động sản xuất.
 Tâm lực: đạo đức, ý thức nghề nghiệp của con người.
 Tư liệu sản xuất: những yếu tố vật tham gia vào quá trình sản xuất để tạo thành sản phẩm.
 Đối tượng lao động: là những vật chịu sự tác động của con người trong quá trình lao
động, bị cải tiến để tạo ra sản phẩm.
Ví dụ: mỏ than, đất đai...
 Thiên nhiên 1: là một bộ phận của giới tự nhiên mà con người tác động lên trong quá
trình sản xuất.
Ví dụ: khoáng sản trong lòng đất, hải sản ở sông, biển,...
 Thiên nhiên 2: những vật dụng được con người tạo ra từ thiên nhiên 1 và sử dụng là
đối tượng lao động.
Ví dụ: sản phẩm đã qua chế biến của công nghiệp giày da, điện tử,...
 Tư liệu lao động: những vật trung gian mà con người đặt giữa mình với đối tượng lao
động để dẫn truyền sự tác động của con người.
Ví dụ: cuốc, máy khoan, xe tải, thùng chứa,...
 Công cụ lao động: là vật dẫn truyền trực tiếp sức lao động của con người tới đối
tượng lao động.
 Phương tiện vận chuyển, kho chứa
 Trong tư liệu lao động thì công cụ lao động đóng vai trò quan trọng nhất vì đây là yếu tố động nhất, cách
mạng nhất, phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong các tư liệu lao động.
 Trong quá trình tạo ra vật chất, con người là yếu tố quan trọng nhất bởi:
- Các yếu tố khác trong tư liệu sản xuất (trừ thiên nhiên 1) đều do con người sản xuất ra.
- Không có con người thì quá trình sản xuất không diễn ra.
- Con người cải tiến kĩ thuật, qua đó mà thay đổi quá trình sản xuất.
- Quá trình sản xuất phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người.
- Trong giai đoạn hiện nay, khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
 Quan hệ sản xuất
 Là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất vật chất bao gồm quan
hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ về phân
phối sản phẩm lao động xã hội.
 Kết cấu
 Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất
 Trả lời câu hỏi: Tầng lớp xã hội nào nằm trong tay những tư liệu sản xuất chính của
xã hội?
 Có hai mô hình sở hữu: sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng
 Sở hữu tư nhân là loại hình sở hữu mà phần lớn tư liệu sản xuất của xã hội nằm
trong tay một số ít người, phần còn lại của tự liệu sản xuất nằm trong tay người lao
động còn rất ít, không đáng kể.
 Sở hữu tư nhân chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp.
 Đối tượng sở hữu là tư liệu sản xuất.
 Trong mô hình sở hữu công cộng, tư liệu sản xuất thuộc về mọi thành viên của mỗi
cộng đồng, vì vậy mọi mối quan hệ là bình đẳng và hợp tác.
 Có 2 cấp độ
 Cấp độ thấp (Sở hữu tập thể)
 Cấp độ cao (Sở hữu toàn dân)
 Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất
 Liên quan đến phân công lao động sản xuất, cơ chế quản lý quá trình sản xuất.
 Quy luật: giá trị, cạnh tranh, cung cầu.
 Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động xã hội
 Trả lời câu hỏi: Giai cấp nào có quyền nhận kết quả sản xuất? Cách thức phân bố kết
quả sản xuất như thế nào?
 Tác động đến mức sống của người lao động, qua đó tác động tới quá trình sản xuất
 Trong các mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan trọng nhất vì:
- Nó là quan hệ xuất phát, là quan hệ cơ bản, trung tâm, đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội.
- Nó quyết định quan hệ tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm lao động xã hội và các quan
hệ xã hội khác.
b) Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
 Đây là quy luật cơ bản và phổ biến
 Cơ bản: đây là quy luật xã hội gốc tồn tại trong mọi quy luật xã hội khác.
 Phổ biến: nó tồn tại trong mọi giai đoạn lịch sử và trong mọi thể chế xã hội.
 Lực lượng sản xuất sẽ quyết định quan hệ sản xuất, thể hiện ở tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất.
 Tính chất của lực lượng sản xuất biểu hiện ở tính chất của tư liệu sản xuất và tính chất của sức lao động.
 Lực lượng sản xuất có tính cá nhân và tính xã hội hóa: Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân
công lao động kém phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt đến trình
độ cơ khí, hiện đại, phân công lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội
hóa.
 Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và
kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng
thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất.
 Với mỗi một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ hình thành nên một quan hệ sản xuất phù
hợp.
 Khi lực lượng sản xuất thay đổi thì sớm hay muộn quan hệ sản xuất cũng thay đổi theo.
 Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản xuất là nhân tố
động, thường xuyên biến đổi, sự biến đổi của lực lượng sản xuất mang tính tất yếu khách quan. Trong
khi đó, quan hệ sản xuất thụ động, ổn định hơn so với lực lượng sản xuất.
 Trong xã hội có giai cấp, sự thay thế quan hệ sản xuất này bằng quan hệ sản xuất khác bao giờ cũng
diễn ra thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội bởi trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lỗi thời được biểu hiện về mặt xã hội là mâu
thuẫn giữa giai cấp phản động với giai cấp cách mạng.
Ví dụ: trong thời kỳ bao cấp, trình độ sản xuất kém, tư liệu sản xuất thô sơ, chủ yếu tự cung tự cấp,
quan hệ sản xuất thu hẹp, không mở rộng nhưng trong thời kỳ hội nhập, trình độ sản xuất được nâng
cao, tư liệu sản xuất được thay thế bằng máy móc, công nghệ cao, quan hệ sản xuất được mở rộng
hòa nhập kinh tế thế giới.
 Quan hệ sản xuất tác động ngược trở lại đối với lực lượng sản xuất.
 Tác động tích cực: khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ tạo địa bàn cho sự phát
triển của lực lượng sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Lúc đó cả ba mặt của quan hệ
sản xuất tạo điều kiện tối ưu cho việc sử dụng và kết hợp giữa lao động và tư liệu sản xuất.
 Tác động tiêu cực: khi quan hệ không phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Song kìm hãm đó chỉ là tạm thời vì theo tính khách quan, quan hệ sản xuất đó sẽ
được thay thế bởi một quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
 Cần xác lập, hoàn thiện hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
hiện có, chứ không phải căn cứ vào ý muốn chủ quan. Chỉ có như vậy mới có thể tạo ra được hình thức
kinh tế thích hợp cho việc bảo tồn, khai thác - sử dụng, tái tạo và phát triển lực lượng sản xuất của xã hội.
 Khi đã xuất hiện mâu thuẫn giữa trình độ phát triển của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất thì cần
phải có những cuộc cải cách, đổi mới mà cao hơn là một đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội để có thể
giải quyết được mâu thuẫn này.
d) Sự vận dụng đúng đắn của nước ta trong thời kỳ đổi mới hiện nay
 Đối với lực lượng sản xuất: Đảng và Nhà nước quan tâm đến việc phát triển lực lượng sản xuất, coi trọng
nhân tố con người, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa nhiều thành phần, nhằm sắp xếp, bố trí lại lực lượng sản xuất hiện có của xã
hội.
 Đối với quan hệ sản xuất: từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trên cả ba mặt: quan
hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm
lao động xã hội. Trong đó, đáng chú ý là việc đa dạng các loại hình sở hữu, đa dạng các hình thức phân
phối thu nhập

Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a) Giải thích khái niệm
 Cơ sở hạ tầng
 Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội.
 Mang tính lịch sử và tính giai cấp
 Tính lịch sử: ở mỗi một giai đoạn lịch sử khác nhau sẽ có một cơ sở hạ tầng khác nhau.
 Tính giai cấp: cơ sở hạ tầng phản ánh và bảo vệ lợi ích của những giai cấp khác nhau.
 Kết cấu
 Quan hệ sản xuất thống trị
 Quan hệ sản xuất là tàn dư của phương thức sản xuất cũ
 Quan hệ sản xuất là mầm mống của phương thức sản xuất mới
 Các quan hệ sản xuất tác động lẫn nhau do chúng quy định và hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định. Trong cơ cấu kinh tế đó, thành phần kinh tế do quan hệ sản xuất thống
trị đóng vai trò quyết định, vạch ra chiều hướng chung của nền kinh tế.
 Kiến trúc thượng tầng
 Là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,... cùng
với các thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội hình thành
trên một cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định.
 Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, quy luật riêng nhưng chúng liên hệ với nhau,
tác động lẫn nhau và hình thành từ cơ sở hạ tầng.
 Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp sâu sắc bởi nó củng cố và bảo vệ
quyền lợi của giai cấp thống trị.
 Trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp, bộ phận có quyền lực đặc biệt nhất là
nhà nước.
b) Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
 Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
 Với mỗi một cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng phù hợp: trong xã hội có giai
cấp, giai cấp nào chiếm vị trí thống trị về kinh tế thì cũng sẽ chiếm địa vị thống trị về chính trị.
 Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo.
 Sự thay đổi kiến trúc thượng tầng này bằng kiến trúc thượng tầng khác phù hợp với cơ sở hạ tầng
hiện có diễn ra rất phức tạp, đặc biệt trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi đó thông quá đấu tranh giai
cấp và cách mạng xã hội.
 Kiến trúc thượng tầng tác động ngược trở lại cơ sở hạ tầng theo hai hướng
 Tác động tích cực: nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì nó là động lực mạnh mẽ
thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển.
 Tác động tiêu cực: nếu kiến trúc thượng tầng không phù hợp với cơ sở hạ tầng thì nó kìm hãm kinh tế
- xã hội phát triển.
 Sự tác động ngược trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện chức năng xã hội
của nó là bảo vệ, duy trì và củng cố cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
 Nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng giúp nhìn nhận đúng đắn
mối quan hệ giữa kinh tế với chính trị, văn hóa, xã hội, từ đó mà đề ra chiến lược phát triển hài hòa giữa
kinh tế với ba lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội.
 Đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới
chính trị, văn hóa, xã hội
d) Vận dụng mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong sự nghiệp đổi mới của
nước ta
 Đối với cơ sở hạ tầng:
 Thay đổi từ kinh tế quan liêu bao cấp thành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của nhà nước với mục tiêu đến năm 2020 sẽ trở thành một nước công nghiệp.
 Đa dạng hóa các hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế
 3 hình thức sở hữu: sở hữu xã hội, sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp. Trong đó sở hữu nhà nước là
yếu tố giữ vai trò cơ bản, định hướng các hình thức sở hữu khác.
 5 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
 Đối với kiến trúc thượng tầng
 Lấy chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho mọi
hành động, đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
 Xây dựng một nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
 Xây dựng một nền văn hóa Việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Câu 12: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a) Giải thích khái niệm
 Tồn tại xã hội
 Là mặt vật chất của xã hội, bao gồm toàn bộ những điều kiện vật chất và những sinh hoạt vật chất của
một xã hội nhất định.
 Tồn tại xã hội có tính khách quan.
 Kết cấu
 Phương thức sản xuất vật chất
 Điều kiện tự nhiên
 Dân số và mật độ dân số
 Các yếu tố này nằm trong một mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó
phương thức sản xuất vật chất là quan trọng nhất vì nó là cách thức con người thực hiện quá trình
sản xuất vật chất ở một giai đoan lịch sử nhất định, có sản xuất vật chất thì mới có tồn tại xã hội.
 Ý thức xã hội
 Là mặt tinh thần của xã hội, bao gồm những tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,
khoa học, nghệ thuật... và tâm lý xã hội, được hình thành trên cơ sở tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại
xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
 Kết cấu
 Tiếp cận theo các hình thức ý thức, ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính trị, pháp quyền, triết học,
nghệ thuật, tôn giáo, khoa học, thẩm mỹ.
 Tiếp cận theo trình độ phản ánh
 Ý thức xã hội thông thường
 Ý thức xã hội lý luận
 Ý thức xã hội thông thường và lý luận có mối quan hệ hữu cơ với nhau, có cấp độ thấp thì mới
có cấp độ cao.
b) Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
 Tồn tại xã hội là cơ sở, là nguồn gốc khách quan cho sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội.
 Trong tồn tại xã hội, phương thức sản xuất là yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất, trực tiếp nhất đến sự
thay đổi của ý thức xã hội.
 Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm muộn ý thức xã hội cũng thay đổi theo.
 Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động ngược trở lại tồn tại xã hội
 Ý thức có tính độc lập tương đối
 Ý thức xã hội có thể lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: nguyên nhân là do ý thức xã hội bao giờ
cũng đi sau tồn tại xã hội, ý thức xã hội một khi đã trở thành những tập quán, tập tục, tâm lí... thì
rất khó xóa bỏ. Mặt khác, ý thức xã hội càng khó xóa bỏ hơn khi nó gắn liền với những giai cấp,
tầng lớp lạc hậu không muốn xóa bỏ nó.
 Ý thức xã hội có thể vượt trước so với tồn tại xã hội: Đó là những tư tưởng khoa học tiên tiến có
thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ
đạo hoạt động thực tiễn của con người.
 Ý thức xã hội có tính kế thừa lịch sử.
 Giữa các hình thái thức khác nhau có sự tác động qua lại lẫn nhau.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
 Nghiên cứu ý thức xã hội không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà phải đi sâunghiên cứu tồn tại
xã hội.
 Muốn phát triển ý thức xã hội mới về lâu dài phải phát triển cơ sở vật chất xã hội của nó.
 Phải thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của ý thức xã hội đối với quá trình phát triển nền
văn hóa mới với con người mới.
d) Liên hệ
 Để xây dựng đất nước phát triển cần phát triển phương thức sản xuất vật chất, cần coi trọng nhân tố con
người, lấy khoa học làm lực lượng sản xuất trực tiếp, đồng thời kết hợp phát triển chính trị, văn hóa, xã
hội.
 Kế thừa những giá trị tích cực làm nên nền móng cho sự phát triển của xã hội và tiếp thu văn minh thế
giới dựa trên nền tảng văn hoá dân tộc.

You might also like