You are on page 1of 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

KHOA NGỮ VĂN

BÀI THI GIỮA KÌ


MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Sinh viên thực hiện: Dương Khánh Linh


Lớp: A4 – K72
Mã sinh viên: 725601215
Giảng viên giảng dạy: Cô Vũ Thị Hải

Hà nội, tháng 12 năm 2022

1
Mục lục
1. Phân tích về vấn đề cơ bản của Triết học 3
2. Phân tích định nghĩa vật chất của Lê-nin và nêu ý nghĩa của định nghĩa
3
3. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về vận động, không gian,
thời gian 4
4. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin về nguồn gốc của ý thức
5

5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất và kết cấu của
ý thức 7
6. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức………………………………………………………………..8
7. Phân tích cặp phạm trù cái chung và cái riêng…………………………….10
8. Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả……………………………11
9. Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến……………………………...12
10. Phân tích nguyên lí về sự phát triển………………………………………13
11. Phân tích cặp phạm trù quy luật lượng chất………………………………14
12. Phân tích quy luật phủ định của phủ định………………………………...16
13. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn…………………………………………17
14. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất………………………...19
15. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất…...20
16. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng……
21
17. Vấn đề nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà nước…………………….23
18. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội……………………………………………24
19. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội……………………………………………27

2
3
Câu 1: Phân tích về vấn đề cơ bản của Triết học
“ Vấn đề cơ bản lớn của mọi Triết học , đặc biệt của Triết học hiện đại là mối quan hệ giữa tư
duy và tồn tại” (Ph.ăngghen)
 Bản thể luận : Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước và quyết định?
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là cái có trước => quan điểm nhất nguyên duy vật
(yếu tố khởi đầu và quyết định là vật chất)
Chủ nghĩa duy vật chất phác
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Chủ nghĩa duy vật biện chứng ( phát triển nhất )
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức mới là cái có trước , là cái quyết định so với vật chất.
=> quan điểm nhất nguyên duy tâm
Nhị nguyên luận : Cả vật chất và ý thức đều tồn tại độc lập , song song , không có cái nào
quyết định cái nào
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
Chủ nghĩa duy tâm khách quan
 Nhận thức luận : Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Khả tri luận : Con người có khả năng nhận thức được thế giới
Bất khả tri luận : Con người không có khả năng nhận thức được thế giới
Hoài nghi luận : Nghi ngờ mọi tri thức con người đạt được
 Ý nghĩa:
Giúp chúng ta xác lập một lập trường triết học đúng đắn : Duy vật biện chứng.
Thế giới thống nhất ở tính vật chất , vật chất quyết định ý thức.
Tích cực , chủ động trong việc nhận thức , cải tạo thế giới
Con người nhận thức được thế giới và ngày càng chủ động hơn trong việc tìm tòi , lĩnh
hội tri thức.
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lê-nin và nêu ý nghĩa của định nghĩa?
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”
Phân tích định nghĩa:
Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan. Điều này có nghĩa là,
phạm trù vật chất là phạm trù rất rộng, không thể đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của
nó. Thuộc tính quan trọng của vật chất là thực tại khách quan, tức là tồn tại thực không phụ
thuộc ý muốn chủ quan của con người → Vật chất tồn tại khách quan và có trước ý thức. Được
đem lại cho con người trong cảm giác, tức là, vật chất tồn tại thông qua các dạng cụ thể, tác động
lên các giác quan của con người và con người cảm nhận được, nhận biết được vật chất. Điều này
nói lên rằng con người có khả năng nhận thức. Chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại
khách quan chưa được con người nhận biết biết chứ không có cái không thể biết.

4
Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại độc lập không lệ thuộc vào cảm
giác. Điều này nói lên rằng, cảm giác, ý thức là cái có sau, là tính thứ hai. Vật chất là nội dung, là
nguồn gốc khách quan của ý thức, là nguyên nhân làm cho ý thức phát sinh.
Ý nghĩa của định nghĩa
Giải quyết 1 cách đầy đủ và khoa học vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật.
Bác bỏ thuyết “không thể biết” và khắc phục những thiếu sót của các quan điểm duy vật trước
Mác về vật chất.
Định hướng cho khoa học trong việc tìm kiếm những dạng vật chất mới.
Cho phép xác định vật chất trong đời sống xã hội – đó là tồn tại xã hội, qua đó tạo lập cơ sở lí
luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử , khắc phục được những hạn chế trong quan
niệm duy tâm về xã hội.
Câu 3: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về vận động, không gian, thời gian
Vận động
Vận động là cách thức tồn tại, đồng thời là hình thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là
hình thức tồn tại của vật chất.
*Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Vận động là thuộc tính cố hữu (vốn có), là phương thức tồn tại của các sự vật và hiện tượng (vật
chất). Vật chất tồn tại bằng cách vận động, tức là vật chất dưới các dạng thức của nó luôn luôn
trong quá trình biến đổi không ngừng.
Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại
của nó với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận. Do đó, con người chỉ nhận thức sâu sắc sự
vật, hiện tượng bằng cách xem xét chúng trong quá trình vận động.
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân(chống quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động)
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => Chuyển hóa thành sự vật
và hình thức vận động khác
Các hình thức vận động
Vận động xã hội: Sự biến đổi, thay thế của các xã hội trong lịch sử
Vận động sinh học: Sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường, như cây xanh ban ngày hút
C02, thải ra O2 còn ban đêm thì ngược lại..
Vận động hóa học: Quá trình hóa hợp và phân giải các chất, như sự kết hợp giữa Hydro và Oxi
tạo thành nước..
Vận động vật lý: Vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, như vận động dòng electron, của các
ion dương, các điện tử xoay quanh hạt nhân.

5
Vận động cơ học: Sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian, như người đi bộ trên
đường, máy tính đang chạy..
=>Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất
=>Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn, không có
khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao.
=>Trong sự tồn tại của mình, mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác
nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động
cao nhất.
Không gian và thời gian
Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất
Chủ nghĩa duy tâm: Phủ định tính khách quan của không gian và thời gian.
Duy vật siêu hình: Không gian, thời gian, vận động không liên quan với nhau và ở bên ngoài vật
chất. (I.Niuton)
Quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng
Không gian : là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính (gồm chiều dài, rộng, cao, vị
trí của sự vật)
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về quá trình tồn tại và diễn biến của sự vật.
=>Không gian và thời gian gắn bó mật thiết với nhau và gắn liền với vật chất, không có một
dạng vật chất nào tồn tại ở bên ngoài nó. Ngược lại, cũng không thể có thời gian và không gian
nào ở ngoài vật chất.
Tính chất cơ bản của không gian và thời gian
Tính chất chung: Tính khách quan, tính vô tận
Tính chất riêng:
+ Không gian: ba chiều, sự cùng tồn tại của các trạng thái khác nhau về chất của sự vật.
+ Thời gian: Một chiều, sự thay thế kế tiếp của các trạng thái khác nhau về chất của sự vật.
=>Không gian và thời gian tồn tại khách quan
=>Không gian và thời gian vĩnh cửu, vô tận, không có giới hạn.
=>Không gian có 3 chiều: dài rộng, cao
=>Thời gian chỉ có 1 chiều: quá khứ đến tương lai.
. Câu 4: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin về nguồn gốc của ý thức
Ý thức là gì?

6
Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức là một phạm trù triết học là kết quả của quá trình tiến
hóa lâu dài của giới tự nhiên, dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất
diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
Nguồn gốc của ý thức
* Nguồn gốc tự nhiên của ý thức (yếu tố cần)
Thế giới khách quan tác động vào bộ não con người, não người phản ánh lại, sinh ra ý thức.
Não người - hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ;
bộ não càng hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú
và sâu sắc.
Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Sự phản ánh của vật chất là
một trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Phản ánh của vật chất có quá trình phát triển lâu
dài và từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết cấu của tổ chức vật chất.
Ý thức là sản phẩm của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà chỉ của một dạng
vật chất cao nhất và duy nhất đó là bộ não của con người.
*Nguồn gốc xã hội của ý thức
Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm tạo ra của cải để
tồn tại và phát triển. Lao động làm cho ý thức không ngừng phát triển, dáng đi thay đổi, bộ não
thay đổi, tạo cơ sở cho con người nhận thức những tính chất mới của giới tự nhiên; dẫn đến năng
lực tư duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển.
Trong quá trình lao động con người liên kết với nhau, tạo thành các mối quan hệ xã hội tất yếu
và các mối quan hệ của các thành viên của xã hội không ngừng được củng cố và phát triển dẫn
đến nhu cầu cần thiết “phải trao đổi với nhau điều gì đấy” nên ngôn ngữ xuất hiện. Ngôn ngữ ra
đời trở thành “cái vỏ vật chất của tư duy”, thành phương tiện để trao đổi thông tin. Nhờ ngôn
ngữ, con người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn
ngữ là sản phẩm của lao động, đến lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển.
Sau lao động và cùng với lao động là ngôn ngữ, đây là hai chất kích thích chủ yếu biến não vượn
thành não người, biến tâm lý động vật thành ý thức.
*Ví dụ
Victor - “chú bé người rừng Aveyron” – được người ta nhiều lần nhìn thấy đi lang thang trong
cánh rừng ở Saint Sernin sur Rance thuộc miền nam nước Pháp vào các năm 1798 - 1799. Victor
từng bị bắt vài lần song đều trốn thoát. Đến ngày 8/1/1800, em lại bị bắt khi đang tìm cách trốn
vào rừng. Lúc đó, Victor 12 tuổi. Em không biết nói và cơ thể chằng chịt vết sẹo. Người ta đã cố
gắng dạy chữ cho Victor nhưng bất thành vì em tiếp thu rất tệ. Cậu bé không thể hòa nhập 100%
vào đời sống bình thường được nữa bởi Victor thiếu đi nguồn gốc xã hội : tuy có bộ óc , có sự
tác động của môi trường khách quan là cánh rừng , con thú… nhưng vì không có lao động ,
không có ngôn ngữ cũng như sự kết nối giữa người với người đã không còn nên bản chất lúc này
Victor chỉ giống như các loài động vật khác mà thôi.

7
Câu 5: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất và kết cấu của ý thức
Bản chất
*Ý thức là sự phản ánh một cách năng động, tích cực sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não
người, là “hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan” (Lê Nin)
Trong đó : Nội dung phản ánh ý thức là khách quan, nhưng hình thức lại là chủ quan. Ý thức là
cái vật chất bên ngoài “di chuyển” vào trong đầu óc của con người và được cải biến trong đó
*Ý thức còn là sự phản ánh tích cực, sáng tạo, gắn với thực tiễn xã hội. Trên cơ sở đó con người
xây dựng được lí luận, học thuyết, khoa học. Những tri thức ấy lại được vận dụng để cải tạo hoạt
động thực tiễn cho con người, từ đó giúp con người cải tạo thế giới
*Ý thức còn mang bản chất lịch sự - xã hội, gắn với điều kiện lịch sử
Thực chất, ý thức chỉ là thuộc tính phản ánh của một dạng vật chất đặc biệt là bộ óc người, nói
cách khác là chỉ có con người mới ý thức. Loài người xuất hiện trên kết quả của lịch sử vận
động, phát triển lâu dài của thế giới vật chất. Cấu trúc bộ óc người là nền tảng để ý thức hoạt
động cùng với hoạt động thực tiễn và hiện thực khách quan để thế giới không ngừng phát triển.
Vậy nên sự phát triển của ý thức gắn liền với lịch sự - xã hội, qua mỗi thời kì, ý thức lại thay đổi
và không ngừng phát triển.
 Áp dụng vào cuộc sống: Trong cuộc sống, có thể cùng một hoàn cảnh, cùng một hiện
tượng ấy nhưng khi đi vào não mỗi người hiện thực khách quan ấy sẽ bị cải biên,lúc ấy
con người hình thành nên suy nghĩ và góc nhìn riêng của họ. Vì vậy ta đừng bao giờ lấy ý
nghĩ chủ quan của mình áp đặt lên người khác.
Kết cấu của ý thức
 Các lớp cấu trúc của ý thức
Muốn cải tạo sự vật, trước tiên phải hiểu rõ về sự vật đó. Vậy nên nội dung và phương thức tồn
tại cơ bản của ý thức phải là tri thức. Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người về tự
nhiên và xã hội, là kết quả quá trình con người nhận thức về thế giới, là sự phản ánh thế giới hiện
thực khách quan. Tri thức, hiểu biết về thế giới của con người càng rộng bao nhiêu thì ý thức
càng sâu sắc bấy nhiêu.
Yếu tố tiếp theo là tình cảm, đó là những rung động, thái độ của con người trong quan hệ của
mình với thực tại xung quanh và với chính bản thân mình.
Cuối cùng là ý chí, là khả năng huy động sức mạnh của bản thân vượt qua những cản trở trong
quá trình thực hiện mục đích của con người.
Tất cả những yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, song tri thức là
phương thức tồn tại của ý thức, là nhân tố định hướng sự phát triển và mức độ biểu hiện của các
yếu tố khác
Ý thức không có tri thức => niềm tin mù quáng

8
Tri thức không có tình cảm, ý chí, niềm tin...=> không có vai trò gì trong đời sống thực.
 Các cấp độ của ý thức
Khi xem xét ý thức chiều sâu của thế giới nội tâm con người, cần nhận thức các yếu tố: tự ý thức,
tiềm thức và vô thức.
Tự ý thức là khi phản ánh thế giới khách quan, con người tự mình phân biệt mình, đối lập mình
với thế giới đó và tự nhận thức về bản thân mình như một thực thể có hoạt động, có cảm giác, có
tư duy, hành vi đạo đức, vị trí trong xã hội.
Tiềm thức là hoạt động tâm lí tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể, nó liên quan
trực tiếp tới những hoạt động tâm lí đang diễn ra dưới sự kiểm soát của chủ thể ấy. Khi hoạt
động tiềm thức diễn ra có nghĩa đây là tri thức chủ thể đã có từ trước, nên đã thành bản năng, kĩ
năng nằm sâu trong ý thức chủ thể.
Vô thức là một hiện tượng tâm lí liên quan đến những hành động xảy ra bên ngoài phạm vi ý
thức hoặc chưa được con người ý thức đến. Ví dụ như những hành vi đã được ý thức, lặp lại
nhiều lần trở thành thói quen tới mức xảy ra tự động khi không có sự chỉ đạo của ý thức.
*Áp dụng vào cuộc sống: Trong cuộc sống, có rất nhiều người cho rằng “Chỉ cần quyết tâm ta có
thể làm mọi điều”. Quyết tâm thuộc về ý chí, thế nhưng chỉ có ý chí thôi thì chưa đủ, một người
với một ý chí sôi sục nhưng lại không có sự chuẩn bị về tri thức, niềm tin, tình cảm sẽ dẫn đến
những hành động sai lệch, phản tác dụng.
Câu 6: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức
*Vật chất
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc của ý thức bao gồm nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc tự nhiên của
ý thức bao gồm cả thế giới khách quan và bộ não con người cùng với quá trình phản ánh năng
động, sáng tạo và tác động qua lại giữa chúng. Nguồn gốc xã hội của ý thức đó chính là lao động
và ngôn ngữ.
Khi phân tích nguồn gốc của ý thức, chúng ta thấy bộ óc người thực ra là một dạng vật chất có tổ
chức cao, là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần
kinh của bộ não trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Nếu không có thế giới khách
quan, bộ óc con người sẽ không có đối tượng để phản ánh và do đó chắc chắn không có ý thức.
Lao động chính là hoạt động vật chất nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của con người. Nhờ
lao động mà con người có thể chủ động, tác động vào thế giới khách quan làm nó bộc lộ những
thuộc tính, kết cấu bản chất, quy luật vận động qua đó phản ánh vào bộ óc người, hình thành
những tri thức về tự nhiên, xã hội.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất nhưng mang nội dung ý thức. Ngôn ngữ chính là lớp vỏ
vật chất của tư duy.

9
Vật chất quyết định nội dung của ý thức
Tóm lại, ý thức đều là sự phản ánh của hiện thực khách quan. Hay nói cách khác, có thế giới hiện
thực vận động, phát triển theo những quy luật khách quan của nó, được phản ánh vào ý thức thì
mới có nội dung của ý thức.
Vật chất quyết định bản chất của ý thức
Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không thể tách rời trong bản chất của ý thức.Sự phản ánh
ấy không đơn thuần là sao chép, “soi gương” mà khi “di chuyển” vào bộ não người, hiện tượng
khách quan ấy đã được cải biến, sáng tạo thông qua thực tiễn. Vậy nên thực tiễn chính là hoạt
động vật chất có tính cải biến thế giới của con người, làm phát triển ý thức, trong đó ý thức của
con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
*Ý thức có tính độc lập tương tác, tác động trở lại vật chất
Ý thức có quy luật vận động và phát triển riêng của nó
Ý thức thay đổi theo từng chủ thể, qua lăng kính của chủ thể nội dung của ý thức sẽ thay đổi
khác nhau
Nó có thể thay đổi nhanh hơn, chậm hơn, không phải lúc nào nó cũng song hành với thế giới vật
chất. Nhìn chung, ý thức thường thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
Ý thức quay trở lại chỉ đạo trực tiếp hành động của con người
Khi những quan điểm được xác lập, nó sẽ quay trở lại chỉ đạo hành vi của con người.
Nếu ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của
con người. Nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực thì sẽ tác động tiêu cực đến nhận thức và hành
động của con người.
Ý thức cải biến thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người
Ý thức có thể quyết định làm cho hành động của con người đúng hay sai, thành công hay thất
bại. Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò ý thức ngày càng to lớn. Trong bối cảnh toàn cầu hóa,
vai trò của tri thức khoa học, của tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.
Tính năng động của sáng tạo của ý thức dù rất to lớn nhưng không bao giờ được thoát khỏi nền
hiện thực khách quan và năng lực chủ quan của chủ thể hoạt động. Nếu bỏ qua hai điều ấy chúng
ta sẽ lạc lõng trong những suy nghĩ không mang tính hiện thực, sa vào “vũng bùn” của chủ nghĩa
chủ quan, duy ý chí...
*Ý nghĩa phương pháp luận
Tôn trọng tính khách quan
Trong nhận thức phải phản ánh chân thực, đúng đắn, tránh bóp méo, làm sai lệch bản chất của sự
vật.

10
Trong thực tiễn, chúng ta xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm cơ sở cho
các hoạt động của mình.
Chống bệnh chủ quan duy ý chí, giáo điều
Phát huy tính năng động chủ quan
Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức hay là sự chủ động, tích cực của nhân tố con người.
Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ỷ lại, thiếu sáng tạo
Cần phải tăng cường giáo dục, trau dồi tri thức, bồi dưỡng đạo đức, rèn luyện ý chí Cách mạng.
Câu 7: Phân tích cặp phạm trù cái chung và cái riêng
Khái niệm
Cái riêng là phạm trù triết học dùng chỉ một sự vật , một hiện tượng , một quá trình nhất
định
Cái chung là phạm trù triết học để chỉ những mặt , những thuộc tính không những có một
kết cấu vật chất nhất định , mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật , hiện tượng. ( ví dụ
con vẹt , con ngựa , con người … đây đều là những cơ thể sống , đều sinh ra , trưởng
thành và già đi… )
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những đặc tính , tính chất chỉ tồn tại ở 1 sự
vật , hiện tượng , không lặp lại ở sự vật , hiện tượng khác. ( ví dụ : mỗi con người có
DNA , dấu vân tay , cấu trúc gen và nhân cách khác nhau )
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng , cái chung , cái đơn nhất:
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng , thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó.
Cái riêng là cái toàn bộ , phong phú hơn cái chung , cái chung là cái bộ phận nhưng sâu
sắc hơn cái riêng (bởi nó được lặp đi lặp lại ở nhiều sự vật). Cho nên trong nhận thức và
trong hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào cái chung sâu sắc làm cơ sở, đồng thời chú ý
đến cái riêng phong phú để bổ sung cho nó hoàn thiện
Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện xác định.
Cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi nó đã cũ , lỗi thời. Cái đơn nhất chuyển hóa
thành cái chung khi nó là cái tiến bộ , phù hợp với quy luật khách quan
cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng bao
hàm cái chung.
+ V.I.Lênin viết: “cái riêng không tồn tại như thế nào khác ngoài mối liên hệ dẫn tới cái
chung” . Điều này có nghĩa là cái riêng tồn tại độc lập, nhưng sự tồn tại độc lập đó không
phải là hoàn toàn cô lập với cái khác. Ngược lại, bất cứ cái riêng nào cũng nằm trong mối
liên hệ dẫn tới cái chung và bất cứ cái riêng nào cũng bao hàm trong nó cái chung
Ý nghĩa phương pháp luận:
Để nhận thức được cái chung cần phải xuất phát từ cái riêng , tránh tuyệt đối hóa cái
chung , coi thường cái riêng.

11
Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng , tránh tuyệt đối
hóa cái riêng coi thường cái chung , tránh chủ nghĩa cực đoan , đơn phương , cục bộ.
Khi áp dụng cái chung phải tuỳ theo từng cái riêng cụ thể để vận dụng cho phù hợp.
Vận dụng linh hoạt sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất : cần tạo điều kiện cho
cái đơn nhất bất lợi trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
Áp dụng vào cuộc sống:
điện thoại là phương tiện cần thiết để con người trao đổi , liên lạc nên người ta càng ngày
càng cải tiến sao cho nhỏ gọn và phù hợp
Tình trạng tảo hôn (cái chung) đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của đồng bào
Mông, nhất là trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Vậy nên cần phải biến nó thành
cái đơn nhất và xóa bỏ.
Một con người ( một cá thể riêng ) tồn tại trong nhiều mối quan hệ với cái chung ( mối
liên hệ với tự nhiên , với xã hội , với quy luật sinh lão bệnh tử chung , luật pháp ..) như
vậy chúng ta mới trở thành một con người đúng nghĩa chứ không phải con người sinh học
đơn thuần.
Virus Corona là cái riêng , thế nhưng khi nó lây lan và tạo làn sóng dịch Covid trên khắp
thế giới thì lúc ấy nó đã gắn liền với cái chung. Vậy nên để giải quyết triệt để ta cần gắn
cái riêng với cái chung , giải quyết vấn đề sức khỏe , thay đổi lối sống , lối sinh hoạt để
ngăn ngừa dịch bệnh.
Câu 8: Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả
Khái niệm
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau , gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi do nguyên nhân gây ra.
Tính chất của mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân có trước và sinh ra kết quả
Có nguyên nhân thì chắc chắn có kết quả
Có kết quả thì tức là do nguyên nhân gây ra
Một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo ra
Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả khác nhau , có thể tốt , có thể xấu..
Nguyên nhân tạo ra kết quả nhưng kết quả này lại là nguyên nhân của một kết quả khác.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động thực tiễn , muốn tìm hiểu một hiện tượng , sự kiện nào đó phải bắt đầu
truy tìm nguyên nhân xuất hiện sự vật , hiện tượng.
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra , vậy nên cần phân loại nguyên nhân để
có những giải pháp xử lí đúng đắn
+ Kết hợp nhiều nguyên nhân tích cực để thúc đẩy thành quả tích cực. Triệt tiêu nguyên
nhân tiêu cực để hạn chế kết quả không mong muốn.

12
Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả , cần chọn lọc ra kết quả nào là kết quả
chính , kết quả phụ
Nguyên nhân sinh ra kết quả , kết quả này lại thành nguyên nhân dẫn đến kết quả khác
=> trong hoạt động thực tiễn cần có tầm nhìn điều chỉnh nguyên nhân bắt đầu để định
hướng kết quả trong tương lai.
Áp dụng vào đời sống
Về việc hàng nghìn sinh viên ra trường làm trái chuyên ngành mình theo học. Điều này có nhiều
nguyên nhân :
Sinh viên không đáp ứng được yêu cầu công việc
Một số sinh viên không định hướng được đam mê , điểm mạnh , điểm yếu của mìn từ
những năm học phổ thông => dẫn đến việc chọn sai ngành , sai nghề
Thị trường việc làm ngày càng tinh giảm, số trường Đại học ngày một tăng kéo theo số
sinh viên ra trường thất nghiệp ngày một đông
 Những nguyên nhân này dẫn đến kết quả sinh viên ra trường thất nghiệp ngày càng đông
và có xu hướng làm trái ngành.
 Chính vì vậy trước khi quyết định học gì , làm gì ta cần xác định xem nguyên nhân nào
khiến ta học ngành này , trường này và nếu tiếp tục học thì tương lai sẽ trở thành người
như thế nào…. Từ đó mà có những quyết định đúng đắn.
Câu 9: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Khái niệm
 Khái niệm về mối liên hệ : Chỉ sự quy định , sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các
sự vật , hiện tượng , hay giữa các mặt , các yếu tố của mỗi sự vật , hiện tượng trên thế
giới.
 Khái niệm về mối liên hệ phổ biến : Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ ,
khẳng định rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật hiện tượng trên thế
giới , không loại trừ sự vật hiện tượng hay là lĩnh vực nào.
Tính chất
 Tính khách quan của các mối liên hệ :
Mối liên hệ của các sự vật hiện tượng trên thế giới là cái vốn có.
Mối liên hệ tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức con người
Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ.
 Tính phổ biến của các mối liên hệ :
Không có sự vật , hiện tượng , quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập.
Sự tồn tại của các sự vật , hiện tượng là một hệ thống mở , có mối liên hệ với hệ thống
khác , tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
 Tính phong phú, đa dạng của mối liên hệ phổ biến
Liên hệ bên trong và liên hệ bên ngoài.
Liên hệ bản chất và không bản chất, liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên.

13
Liên hệ chủ yếu và thứ yếu; liên hệ trực tiếp và gián tiếp.
Liên hệ bản chất và không bản chất; liên hệ cơ bản và không cơ bản.

Ý nghĩa phương pháp luận
Khi xem xét bất kì sự việc , sự vật , hiện tượng nào đều cần có cái nhìn toàn diện, đặt sự
vật trong mối liên hệ với sự vật khác , trong từng hoàn cảnh và thời gian => từ đó có cái
nhìn đa chiều , đúng đắn , tránh sự phiến diện , siêu hình và ngụy biện.
Áp dụng vào đời sống
Hiệu ứng cánh bướm : “Hiệu ứng cánh bướm” được gói gọn trong câu hỏi: “Liệu một cái
đập cánh của con bướm ở Brazil có thể gây ra một cơn lốc xoáy ở Taxas?”. Lorenz giải
thích rằng, một cái đập cánh của con bướm cũng gây ra những thay đổi nhỏ trong bầu khí
quyển Trái Đất, và sẽ dẫn tới trì hoãn hay thúc đẩy sự hình thành của một cơn lốc xoáy ở
khoảng cách xa tới hàng nghìn cây số. Những con vật nhỏ bé nhất cũng có thể tạo ra
những hậu quả lớn nhất , mọi sự vật đều có liên hệ với nhau. Khi biết về mối liên hệ phổ
biến , ta có thể giải thích hiệu ứng cánh bướm như vậy, và càng giải thích cho câu ca dao
“ Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.
Tương tự với đại dịch Covid 19 , khi người ta nói rằng “Một bức tường thành rất kiên cố
cũng có thể đổ sập vì tổ mối” , hệt như hiệu ứng cánh bướm và hiệu ứng Domino , chỉ cần từ
một vài người không có ý thức phòng dịch , cách ly thì sớm muộn cũng sẽ tạo nên một cơn
lốc xoáy lây lan đáng sợ.
Câu 10: Phân tích nguyên lí về sự phát triển
Khái niệm
Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần
túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; đồng thời, nó cũng
xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co phức
tạp.
Theo quan điểm biện chứng , phát triển là sự vận động theo hướng đi lên , từ thấp đến
cao , từ đơn giản đến phức tạp , từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
Sự phát triển không theo hình thẳng đứng mà theo hình xoắn ốc , đòi hỏi cần có thời
gian và quá trình nhất định.
Tính chất của sự phát triển
Tính khách quan : Tất cả các sự vật hiện tượng đều phát triển do các quy luật khách quan
chi phối , độc lập với ý thức của con người.
Tính phổ biến : Sự phát triển diễn ra trong mọi sự vật , mọi lĩnh vực , mọi quá trình , mọi
giai đoạn và cái mới xuất hiện
Tính kế thừa : Sự phát triển tạo ra cái mới nhưng phải dựa trên cơ sở chọn lọc , kế thừa
và giữ lại cái hợp lý của cái cũ , ngược lại cũng loại bỏ cái tiêu cực , lạc hậu của cái cũ.

14
Tính đa dạng và phong phú : Sự phát triển có muôn hình muôn vẻ , biểu hiện ra bên
ngoài theo hình thức , không gian , thời gian và hoàn cảnh khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận
Khi xem xét bất cứ sự việc , sự vật nào đều cần đặt sự việc , sự vật ấy trong sự phát triển
và đánh giá xu hướng phát triển trong tương lai.
Không giao động , e ngại trước sự phát triển mà phải chủ động thúc đẩy sự phát triển,
chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển có những
đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm ra những hình thức, phương pháp
tác động phù hợp để thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Áp dụng vào đời sống
Con người chúng ta luôn luôn phát triển , không chỉ về thể chất , số tuổi mà còn về tri
thức và nhân cách. Con người cần phải nhận biết về nguyên lí phát triển , luôn tự làm
mới mình để không bị tụt hậu và bồi đắp sức khỏe thể chất , sức khỏe tinh thần để đóng
góp những giá trị tích cực cho bản thân , gia đình và xã hội.
Vào những năm 1945 khi dân ta còn đói nghèo , lạc hậu thì việc được ăn uống đã là điều
quý giá. Cho đến những năm sau , nhu cầu ấy đã trở thành “ăn no”. Và ở thời đại bây giờ
là “ ăn ngon và ăn đẹp “.
Câu 11: Phân tích cặp phạm trù quy luật lượng chất
Vai trò của quy luật
Chỉ ra cách thức của sự vận động, phát triển của sự vật: Sự vận động và phát triển của sự vật bao
giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần về lượng. Từ đó dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại.
Chất
*Khái niệm
Chất là một phạm trù Triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự
vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
*Các đặc tính của chất
Mỗi sự vật hiện tượng có nhiều thuộc tính: thuộc tính cơ bản, không cơ bản. Chất của sự vật
được tạo nên từ những thuộc tính cơ bản của sự vật. Khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì
chất của sự vật cũng thay đổi theo.
Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà còn có nhiều chất tùy thuộc vào mối quan hệ
cụ thể của chúng

15
Chất của sự vật không những được quy định bởi những thuộc tính cấu thành mà còn bởi những
phương thức liên kết giữa thuộc tính ấy. (ví dụ kim cương và than chì đều cấu tạo từ cacbon,
nhưng chúng khác nhau vì cách liên kết nguyên tử => chất của chúng khác nhau)
Thuộc tính cơ bản là những thuộc tính riêng biệt của một chất (ví dụ mỗi chất có 1 công thức hóa
học riêng, vị của đường là ngọt, tiêu là cay….)
Lượng
*Khái niệm
Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về các
phương diện: số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng
*Các đặc tính của lượng
Lượng là đặc tính của vật chất mà vật chất tồn tại khách quan nên lượng tồn tại khách quan.
Có những lượng có thể đo lường được, có những lượng không thể đo lường được.
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối, tùy theo mối quan hệ mà xác định đâu
là chất, đâu là lượng
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Mỗi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất giữa chất và lượng. Chất và lượng không tách rời
nhau mà tác động qua lại biện chứng với nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật.
Chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt động, biến đổi nhanh hơn.
Thứ nhất
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng, từ đó dẫn đến
sự chuyển hóa về chất.
Trong quá trình tồn tại, sự vật không ngừng tích lũy về lượng. Khi lượng đổi mà chất chưa đổi
thì đó là ĐỘ. Độ là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về
chất của sự vật. Độ thể hiện sự thống nhất giữa chất và lượng của sự vật.
Thứ hai
Điểm nút là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã có thể làm thay đổi chất của sự vật
Thứ ba
Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất của sự vật do những sự thay đổi về lượng gây nên
Dựa vào nhịp điệu: Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần
Dựa vào quy mô: Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ.
Thứ tư

16
Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, thúc đẩy sự thay đổi về lượng của sự vật. Sự
thay đổi về lượng ấy lại dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật.
Quá trình đó diễn ra liên tục, vì thế sự vật không ngừng vận động, phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất
theo quy luật
Khắc phục tư tưởng vội vàng, nôn nóng cũng như tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
Khi đã tích lũy đủ về lượng thì phải quyết tâm thực hiện bước nhảy, kịp thời chuyển sự thay đổi
về lượng thành sự thay đổi về chất
Trong hoạt động thực tiễn cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy: Tùy điều kiện
cụ thể mà chúng ta lựa chọn hình thức bước nhảy cho phù hợp.
Do chất của sự vật còn bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành nên trong
thực tiễn cần có phương pháp phù hợp để tác động -> từ đó tạo ra phương thức liên kết -> tạo ra
sự bắt đầu theo chiều hướng tốt đẹp.
Câu 12: Phân tích quy luật phủ định của phủ định
Vai trò của quy luật
Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật. Quy luật chỉ ra khuynh hướng của sự vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Khái niệm
Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển của sự
vật.
Quan niệm siêu hình và biện chứng về sự phủ định
Theo quan điểm siêu hình, phủ định là sự diệt vong hoàn toàn cái cũ, là sự phủ định sạch trơn,
chất dứt hoàn toàn sự phát triển của sự vật
Theo quan điểm của triết học Mác, phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ
định tự thân, sự phát triển tự thân, mắt khâu quan trọng dẫn tới sự ra đời của sự vật mới, tiến hóa
hơn sự vật cũ.
Tính chất
Tính khách quan: Phủ định biện chứng là phủ định tự thân, nguyên nhân của sự phủ định nằm
trong bản thân sự vật.
Tính phổ biến: phủ định biện chứng diễn ra trong mọi sự vật, mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội đến
tư duy.
Tính đa dạng và phong phú: thể hiện trong nội dung và hình thức của sự phủ định.

17
Tính kế thừa: phủ định biện chứng là sự phủ định mà cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa những giá
trị tích cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp.
Nội dung quy luật phủ định của phủ định
1.Quá trình vận động và phát triển của các sự vật luôn có sự kế thừa biện chứng
Kế thừa siêu hình là giữ lại nguyên si những đặc điểm, thuộc tính mà bản thân sự vật có ở giai
đoạn phát triển trước, không bỏ đi bất cứ yếu tố nào.
Kế thừa biện chứng là sự chọn lọc, giữ lại và cải tạo những đặc điểm, thuộc tính còn thích hợp
cho sự phát triển của sự vật, đồng thời bổ sung những yếu tố tích cực mới làm cho sự vật phát
triển ở trình độ cao hơn, tiến bộ hơn.
2.Quá trình vận động, phát triển của sự vật là một quá trình phủ định của phủ định, nghĩa ra
trải qua nhiều lần phủ định
Sau 2 lần phủ định hoặc nhiều hơn 2 lần phủ định thì sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ.
Một chu kỳ phát triển của sự vật được hoàn thành, đồng thời mở ra một chu kỳ phát triển tiếp
theo.
Cái khẳng định cho đến phủ định lần 1, phủ định lần 2 rồi phủ định lần 3 thì sự vật mới ra đời
thay thế cho sự vật cũ.
3.Quá trình vận động, phát triển của các sự vật diễn ra theo đường xoáy ốc. Nó không theo một
đường thẳng tịnh tiến đi lên, có sự gián đoạn và thậm chí có những bước lùi tạm thời.
Con đường xoáy ốc thể hiện tính kế thừa, tính lặp lại và tịnh tiến lên của sự phát triển.
Cái mới ra đời dường như quay trở lại cái cũ nhưng ở trình độ cao hơn về chất.
Ý nghĩa phương pháp luận
Vì sự vật không phát triển theo một con đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc, qua nhiều giai
đoạn nên phải nắm bắt được đặc trưng từng giai đoạn để tác động sao cho phù hợp.
Tránh thái độ phủ định sạch trơn, phải biết kế thừa những ưu điểm, tích cực của cái cũ để phát
triển cái mới, lọc bỏ, cải tạo tiêu cực.
Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, kìm hãm sự phát triển cái mới. Cần phải phát hiện cái mới,
tích cực, tạo điều kiện cho cái mới phát triển.
Câu 13: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất, có mục đích, có tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội vì lợi ích của con người. Hoạt động thực tiễn gồm những
hình thức cơ bản sau:
Hoạt động sản xuất vật chất
Hoạt động chính trị xã hội

18
Hoạt động thực nghiệm khoa học
=>Trong đó hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở nền tảng quan trọng quyết định các hình thức
khác.
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
Thông qua sự tác động của con người với thế giới mà con người phát hiện ra được những thuộc
tính của sự vật hiện tượng, thông qua đó giúp cho con người hiểu được sự vật hiện tượng ngày
càng sâu sắc hơn, có tri thức về sự vật hiện tượng đó
=>Mọi hiểu biết, tri thức của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn.
Nhờ hoạt động thực tiễn mà giác quan của con người ngày càng hoàn thiện.
Năng lực tư duy logic của con người cũng ngày càng phát triển.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người ra những công cụ lao động, từ đó nối dài các giác
quan cho con người.
Ví dụ: Sự ra đời của Chủ nghĩa Mác – LeNin (1840) bắt nguồn từ nhu cầu, điều kiện thực tiễn, từ
điều kiện kinh tế xã hội của chủ nghĩa tư bản và sự trưởng thành, phát triển của giai cấp công
nhân…
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Mục đích của nhận thức không phải chỉ để nhận thức, nó phải vì thực tiễn, cải biến thế giới
khách quan, biến đổi xã hội theo nhu cầu của con người.
Ví dụ: Trong thực tiễn (thực tế) ngày càng có những loại chủng bệnh, bệnh dịch ra đời gây thiệt
hại về kinh tế và con người. Điều đó buộc con người chúng ta phải tìm ra được phương pháp,
phương thuốc đặc hiệu để phòng, trị bệnh dịch đó.
Thực tiễn là động lực của nhận thức
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người vấp phải nhiều khó khăn, trở ngại, thất bại. Từ đó
buộc con người phải giải đáp được những câu hỏi do thực tiễn đặt ra. Chính vì vậy ta mới khẳng
định, thực tiễn thúc đẩy các lí luận, khoa học phát triển, chính thực tiễn đã thúc đẩy nhận thức
phát triển để giải quyết vấn đề thực tế đặt ra.
Ví dụ: Nhu cầu đo đạc lại ruộng đất trong chế độ chiếm hữu nô lệ chính là cơ sở để ra đời định
lý Talet, định lý Pytago..
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý

19
Thực tiễn kiểm tra tính chân lý của nhận thức trong quá trình nhận thức, là thước đo giá trị của
tri thức đã đạt được trong nhận thức, đồng thời thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, phát
triển và hoàn thiện nhận thức.
=>Thực tiễn kiểm tra tính đúng đắn của chân lý.
Câu 14: Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
Khái niệm
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng các công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên, tạo ra của cải nhằm thỏa mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
Vai trò của sản xuất vật chất
Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hóa” nhằm duy trì sự tồn tại và phát
triển của con người
Để sống được, từ xa xưa con người đã khai thác của cải trong tự nhiên.
Sự gia tăng dân số buộc con người phải sản xuất. Sản xuất là hành vi đầu tiên, kể từ đó con
người tạo ra một lịch sử của riêng mình.
Nhu cầu của con người ngày càng tăng nên sản xuất vật chất cũng ngày càng phát triển để đáp
ứng những nhu cầu ấy.
Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người. Sản xuất vật chất là cơ sở
hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người, trên cơ sở đó đã hình thành,
phát triển các quan hệ xã hội khác như: nhà nước, chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật…
Sản xuất vật chất làm hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất. Đó là quan hệ giữa người với
người trong sản xuất: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý sản xuất;
quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
Trên cơ sở những quan hệ kinh tế vật chất ấy thì các quan hệ xã hội khác cũng được hình thành:
nhà nước, chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học,…
Những quan niệm, tư tưởng, những giá trị tinh thần cũng được hình thành và phát triển.
Sản xuất vật chất cũng là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ hoạt động sản
xuất vật chất mà con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy, tình cảm, đạo đức,…
Angghen nói, “lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”, nhờ lao động, con người hoàn thiện
về thân thể (dáng đi thẳng, hoàn thiện các giác quan).
Trong lao động sản xuất, ngôn ngữ được hình thành.
Trong lao động sản xuất trí tuệ của con người phát triển, nhận thức mở rộng và sâu sắc hơn.

20
Trong lao động sản xuất mà tâm hồn, tình cảm, ý chí của con người được bồi dưỡng, hoàn thiện
mỗi ngày
=>Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản quyết định sự hình thành và phát triển của chính bản
thân con người.
Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn nghiên cứu các hiện tượng xã hội, quy luật xã hội phải xuất phát từ sản xuất vật chất.
Muốn thúc đẩy xã hội phát triển phải ưu tiên phát triển sản xuất vật chất.
Câu 15: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất
Là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất bao gồm:
Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm
hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất: Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức và
phân công lao động.
Quan hệ phân phối sản phẩm: Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân phối sản
phẩm lao động xã hội.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Khái quát: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, có quan
hệ biện chứng với nhau, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ
sản xuất có tính độc lập tương đối, tác động trở lại lực lượng sản xuất.
=>Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng
sản xuất.
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất sẽ quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất
cho phù hợp với nó.
Lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất ấy: Quan hệ sản xuất luôn bị quy định bởi trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất sớm hay muộn cũng thay đổi theo: Khi lực
lượng sản xuất thay đổi dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất thì sớm hay muộn quan hệ sản
xuất cũng thay đổi cho phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất.

21
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Lực lượng có vai trò quyết định với quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất có tính độc lập
tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Khi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ là động lực
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Khi quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ trở
thành xiềng xích chính kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Ý nghĩa của quy luật trong đời sống xã hội
Để phát triển nền kinh tế, một mặt, phải bắt đầu từ việc phát triển lực lượng sản xuất (trước hết là
người lao động và công cụ lao động); mặt khác, không ngừng cải tiến, hoàn thiện quan hệ sản
xuất cho phù hợp với sự biến đổi của lực lượng sản xuất.
Đảng ta đã vận dụng sáng tạo quy luật này; Muốn phát triển đất nước thì trước hết phải công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đồng thời phải cải tạo quan hệ sản xuất cho phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện trong việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần.

Câu 16: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Định nghĩa cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất tạo nên cơ cấu kinh tế
của một xã hội nhất định.
Các yếu tố của cơ sở hạ tầng
Quan hệ sản xuất của phương thức sản xuất trước đó (QHSX tàn dư)
Quan hệ sản xuất của phương thức sản xuất đang tồn tại chủ đạo (QHSX thống trị)
Quan hệ sản xuất của phương thức sản xuất tương lai (QHSX mầm mống tương lai)
Khái niệm kiến trúc thượng tầng
Là toàn bộ hệ thống các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương
ứng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Các yếu tố cơ bản của một kiến trúc thượng tầng
Hình thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học..)
Quan điểm xã hội và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị. (nhà nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể, các tổ chức xã hội,..)
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
*Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng

22
Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào,
tính chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng chính trị, pháp
quyền, đạo đức, triết học,.. và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy cũng
như vậy.
Ví dụ: QHSX phong kiến sinh ra Nhà nước phong kiến.
Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi
hình thái kinh tế - xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua
cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp.
Ví dụ: chuyển từ QHSX PK sang QHSX TBCN đồng thời chuyển từ nhà nước PK sang nhà
nước TBCN.
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, quy luật phổ biến của hình thái kinh tế - xã hội.
*Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng cũ.
Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều
hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác động to lớn nhất và
trực tiếp đối với cơ sở hạ tầng.
Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quy trình biến đổi nhất
định. Quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với cơ sở hạ tầng
càng có hiệu quả và ngược lại.
Ý nghĩa của quy luật trong đời sống xã hội
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là cơ sở khoa học cho việc nhận thức
đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Kinh tế và chính trị có quan hệ biện chứng, trong
đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động trở lại mang lại giá trị to lớn đối với kinh tế
Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế và
chính trị đều là sai lầm. Tuyệt đối hóa kinh tế là rơi vào quan điểm duy vật tầm thường. Tuyệt
đối hóa chính trị thì dẫn đến duy tâm, chủ quan, duy ý chí.
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng Sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện kinh tế
và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận
trọng, vững chắc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa cái mới - ổn định – phát triển, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa.
 Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện nay
+ Về cơ sở hạ tầng

23
Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam hiện nay gồm nhiều hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập
nhau nhưng cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất - đó là nền kinh tế nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
+ Về kiến trúc thượng tầng
Đảng ta xác định lấy Chủ nghĩa Mác- Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam cho mọi hành động.
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân...

Câu 17: Vấn đề nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà nước.
Nguồn gốc của Nhà nước
Trong xã hội nguyên thủy, dưới sự tồn tại của cộng đồng thị tộc, bộ lạc, chưa xuất hiện nhà
nước.
Vào giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy, trong xã hội xuất hiện chế độ tư hữu. Xuất
hiện giai cấp thống trị và giai cấp bị trị, dẫn đến những mâu thuẫn giai cấp gay gắt, không thể
điều hòa được. Để giữ quyền lợi và địa vị thống trị, giai cấp thống trị sử dụng công cụ bạo lực để
đàn áp sự đấu tranh của giai cấp bị trị. Cuộc đấu tranh giai cấp đầu tiên mang tính quyết liệt giữa
giai cấp chủ nô và nô lệ đòi hỏi sự ra đời của Nhà nước. V.I.LeNin cho rằng khi xã hội xuất hiện
“biểu hiện của mâu thuẫn không thể điều hòa được” thì nhà nước ra đời.
*Nguyên nhân của sự xuất hiện Nhà nước
Nguyên nhân sâu xa: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của
cải, xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và về của cải.
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự xuất hiện Nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp xã hội không thể
điều hòa được. Nhà Nước ra đời là một tất yếu khách quan để “làm dịu” sự xung đột giai cấp, để
duy trì trật tự xã hội trong vòng “trật tự” mà ở đó, lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị được
đảm bảo.
Bản chất của Nhà nước
Nhà nước, theo Ph.ăngghen: “ Chẳng qua chỉ là một bộ máy của giai cấp này dùng để trấn áp
một giai cấp khác, điều đó trong chế độ cộng hòa dân chủ cũng hoàn toàn giống như trong chế
độ quân chủ”.
Nhà nước về bản chất là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo
vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác
Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp, không có Nhà nước đứng trên, đứng
ngoài giai cấp. Tuy nhiên có trường hợp Nhà nước là một sự thỏa hiệp về quyền lợi tạm thời giữa
một số giai cấp để chống lại một giai cấp khác. Hoặc cũng có khi Nhà nước giữ một mức độ độc
lập đối với hai giai cấp đối địch, khi cuộc đấu tranh giữa chúng đạt tới mức cân bằng nhất định.

24
Nhà nước dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp.
Đặc trưng của Nhà nước
Nhà nước là một bộ phận quan trọng trong kiến trúc thượng tầng của xã hội, nó có ba đặc trưng
cơ bản sau:
Một là, nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định. Đặc trưng này phân biệt sự
khác nhau của các tổ chức nhà nước với tổ chức thị tộc, bộ lạc trước kia. Các tổ chức thị tộc, bộ
lạc được hình thành trên cơ sở những quan hệ huyết thống, còn tổ chức nhà nước gắn liền với
việc phân chia dân cư theo phạm vi lãnh thổ mà họ cư trú. Nói cách khác, quyền lực nhà nước có
hiệu lực với tất cả các thành viên ở trong một biên giới quốc gia, bất kể họ thuộc quan hệ huyết
thống nào.
Hai là, bộ máy quyền lực chuyên nghiệp của nhà nước mang tính cưỡng chế đối với mọi
thành viên trong xã hội. Đó là những đội vũ trang đặc biệt (quân đội, cảnh sát...), những công cụ
(tòa án, trại giam...) và một bộ máy đông đảo các viên chức được trả lương để chuyên làm công
việc hành chính cai trị.
Ba là, tồn tại một hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy nhà nước hoạt động. Nhà nước không
thể tồn tại, nếu không dựa vào hệ thống thuế khóa. Nói cách khác, về cơ bản mọi nhà nước đều
tồn tại được nhờ vào sự chu cấp của nhân dân bằng con đường cưỡng bức hay tự nguyện hoặc
phối hợp cả hai.
Câu 18: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. Các khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội, là những mối quan hệ vật chất - xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa con người
với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con
người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình
thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất; điều kiện tự nhiên-
môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số…, trong đó phương thức sản xuất vật chất là thành
phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc… cũng có vai trò
nhất định đối với tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống,
quan điểm, tư tưởng, lý luận… nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những
giai đoạn phát triển khác nhau. Nói cách khác, ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con
người với nhau, là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác
định, bao gồm những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa
học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật,
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học …).

25
Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng, ý thức nói chung, ý thức xã hội nói riêng, là sự phản ánh
tồn tại và đó là sự phản ánh biện chứng phức tạp, là kết quả hoạt động của con người. Sự nhận
thức như vậy về ý thức xã hội
Thứ nhất, tương ứng với nguyên lý về mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng, xác định
được nguyên nhân sự phụ thuộc của ý thức xã hội vào cơ sở vật chất của nó (là tiền đề triết học
để phân tích ý thức xã hội).
Thứ hai, chống lại các khái niệm duy tâm về thực thể và bản thể của ý thức xã hội, đồng thời
chống lại sự phủ định siêu hình về tính tích cực của đối tượng phản ánh.
Thứ ba, khi đưa ý thức xã hội vào hệ thống các mối liên hệ quy luật của xã hội, xác định được sự
phụ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, đồng thời cũng khẳng định được sự tồn tại độc lập
tương đối và tác động ngược trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Kết cấu của ý thức xã hội gồm
Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán… của con người, của
một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội được hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp cuộc sống
hàng ngày và phản ánh đời sống đó. Đặc điểm của tâm lý xã hội là phản ánh trực tiếp các sinh
hoạt hàng ngày của con người. Quá trình phản ánh này thường mang tính tự phát, chỉ ghi lại
những biểu hiện bề mặt bên ngoài của xã hội.
Hệ tư tưởng xã hội (hệ tư tưởng) là trình độ cao của ý thức xã hội được hình thành khi con người
đã có được nhận thức sâu sắc hơn các điều kiện sinh hoạt vật chất của mình; là nhận thức lý luận
về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật,
tôn giáo …) kết quả sự khái quát hoá những kinh nghiệm xã hội. Hệ tư tưởng được hình thành tự
giác, nghĩa là tạo ra được những tư tưởng của giai cấp nhất định và được truyền bá trong xã hội,
có khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội. Có hai loại hệ tư tưởng là
- Hệ tư tưởng khoa học- phản ánh chính xác, khách quan tồn tại xã hội
- Hệ tư tưởng không khoa học- phản ánh sai lầm, hư ảo hoặc xuyên tạc tồn tại xã hội.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử, khi xác định tồn tại xã hội là một hình thức đặc biệt của vật chất, có
xuất phát điểm từ "không phải ý thức của con người quy định sự tồn tại của họ, mà ngược lại, tồn
tại xã hội của họ quy định ý thức của họ" và khẳng định "ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội".
Sự phản ánh đó là quá trình bc phức tạp, là kết quả của mối liên hệ tích cực giữa con người với
thực tiễn.
Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội
*Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội quy định nội dung,
bản chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội; ý thức xã hội phản ánh cái lôgíc khách quan của
tồn tại xã hội. Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng, sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội,
của đời sống tinh thần xã hội được hình thành và phát triển trên cơ sở đời sống vật chất.

26
Nguồn gốc của tư tưởng, của tâm lý xã hội chỉ tìm thấy trong hiện thực vật chất. Suy rộng ra, sự
biến đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ không thể giải thích được nếu chỉ căn cứ vào ý thức của
thời đại đó, mà phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự
xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội và những quan hệ xã hội.
*Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi. Mỗi khi tồn tại xã hội,
đặc biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội cũng dần biến đổi
theo. Chính vì vậy, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, nếu có những quan điểm, tư tưởng, học
thuyết xã hội khác nhau về cùng một vấn đề thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống
vật chất của các thời kỳ lịch sử khác nhau quy định.
*Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc của ý thức xã hội không chỉ dừng
lại ở việc xác định sự phụ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, mà còn chỉ ra rằng, tồn tại
xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung
gian. Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm, lý luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh
rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy rõ
những mối quan hệ kinh tế được phản ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các tư tưởng ấy.
Như vậy, sự phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem xét một cách biện chứng.
Tính độc lập tương đối và sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội
Tính độc lập tương đối và sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội thể
hiện ở sự phát triển về mặt chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, nghệ thuật, văn học v.v dựa
vào sự phát triển của kinh tế. Nhưng tất cả những sự phát triển đó đều tác động lẫn nhau và cũng
tác động đến cơ sở kinh tế.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở
*ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội do không phản ánh kịp những thay đổi của
tồn tại xã hội do sức ỳ của thói quen, truyền thống, tập quán và tính bảo thủ của một số hình thái
ý thức xã hội v.v tiếp tục tồn tại sau khi những điều kiện lịch sử sinh ra chúng đã mất đi từ lâu;
do lợi ích nên không chịu thay đổi.
* ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Do tính năng động của ý thức, trong những điều
kiện nhất định, tư tưởng, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát
triển của tồn tại xã hội; dự báo được quy luật và có tác dụng tổ chức, hướng hoạt động thực tiễn
của con người vào mục đích nhất định. Đó cũng là vai trò to lớn của những tư tưởng tiên
tiến,khoa học; tuy nhiên, sự vượt trước này cũng có khả năng là ảo tưởng.
*ý thức xã hội có tính kế thừa. Quan điểm, lý luận của mỗi thời đại được tạo ra trên cơ sở kế
thừa những thành tựu lý luận của các thời đại trước. Kế thừa có tính tất yếu khách quan; có tính
chọn lọc và sáng tạo; kế thừa theo quan điểm lợi ích; theo truyền thống và đổi mới. Do vậy, nếu
không chú ý đến sự phát triển tư tưởng của các giai đoạn lịch sử trước được kế thừa trong ý thức
xã hội mới, thì khó giải thích được một tư tưởng nhất định. Lịch sử phát triển của các tư tưởng
cho thấy những giai đoạn hưng thịnh và suy tàn của tư tưởng nhiều khi không phù hợp hoàn toàn
với những giai đoạn hưng thịnh và suy tàn của nền kinh tế. Điều này chỉ ra rằng, vì sao một nước
có trình độ kinh tế kém phát triển, nhưng tư tưởng lại ở trình độ phát triển cao.

27
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội cũng gây ảnh hưởng tới tồn tại xã hội.
Thông thường, trong mỗi thời đại, tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể, có những hình thái ý
thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các hình thái ý thức xã hội khác. Điều
này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội không chỉ chịu sự tác động quyết định của tồn tại xã
hội, mà còn chịu sự tác động lẫn nhau. Mối liên hệ và tác động lẫn nhau đó giữa các hình thái ý
thức xã hội làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những tính chất và những mặt không thể giải
thích trực tiếp được bằng các quan hệ vật chất.
=>Sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội là biểu hiện quan trọng của tính
độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Đó là sự tác động nhiều chiều với các
phương thức phức tạp. Sự tác động này thể hiện mức độ phù hợp giữa tư tưởng với hiện thực; sự
xâm nhập của ý thức xã hội vào quần chúng cả chiều sâu, chiều rộng và phụ thuộc vào khả năng
hiện thực hoá ý thức xã hội của giai cấp và đảng phái. Như vậy, ý thức xã hội, với tính cách là
thể thống nhất độc lập,
Tích cực tác động ngược trở lại lên tồn tại xã hội nói riêng và lên đời sống xã hội nói chung.
Câu 19: Bản chất con người theo quan điểm Mác – Lênin
Trong chủ nghĩa Mác - Lênin, con người luôn là nội dung cơ bản. Tìm bản chất con người để
giải phóng con người khỏi xã hội tư bản với những giai cấp và những sự đối kháng giai cấp của
nó; xây dựng một xã hội, trong đó, sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do
của tất cả mọi người là mục đích cuối cùng của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người.
Nguồn gốc con người: Con người là kết quả của sự tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên. Giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con người vì thế con người phải dựa vào giới tự nhiên,
gắn bó với giới tự nhiên, hòa hợp với giới tự nhiên mới có thể tồn tại và phát triển. Con người
còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội để nảy sinh tính xã hội của họ, trong đó quan
trọng nhất là lao động sản xuất. Tư duy, ý thức của con người chỉ có thể phát triển trong lao động
và giao tiếp xã hội với nhau.
Bản chất con người:
+ Con người là thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội: Là sản phẩm của quá
trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên; con người có nhu cầu tự nhiên nên phải tuân theo sự chi
phối của các quy luật tự nhiên.
Là một thực thể tự nhiên-sinh vật, con người cũng tồn tại với những bản năng và nhu cầu tự
nhiên như ăn, uống, sinh con v.v và chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên như quy luật sinh học
(trao đổi chất, di truyền, biến dị, thích nghi môi trường sống..). Cái khác biệt giữa con người với
con vật là bản năng của con người đã được ý thức; quy luật tâm lý, ý thức của con người được
hình thành từ nền tảng sinh học như tình cảm, khát vọng, niềm tin, ý chí v.v giúp con người khai
thác, cải tạo tự nhiên và sáng tạo thêm những gì mà tự nhiên không có để thoả mãn nhu cầu sinh
tồn và phát triển của mình. Bản năng của con vật là bản năng sinh tồn thuần tuý, cuộc sống của
nó hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên.

28
Yếu tố tự nhiên-sinh vật ở con người là tiền đề, là điều kiện cần thiết cho sự hình thành và hoạt
động của con người. Yếu tố đó tồn tại vĩnh viễn bởi nó là cái sinh vật, cái vật chất sinh lý của
con người. Xã hội càng văn minh, con người càng phát triển thì bản năng động vật của nó càng
thu hẹp lại, nhường chỗ cho những hành vi tự giác, “Con người càng xa con vật bao nhiêu thì
con người lại càng tự mình làm ra lịch sử của mình có ý thức bấy nhiêu”.
Con người là một thực thể xã hội hoạt động có ý thức và sáng tạo. Là sản phẩm của quá trình xã
hội hóa; có nhu cầu xã hội nên phải tuân theo các chuẩn mực xã hội; con người có bản tính xã
hội. Bản chất xã hội của con người được thể hiện trong các hoạt động xã hội mà trước hết là
trong sản xuất vật chất để duy trì đời sống của mình. Lao động là hành vi lịch sử đầu tiên, là hoạt
động bản chất của con người mà nhờ đó con người tách ra khỏi động vật.
Con người chỉ tồn tại với tư cách là con người trong quan hệ với con người, với thế giới xung
quanh. Hệ thống các quan hệ xã hội của con người được hình thành trong quá trình hoạt động
thực tiễn và tham gia vào đời sống xã hội và đến lượt mình, chúng quy định đời sống xã hội, quy
định bản chất xã hội của con người. Như vậy, quan hệ xã hội là yếu tố cấu thành, là đặc trưng
bản chất của con người. Bản chất xã hội đó được xây dựng từ cơ sở thực thể tự nhiên-sinh vật
của con người.
Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội: Con
người chỉ thực sự trở thành con người khi sống trong môi trường xã hội.
Về bản chất, con người khác với con vật ở cả ba mặt:
Quan hệ giữa con người với giới tự nhiên,
Quan hệ giữa con người với xã hội,
Quan hệ giữa con người với chính bản thân mình. Trong đó quan hệ giữa con người với xã hội
là quan hệ bản chất nhất.
Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử:
Con người là chủ thể của lịch sử: Con người tác động, cải biến tự nhiên bằng hoạt động thực tiễn
của mình, thúc đẩy sự vận động và phát triển của xã hội. Lao động vừa là điều kiện cho sự tồn
tại, phát triển của con người, vừa là phương thức làm biến đổi đời sống xã hội. Không có con
người thì cũng không tồn tại các quy luật xã hội, không có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử xã hội.
Con người là sản phẩm của lịch sử: Bản chất con người luôn vận động, thay đổi cùng với sự
thay đổi của điều kiện lịch sử; bản chất đó là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của
con người. “Con người tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến
mức ấy”. Mỗi sự vận động và phát triển của lịch sử quy định sự biến đổi bản chất con người.
Liên hệ với việc xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện hiện nay:
Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về con người gồm nội dung cơ bản là: tư tưởng về giải
phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, tư tưởng về con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, tư tưởng về phát triển con người toàn diện

29
Quan điểm của Đảng CS Việt Nam về con người
Coi con người vừa là mục tiêu, là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển xã hội
Xác định sự nghiệp đổi mới đòi hỏi phải đặt con người vào vị trí trung tâm
Xác định sự thành công của công cuộc đổi mới và sự phát triển đất nước phụ thuộc vào việc phát
huy vai trò con người.
Luôn chú ý nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Xây dựng con người việt
Nam phát triển toàn diện: đức, trí, thể, mỹ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Giáo trình triết học Mác - Lênin, NXB CTQG, 2021; Hỏi và đáp môn NNLCB CCNML,
NXBCTQG, 2010, kiểm tra môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,
NXBCTQG, 2013; Học thuyết kinh tế Mác - Lênin về phương thức sản xuất TBCN, NXB Lao
động, 2013, Kênh Youtube Triết học123 và các tài liệu khác.

30
31

You might also like