You are on page 1of 26

Họ tên SV:

Phạm Trọng Chinh – BTBTIU22264


Lưu Vỹ Khang – BTBTIU22291
Nhằm tạo điều kiện sinh viên có thể làm quen dần cách thức thi đề mở, cô gửi các em một số
câu hỏi trọng tâm mang tính chất tham khảo. Lưu ý: Đây không phải là đề thi, không học tủ

ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 – 2024

Nội dung tập trung:


1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. (Trước V.I.Lênin, các nhà triết học quan niệm vật chất
như thế nào, cuộc cách mạng KHTN, định nghĩa vật chất của V.I.Lênin, ý nghĩa ppl (phải
tôn trọng thực tại khách quan), liên hệ tt)
Trả lời:
- Định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện
thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức, là cái mà khi tác động vào các giác quan con
người thì đem lại cho con người cảm giác, và là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của
nó.
- Quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác cho rằng vật chất (giới tự nhiên) là có
trước, là quyết định, còn ý thức (tinh thần) có sau, bị quyết định. Quan điểm này phù hợp với
thực tiễn, tuy nhiên khi trả lời câu hỏi vật chất là gì thì các nhà duy vật trước mác lại có những
quan điểm khác nhau.
+ Một là: Quan niệm của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại thì đồng nhất vật chất với
những sự vật hiện tượng cụ thể như nước, lửa, không khí, nguyên tử… coi đó là cái đầu tiên mà
từ đó sinh ra mọi cái còn lại. Quan niệm này mang nặng tính trực quan, ngây thơ, ấu trĩ và chưa
khoa học nên đã bị khoa học bác bỏ.
+ Hai là: Quan niệm của chủ nghĩa siêu hình thế kỷ XVII, XVIII quy vật chất về các thuộc tính
của vật như là khối lượng, quảng tính, hay là kết cấu nguyên tử. Quan niệm này đã có tính khoa
học tuy nhiên nó còn mang nặng tính siêu hình cơ giới, máy móc. Do đó những quan niệm này
cuối cùng cũng bị khoa học bác bỏ.
Từ đó đặt ra nhu cầu phải có một quan niệm mới về vật chất. Lênin là người đầu tiên đưa ra được
quan điểm này. Từ đó, chúng ta có thể rõ ràng thấy rằng định nghĩa vật chất của Lênin với quan
niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác có một điểm chung là đều cho rằng vật chất có
trước. Bởi lẽ, đối với quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác, ông ấy đã khẳng
định rằng vật chất quyết định ý thức. Còn với Lênin, khi khẳng định vật chất là cái được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh…, Lênin đã nhấn mạnh: Bằng những phương pháp
nhận thức khác nhau, con người có thể nhận thức được thế giới vật chất. Như thế, luận điểm này
đã phủ nhận thuyết không thể biết. Luận điểm này cũng trả lời dứt khoát mặt thứ hai của vấn đề
cơ bản của triết học: Con người có nhận thức được thế giới khách quan hay không? Lênin khẳng
định là có.
Điểm khác biệt giữa định nghĩa vật chất của Lênin với quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy
vật trước Mác là định nghĩa vật chất của Lênin đã kế thừa, bảo vệ, phát triển quan điểm của Mác
về vật chất; khắc phục được tính trực quan, siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của
các thời kỳ trước; giải quyết được sự khủng hoảng về mặt nhận thức luận trong khoa học tự
nhiên ở đầu thế kỷ XX tạo nền tảng vững chắc cho chủ nghĩa duy vật phát triển.
- Ý nghĩa ppl:
+ Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng; cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp
luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật
siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này
+ Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan, xuất
phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách
quan
+ Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội, đó là các điều kiện sinh
hoạt vật chất, hoạt động vật chất và các quan hệ vật chất xã hội giữa người với người
+ Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một hệ
thống lý luận thống nhất, góp phần tạo nên nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một
cách duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trước hết là các vấn đề về sự
vận động và phát triển của phương thức sản xuất vật chất, về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội, về mối quan hệ giữa quy luật khách quan của lịch sử và hoạt động có ý thức của con
người.
2. Khái niệm, nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức. Ý nghĩa ppl (phát huy tính năng
động, chủ quan của ý thức; tạo điều kiện cho ý thức được phát triển), liên hệ tt)
Trả lời:
- Khái niệm: Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản được các trường phái triết học quan
tâm nghiên cứu, nhưng tùy theo cách lý giải khác nhau mà có những quan niệm rất khác nhau,là
cơ sở để hình thành các trường phái triết học khác nhau, hai đường lối cơ bản đối lập nhau là chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
- Nguồn gốc:
+ Nguồn gốc tự nhiên:
> Sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện
thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
> Con người là kết quả phát triển lâu dài nhất của giới tự nhiên. Bộ óc người là nơi sản
sinh ra ý thức, là sản phẩm cao nhất của thế giới vật chất (14 tỷ nơron thần kinh).
> Tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người: thế giới khách quan được phản ánh
thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức.
+ Nguồn gốc xã hội của ý thức: gồm lao động và ngôn ngữ.
> Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên,
làm biến đổi giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tồn tại của con người. Đó là
hoạt động chủ động, sáng tạo và có mục đích.
> Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Từ
trong quá trình lao động, ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin. Karl Marx
đã nói “Nó là cái vỏ vật chất của tư duy”. Ngôn ngữ gồm 2 bộ phận: vỏ ngôn ngữ là vật chất,
ruột bên trong là ý thức.
- Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích
cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người
+Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan 1 cách năng động, sáng tạo của bộ óc con
người
> Hiện thực khách quan là khách thể của nhận thức, con người là chủ thể của nhận thức
=> khách thể nhận thức quyết định chủ thể nhận thức
> Năng động là lựa chọn định hướng, đối tượng nhận thức tùy thuộc vào chủ thể nhận
thức
> Sáng tạo là:
* Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những hình ảnh biểu tượng không có
thực tế
* Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những tri thức mới thông qua những
giả thuyết khoa học (ví dụ: tam đoạn luận)
* Nó thể hiện như 1 quá trình thống nhất bởi 3 mặt sau:
Mặt 1: Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh “Chủ thể phản ánh
có chọn lọc định hướng”
Mặt 2: Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng các hình ảnh tinh thần (so
sánh con ong xây tổ với kiến trúc sư).
Mặt 3: Chuyển từ mô hình trong tư duy quay trở lại hiện thực khách quan thông
qua hành động thực tiễn.

- Kết cấu của ý thức: gồm 4 yếu tố cơ bản nhất hợp thành:
+ Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là
sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
+ Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ.
+ Niềm tin là sự thừa nhận một tính chân lý.
+ Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản
trở trong quá trình thực hiện mục đích của nó.
=> Trong 4 yếu tố, tri thức là yếu tố quan trọng nhất vì tri thức là phương thức tồn tại của ý thức,
đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các
yếu tố khác.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức (khái quát vật chất là gì, khái quát ý thức
là gì, mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức (vc quyết định yt và ý thức có sự
tác động trở lại), Ý nghĩa ppl (tôn trọng thực tại khách quan, phát huy tính năng động,
chủ quan của ý thức), liên hệ tt)
Trả lời:
- Khái niệm:
* Vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
* Ý thức: Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản được các trường phái triết học quan tâm
nghiên cứu, nhưng tùy theo cách lý giải khác nhau mà có những quan niệm rất khác nhau, là cơ
sở để hình thành các trường phái triết học khác nhau, hai đường lối cơ bản đối lập nhau là chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó
vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
* Vật chất quyết định ý thức:
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Sự vận động của thế giới vật chất là yếu
tố quyết định sự ra đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người.
+ Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức: Sự phát triển của hoạt động thực tiễn cả về
bề rộng và chiều sâu là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu sắc nội
dung của tư duy, ý thức con người qua các thế hệ, qua các thời đại từ mông muội tới văn minh,
hiện đại.
+ Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức: Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính
cải biến thế giới của con người - là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của
con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
+ Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Mọi sự tồn tại, phát triển của ý
thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức
cũng phải thay đổi theo.
* Ý thức có tính đối lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ, ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống”
riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất.
+ Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất,
thậm chí còn tạo ra “thiên nhiên thứ hai” phục vụ cho cuộc sống của con người.
+ Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người; nó có
thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
> Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán một cách chính xác cho
hiện thực, có thể hình thành nên những lý luận định hướng đúng đắn và những lý luận này được
đưa vào quần chúng sẽ góp phần động viên, cổ vũ, khai thác mọi tiềm năng sáng tạo, từ đó sức
mạnh vật chất được nhân lên gấp bội.
> Ngược lại, ý thức có thể tác động tiêu cực khi nó phản ánh sai lạc, xuyên tạc hiện thực.
+ Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn: Tính năng động, sáng tạo
của ý thức mặc dù rất to lớn, nhưng không thể vượt quá tính quy định của những tiền đề vật chất
đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt
động.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
* Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan:
+ Phải xem xét SVHT như chính nó đang tồn tại trong thực tế
+ Trong hoạt động thực tiễn, phải lấy nhân tố vật chất làm cơ sở
+ Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
* Phát huy tính năng động, sáng tạo, tích cực của ý thức:
+ Phải nâng cao tri thức bằng việc học: khi là sinh viên thì phải học tập thật tốt…
+ Phải bồi dưỡng tình cảm, niềm tin, ý chí.
+ Phải tạo môi trường xã hội thuận lợi để con người phát huy tối đa năng lực, giá trị bản thân
4. *Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến (khái niệm mối liên hệ, phân loại mối liên hệ, nội
dung, tính chất của mối liên hệ, ý nghĩa ppl (quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử -
cụ thể), liên hệ tt).
Trả lời:
- Khái niệm mối liên hệ:
* “Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với
nhau.
- Phân loại:
* Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm
đối tượng kia thay đổi.
* Cô lập (tách rời) là trạng thái của các đối tượng khi sự thay đổi của đối tượng này không ảnh
hưởng đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi.
- Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ: các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối
liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt
nhau
- Tính chất:
* Tính khách quan: là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng.
* Tính phổ biến: Các mối liên hệ thể hiện ở chỗ, bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy
đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận
động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng.
* Tính đa dạng, phong phú: Các mối liên hệ giữ những vai trò khác nhau quy định sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng
- Ý nghĩa ppl:
* Nguyên tắc toàn diện:
+ Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của
tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó; “cần
phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của
sự vật đó”, tức là trong chỉnh thể thống nhất của “tổng hòa những quan hệ muôn vẻ của sự vật ấy
với những sự vật khác”.
+ Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể phản
ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác
động qua lại của đối tượng
+ Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian
nhất định, tức là cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và
phán đoán tương lai.
+ Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà
không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản
chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện (đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không
cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái
ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
* Nguyên tắc lịch sử-cụ thể
+ Thứ nhất: Khi phân tích sự vật, hiện tượng thì phải đặt nó trong bối cảnh không gian và thời
gian cụ thể của nó, phân tích xem những điều kiện không gian ấy có tác động ảnh hưởng như thế
nào đến tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
+ Thứ hai: Nguyên tắc lịch sử cụ thể yêu cầu phải nhận thức được vận động có tính phổ biến, là
phương thức tồn tại của vật chất.
+ Thứ ba: Nguyên tắc lịch sử cụ thể không chỉ yêu cầu nhận thức những thay đổi diễn ra trong sự
vật, hiện tượng, nhận thức những trạng thái chất lượng thay thế nhau, mà còn yêu cầu chỉ ra
được các quy luật khách quan quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, quy định
sự tồn tại hiện thời và khả năng chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng mới thông qua sự phủ định.
+ Thứ tư: Nguyên tắc lịch sử cụ thể còn đòi hỏi phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong các
mối liên hệ cụ thể của chúng.
+ Thứ năm: Nhận thức sự vật, hiện tượng theo nguyên tắc lịch sử cụ thể về bản chất chính là
nhận thấy các mối liên hệ, sự biến đổi của chúng theo thời gian, không gian tồn tại khác nhau
của mỗi mặt, mỗi thuộc tính, đặc trưng của sự vật, hiện tượng.

5. *Nguyên lý về sự phát triển (khái niệm phát triển, nội dung, ý nghĩa ppl (quan điểm phát
triển), liên hệ tt).
Trả lời:
- Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn, là vận động nhưng không phải mọi vận động
đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển
- Nội dung của nguyên lý về sự phát triển:
* Một là, xét từ mối quan hệ giữa đối tượng mới và hoàn cảnh thì đối tượng mới có kết cấu và
chức năng thích ứng với điều kiện mới đã biến đổi; đối tượng cũ chỉ gồm các loại yếu tố và chức
năng không còn phù hợp với hoàn cảnh đã biến đổi, xu thế diệt vong là không thể cứu vãn.
* Hai là, xét mối quan hệ giữa đối tượng cũ và đối tượng mới thì đối tượng mới là cái đã manh
nha nảy mầm từ trong lòng đối tượng cũ, là cái phủ định những tiêu cực trong đối tượng cũ, đồng
thời bảo lưu được những cái hợp lý, thích hợp với điều kiện mới và bổ sung nội dung mới chưa
có ở đối tượng cũ.
- Tính chất:
* Tính khách quan: thể hiện ở chỗ, nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân sự vật, hiện
tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn
chủ quan của con người
* Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư
duy.
* Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch
trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ. Sự vật, hiện tượng mới ra đời
từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô.
* Tính đa dạng, phong phú: tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư
duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau, phụ thuộc vào
không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
- Ý nghĩa ppl:
* Nguyên tắc phát triển:
+ Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của
nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển
trong tương lai.
+ Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động
phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
+ Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát
triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố
tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
6. *Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành (dẫn đến) những thay đổi về chất
và ngược lại. (khái quát quy luật là gì – ngắn gọn, PBCDV nghiên cứu những quy luật gì?
– ngắn gọn; Vị trí Quy luật lượng – chất trong PBCDV, khái niệm (CHẤT, LƯỢNG), nội
dung 2 chiều (1. , 2. ), vai trò (“PHƯƠNG THỨC, CÁCH THỨC CHUNG NHẤT”), ý
nghĩa ppl, liên hệ tt). Nhớ ca dao, tục ngữ
Trả lời:
- Khái niệm: Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa các
đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp.
- PBCDV nghiên cứu ba quy luật:
* Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại:
là một trong ba quy luật cơ bản của PBCDV
- Khái niệm:
* Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện
tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác (trả lời cho câu hỏi sự vật, hiện tượng đó là
gì? Giúp phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác)
* Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô,
trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại
lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng và còn còn biểu hiện ở
kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn hay nhỏ, tổng số ít hay nhiều, trình độ cao hay thấp, tốc độ
vận động nhanh hay chậm, màu sắc đậm hay nhạt
- Nội dung 2 chiều:
1. Sự thay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi:
* Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất với lượng;
là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay
đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.Độ
được giới hạn bởi hai điểm nút và sự thay đổi về lượng đạt tới điểm nút trên sẽ dẫn đến sự ra đời
của chất mới
* Điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự
vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới, thời điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy,
gọi là điểm nút.
*Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng
do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng.
2. Sự nhảy vọt về chất tạo ra một lượng phù hợp:
* Quy luật lượng đổi - chất đổi còn nói lên chiều ngược lại, nghĩa là khi chất mới đã khẳng định
mình, nó tạo ra lượng mới phù hợp để có sự thống nhất mới giữa chất với lượng.
- Vai trò:
* Phương thức: Chỉ ra tính chất của sự vận động và phát triển, khi cho thấy sự thay đổi về lượng
của sự vật, hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự thay đổi nhảy vọt về chất làm cho sự vật, hiện
tượng vừa tiến bước tuần tự, vừa có những bước đột phá vượt bậc.
* Cách thức chung nhất: Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển,
khi cho thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy những thay đổi về
lượng đạt đến ngưỡng nhất định.
- Ý nghĩa ppl:
* Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có
biến đổi về chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ. Bước nhảy làm cho chất
mới ra đời, thay thế chất cũ là hình thức tất yếu của sự vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện
tượng; nhưng sự thay đổi về chất do thực hiện bước nhảy gây nên chỉ xảy ra khi lượng đã thay
đổi đến giới hạn, tức là đến điểm nút, đến độ nên muốn tạo ra bước nhảy thì phải thực hiện quá
trình tích lũy về lượng.
* Thứ hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự
vận động của sự vật, hiện tượng; tư tưởng nôn nóng thường biểu hiện ở chỗ không chú ý thỏa
đáng đến sự tích lũy về lượng mà cho rằng sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ là những bước
nhảy liên tục; ngược lại, tư tưởng bảo thủ thường biểu hiện ở chỗ không dám thực hiện bước
nhảy, coi sự phát triển chỉ là những thay đổi về lượng. Do vậy, cần khắc phục cả hai biểu hiện
trên.
* Thứ ba, sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết
tâm thực hiện bước nhảy; tuy đều có tính khách quan, nhưng quy luật xã hội chỉ diễn ra thông
qua hoạt động có ý thức của con người; do vậy, khi thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực xã hội,
tuy vẫn phải tuân theo điều kiện khách quan, nhưng cũng phải chú ý đến điều kiện chủ quan. Nói
cách khác, trong hoạt động thực tiễn, không những cần xác định quy mô và nhịp điệu bước nhảy
một cách khách quan, khoa học, chống giáo điều, rập khuôn, mà còn phải có quyết tâm và nghị
lực để thực hiện bước nhảy khi điều kiện đã chín muồi, chủ động nắm bắt thời cơ thực hiện kịp
thời bước nhảy khi điều kiện cho phép, chuyển thay đổi mang tính tiến hóa sang thay đổi mang
tính cách mạng.
* Thứ tư, quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng; do đó, phải biết lựa chọn phương pháp
phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
7. *Quy luật về sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (khái quát quy luật là gì –
ngắn gọn, PBCDV nghiên cứu những quy luật gì? – ngắn gọn, Vị trí của quy luật mâu
thuẫn, khái niệm, phân loại mâu thuẫn, nội dung, vai trò (NGUỒN GỐC, ĐỘNG LỰC;
HẠT NHÂN CỦA PBCDV), ý nghĩa ppl, liên hệ tt).
Trả lời:
- Khái niệm: Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa các
đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp.
- PBCDV nghiên cứu ba quy luật:
* Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Vị trí:
- Khái niệm:
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện bản chất, đề cập tới vấn đề cơ
bản và quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật - vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận
động, phát triển.
- Nội dung
+ Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất,
vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Yếu tố
tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc tính... có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi sự vật, hiện tượng của
tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Phân loại:
+ Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng; quy định bản
chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong.
+ Mâu thuẫn không cơ bản đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự vận động,
phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ
bản.
+ Mâu thuẫn chủ yếu luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng, có
tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình phát triển.
+ Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng.
+ Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng... đối lập nằm
trong chính mỗi sự vật, hiện tượng; có vai trò quy định trực tiếp quá trình vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng.
+ Mâu thuẫn bên ngoài xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau; tuy
cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chúng, nhưng phải thông qua mâu thuẫn bên
trong mới phát huy tác dụng.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướng xã
hội... có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hòa được.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu
hướng xã hội... có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.
* Nội dung:
+ Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng, lực lượng... đối lập nhau tạo
thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là
nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới
ra đời.
* Vai trò:
+ Nguồn gốc: là nguyên nhân cuối cùng tạo nên nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng là sự tác động (theo hướng phủ định, thống nhất) lẫn nhau giữa chúng và giữa
các mặt đối lập trong chúng. Có hai loại tác động dẫn đến vận động là tác động lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng (bên ngoài) và sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập của cùng một sự vật,
hiện tượng (bên trong); nhưng chỉ có sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập (bên trong) mới
làm cho sự vật, hiện tượng phát triển.
+ Động lực: Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết
mâu thuẫn đó là động lực của sự vận động, phát triển. Vì vậy, sự vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng là tự thân.
+ Hạt nhân của PBCDV: Vạch ra nguồn gốc động lực của sự vận động phát triển của thế giới
khách quan và là chìa khoá là cơ sở giúp chúng ta nắm vững thực chất của tất cả các quy luật và
phạm trù của phép biện chứng duy vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
* Thứ nhất, thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng; từ đó giải quyết
mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra
thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng; từ đó tìm ra phương hướng, giải
pháp đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
* Thứ hai, phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện
chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và đề ra được phương
pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
* Thứ ba, phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ
thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.
8. *Quy luật phủ định của phủ định (khái quát quy luật là gì – ngắn gọn, PBCDV nghiên
cứu những quy luật gì? – ngắn gọn, Vị trí của quy luật phủ định của phủ định, khái niệm,
nội dung, vai trò (KHUYNH HƯỚNG CHUNG), ý nghĩa ppl, liên hệ tt).
Trả lời:
- Khái niệm: Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa các
đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp.
- PBCDV nghiên cứu ba quy luật:
* Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Vị trí: Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật
- Khái niệm: là sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, phát triển từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
- Nội dung:
* Phủ định biện chứng
+ Khái niệm: chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát triển; làm cho sự vật, hiện
tượng mới ra đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với
sự vật, hiện tượng mới; là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong
“sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện
tượng cũ.
+ Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau một số (ít nhất là hai) lần phủ định, sự vật,
hiện tượng phát triển có tính chu kỳ theo đường xoáy ốc mà thực chất của sự phát triển đó là sự
biến đổi, trong đó giai đoạn sau vẫn bảo tồn những gì tích cực đã được tạo ra ở giai đoạn trước
* Kế thừa biện chứng
+ Khái niệm: chỉ sự vật, hiện tượng mới ra đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích
hợp để chuyển sang chúng; loại bỏ các yếu tố không còn thích hợp của sự vật, hiện tượng cũ
đang gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới.
+ Đặc điểm của kế thừa biện chứng là duy trì các yếu tố tích cực của sự vật, hiện tượng bị phủ
định dưới dạng vượt bỏ, các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật,
hiện tượng mới.
* Đường xoáy ốc là khái niệm dùng để chỉ sự vận động của những nội dung mang tính kế thừa
có trong sự vật, hiện tượng mới nên không thể đi theo đường thẳng, mà diễn ra theo đường tròn
không nằm trên một mặt phẳng tựa như đường xoáy ốc.
- Hình thức: diễn đạt rõ nhất đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng ở tính kế thừa qua
khâu trung gian, tính lặp lại, nhưng không quay lại và tính tiến lên của sự phát triển.
- Vai trò: phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông qua khâu trung gian giữa cái bị phủ định và cái
phủ định; do có kế thừa nên phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn mà là điều
kiện cho sự phát triển, nó lưu giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc
điểm chủ yếu của cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên
không hẳn theo đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc.
* Khuynh hướng chung: chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoáy ốc), kết quả (sự vật, hiện
tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự thống nhất
giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển; nghĩa là sự vật, hiện tượng mới ra đời từ
sự vật, hiện tượng cũ, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
* Thứ nhất, quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự
thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; sau khi đã trải qua các mắt xích
chuyển hóa, có thể xác định được kết quả cuối cùng của sự phát triển.
* Thứ hai, quy luật này giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển, đó là quá trình diễn
ra quanh co, phức tạp, không hề đều đặn thẳng tắp, không va vấp, không có những bước thụt lùi.
Trái lại là không biện chứng, không khoa học, không đúng về mặt lý luận (V.I. Lênin).
* Thứ ba, quy luật này giúp nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời phù hợp với
quy luật phát triển, biểu hiện giai đoạn cao về chất trong sự phát triển. Trong tự nhiên, sự xuất
hiện của sự vật, hiện tượng mới diễn ra tự phát; nhưng trong xã hội, sự xuất hiện mới gắn với
nhận thức và hành động có ý thức của con người.
* Thứ tư, tuy sự vật, hiện tượng mới thắng sự vật, hiện tượng cũ, nhưng trong thời gian nào đó,
sự vật, hiện tượng cũ còn mạnh hơn; vì vậy, cần ủng hộ sự vật, hiện tượng mới, tạo điều kiện cho
nó phát triển hợp quy luật; biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp lý của sự vật,
hiện tượng cũ làm cho nó phù hợp với xu thế vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng mới.
9. Cặp phạm trù cái riêng – cái chung
Khái niệm. Nội dung. Ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn
10. Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả
Khái niệm. Nội dung. Ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn
11. Cặp phạm trù nội dung – hình thức; bản chất – hiện tượng
Khái niệm. Nội dung. Ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn
12. Cặp phạm trù tất nhiên – ngẫu nhiên; khả năng – hiện thực
Khái niệm. Nội dung. Ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn
13. *Thực tiễn là gì? Các đặc trưng cơ bản của thực tiễn? Vai trò thực tiễn đối với nhận thức
(nhận thức là gì – ngắn gọn, thực tiễn là gì (hoạt động vật chất cảm tính) …., các hình
thức của thực tiễn (3 hình thức, hình thức nào đóng vai trò quyết định, vì sao), vai trò của
thực tiễn đối với nhận thức (thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và thực
tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý), ý nghĩa ppl (lý luận phải gắn liền với thực tiễn),
liên hệ tt).
Trả lời:
- Nhận thức: là quá trình phản ảnh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách
quan vào trong đầu óc của con người trên cơ sở thực tiễn.
- Thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải biên tự nhiên và xã hội.
- Các hình thức của thực tiễn:
o Hoạt động sản xuất vật chất: Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng
những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra những của cải và các
điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình và xã hội. Đây
là hoạt động cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định đói với các hoạt động khác.
Bởi vì, nó là hoạt động nguyên thuỷ nhất và tồn tại một cách khách quan, thường
xuyên nhất trong đời sống của con người và nó tạo ra những điều kiện, của cải
thiết yếu có tính quyết định đối với sự sinh tồn và phát triển của con người.
Không có hoạt động sản xuất vật chất thì không thể có các hình thức hoạt động
khác. Các hình thức hoạt động khác suy cho cùng cũng xuất phát từ hoạt động sản
xuất vật chất và phục vụ cho hoạt động sản xuất vật chất của con người.
o Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội
phát triển.
o Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động được tiến hành trong những điều
kiện do con người tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự
nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng
nghiên cứu.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
o Thực tiễn, trước nhất, được thể hiện trước hết ở chỗ thực tiễn là cơ sở, động lực
và mục đích của nhận thức. Sử dĩ như vậy bởi vì thực tiễn là điểm xuất phát trực
tiếp của nhận thức. Nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận
động và phát triển của nhận thức. Chính con người có nhu cầu tất yếu khách quan
là giải thích và cải tạo thế giới mà buộc con người phải tác động trực tiếp vào các
sự vật, hiện tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Sự tác động đó làm cho các
sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ khác
nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm
bắt được bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
o Thực tiễn còn đóng vai trò là tiêu chuẩn để kiếm tra chân lý. Bởi vì, thực tiễn là
những hoạt động vật chất có tính tất yếu khách quan, diễn ra độc lập đối với nhận
thức. Nó luôn luôn vận động và phát triển trong lịch sử. Nhờ đó mà thúc đẩy nhận
thức cùng vận động, phát triển.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
o Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở động
lực mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi nhận thức
đều xuất phát từ thực tiễn.
o Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn luôn đi sâu đi sát thực
tiễn tiến hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
o Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi
những chủ quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, CN tương
đối, chủ nghĩa xem lại.
14. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức (Nhận thức là gì? Từ trực quan sinh động
(Nhận thức cảm tính) đến Tư duy trừu tượng (Nhận thức lý tính)? Từ tư duy trừu tượng
(Nhận thức lý tính) đến thực tiễn – Phân tích)
Trả lời:
- Khái niệm về nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế
giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những
tri thức về thế giới khách quan đó.
- Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động): là giai đoạn đầu tiên của quá
trình nhận thức. Đó là giai đoạn mà con người sử dụng các giác quan để tác động trực
tiếp vào các sự vật nhằm nắm bắt các sự vật ấy. Trực quan sinh động bao gồm 3 hình
thức là cảm giác, tri giác và biểu tượng.
- Nhận thức lý tính là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc
tính, những đặc điểm bản chất của đối tượng. Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức
năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất có tính quy luật của các sự vật,
hiện tượng. Vì vậy, nó đạt đến trình độ phản ánh sâu sắc hơn, chính xác hơn và đầy đủ
hơn cái bản chất của đối tượng. Nhận thức lý tính hay tư duy trừu tượng được thể hiện ở
các hình thức như khái niệm, phán đoán và suy luận.
15. Vai trò của sản xuất vật chất. (Sản xuất là gì? Sản xuất có mấy loại? Sản xuất vật chất giữ
vị trí, vai trò như thế nào? Vì sao nói: “Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng cho sự phát
triển xã hội”.
Trả lời:
- Sản xuất: là họat động đặc trưng của con người và xã hội loài người.
- Sản xuất có 3 loại: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra xã hội loài người.
- Vai trò của sản xuất vật chất:
o Tất cả các quan hệ xã hội về nhà nước, pháp quyền, đạo đức, nghệ, thuật, tôn
giáo,… đều hình thành, biến đổi trên cơ sở sản xuất vật chất.
o Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển các mặt của
đời sống xã hội, quyết định phát triển xã hội từ thấp đến cao.
- Vì sao nói “…”:
o Sản xuất vật chất đáp ứng nhu cầu sống còn và phát triển của con người.
o Sản xuất vật chất là cơ sở nảy sinh quan hệ liên kết của con người về các mặt:
kinh tế, chính trị, văn hóa…
o Sản xuất vật chất giúp hoàn thiện quá trình lao động và trau dồi vốn ngôn ngữ.
16. *Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ lực lượng sản xuất (khái
niệm quy luật, sản xuất, hình thức sản xuất, phương thức sản xuất, LLSX (phân tích),
QHSX (phân tích), nội dung (LLSX quyết định QHSX; QHSX có sự tác động trở lại: phù
hợp (tích cực) – thúc đẩy; không phù hợp (tiêu cực) – kìm hãm), ý nghĩa ppl, liên hệ tt
(kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giáo dục, nguồn nhân
lực, công cụ lao động,…).
Trả lời:
- Sản xuất:
o Khái niệm: là họat động đặc trưng của con người và xã hội loài người.
o Hình thức: bao gồm sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân
con người.
- Phương thức sản xuất: là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. PTSX chính là sự thống nhất của
LLSX ở một trình độ nhất định và QHSX tương ứng.
- Lực lượng sản xuất:
o Khái niệm: Trong quá trình sản xuất, lực lượng sản xuất chính là sức lao động của
con người và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động, kết hợp với nhau.
o Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất. Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong
quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động
với kỹ năng lao tộng của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
- Quan hệ sản xuất:
o Khái niệm: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và
tái sản xuất xã hội).
o Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
 Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất: là quan hệ xuất phát, quan hệ
cơ bản, đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội. QHSH về TLSX
quyết định QH về tổ chức QLSX, QH phân phối sản phẩm cũng như các
quan hệ xã hội khác.
 Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất: trực tiếp tác động (có thể thúc
đẩy hoặc kiềm hãm) đên quá trình sản xuất, đến việc tổ chức, điều khiển
quá trình sản xuất.
 Quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra: kích thích trực tiếp đến lợi
ích của con người  tác động đến thái độ của con ngừoi trong lao động
sản xuất  có thể thúc đẩy hoặc kiềm hãm sản xuất phát triển.
- LLSX quyết định QHSX:
o Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ
sản xuất cho phù hợp với nó.
o Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ
sản xuất là "hình thức phát triển" của lực lượng sản xuất. Trong trạng thái đó, tất
cả các mặt của quan hệ sản xuất đều "tạo địa bàn đầy đủ" cho lực lượng sản xuất
phát triển. Điều đó có nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối
ưu giữa người lao động với tư liệu sản xuất và do đó lực lượng sản xuất có cơ sở
để phát triển hết khả năng của nó.
- QHSX có sự tác động trở lại:
o QHSX cũng có tính tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản
xuất.
o Phân tích: Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ
của con người trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội,
đến phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ,… và do đó tác động đến sự
phát triển của lực lượng sản xuất.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát
triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, không phải là kết quả của mệnh lệnh hành
chính, của mọi sắc lệnh từ trên ban xuống, mà từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan
của quy luật kinh tế, chống tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí. Hai quá trình trên cần
được thực hiện đồng thời.
- Liên hệ thực tiễn về phương hướng phát triển lực lượng sản xuất:
o Nâng cao trình độ người lao động, nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo
nghề, đẩy mạnh phát triển nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng.
o Cải tảo các loại máy móc, dây chuyển sản xuất.
o Nhà nước cần quan tâm đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất
cũng như nghiên cứu, sáng chế, mua máy móc thiết bị…
o Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại.
17. *Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. (khái niệm CSHT (phân tích),
KTTT (phân tích), nội dung (CSHT quyết định KTTT; KTTT có sự tác động trở lại: phù
hợp (tích cực) – thúc đẩy; không phù hợp (tiêu cực) – kìm hãm), ý nghĩa ppl, liên hệ tt.
(nếu liên hệ mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị)
Trả lời:
- Cơ sở hạ tầng:
o Khái niệm: là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một
xã hội nhất định.
o Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ
sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai.
Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối
các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế - xã
hội.
- Kiến trúc thượng tầng:
o Khái niệm: Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp
quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v. cùng với những thiết chế xã
hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội, v.v. được
hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
o Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động
phát triển riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều
hình thành trên cơ sở hạ tầng. Song, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau
đối với cơ sở hạ tầng. Có những yếu tố như chính trị pháp luật có quan hệ trực
tiếp với cơ sử hạ tầng; còn những yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ
quan hệ gián tiếp với nó.
- MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT:
o CSHT đóng vai trò quyết định đối với KTTT:
 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trước
hết thể hiện ở chỗ: Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc
thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do
tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp
nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và
đời sống tinh thần của xã hội.
 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng còn thể
hiện ở chỗ: cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng
tầng cũng thay đổi theo.
o KTTT có sự tác động trở lại:
 Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ
sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách
thức tác động khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố có
tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng vì đó là bộ máy bạo lực tập
trung của giai cấp thống trị về kinh tế. Các yếu tố khác của kiến trúc
thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v. cũng đều tác
động đến cơ sở hạ tầng, nhưng chúng đều bị nhà nước, pháp luật chi phối.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
o Kiến trúc thượng tầng là do cơ sở hạ tầng sinh ra. Vì vậy, phải xây dựng và hoàn
thiện một hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách, đầu tư chiến lược phù hợp với
cơ sở hạ tầng, tức là phù hợp với quan hệ sản xuất hiện tồn và cơ cấu thành phần
kinh tế nhằm kích thích sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
o Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Vì vậy, để
củng cố kiến trúc thượng tầng vững mạnh thì cần phải mở rộng và phát huy vai
trò của các quan hệ sản xuất trong đời sống xã hội.
- Liên hệ thực tiễn: Ở Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI chỉ ra:
“Xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nguyên
tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy
định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp
hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền”
18. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên. (Hình
thái kinh tế - xã hội là gì? Cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội. Sự chuyển tiếp giữa các
hình thái kinh tế - xã hội? Chứng minh sự chuyển tiếp ấy là một quá trình lịch sử - tự
nhiên,…).
Trả lời:
- Hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã
hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội
đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội: bao gồm các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất (là nền
tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội), quan hệ sản xuất (là quan hệ
cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả mối quan hệ xã hội khác) và kiến trúc thượng tầng
(là các quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học,… và các thiết chế tương
ứng được hình thành, phát triển dựa trên cơ sở các quan hệ sản xuất).
- Sự chuyển tiếp giữa các hình thái kinh tế - xã hội:
o C.Mác đã đi đến kết luận: "Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là
một quá trình lịch sử - tự nhiên".
o Như vậy, quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra
bằng con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những
điều kiện nhất định, một hoặc một vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
- Chứng minh: Nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát triển của xã hội là ở sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định, làm
thay đổi quan hệ sản xuất. Đến lượt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm cho kiến trúc
thượng tầng thay đổi theo, và do đó mà hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng
hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra một cách khách
quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
19. *Quy luật tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. (khái niệm TTXH (phân tích), YTXH
(phân tích), nội dung quy luật (TTXH quyết định YTXH và YTXH có sự tác động trở
lại), ý nghĩa ppl, liên hệ tt (văn hóa).
Trả lời:
- Khái niệm TTXH: Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là
một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh.
- TTXH bao gồm các yếu tổ cơ bản sau: phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên,
hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số…
- Khái niệm YTXH: Ý thức xã hội tự nhận thức về mình, về sự tồn tại xã hội của mình và
về hiện thực xung quanh mình. Nói cách khác, YTXH là mặt tinh thần của đời sống xã
hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần xã hội.
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: Mác và Ăngghen đã chứng minh rằng: đời sống
tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, rằng không
thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa là không thể tìm
trong đầu óc con người mà phải tìm trong hiện thực vật chất. Chẳng hạn, trong xã hội
nguyên thủy, do trình độ của lực lượng sản xuất còn hết sức thấp kém, mọi người còn
sống chung, làm chung và hưởng chung nên chưa có quan niệm về tư hữu, chưa có ý thức
về bóc lột. Nhưng khi chế độ công xã nguyên thủỷ tan rã, chế độ tư hữu ra đời, xã hội
phân chia giàu nghèo, bóc lột và bị bóc lột thì ý thức con người cũng biến đổi căn bản;
nảy sinh và phát triển tư tưởng tư hữu, ăn bám, bóc lột, chủ nghĩa cá nhân, v.v.. Các nhà
tư tưởng của giai cấp chủ nô (kể cả chủ nô dân chủ, tiến bộ) vẫn ca ngợi chế độ nô lệ, coi
sự tồn tại của nó là hợp tự nhiên, cần thiết. Nhưng khi xã hội chiếm hữu nô lệ suy tàn, lỗi
thời thì trong xã hội cũng xuất hiện những tư tưởng xem chế độ nô lệ là trái với chính
nghĩa, cần xoá bỏ.
- Ý thức xã hội tác động ngược lại tồn tại xã hội: Ăngghen viết: “Sự phát triển về mặt
chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,… đều dựa vào sự phát triển
kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế.
 Ý thức xã hội có thể tác động ngược lại tồn tại xã hội.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất
biện chứng của đời sống xã hội. Vì vây, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hôi mới
phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
20. *Khái niệm con người và bản chất con người. (khái niệm con người từ thời kỳ cổ đại,
trung cận đại, triết học cổ điển Đức,… (sơ lược) đến THM-L (phân tích), bản chất con
người (phân tích) – nhớ bàn luận: liệu rằng bản chất con người có thể thay đổi hay ko,
nếu có thì giải pháp (giáo dục – đào tạo, nâng cao nhận thức, xây dựng môi trường sống
tốt đẹp, lành mạnh,…) , ý nghĩa ppl, liên hệ tt.
Trả lời:
- Khái niệm:
o Quan điểm trước Mác:
 Triết học Trung Hoa: Bản tính con người là Thiện (Nho gia) hoặc Bất
thiện (Pháp gia).
 Triết học Ấn Độ: Con người có bản tính vô ngã, vô thường, hướng thiện
trên con đường truy cầu sự giác ngộ.
 Triết học phương Tây: Các nhà triết học duy vật cho rằng con người cũng
như vạn vật trong giới tự nhiên. Trong khi dó, các nhà triết học duy tâm lại
cho rằng bản chất lý tính của con người là bản chất bất tử của linh hồn
thuộc về thế giới ý niệm (Platon), là bản chất phi kinh nghiệm của lý tính
(Descartes),…
 Triết học cổ điển Đức: những nhà triết học nổi tiếng như Cantơ, Hêghen
đã phát triển quan niệm về con người theo khuynh hướng của chủ nghĩa
duy tâm. Theo Hêghen, con người là hiện thân của “ý niệm tuyệt đối”.
o Theo triết học Mác – Lênin:
 Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội:
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học,
đồng thời khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố
sinh học và yếu tố xã hội.
 Mặt sinh vật: “Giới tự nhiên là "thân thể vô cơ của con người"; con
người là một bộ phận của tự nhiên; là kết quả của quá trình phát
triển và tiến hoá lâu dài của môi trường tự nhiên.”
 Mặt xã hội: "Có thể phân biệt con người với súc vật, bằng ý thức,
bằng tôn giáo, nói chung bằng bất cứ cái gì cũng được. Bản thân
con người bắt đầu bằng sự tự phân biệt với súc vật ngay khi con
người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình - đó là
một bước tiến do tổ chức cơ thể của con người quy định. Sản xuất
ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thế con người đã gián tiếp
sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình"
 Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan
hệ xã hội: Con người đã vượt lên thế giới loài vật ở cả ba phương diện
khác nhay: quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính
bản thân con người. Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng, đều mang tính
xã hội, trong đó quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất,
bao trùm tất cả những mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng
mực liên quan đến con người.
 Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử.
- Bản chất con người không phải là một hệ thống đóng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng
với điều kiện tồn tại của con người. Mặc dù là "tổng hòà các quan hệ xã hội", con người
có vai trò tích cực trong tiến trình lịch sử với tư cách là chủ thể sáng tạo. Thông qua đó,
bản chất con người cũng vận động biến đổi cho phù hợp. Có thể nói rằng, mỗi sự vận
động và tiến lên của lịch sử sẽ quy định tương ứng (mặc dù không trùng khắp) với sự vận
động và biến đổi của bản chất con người. Vì vậy, để phát triển bản chất con người theo
hướng tích cực, cần phải làm cho hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Hoàn
cảnh đó chính là toàn bộ môi trường tự nhiên và xã hội tác động đến con người theo
khuynh hướng phát triển nhằm đạt tới các giá trị có tính mục đích, tự giác, có ý nghĩa
định hướng giáo dục. Thông qua đó, con người tiếp nhận hoàn cảnh một cách tích cực và
tác động trở lại hoàn cảnh trên nhiều phương diện khác nhau: hoạt động thực tiễn, quan
hệ ứng xử, hành vi con người, sự phát triển của phẩm chất trí tuệ và năng lực tư duy, các
quy luật nhận thức hướng con người tới hoạt động vật chất.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
o Để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người thì không thể chỉ dơn
thuần từ phương diện bản tính tự nhiên của nó mà điều căn bản hơn, có tính quyết
định phải là từ phương diện bản tính xã hội của nó, từ những quuan hệ kinh tế - xã
hội của nó.
o Động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển của xã hội chính là năng lực sáng tạo
lịch sử của con người. Vì vậy, phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con người, vì
con người chính là phát huy nguồn động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ và
phát triển của xã hội.
o Sự nghiệp giải phóng con người nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó
phải là hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế - xã hội.
- Liên hệ thực tiễn: Chúng ta có thể nhìn vào bản chất, tính cách của một người để phán
đoán về hoàn cảnh và môi trường xung quanh của người đó. Bởi theo triết học Mác –
Lênin, bản chất con người là tổng hoà của những quan hệ xã hội, vậy nên bản chất của
mỗi cá nhân trong xã hội sẽ thể hiện một cách trần trụi nhất môi trường xung quanh họ.
Chủ đề 21: Vấn đề giai cấp (Định nghĩa, nguồn gốc, kết cấu của giai cấp, đấu tranh giai cấp)
Trả lời:
- Định nghĩa: Giai cấp đề cập đến các thứ bậc khác nhau phân biệt giữa các cá nhân hoặc
các nhóm người trong các xã hội hoặc các nền văn hóa. Theo Lênin: “Người ta gọi giai
cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ
thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường
thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư
liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về
cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng.[…]”
- Nguồn gốc: trước nhất là do nguyên nhân kinh tế.
o Trong xã hội nguyên thuỷ, lực lượng sản xuất chưa phát: triển, năng suất lao động
rất thấp, sản phẩm làm ra chưa đủ nuôi sống người nguyên thủỷ. Để tồn tại họ
phải sống nương tựa vào nhau theo bầy đàn lệ thuộc nhiều vào tự nhiên, giai cấp
chưa xuất hiện.
o Sản xuất ngày càng phát triển với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Công cụ
sản xuất bằng kim loại ra đời thay thế công cụ bằng đá, năng suất lao động nhờ đó
tăng lên đáng kể, phân tông lao động xã hội từng bước hình thành, của cải dư thừa
xuất hiện, những người có chức quyền trong các thị tộc, bộ lạc đã chiếm đoạt của
cải dư thừa làm của riêng; chế độ tư hữu ra đời, bất bình đẳng về kinh tế nảy sinh
trong nội bộ công xã, đó chính là cơ sở của sự xuất hiện giai cấp.
- Kết cấu của giai cấp: bao gồm hai giai cấp cơ bản – là sản phẩm đích thực của chế độ
kinh tế - xã hội cũng như quyết định sự tồn tại, sự phát triển của hệ thống sản xuất trong
xã hội đó, và một số giai cấp không cơ bản cũng như các tầng lớp trung gian.
- Đấu tranh giai cấp:
o Định nghĩa: là “Cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hét quyền, bị áp bức và
lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu
tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những
người hữu sản hay giai cấp tư sản.” (Theo V.I.Lênin)
o Bản chất: là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn giữa quần chúng bị áp bức, vô
sản đi làm thuê (giai cấp bị trị) đối với giai cấp thống trị.
o Đây chính là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp, bởi đỉnh
cao của một cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội, thay thể
phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Điều
này mở ra địa bàn mới cho sự phát triển của sản xuất xã hội.
Chủ đề 22: Vấn đề dân tộc (các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc, khái
niệm dân tộc, …)
Trả lời:
- Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc:
o Thị tộc: Là cộng đồng người (gồm khoảng vài trăm người) có cùng một huyết
thống. Thị tộc là một đơn vị sản xuất và là một hình thức tồn tại cơ bản của xã hội
nguyên thuỷ.
o Bộ lạc: Là một tập hợp dân cư được tạo thành từ nhiều thị tộc do có quan hệ huyết
thống hoặc quan hệ hôn nhân liên kết với nhau, trong đó có một thị tộc gốc tạo
thành bộ lạc gọi là bào tộc. Đặc trưng của bộ lạc là có cùng ngôn ngữ, phong tục
tập quán, văn hóa, tín ngưỡng và cùng chung sống trên một vùng lãnh thổ.
o Bộ tộc: Là một cộng đồng dân cư được hình thành từ sự liên kết của nhiều bộ lạc
và liên minh các bộ lạc trên cùng một vùng lãnh thổ nhất định. Bộ tộc đông đảo
hơn bộ lạc. Mỗi bộ tộc có tên gọi và có những đặc điểm về kinh tế, văn hóa riêng.
Khác với bộ lạc và thị tộc, bộ tộc có vùng lãnh thổ tương đối ổn định, dân cư đa
dạng và đan xen, đa ngôn ngữ và văn hóa, trong đó ngôn ngữ của bộ lạc nào
chiếm vị trí trung tâm của sự giao lưu và phát triển kinh tế sẽ trở thành ngôn ngữ
chung của cả bộ tộc.
- Khái niệm dân tộc:
o Nghĩa rộng: dùng để chỉ quốc gia – các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
o Nghĩa hẹp: dùng để chỉ cộng đồng tộc người – các dân tộc đa số và thiểu số trong
một quốc gia.
 Dân tộc là một cộng đồng dân cư gồm có những đặc điểm chung thống nhất rất chặt
chẽ: cộng đồng về lãnh thổ, kinh tế, ngôn ngữ, văn hoá, tâm lý,…
Chủ đề 23: Vấn đề nhà nước và cách mạng (khái niệm, bản chất, đặc trưng, chức năng cơ bản,
các kiểu và hình thức nhà nước; Nguồn gốc, bản chất của cách mạng xã hội)
Trả lời:
- Khái niệm: là một tổ chức xã hội đặc biệt của quyền lực chính trị được giai cấp thống trị
thành lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của mình.
- Bản chất: "Nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy của một giai cấp này dùng để trấn áp
một giai cấp khác", là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai
cấp khác, là cơ quan quyền lực của một giai cấp đối với toàn xã hội, là công cụ chuyên
chính của một giai cấp.
- Đặc trưng cơ bản của nhà nước:
o Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
o Nhà nước. có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với
mọi thành viên trong xã hội.
o Nhà nước hình thành hệ thống thuế khoá để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị.
- Chức năng cơ bản của nhà nước:
o Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội.
o Chức năng đối nội và đối ngoại.
- Các kiểu và hình thức nhà nước:
o Khái niệm:
 Kiểu nhà nước là khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc về giai
cấp nào, tồn tại trên cơ sở chế độ kinh tế nào, tương ứng với hình thái kinh
tế - xã hội nào.
 Hình thức nhà nước là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức và phương
thức thực hiện quyền lực nhà nước. Nói cách khác đó lạ hình thức cầm
quyền của giai cấp thống trị.
o Các kiểu và hình thức nhà nước trong lịch sử:
 Nhà nước chiếm hữu nô lệ.
 Nhà nước phong kiến.
 Nhà nước tư sản.
 Nhà nước vô sản.
- Cách mạng xã hội:
o Khái niệm:
 Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt
và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức
thay thế hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời bằng hình thới kinh tế - xã hội
cao hơn.
 Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi
thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
o Nguồn gốc: Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. LLSX phát triển đến một mức độ nhất định
thì quan hệ sản xuất cũ trở nên lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất.
o Bản chất: Cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, là cuộc đấu tranh
lật đổ chính quyền, thiét lập một chính quyền mới tiến bộ hơn.
CHƯƠNG 3 (1 câu) – ÔN TRƯỚC
CHƯƠNG 2 VÀ CHƯƠNG 1 sẽ có 1 câu – ÔN SAU

You might also like