You are on page 1of 18

TỰ LUẬN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Câu hỏi 1: Anh (chị) hãy phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
và rút ra ý nghĩa của định nghĩa này.
a. Nội dung định nghĩa:
- Lenin đã đưa ra một định nghĩa toàn diện, sâu sắc và khoa học về phạm trù vật chất
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Phạm trù “rộng đến cùng cực, rộng nhất mà cho
đến nay, thực ra nhận thức luận vẫn chưa vượt qua được”, không thể sử dụng những
phương pháp thông thường để định nghĩa”. Lênin đã sử dụng phương pháp mới để
định nghĩa vật chất là đem đối lập vật chất với ý thức và xác định nó “là cái mà khi tác
động lên giác quan của chúng ta thì gây nên cảm giác”, qua đó con người ta nhận thức
được sự vật, hiện tượng đó.
=> Kết quả: tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người, con người chỉ
có thể nhận thức và vận dụng vào thực tiễn của mình.
- Nội dung định nghĩa:
 Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức
 Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho
con người cảm giác
 Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
b. Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin:
- Một là, xây dựng phạm trù khoa học làm nền tảng và có vai trò quan trọng nhất trong
triết học duy vật biện chứng. Phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng lên một tầm cao
mới về vật chất.
- Hai là, đã giải quyết được hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ
nghĩa duy vật biện chứng:
+ Vật chất là cái có trước, là nguồn gốc gây nên cảm giác và ý thức.
+ Con người có khả năng nhận thức được thế giới.
- Ba là, khắc phục được tính trực quan, cảm tính, chất phác của các nhà triết học duy vật
cổ đại. Bác bỏ chủ nghĩa duy tâm chủ quan, chủ nghĩa duy tâm khách quan, thuyết bất
khả tri.
- Bốn là, khắc phục được thiếu xót mà các nhà triết học duy vật trước Mác hay mắc phải
(duy vật về tự nhiên, duy tâm về xã hội). Định nghĩa vật chất của Lênin đã xác định được
dạng vật chất trong xã hội là tồn tại xã hội.
- Năm là, định hướng đối tượng nghiên cứu cho các khoa học cụ thể ngày càng đi sâu vào
cấu trúc của thế giới vật chất và tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể
trong thế giới.
Câu hỏi 2: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về
mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Nêu ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu mối quan hệ này.
a. Quan điểm của triết học Mác – Lệnin về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và
ý thức:
- Vật chất quyết định ý thức.
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
+ Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
+ Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
+ Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến
đổi của thế giới vật chất.
+ Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của
con người.
+ Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
+ Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời
đại ngày nay.
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Tôn trọng nguyên tắc khách quan và chống chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý
chí, chủ quan duy vật tầm thường, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan.
- Phát huy tính năng động chủ quan và chống thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ…
Câu hỏi 3: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về
nguồn gốc và bản chất của ý thức. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
và liên hệ với vấn đề “trí tuệ nhân tạo” hiện nay.
a. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức:
- Triết học duy vật biện chứng coi ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức
cao là bộ não người, hoặc là “hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
- Cho nên, ý thức chỉ có ở con người và tồn tại thông qua sự hoạt động của bộ não người.
* Nguồn gốc của ý thức:
- Nguồn gốc tự nhiên:
+ Một là, bộ não người đang hoạt động. Ý thức là kết quả hoạt động phản ánh của bộ não,
còn bộ não là cơ quan vật chất của ý thức. Khi bộ não bị tổn thương thì ý thức sẽ bị rối
loạn. Cho nên, nếu không có bộ não con người thì không thể có ý thức.
+ Hai là, thế giới khách quan tác động vào giác quan con người.Nếu chỉ có bộ óc không
thôi mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì
cũng không thể có ý thức.
=> Như vậy, bộ não người cùng với thế giới vật chất khách quan tác động lên các giác
quan của con người để bộ não phản ánh lại sự tác động đó chính là nguồn gốc tự nhiên
của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội:
+ Một là, lao động.Ý thức được hình thành thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ Hai là, ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ của
tư duy.
=> Nguồn gốc này quy định sự khác nhau về chất giữa ý thức của con người và con vật,
nó nói lên nguồn gốc xã hội của ý thức.
* Bản chất của ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực
khách quan trong óc người. Nội dung phản ánh là khách quan. Hình thức phản ánh là chủ
quan.
-Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học.
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn.
- Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội:
+ Điều kiện lịch sử.
+ Quan hệ xã hội.
- Quá trình hình thành ý thức là quá trình thống nhất ba mặt sau:
+ Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối đối tượng phản ánh.
+ Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
b.Ý nghĩa: Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của ý thức cho thấy, ý thức là
hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở
thực tiễn xã hội – lịch sử.
c. Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu hỏi 4: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về
nguyên lý mối liên hệ phổ biến. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu nguyên lý này.
a. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
-Quan điểm siêu hình coi sự tồn tại của các sự vật và hiện tượng trong thế giới là những
cái tách rời nhau, giữa chúng không có sự liên hệ tác động qua lại, không có sự chuyển
hóa lẫn nhau. Nếu có chỉ là sự liên hệ mang tính chất ngẫu nhiên, gián tiếp, bên ngoài,…
* Khái niệm:
- Nguyên lý là những luận điểm – định đề khái quát nhất được hình thành nhờ sự quan
sát, trải nghiệm của nhiều thế hệ người trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; rồi
đến lượt mình chúng lại làm cơ sở, tiền đề cho những suy lý tiếp theo rút ra những
nguyên tắc, quy luật, quy tắc, phương pháp, … phục vụ cho các hoạt động nhận thức và
thực tiễn của con người.
- Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi một trong số chúng nhất định làm
đối tượng kia thay đổi.
- Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định
và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối
tượng với nhau.
- Mối liên hệ phổ biến là một phép biện chứng với mục đích dùng để chỉ tính phổ biến
của các mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng.
* Tính chất và nội dung:
- Tính chất của mối liên hệ:
+ Tính khách quan: Mối liên hệ là vốn có, không phụ thuộc vào ý thức con người.
Ví dụ:
+ Tính phổ biến:
 Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều có mối liên hệ với nhau.
 Các thành phần, yếu tố trong một sự vật có mối liên hệ với những thành phần, yếu
tố khác.
 Mối liên hệ diễn ra trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ví dụ:
+ Tính đa dạng, phong phú:
 Mỗi sự vật, hiện tượng có vô vàn các mối liên hệ khác nhau.
 Mỗi loại mối liên hệ có vị trí, vai trò khác nhau trong sự phát triển của sự vật,
hiện tượng.
Ví dụ:
-Khái quát nội dung: Theo quan điểm biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến là các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy
định lẫn nhau,thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau.
+ Mối liên hệ có nhiều loại: liên hệ bên trong, liên hệ bên ngoài; liên hệ trực tiếp, liên hệ
gián tiếp; liên hệ chủ yếu, liên hệ thứ yếu.
+ Sự phân chia các mối liên hệ chỉ là tương đối và thường thì mối liên hệ bên trong cũng
là mối liên hệ trực tiếp, quyết định sự phát triển của sự vật.
b.Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thứ nhất, quán triệt nguyên tắc toàn diện được rút ra từ tính khách quan và tính phổ
biến của mối liên hệ và chống phiến diện siêu hình và ngụy biện.Ví dụ: Đánh giá một
quốc gia phải xem xét tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế,… -> Các
mối liên hệ đó không tách rời nhau, có vị trí, vai trò khác nhau tạo nên một chỉnh thể
thống nhất -> Đưa ra kết luận, đánh giá một các toàn diện
- Thứ hai, quán triệt nguyên tắc lịch sử - cụ thể được rút ra từ tính đa dạng, phong phú. Ví
dụ: Trước năm 1975, Mỹ đem quân xâm lược Việt Nam thì chúng ta xem Mỹ là kẻ thù.
Nhưng khi thế giới bước vào giai đoạn toàn cầu hóa, hội nhập phát triển thì Việt Nam đã
“gác lại quá khứ, hướng tới tương lai” khi xem Mỹ là bạn bè, đối tác chiến lược toàn diện
để cùng nhau phát triển kinh tế làm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ và văn minh.
Câu hỏi 5: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về
nguyên lý của sự phát triển. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên
cứu nguyên lý này.
a. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguyên lý của sự phát triển:
- Quan điểm siêu hình phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện
tượng. Phát triển chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi về mặt lượng, không có sự thay đổi về
chất, không có sự ra đời của sự vật hiện tượng mới.
*Khái niệm:
- Nguyên lý là những luận điểm – định đề khái quát nhất được hình thành nhờ sự quan
sát, trải nghiệm của nhiều thế hệ người trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; rồi
đến lượt mình chúng lại làm cơ sở, tiền đề cho những suy lý tiếp theo rút ra những
nguyên tắc, quy luật, quy tắc, phương pháp,… phục vụ cho các hoạt động nhận thức và
thực tiễn của con người.
- Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.Ví dụ: Quá trình biến đổi của các giống loài từ
bậc thấp lên bậc cao.
- Tuy nhiên cần phân biệt giữa phát triển với vận động, tiến hóa và tiến bộ.
+ Phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận
động theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra theo cách từ từ và thường là sự biến đổi
hình thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp. Ví dụ: Theo học thuyết tiến hóa của
Đắc-uyn thì cho rằng con người được tiến hóa từ loài vượn cổ.
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn
thiện đến chỗ hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu.Ví dụ: Một sinh viên mãi lo kiếm
tiền để cho gia đình mà quên đi việc học nên việc học rất lơ là nhưng đã nhận thức kịp
thời được việc học là quan trọng nên đã cố gắng cải thiện lại những kiến thức đã quên để
từ đó có sự tiến bộ hơn trong việc học.
+ Nguồn gốc của sự phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện
tượng.
+ Hình thức của sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo hình xoắn ốc.
*Tính chất và khái quát nội dung:
- Tính chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện
tượng; không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn của con người. Ví dụ: Sự phát triển cơ thể
của mỗi người là do sự giải quyết mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực khoa học, xã hội
và tư duy. Ví dụ: Sự phát triển của xã hội loài người từ xã hội cộng sản nguyên thủy
(công xã nguyên thủy) đến xã hội chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cuối
cùng là xã hội cộng sản chủ nghĩa.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng lại quá trình phát triển không giống
nhau; phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự
phát triển đó. Ví dụ: Một sinh viên từ vùng sâu vùng xa xuống thành phố học đại học có
thể điều kiện giáo dục khác nhau nên có thể năm nhất bạn học chưa tốt nhưng nếu qua 4
năm học đại học mà bạn vẫn học kém thì lỗi ở đây do bạn.
+ Tính kế thừa: Ví dụ: Sự ra đời của triết học Mác đã kế thừa trực tiếp triết học cổ điển
Đức khi có sự kế thừa có chọn lọc và có lọc bỏ.
-Khái quát nội dung của sự phát triển: Theo quan điểm biện chứng, phát triển là sự vận
động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
của sự vật, hiện tượng. Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức
tạp thậm chí là có bước thụt lùi.
Ví dụ:
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức được rằng, muốn nắm được bản
chất, khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng thì phải tự giác tuân thủ nguyên tắc
phát triển, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Và quan điểm phát triển còn đòi hỏi phải nhận
thức đúng về cái mới.
Ví dụ:
Câu hỏi 6: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về
quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy
luật này.
a. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về quy luật chuyển hóa từ những
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
* Vị trí, vai trò của quy luật lượng – chất:
- Vị trí: Một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật.
- Vai trò: Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển.
* Khái niệm:
- Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng
làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác. Ví dụ: Tình bạn,
tình yêu, hôn nhân, nền kinh tế phát triển/ đang phát triển,… đều là chất.
+ Tính ổn định tương đối. Ví dụ: Trạng thái của nước là rắn, lỏng, khí; sự thay đổi về
lượng của nhiệt độ từ 40 đến 50 độ C chưa làm trạng thái lỏng của nước thay đổi.
+ Mỗi sự vật có nhiều chất. Ví dụ: Những mức độ trưởng thành cá nhân của mỗi người:
ấu thơ -> mầm non -> nhi đồng -> thiếu niên -> thanh niên…
+ Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính cơ bản. Ví dụ: Tạo nên chất của
con người (bản chất) so với loài vật gồm nhiều thuộc tính như biết lao động, có ngôn
ngữ, biết tư duy,…
+ Phụ thuộc phương thức liên kết. Ví dụ: Than chì và kim cương đều được cấu thành từ
cacbon, phương thức liên kết khác nhau cho ra chất khác nhau.
- Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật
về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ,.. của các quá trình vận động và phát triển của
sự vật và hiện tượng.Ví dụ: Lượng trong con người biểu hiện qua: cân nặng, chiều cao,…
(định lượng); trình độ nhận thức, ý thức tham gia các hoạt động,… (định tính).
 Sự phân biệt chất và lượng chỉ mang tính tương đối tùy thuộc vào mối liên hệ xác
định.Ví dụ: Cái bàn là một chất trong không gian phòng học, nhưng là lượng khi ta đếm
nó trong một dãy bàn.
- Độ là giới hạn trong đó lượng thay đổi nhưng chưa làm thay đổi chất của sự vật. Ví dụ:
Trong khoảng 0<…<100 độ C thì nước vẫn ở thể lỏng.
- Điểm nút là thời điểm lượng đạt tới một giai đoạn nhất định để sự thay đổi về chất. Ví
dụ: 0 độ C và 100 độ C là điểm nút.
- Bước nhảy là sự thay đổi về chất diễn ra; là sự kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng,
là sự đứt đoạn trong liên tục.
Ví dụ: Sau bước nhảy tại 0 độ C thì nước chuyển hóa từ lỏng sang rắn.
* Nội dung:
- Lượng thay đổi dẫn đến sự thay đổi về chất: Lượng thay đổi đến một giai đoạn nào đó
thì chất căn bản của sự vật đó thay đổi dẫn đến sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ. Ví
dụ: Sinh viên học từ năm thứ 1 đến năm thứ 4 là độ, chất là sinh viên, lượng là kiến thức
được học. Điểm nút là đầu năm 1, cuối năm 4. Sau bước nhảy, chất là cử nhân.
- Sự thay đổi về chất tác động trở lại đối với sự thay đổi về lượng: Bước nhảy về chất dẫn
đến chất mới ra đời thay thế chất cũ để quy định quy mô và tốc độ phát triển của lượng
mới trong một độ mới. Ví dụ: Nước trên 1000°C thì sự vận động của các phân tử nước
nhanh hơn rất nhiều so với trạng thái lỏng làm cho thể tích tăng lên rõ rệt
- Phân biệt bước nhảy chỉ mang tính tương đối:
+ Bước nhảy toàn bộ và cục bộ.
+ Bước nhảy nhanh và chậm.
+ Bước nhảy lớn và nhỏ.
b.Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thứ nhất, chống khuynh hướng tả khuynh (nóng vội, đốt cháy giai đoạn,…) và hữu
khuynh (chần chừ, chậm chạp,…).
- Thứ hai, trong thực tế, muốn duy trì sự vật ở một trạng thái nào đó thì phải nắm vững
giới hạn độ, không để lượng vượt qua giới hạn đó.
Câu hỏi 7: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về
quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Nêu ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này.
a. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập
*Vị trí, vai trò:
- Vị trí: Một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật – đây là quy luật “hạt nhân”.
- Vai trò: Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển chung nhất.
* Khái niệm:
- Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,… có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau.
Ví dụ: Điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử; chân lý và sai lầm trong quá
trình phát triển nhận thức.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy
định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại. Ví dụ: Trong
xã hội sự liên hệ, ràng buộc, quy định lẫn nhau giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định
nhau giữa các mặt đối lập. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc và động lực của
sự vận động và phát triển.
Ví dụ: V.I.Lênin khẳng định: “Sự phát là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối lập”.
 Mâu thuẫn biện chứng chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu
tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập. Ví dụ: Mâu
thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản trong chế độ tư bản chủ nghĩa; mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất tiên và quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu trong phương thức sản
xuất.
* Nội dung:
- Tính chất của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan: Là cái vốn có của mỗi sự vật, hiện tượng thông qua đấu tranh và giải
quyết mâu thuẫn thì sự vật, hiện mới phát triển.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết trong tư duy, giữa năng lực hạn chế và
yêu cầu phải nâng cao trình độ do yêu cầu khách quan của nền sản xuất hiện đại, buộc
mỗi người phải học tập không ngừng.
+ Tính phổ biến: Mâu thuẫn tồn tại phổ biến ở mọi sự vật, hiện tượng; một sự vật, hiện
tượng có thể tồn tại nhiều mâu thuẫn khác nhau. Ví dụ: Trước 1945, Việt Nam tồn tại
nhiều mâu thuẫn – mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn
thứ yếu,…
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng đều có thể bao hàm nhiều loại mâu
thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau; mỗi mâu thuẫn giữ vị trí, vai trò, tính chất khác
nhau.Ví dụ: Hiện nay mâu thuẫn giữa con đường xã hội chủ nghĩa và khuynh hướng tự
phát đi lên tư bản chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Phân loại mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản: Ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển
của toàn bộ sự vật. Ví dụ: Mâu thuẫn nông dân và địa chủ trong xã hội phong kiến; mâu
thuẫn vô sản và tư sản trong xã hội tư bản (mâu thuẫn cơ bản)… Ngoài ra mâu thuẫn cơ
bản này, còn có các mâu thuẫn không cơ bản giữa các giai cấp, tầng lớp (khác về lợi ích).
+ Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu: Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự
tồn tại và phát triển của sự vật. Ví dụ: Trước năm 1945, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược, phong kiến tay sai…(mâu thuẫn chủ yếu). Còn
mẫu thuẫn giữa nông dân và địa chủ (mâu thuẫn thứ yếu).
+ Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài: Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập
đối với một sự vật. Ví dụ: Mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật (mâu
thuẫn bên trong); mâu thuẫn giữa động vật và thực vật trong môi trường (mâu thuẫn bên
ngoài).
+ Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng: Căn cứ vào tính chất của các
quan hệ lợi ích trong xã hội. Ví dụ: Mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ trong xã hội chiếm
hữu nô lệ (mâu thuẫn đối kháng); mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân lao động như giữa
công nhân và nông dân, giữa công nhân và thợ thủ công,…
 Sự phân loại mâu thuẫn chỉ mang tính tương đối.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập mang tính tương đối.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập mang tính tuyệt đối.
=> Khái quát nội dung: Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng,
lực lượng… đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt này là nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động, phát triển,
làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
b.Ý nghĩa phương pháp luận:
Quy luật này chỉ ra nguyên tắc mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn là khách quan và phổ biến. Do vậy, phải căn cứ vào bản thân của sự vật để
phân tích các MĐL, tìm ra MT của nó từ đó mới nhận thức được bản chất của sự vật.
- Mâu thuẫn có nhiều loại, mỗi loại có vai trò khác nhau. Do đó, phải phân biệt được các
loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết cụ thể đối với từng loại mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn chỉ có thể giải quyết bằng con đường đấu tranh các mặt đối lập. Do đó,
không thể giải quyết mâu thuẫn bằng con đường điều hòa các mặt đối lập.
Câu hỏi 8: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về
quy luật phủ định của phủ định. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu quy luật này.
a. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về quy luật phủ định của phủ định.
* Vị trí, vai trò:
- Vị trí: Một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật.
- Vai trò: Quy luật chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoáy ốc), kết quả (sự vật,
hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ) của sự vận động và phát triển.
* Khái niệm:
- Phủ định chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát
triển. Ví dụ: Chế độ chiếm hữu nô lệ thay thế cho chế độ cộng sản nguyên thủy…; thế hệ
sau thay thế thế hệ trước.
+ Phủ định siêu hình là sự phủ định chấm dứt sự phát triển. Ví dụ: Cách hiểu về phủ định
chủ nghĩa tư bản trong quan niệm của những người cộng sản trước đây.
+ Phủ định biện chứng là sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của
sự vật. Ví dụ: Quan niệm Đại hội Đảng lần thứ 9 (2001): “Xây dựng chủ nghĩa xã hội
hiện nay cần phủ định biện chứng chủ nghĩa tư bản …”.
- Phủ định tự thân là sự phủ định không phải do yếu tố bên ngoài mà mâu thuẫn tự có
trong bản thân sự vật và khi mâu thuẫn được giải quyết thì cái mới xuất hiện.
- Phủ định của phủ định tức là khẳng định, là cơ sở để hoàn thành một chu kỳ.
Ví dụ: Vượn -> vượn người -> người vượn -> người.
* Nội dung:
- Tính chất của quy luật:
+ Tính khách quan: Sự vật, hiện tượng tự phủ định mình do mâu thuẫn bên trong nó gây
ra.
Ví dụ:
+ Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ví dụ:
+ Tính đa dạng, phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định biện chứng.
Ví dụ:
+ Tính kế thừa: Loại bỏ các yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố của sự vật, hiện
tượng cũ còn phù hợp để đưa vào sự vật, hiện tượng mới. Ví dụ: Từ học sinh cấp 3 trở
thành sinh viên đại học thì vừa phủ định cái chất học sinh nhưng không bỏ lại những kiến
thức, kinh nghiệm, ưu điểm lúc làm học sinh mà phải chọn lọc, giữ lại những gì tốt đẹp
để phát triển thêm còn những cái tư duy lạc hậu, không tốt thì đào thải, loại bỏ nó.
- Phân biệt kế thừa:
+ Kế thừa biện chứng chỉ sự vật, hiện tượng mới ra đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo
yếu tố còn thích hợp để chuyển sang chúng.
+ Kế thừa siêu hình là việc đối tượng giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai
đoạn phát triển trước.
- Đường xoáy ốc chỉ sự vận động của những nội dung mang tính kế thừa có trong sự vật,
hiện tượng mới nên không thể đi theo đường thẳng mà diễn ra theo đường tròn không
nằm trên một mặt phẳng tựa như đường xoáy ốc. Đường xoáy ốc là hình thức diễn đạt rõ
nhất đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng ở tính kế thừa qua khâu trung gian,
tính lặp lại, nhưng không quy lại và tính tiến lên của sự phát triển. Trong đó, sự phát triển
dường như lặp lại, nhưng trên cơ sở mới cao hơn là đặc điểm quan trọng nhất của
QLPĐCPĐ. Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc thể hiện trình độ phát triển cao hơn và sự
nối tiếp nhau các vòng của đường xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển từ thấp
đến cao. Ví dụ: Sự phát triển chế độ công hữu ra đời từ chế độ cộng sản nguyên thủy đến
chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Khái quát nội dung quy luật: Quy luật phủ định của phủ định là sự phát triển diễn ra qua
nhiều lần phủ định, tạo ra một khuynh hướng đi từ thấp đến cao và cái mới xuất hiện
dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
Ví dụ: Hình thái KT-XH của loài người: Cộng sản nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ ->
Phong kiến -> Tư bản chủ nghĩa -> Cộng sản chủ nghĩa.
b.Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cần chống thái độ phủ định sạch trơn cái cũ.
- Khắc phục bảo thủ
- Phải biết phát hiện và quý trọng cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển.
Câu hỏi 9: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về
vai trò thực tiễn đối với nhận thức. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu quy luật này.
a.Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vai trò thực tiễn đối với nhận thức.
- Quan điểm về thực tiễn trước triết học Mác ra đời:
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng hoạt động thực tiễn là hoạt động nhận thức, hoạt động của
ý thức, hoạt động của tinh thần nói chung; là hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình thì chưa một đại biểu nào hiểu đúng được bản chất của
thực tiễn cũng như vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
* Khái niệm:
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Ví dụ: Hoạt động lấy ý kiến cử tri tại địa phương.
 Thực tiễn có ba hình thức cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất (có sớm nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất). Ví dụ: Người
ngư dân dùng lưới dể đánh bắt cá trên biển.
+ Hoạt động chính trị - xã hội. Ví dụ: Hoạt động bầu Đại biểu Quốc hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học. Ví dụ: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của
các nhà khoa học để tìm nguồn năng lượng mới, phân tử mới,…
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình tác động
biện chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Ví
dụ: Con rắn là một loài bò sát, không có chân và sống trong hang.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, mục đích và động lực chủ yếu, trực tiếp của nhận thức. Ví dụ: Để
đáp ứng nhu cầu mua nhu yếu phẩm tại nhà cho mọi người, các dịch vụ chuyển đồ ăn
nhanh đã ra đời hàng loạt có thể kể đến là Shopeefood, grabfood,…
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính
tương đối Ví dụ: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Không có gì hơn độc lập và tự do”;
Trái đất quay quanh mặt trời.
b.Ý nghĩa phương pháp luận:
- Từ vai trò thực tiễn đối với nhận thức, chúng ta cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn
trong nhận thức và hoạt động. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ
thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết
thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.
- Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở động lực
mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn chân lý cho nên mọi nhận thức đều xuất phát từ
thực tiễn.
- Phải quán triệt những quan điểm thực tiễn luôn đi sâu, đi sát thực tiễn tiến hành nghiên
cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc
- Quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi những cái
chủ quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan,….
Câu hỏi 10: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Nêu ý nghĩa của quy luật này trong đời sống xã hội.
a. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
* Vị trí, vai trò của quy luật:
- Vị trí: Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội
- Vai trò: Chi phối sự vận động và phát triển của xã hội.
* Khái niệm:
- Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên; là sự kết hợp giữa
người lao động với tư liệu sản xuất.
- Đặc điểm chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động (giữ vai
trò quyết định) và công cụ lao động (giữ vai trò quan trọng).Ví dụ: Hiện nay với sự phát
triển của công nghệ A.I (trí tuệ nhân tạo) có vai trò, sức ảnh hưởng rất lớn nhưng vẫn do
con người làm ra.
* Sự phát triển của LLSX là phát triển ở cả tính chất và trình độ:
+ Tính chất của LLSX nói lên tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội trong việc sử dụng
tư liệu sản xuất.
+ Trình độ của lực lượng sản xuất là sự phát triển của người lao động và công cụ lao
động.
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất.
- Quan hệ sản xuất của một xã hội gồm ba mặt: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất (đóng
vai trò quyết định)  còn sở hữu tức là còn quyền lực quản lý và quyền lợi phân phối 
quyền sở hữu đất toàn dân, quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất và quan hệ về phân
phối sản phẩm lao động (đóng vai trò quan trọng).
* Quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
- LLSX quyết định QHSX: LLSX nào thì QHSX đó và khi LLSX thay đổi thì QHSX
cũng thay đổi theo. LLSX quyết định về tính chất, nội dung, sự vận động và phát triển
của QHSX.
- QHSX có trính độc lập tương đối và sự tác động trở lại đối với LLSX: Nếu QHSX phù
hợp thì sẽ thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại, nếu QHSX không phù hợp thì sẽ cản
trở, “xiềng xích” và thậm chí là phá hoại sự phát triển của LLSX. Ví dụ: Trước 1986,
LLSX của Việt Nam còn hạn chế nhưng vì nôn nóng muốn có ngay một QHSX “tiên
tiến” cho nên Đảng đã sai phạm quy luật khi xác định QHSX không hợp lý, không phù
hợp dẫn đến cản trở sự phát triển của LLSX và đi đến khủng hoảng kinh tế.
b.Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
- Trước năm 1986, Đảng đã vận dụng sai quy luật này khi xác xác định QHSX không hợp
lý, không phù hợp dẫn đến cản trở sự phát triển của LLSX và đi đến khủng hoảng kinh tế.
Sau năm 1986, Đảng đã nhận thức được sai lầm và hành động kịp thời đi đúng quy luật
khi xác định lại QHSX hợp lý hơn, phù hợp hơn làm cho LLSX đi vào trạng thái ổn định,
phát triển và VN đã có một số thành tựu từ năm 1996.
- Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX ở một doanh nghiệp thì sẽ
cản trở doanh nghiệp trong hoạt động và thậm chí là có thể phá sản.
Câu hỏi 11: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về
quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Nêu ý nghĩa
của quy luật này trong đời sống xã hội.
a. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng.
* Khái niệm:
- Khái niệm cơ sở hạ tầng:
+ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội.
 Kinh tế.
Cần phân biệt thuật ngữ “cơ sở hạ tầng” này với tư cách là một phạm trù triết học với
thuật ngữ “hạ tầng cơ sở” thường sử dụng, đó là cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng trong đời
sống như điện, đường, trường, trạm,…
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng: QHSX thống trị, QHSX tàn dư và QHSX mầm mống (tương
lai) – trong đó, QHSX thống trị đặc trưng cho CSHT của xã hội đó.
Ví dụ: Cơ sở hạ tầng trong xã hội phong kiến: QHSX thống trị là địa chủ  quyết định và
nông dân, QHSX tàn dư là chủ nô và nô lệ, QHSX mầm mống là tiền tư sản. Cơ cấu kinh
tế chính là kinh tế của địa chủ (lớn nhất là vua).
- Khái niệm kiến trúc thượng tầng:
+ Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những hình thái ý thức xã hội và các chế chính trị - xã
hội tương ứng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
+ Cấu trúc của KTTT:
 Hệ thống các hình thái ý thức xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật, triết học,…
 Các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn
thể và tổ chức xã hội khác.
 Chính trị.
* Biện chứng giữa CSHT và KTTT:
* Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT (CSHT quyết định KTTT):
- CSHT sản sinh ra KTTT.
+ Trong XH có đối kháng giai cấp, giai cấp nào chiếm vị trí thống trị (GC thống trị) về
mặt KT thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống CT, tinh thần của XH.
+ Mâu thuẫn trong lĩnh vực KT quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực CT và tinh thần của
XH.
- Những biến đổi căn bản của CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi trong KTTT.
+ Nguyên nhân gián tiếp làm KTTT thay đổi là do sự phát triển của LLSX. Ví dụ: LLSX
 -> QHSX  -> CSHT thay đổi -> KTTT thay đổi.
+ Sự thay đổi của KTTT diễn ra rất phức tạp, có những yếu tố của KTTT thay đổi nhanh,
như chính trị, pháp luật,…, có những yếu tố thay đổi chậm hơn, như tôn giáo, nghệ thuật,
…, có những yếu tố vẫn được kế thừa để xây dựng KTTT mới.
+ Trong XH có đối kháng GC, sự biến đổi đó tất yếu phải thông qua đấu tranh GC và
cách mạng XH.
* Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT (KTTT có tính đối độc lập và tác động trở
lại CSHT):
- Chức năng của KTTT là duy trì, bảo vệ và phát triển CSHT đã sinh ra nó; đấu tranh xóa
bỏ cả CSHT và KTTT cũ; ngăn chặn sự ra đời của CSHT và KTTT mới…
- Các yếu tố của KTTT tác động trở lại CSHT theo những phương thức khác nhau trực
tiếp hoặc gián tiếp, trong đó nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất và trực tiếp nhất
đến CSHT. Các bộ phận khác, như: triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… và các thiết
chế tương ứng với chúng tác động đến CSHT thường phải thông qua NN, PL. Ví dụ: NN
là công cụ GCTT (TLSX chủ yếu -> KT); NN có bộ máy (CQLP, CQHP, CQTP; CCBL
kèm theo như quân đội, cảnh sát, nhà tù,…) -> Từ khi có GC -> GCTT -> Quan tâm xây
dựng NN…. => Xây dựng NNPQXHCNVN
- Các yếu tố của KTTT tác động trở lại CSHT theo hai xu hướng:
+ Khi KTTT phù hợp với QLKT khách quan sẽ thúc đẩy KT phát triển.
+ Khi KTTT không phù hợp với QLKT khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của KT.
b.Ý nghĩa trong đời sống XH:
- Vận dụng ở VN:
+ Trước 1986, Đảng ta đề cao quá chính trị - chính trị là thống soái (kế hoạch hóa) dẫn
đến đường lối chủ trương đó không phù hợp với QLKTKQ, không phù hợp với tình hình
cụ thể ở nước ta làm cho KT trì trệ và dẫn đến tình trạng khủng hoảng XH.
+ Từ 1986 -> nay, Đảng ta đã thực hiện đường lối Đổi Mới toàn diện (KT, CT, VH, TT,
…). Trọng tâm là đổi mới về KT (trước hết là ĐM về tư duy KT: xóa bỏ cơ chế KHH),
từng bước ĐM CT -> Thành tựu: CT ổn định, KT ngày càng phát triển, đời sống nhân
dân ngày càng được nâng cao,….
Câu hỏi 12: Anh (chị) hãy giải thích quan điểm sau: Sự phát triển của các
hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Nêu giá trị khoa
học bền vững và ý nghĩa cách mạng của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội.
a. Quan điểm sau: Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên:
* Khái niệm:
- HTKT-XH là một phạm trù cơ bản củ CNDVLS dùng để chỉ XH có từng nấc thang LS
nhất định với một kiểu QHSX đặc trưng cho XH đó, phù hợp với một trình độ nhất định
của LLSX và một KTTT tương ứng được xây dựng trên một QHSX ấy.
- Cấu trúc của HTKT-XH: LLSX, QHSX (CSHT), KTTT.
- Lý do sự ra đời của các HTKT-XH:
+ Tuân theo quy luật khách quan.
+ Không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan (tất yếu khách quan).
-Nhưng tùy thuộc vào điều kiện, khả năng, nhu cầu, đặc điểm của các quốc gia mà các
quốc gia có thể lựa chọn con đường phát triển tuần tự hoặc đi lên theo con đường rút
ngắn.
- Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa CM:
- Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau.
Trên cơ sở phát hiện ra các quy luật vận động phát triển khách quan của xã hội, C.Mác đã
đi đến kết luận rằng: "Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên."
Theo đó, tính chất lịch sử, tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội
được thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Một là, sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con
người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân cấu
trúc hình thái kinh tế - xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, khoa học,... Trong đó quan trọng và cơ bản nhất là quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc
thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
+ Hai là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại, của
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... của xã hội suy đến cùng, xét đến cùng đều có
nguyên nhân trực tiếp hay gián gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã
hội.
+Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay thế lẫn
nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại và đó là sự phát triển của
lịch sử xã hội loài người, có thể do sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân
tố giữ vai trò quyết định chính là sự tác động của các quy luật khách quan
b. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng của học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội.
-Kể từ khi học thuyết hình thái kinh tế – xã hội của Mác ra đời cho đến nay, loài người đã
có những bước phát triển hết sức to lớn về mọi mặt, nhưng học thuyết đó vẫn là phương
pháp thực sự khoa học để nhận thức một cách đúng đắn về đời sống xã hội. Đương nhiên,
học thuyết đó không bao giờ có tham vọng giải thích tất cả, mà chỉ có ý muốn vạch ra
một phương pháp… “duy nhất khoa học” để giải thích lịch sử.
- Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử – tự nhiên, tức
diễn ra theo các quy luật khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
- Xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân, mà là
một cơ thể sống sinh động, các mặt thống nhất chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau.
- Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phải không ngừng đổi mới hệ
thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu hỏi 13: Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với
tồn tại xã hội. Nêu ý nghĩa của vấn đề này trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
hiện nay.
a. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội.
* Khái niệm:
- Khái niệm tồn tại xã hôị:
+ Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những sinh hoạt vật chất và điều kiện
sinh hoạt vật chất của XH.
- Cấu trúc của TTXH:
+ Điều kiện tự nhiên là những yếu tố tạo thành những điều kiện KQ cho sự phát triển của
XH.
+ Dân cư là toàn bộ những phương diện về số lượng, cơ cấu, mật độ, phân bố,… dân số
tạo thành ĐKKQ cho sự sinh tồn và phát triển của XH.
+ PTSXVC là yếu tố quan trọng nhất và chi phối các yếu tố khác của TTXH
* Khái niệm ý thức xã hôị:
- YTXH là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của XH, nảy sinh từ
TTXH và phản ánh TTXH trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Cấu trúc của YTXH:
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đối với TTXH, YTXH bao gồm các hình thái như
YTCT, YTPQ, YTKH, YT thẩm mỹ, YT đạo đức, YT tôn giáo.
+ Theo trình độ phản ánh đối với TTXH, YTXH bao gồm YTXH thông thường và YT lý
luận.
- Tính độc lập tương đối của YTXH:
+ YTXH thường lạc hậu hơn TTXH.
+ YTXH có thể vượt trước TTXH.
+ YTXH có tính kế thừa.
+ Các hình thái YTXH có sự tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình phát triển.
- YTXH có sự tác động trở lại TTXH theo 2 hướng:
+ Tác động tích cực.
+ Tác động tiêu cực.
b.Ý nghĩa của vấn đề này trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay:
- Xây dựng đời sống tinh thần lành mạnh.
- Phải bắt đầu thay đổi từ TTXH vì TTXH quyết định YTXH.
- Nắm vững quan điểm kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc
đổi mới của nước ta hiện nay trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng. Đảng ta cũng đã khẳng
định, trong điều kiện mở rộng giao lưu quốc tế phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng
cao bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa các dân tộc khác trên thế giới, làm giàu đẹp hơn nền
văn hoá của Việt Nam.
- Ngày nay thì hệ tư tưởng chính trị và khoa học đang tác động đến các lĩnh vực của đời
sống tinh thần xã hội. Việc kế thừa và sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
giúp hệ tư tưởng chính trị và khoa học tại đất nước ta trở nên tiên tiến và phát triển nhanh
chóng hơn.
- Đây cũng là cơ sở lý luận để quán triệt quan điểm của Đảng ta trong việc kết hợp phát
triển kinh tế với xây dựng nền văn hóa mới, và con người mới trong thời kỳ quá độ đi lên
chủ nghĩa xã hội.
Câu hỏi 14: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về
con người và bản chất của con người. Nêu ý nghĩa của vấn đề này trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
a. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và bản chất của con người.
* Con người:
+ Là thực thể sinh học – xã hội.
+ Là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người; vừa là chủ thể của LS, vừa là
sản phẩm của lịch sử.
+ Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội.
+ Hiện tượng tha hóa con người.
+ Quan hệ giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ.
- Khi phê phán quan điểm của Feuerbach, Mác đã khái quát bản chất con người, điều đó
được Mác khẳng định: “Feuerbach hoà tan bản chất tôn giáo và bản chất con người.
Nhưng bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng
biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hợp những quan hệ xã hội.”
- Kế thừa quan niệm đúng đắn về con người trong lịch sử triết học, Mác với quan điểm
duy vật triệt để và phương pháp biện chứng đã phân biệt rõ hai mặt sinh vật và xã hội
thống nhất trong con người hiện thực
* Bản chất con người:
- Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội: Kế thừa quan
niệm đúng đắn về con người trong lịch sử triết học, Mác với quan điểm duy vật triệt để
và phương pháp biện chứng đã phân biệt rõ hai mặt sinh vật và xã hội thống nhất trong
con người hiện thực:
- Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội:
không có con người trừu tượng thoát ly khỏi điều kiện cụ thể, con người luôn tồn tại
trong điều kiện lịch sử nhất định. Nghĩa là con người cùng với xã hội mình khai thác
thiên nhiên, sinh hoạt xã hội, phát triển ý thức.
- Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử: không có thế giới tự nhiên, không có
lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử,
của sự tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh. Song điều quan trọng hơn cả là con người luôn
luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội.
b. Ý nghĩa của vấn đề này trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay:
- Con người là nhân tố quyết định cho sự phát triển và tồn vong của một quốc gia
- Sự thành công của mỗi quốc gia thì phải gắn liền mối quan hệ chặt chẽ giữa quần chúng
nhân dân và lãnh tụ.
- Vấn đề con người và chiến lược phát triển con người đã được Đại hội VIII của Đảng cụ
thể hoá thành các quốc sách lớn thích ứng với những yêu cầu mới của thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục đích cao nhất của hệ thống chính sách này nhằm
phát triển trí tuệ của người Việt Nam, nguồn vốn quyết định nhất, quý giá nhất của chúng
ta trong sự nghiệp đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Trong công cuộc đổi mới hiện nay, tiềm năng sáng tạo to lớn của con người Việt Nam
đã và đang được phát huy mạnh mẽ, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng rằng, với những
quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin cũng như là những quan điểm và chủ trương đúng
đắn của Đảng về chiến lược phát triển con người thời kỳ đổi mới, tiềm năng sáng tạo to
lớn của con người Việt Nam đang ngày càng được khơi dậy, được nhân lên và phát triển,
tạo ra nguồn lực nội sinh quyết định sự phát triển của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá

You might also like