You are on page 1of 8

ÔN TẬP HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2023 - 2024

Môn: Triết học Mác – Lênin - 75 phút (không sử dụng tài liệu)

Câu 1: Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản của triết
học? Từ đó, xác định vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội?

a. Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân con người
và về vai trò của con người trong thế giới ấy.
b. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề có vai trò nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết
những vấn đề còn lại.
- Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Bởi lẽ, Thứ nhất, đây
chính là vấn đề mà các trường phái triết học đều đề cập tới và hướng tới giải quyết. Thứ hai, việc
giải quyết vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức chính là cơ sở để giải
quyết mọi vấn đề khác của triết học.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
+ Mặt Thứ nhất trả lời câu hỏi: Ý thức và vật chất, cái nào có trước cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào?
+ Mặt Thứ hai trả lời câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
c. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp khoa học và cách mạng cho
con người trong nhận thức thực tiễn:
+ Triết học Mác - Lênin cung cấp những định hướng chung, có tính khái quát và phổ biến
cho mọi hoạt động ở mọi lĩnh vực cụ thể.
+ Trong mỗi hoạt động cụ thể cần tránh thái độ cực đoan, hoặc thổi phồng hoặc hạ thấp vai
trò định hướng của triết học
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng
phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại phát triển mạnh mẽ.
+ Là cơ sở lý luận - phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và
truyền bá tri thức khoa học hiện đại.
+ Trong điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu hóa hiện nay, triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới
quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển chứa
đựng tính phong phú và phức tạp của xã hội hiện đại.
- Triết học Mác -Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Trong giai đoạn hiện nay, khi Chủ nghĩa xã hội đang rơi vào khủng hoảng, thoái trào, chủ
nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng chính là cơ sở thế giới quan,
phương pháp luận khoa học để xây dựng mô hình mới về Chủ nghĩa xã hội.
+ Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận cho đổi mới tư duy lý
luận, là cơ sở cho việc nhận thức, xác định bối cảnh thế giới và đất nước, xác định mô hình
CNXH, con đường, bước đi lên CNXH ở nước ta.

Câu 2: Hãy phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin? Từ đó, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của định nghĩa này?

a. Định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.

1
b. Nội dung chủ yếu của định nghĩa vật chất của V.I. Lênin :
- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người bằng cách nào đó tác động lên giác quan của
con người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản
ánh.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng khách quan, đồng thời, phải phát huy tính năng động chủ quan.
+ Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách quan của
vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận
thức và hành động theo quy luật; tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời
sống tinh thần của con người, của xã hội.
+ Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý
thức và phát huy vai trò của nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng động,
sáng tạo ấy.
- Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan trong nhận
thức và thực tiễn đòi hỏi phải phòng, chống và khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí và chủ nghĩa
kinh nghiệm.

Câu 3: Hãy phân tích nội dung cơ bản của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong phép
biện chứng duy vật? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này và liên hệ với
thực tiễn của bản thân?

1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: phép biện chứng duy vật khẳng định mọi sự vật,
hiện tượng luôn trong các mối liên hệ đa dạng, phổ biến.
- Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng
buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ xảy ra
một cách phổ biến ở tất cả mội sự vật, hiện tượng, ở mọi lĩnh vực của thế giới: tự nhiên, xã hội và
tư duy con người.
2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
- Tính khách quan: các mối liên hệ phổ biến xuất hiện một cách khách quan trong sự tồn tại,
phát triển của thế giới
- Tính phổ biến: các mối liên hệ phổ biến tồn tại trong mọi lĩnh vực của thế giới
- Tính đa dạng, phong phú: các mối liên hệ xuất hiện và tồn tại một cách đa dạng phong phú
trong từng lĩnh vực, từng sự vật, hiện tượng.
3. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối hệ phổ biến:
Cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện:
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất
của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường
xung quanh.
Thứ tư, tránh rơi vào quan điểm phiến diện, một chiều, hoặc xem xét dàn trải, dễ rơi vào
thuật nguy biện và chủ nghĩa chiết trung.
Liên hệ bản thân :

2
Đánh giá một sự vật, chỉ nhìn một vài mặt, vài mối liên hệ đã đi đến liên kết luận bản chất
sự vật (Phiến diện – Sai lầm), chẳng hạn đánh giá con người; biến nguyên nhân cơ bản, chủ
yếu thành thứ yếu và ngược lại (Ngụy biện – Sai lầm), chẳng hạn kết quả học tập đạt kết quả
kém đỗ lỗi cho thầy cô, nhà trường....

Câu 4: Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù bản chất và hiện tượng trong phép biện chứng
duy vật? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này và liên hệ với thực tiễn
của bản thân?

1. Khái niệm
Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên
trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.
Hiện tượng là sự biển hiện ra bên ngoài của bản chất nào đó trong những điều kiện xác
định.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất và hiện tượng có sự thống nhất chặt chẽ với nhau. Sự thống nhất này thể hiện ở
chỗ:
Thứ nhất, bản chất luôn được bộc lộ ra thông qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng
là sự biểu hiện của bản chất nhất định; không có bản chất thuần túy tách rời hiện tượng, cũng
không có hiện tượng lại không phản ánh một bản chất nào đó.
Hai là, khi bản chất thay đổi thì hiện tượng sẽ thay đổi theo. Khi bản chất mất đi thì hiện
tượng biểu hiện nó sẽ mất đi theo. Và, nếu có một bản chất mới xuất hiện thì sẽ xuất hiện những
hiện tượng mới phản ánh bản chất mới.
Bản chất và hiện tượng có sự mâu thuẫn với nhau. Tính chất mâu thuẫn giữa bản chất và
hiện tượng thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, còn hiện tượng phong phong phú hơn bản chất;
cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ở nhiều hiện tượng khác nhau tùy theo sự thay đổi của điều
kiện và hoàn cảnh.
Thứ hai, mặc dù hiện tượng là cái biểu hiện ra bên ngoài của bản chất, nhưng không phải
lúc nào nó cũng hoàn toàn phù hợp với bản chất, nhiều khi nó còn xuyên tạc bản chất.
Thứ ba, bản chất là cái tương đối ổn định, ít biến đổi hoặc biến đổi chậm, còn hiện tượng là
cái thường xuyên biến đổi.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Vì bản chất và hiện tượng tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau, trong đó hiện tượng
là cái biểu hiện ra bên ngoài của bản chất nên, muốn nhận thức được bản chất của sự vật thì phải
xuất phát từ hiện tượng. Mặt khác, vì bản chất là cái tất nhiên tương đối ổn định bên trong sự vật,
quy định sự vận động phát triển của sự vật nên trong nhận thức sự vật, hiện tượng, không được
dừng lại ở việc đánh giá hiện tượng bên ngoài mà phải đi vào xem xét bản chất của chúng.
Do một bản chất có thể biểu hiện ra bằng nhiều hiện tượng khác nhau nên muốn xác định
bản chất của một đối tượng cụ thể, cần phải thông qua việc xem xét, tổng hợp nhiều hiện tượng.
Do bản chất có vai trò quyết định sự phát triển của sự vật nên trong hoạt động thực tiễn,
không được dựa vào hiện tượng mà phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức
hoạt động cải tạo sự vật.
Liên hệ bản than :
Khi xem xét 1 sự vật hiên tượng ta phải xem xet các mặt, các mối liên hệ của nó, nhìn
nhận sự vật 1 các khách quan ở nhiều khía cạnh và tham khảo ý kiến của người thân không
nên làm theo cảm tính chủ quan của bản thân mình quá...và phải biết nắm bắt cơ hội kịp
thời, đúng lúc không nên thụ động chờ đợi vì chẳng ai đem đến dâng cho mình...chẳng
hạn: trong tiết học thầy kêu lớp giải bài tập lấy điểm và bạn chắc mình đã làm đúng nhưng

3
bạn lại không xung phong lên bảng mà lại cứ chờ khi nào thầy gọi mới làm, khi đó bạn
khác đã xung phong và giành được điểm thì có phải chính bạn đã bỏ lỡ và đánh mất cơ hội
chiến thắng của mình không?...

Câu 5: Hãy phân tích nội dung quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại trong phép biện chứng duy vật? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật này và liên hệ với thực tiễn của bản thân?

1. Khái niệm
Chất dùng chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu
cơ các thuộc tỉnh cấu thành nó, làm cho sự vật nó là nó chứ không phải là cái khác.
Lượng là tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện: số lượng các yếu
tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển sự
vật.
2. Quan hệ hiện chứng giữa chất và lượng
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Trong
cùng sự vật, hiện tượng nếu không tồn tại tính quy định về chất thì sẽ không tồn tại tính quy định
về lượng và ngược lại. Sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng diễn ra trong một khoảng giới
hạn nhất định. Khoảng giới hạn này được gọi là độ. Khái niệm độ dùng để chỉ tính quy định, mối
liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa
làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng. Trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn
còn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
Khi lượng thay đổi vượt quá khoảng giới hạn (độ) của nó, đến một giới hạn nhất định, với
những điều kiện nhất định, thì sẽ tất ỵếu dẫn đến sự thay đổi về chất, làm cho chất cũ mất đi, chất
mới ra đời. Điểm nút là khái niệm chỉ giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đã dẫn tới sự thay
đổi về chất.
Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến
sự ra đời của chất mới. Đây chính là bước nhảy trọng quá trình vận động, phát triển của sự vật.
Khái niệm bước nhảy dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất trong quá trình phát triển của sự vật,
hiện tượng. Sự chuyển hóa về chất diễn ra với nhiều hình thức bước nhảy khác nhau, được quyết
định bởi mâu thuẫn, tính chất và điều kiện của mỗi sự vật. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn
vận động, phát triển; đồng thời đó cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn
trong quá trình vận động, phát triển liên tục của sự vật.
Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới tác động tới lượng
làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
Tóm lại, bất kỳ sự vật nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng. Sự thay đổi dần dần về
lượng khi đạt tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất
mới ra đời tác động trở lại tới lượng, làm xuất hiện sự thay đổi mới về lượng của sự vật. Quá trình
tác động biện chứng này diễn ra liên tục tạo thành cách thức cơ bản, phổ biến của sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
3. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật
Vì bất kỳ sự vật nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính quy định lẫn
nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau, cho nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi
trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, tạo nên sự nhận thức toàn diện
về sự vật.
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về
lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật; đồng thời, cần biết phát huy vai trò của chất mới
trong việc làm thay đổi về lượng như mong muốn.

4
Trong hoạt động thực tiễn cần tránh tư tưởng nôn nóng tả khuynh muốn có sự thay đổi về
chất bằng việc chỉ chú trọng thực hiện những bước nhảy liên tục về chất khi chưa có sự tích lũy
đủ về lượng; mặt khác cũng cần tránh tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh biểu hiện ở việc không dám
thực hiện bước nhảy mặc dù đã tích lũy đủ về lượng cần thiết.
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy
cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể. Đặc biệt, trong đời sống xã hội, cần phải
nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất
một cách có hiệu quả nhất.
Liên hệ bản thân :
- trong học tập, tích lũy đủ kiến thức, đạt được kết quả tốt
- trong học tập, cần nên làm bài tập từ dễ đến khó, không nên học vội học nhanh để
rồi không đủ lượng kiến thức để vượt qua kỳ thi.

Câu 6: Hãy phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức trong chủ nghĩa duy vật biện
chứng? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó?
Gợi ý:
1. Khái niệm
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất- cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác
động đến đối tượng làm chúng bộc lộ các thuộc tính, qua đó con người mới nắm bắt được bản
chất, quy luật vận động của thế giới, hình thành nên các học thuyết khoa học. Nhờ thực tiễn mà
giác quan con người được hoàn thiện, năng lực tư đuy được củng cố, phát triển các phương tiện
hiện đại mở rộng khả năng nhận thức.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức ra đời xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn và
quay trở lại phục vụ thực tiễn, phục vụ con người. Đó không phải là những tri thức viễn vông,
không mục đích; nhận thức không vì thực tiễn sẽ rơi vào sai lầm, bế tắc.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra tính đúng sai của nhận thức: không thể lấy tri thức để kiểm
tra tri thức, mà chỉ có thực tiễn mới có thể hiện thực hóa (vật chất hóa) được tư tưởng, qua đó
chứng minh hoặc bác bỏ một lý thuyết khoa học nào đó.

3. Ý nghĩa phương pháp luận


Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong
nhận thức và hoạt động. Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
- Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn;
- Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của kết quả nhận thức;
- Phải tăng cường tổng kết thực tiễn để rút ra những kết luận góp phần bổ sung, hòan thiện,
phát triển nhận thức, lý luận.
Câu 7: Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
Từ đó, trình bày đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay?

1. Khái niệm:
Cơ sở hạ tầng : - Là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của
chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó

Kiến trúc thượng tầng : - Là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết
chế chính trị -xã hội tương ứng, hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định

5
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng là sự phản
ánh đối với cơ sở hạ tầng, phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng.
- Tương ứng với một cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác
dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó;
- Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu càu khách quan phải có sự biến đổi tương
ứng trong kiến trúc thượng tầng;
- Mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng được phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống kiến trúc
thượng tầng; sự đấu tranh trong lĩnh vực ý thức hệ xã hội và những xung đột lợi ích chính trị-xã
hội có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn và cuộc đấu tranh giành lợi ích trong cơ sở kinh tế của
xã hội;
- Giai cấp nắm giữ quyền sở hữu tư liệu sản xuất của xã hội đồng thời cũng là giai cấp nắm
được quyền lực nhà nước trong kiến trúc thượng tầng.
- Cơ sở hạ tầng là cơ sở kinh tế khách quan, tất yếu đối với toàn bộ các lĩnh vực của kiến
trúc thượng tầng, từ lĩnh vực thực tiễn chính trị, pháp luật,... đến lĩnh vực sinh hoạt tinh thần của
xã hội.
b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Sự tác động của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể thông
qua nhiều phương thức, hình thức (tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi nhân tố trong
kiến trúc thượng tầng) song phải thông qua nhân tố nhà nước và pháp luật mới thực sự phát huy
mạnh mẽ vai trò thực tế của nó. Nhà nước là nhân tố có tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất
tới cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội.
- Sự tác động của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có thể diễn ra theo nhiều xu hướng
và mục tiêu khác nhau thậm chí có thể đối lập nhau. Điều đó phản ánh sự mâu thuẫn lợi ích giữa
các giai cấp, tầng lớp khác nhau thậm chí đối lập nhau trong xã hội.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra theo xu hướng
tích cực hoặc tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào sự phù hợp hay không phù hợp của các yếu tố thuộc
kiến trúc thượng tầng đối với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế. Nếu phù hợp nó sẽ có
tác động tích cực, ngược lại sẽ có tác động tiêu cực, kìm hãm và phá hoại sự phát triển kinh tế
trong một phạm vi và mức độ nhất định.
3. Đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay :
+ Đặc điểm của cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay đó là nền kinh tế nhiều thành phần như
kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong
đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Đặc điểm của kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay đó là: Xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa; xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. Xây dựng nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc…

Câu 8: Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Từ đó,
rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó?

1. Khái niệm
6
Tồn tại xã hội là toàn bộ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội, bao gồm: phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý và
dân cư. Các yếu tố đó tồn tại thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh
tồn và phát triển xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
Ý thức xã hội là toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, bao gồm toàn bộ
quan điểm, tư tưởng... của một cộng đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ảnh tồn tại xã
hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Thứ nhất, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý
thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này đươc biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra
và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
- Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc
tư tưởng ấy trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó, tồn tại xã
hội để lý giải cho ý thức xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản xuất đã thay
đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hôi cũng phải thay đổi theo.
Thứ hai, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội
cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biêt rõ trong lĩnh vực
tâm lý xã hội như trong truyền thống, tập quán, thói quen.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội do những nguyên nhân sau đây:
- Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của
những hoạt động thực tiễn của con người; thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có
thể không phản ánh kịp thời và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã
hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
- Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ
của một số hình thái xã hội.
- Ý thức xã hội luôn gắn với những lợi ích nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp
nhất định trong xã hội.
Thứ ba, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng
khoa học tiên tiến, có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai, và có
tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào hướng giải
quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất mà xã hội đặt ra.
Thứ tư, ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai
trò của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy vật kinh
tế, phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội. Mức độ ảnh hưởng của tư
tưởng đối với sự phát triển của xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lich sử cụ thể, vào tính chất
của các mối quan hệ kinh tế mà tư tưởng đó sinh ra.
3. Ý nghĩa ppl :
- Ý nghĩa lý luận
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội đòi hỏi công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành
đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội. Tuy nhiên
những tác động của đời sống tinh thần xã hội với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra
những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
7
- Ý nghĩa thực tiễn
Công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay đòi hỏi phải tiến hành ba
nhiệm vụ cơ bản là: phát triển kinh tế, hoàn thiện hệ thống chính trị và xây dựng nền văn hóa xã
hội chủ nghĩa, phát huy vai trò tích cực của đời sống tinh thần đối với quá trình phát triển kinh tế
và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; mặt khác phải tránh căn bệnh chủ quan duy ý chí
trong việc xây dựng văn hóa ở nước ta hiện nay. Cần thấy rằng, chỉ có thể tạo dựng được đời
sống văn minh về tinh thần trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông,
thực hiện thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Câu 9: Hãy phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản chất con
người? Theo Anh/Chị chúng ta cần phải làm gì để con người phát triển toàn diện?

1. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản chất con người :

+ Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội:
- Mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, còn mặt xã hội là đặc trưng bản chất
để phân biệt con người với động vật; Là cơ sở để hình thành mặt xã hội
- Mặt xã hội tác động lớn đến mặt sinh học, chúng kiềm chế, định hướng các hành vi sinh
học của con người. Vì vậy, các hành vi sinh học của con người luôn diễn ra một cách có văn hóa
+ Bản chất của con người
- “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt.
Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”(C. Mác)
- Năng lực sáng tạo lịch sử của con người và các điều kiện phát huy năng lực sáng tạo của
con người. Giải phóng con người - động lực cơ bản của sự phát triển xã hội
+ Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
- Bằng hoạt động thực tiễn con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến giới tự nhiên đồng
thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử. Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người làm
ra lịch sử của mình. Không có hoạt động của con người thì không có quy luật xã hội, và do đó
không có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử xã hội loài người
- Bản chất của con người trong mối quan hệ với điều kiện lịch sử xã hội luôn vận động, biến
đổi cũng thay đổi cho phù hợp

2. Để con người phát triển toàn diện , cần phải:


- Quan tâm đến các nhu cầu chính đáng của con người
- Quan tâm đến lợi ích VC của con người
- Quan tâm đến lợi ích cá nhân, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể
- Kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người trong quá khứ; đồng thời phải biết xây dựng
mẫu người phù hợp với từng giai đoạn lịch sử...

You might also like