You are on page 1of 11

NỘI DUNG ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Câu 1: Triết học là gì? Phân tích nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản của triết
học? Từ đó, xác định vai trò của triết học Mác – Lenin trong đời sống xã hội?
 Khái niệm triết học: triết học là hệ thống quan niệm lý luận chung nhất về
thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
 Phân tích nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản của triết học:
- Vấn đề cơ bản của triết học là: mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm

vật, giữa ý thức và vật chất. Nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết
định cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học, điều đó đã được chứng
minh trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học, mặt khác nó cũng là
là tiêu chuẩn để xác lập trường thế giới quan của các triết gia và học thuyết của
họ. Và theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
+ Việc giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học là xuất phát điểm của các
trường phát lớn: chủ nghĩa duy vật - chủ nghĩa duy tâm; khả tri luận (thuyết có thể
biết) – bất khả tri luận (thuyết không thể biết).
Mặt thứ nhất (bản thể luận): giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào
có sau? Cái nào quyết định cái nào?
. Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức: Chủ nghĩa
duy vật
. Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất: Chủ nghĩa
duy tâm
. Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau:
Nhị nguyên luận
Mặt thứ hai (nhận thức luận): con người có khả năng nhận thức được thế giới
hay không?
. Khả tri luận: khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản
chất của sự vật (Chiếm đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm
cũng như duy vật)
. Bất khả tri luận: về nguyên tác, con người không thể hiểu được bản chất
của đối tượng
 Vai trò của triết học Mác – Lenin trong đời sống xã hội:
- Triết học Mác – Lenin là phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con
người trong nhận thức và thực tiễn.
+ Giup con người khi bắt tay nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật không
phải xuất phát từ mạnh đất trống không mà bao giờ cũng xuất phát từ một lập
trường nhất định, thấy trước được phương hướng vận động chung của đối
tượng.
+ Nếu xem thường triết học sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, tùy tiện dễ dàng bằng
lòng với những biện pháp cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương hướng, thiếu
nhìn xa trông rộng, thiếu chủ động, và sáng tạo trông công tác.
+ Nếu tuyệt đối hóa vai trò của triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều, áp dụng
một cách máy móc những nguyên lý, những quy luật chung của triết học mà
không tính đến tình hình cụ thể.
- Triết học Mác – Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học
và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là sự cải biến về chất các lực
lượng sản xuất trên cơ sở tri thức khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp. Triết học Mác – Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp
luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học
hiện đại.
+ Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ các mối liên hệ, sự ảnh hưởng, sự
tác động, phụ thuộc lẫn nhau giữa các khu vực, các quốc gia. Là cơ sở thế giới
quan và PPL khoa học, cách mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển
của xã hội hiện đại.
- Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên thế giới và
sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
+ Sự nghiệp đổi mới toàn diện ở Việt Nam tất yếu phải dựa trên cơ sở lý luận
khoa học, trong đó hạt nhân là phép biện chứng duy vật. Công cuộc đổi mới
toàn diện xã hội theo định hướng CNXH được mở đường bằng đổi mới tư duy
lý luận, trong đó có vai trò của triết học Mác – Lenin.
+ Triết học Mác – Lenin là nền tảng, cơ sở cho quá trình đổi mới tư duy ở Việt
Nam.
Câu 2: Hãy phân tích nội dung cơ bản của nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến? Từ đó, rút ra ý nghĩa PPL của nguyên lý này và liên hệ với thực tiễn
cá nhân?
 Phân tích nội dung cơ bản của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối
liên hệ xảy ra một cách phổ biến ở tất cả mọi sự vật hiện tượng, ở mọi lĩnh
vực của thế giới: tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: phép biện chứng duy vật khẳng định mọi
sự vật hiện tượng luôn nằm trong các mối liên hệ đa dạng, phổ biến.
- Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
+ Tính khách quan: mối liên hệ là cái vốn có của SVHT, nó không phụ
thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến: các mối liên hệ phổ biến tồn tại trong mọi lĩnh vực của thế
giới, tất cả SVHT đều có mối liên hệ với nhau
+ Tính đa dạng, phong phú: các mối liên hệ xuất hiện và tồn tại một cách đa
dạng phong phú trong từng lĩnh vực, từng SVHT.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật
và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
- Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi
bật cái cơ bản nhất của SVHT.
- Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất
đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể.
- Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
 Liên hệ thực thực tiễn cá nhân:
- Vì vật chất quyết đinh ý thức nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan không được lấy ý muốn
chủ quan làm cơ sở cho hành động.
- Vì ý thức có tính độc lập tương đối nên chúng ta phải phát huy tính năng
động chủ quan không thụ động chờ đợi, bỏ lỡ cơ hội. Tóm lại, mọi hoạt
động của con người phải xuất phát từ thực tế và tôn trọng quy luật khách
quan.
VD: Khi xem xét một SVHT ta phải xem xét các mặt, các mối liên hệ của
nó, nhìn nhận sự vật một cách khách quan ở nhiều khía cạnh và tham khảo ý
kiến của người thân không nên làm theo cảm tính chủ quan của bản thân
mình quá…và phải biết nắm bắt cơ hội kịp thời, đúng lúc không nên thụ
động chờ đợi vì chẳng ai đem đến cho mình.
Câu 3: Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung? Từ
đó, rút ra ý nghĩa PPL của cặp phạm trù này và liên hệ với thực tiễn của
bản thân?
 Phân tích nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung:
- Cái riêng để chỉ một SVHT, một quy trình nhất định
- Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố quan hệ tồn tại phổ biến
trong nhiều SVHT.
- Cái đơn nhất là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một SVHT và không
lặp lại ở SVHT khác.
Quan hệ biên chứng giữa cái chung và cái riêng:
- Chỉ cái riêng mới tồn tại độc lập. Cái chung và cái đơn nhất đều không tồn
tại độc lập bên ngoài cái riêng mà chỉ tồn tại trong cái riêng, như là các mặt,
bộ phận của cái riêng.
- Trong quá trình tồn tại của một cái riêng, cái chung và cái đơn nhất tồn tại
và quan hệ với tư cách là hai mặt đối lặp thống nhất biện chứng với nhau:
giữa cái chung và cái đơn nhất của cái riêng đó luôn tác động liên hệ và
trong những điều kiện nhất định, chúng có thể chuyển hóa lẫn nhau: cái
chung thành cái đơn nhất và ngược lại.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái
riêng.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực
tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hóa cái
mới thành cái chung để phát triển nó và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất
để xóa bỏ nó.
 Liên hệ thực tiễn:
Trong thực tiễn, khi vận dụng cặp phạm trù cái riêng và cái chung nếu tuyệt
đối hóa vai trò của cái chung mà hạ thấp vai trò của cái riêng sẽ dẫn đến
chủ nghĩa giáo điều, rập khuôn, máy móc. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai
trò của cái riêng mà hạ thấp vai trò của cái chung sẽ dẫn đến tư tưởng địa
phương chủ nghĩa, tập thể phường hội, chủ nghĩa cá nhân.
Câu 4: Hãy phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng
dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại? Từ đó, rút ra ý nghĩa PPL của quy
luật này và liên hệ với thực tiễn của bản thân?
Khái niệm:
-Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng. Là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính cấu thành nó,
phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
-Lượng là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật,biểu thị số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triểncủa sự vật cũng
như các thuộc tính của nó.
Từ sự thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
- Bất kỳ sự vật nào cũng là sựthống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi dần dần về
lượng vượt quá giới hạncủa độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản về chất của sự vật thông
qua bước nhảy;chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của lượng.Quá
trình tác độngđó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng phát triển
-Độ là khoảnggiới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
căn bảnchất của sự vật, hiện tượng.
- Điểm nút là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất
của sự vật.
-Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển vàlà điểm khởi đầu
cho một giai đoạn mới.
Sự tác động trở lại của lương với chất mới: Khi chất mới được tạo ra, nó không tồn
tại độc lập mà tác động ngược lại lượng, thay đổi lượng về quy mô, tốc độ phát
triển,… của lượng để lượng phù hợp trong sự thống nhất với chất mới.
Ý nghĩa:
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêuvề
phương diện chất và lượng, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật hiệntượng.
- Cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật,đồng
thời phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng củasự vật.
- Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh(không chịu tích lũy về mặtlượng
mà lại muốn biến đổi về chất) và tư tưởng bảo thủ hữu khuynh(lượng đãtích lũy
đến điểm nút nhưng không thực hiện bước nhảy) trong công tác thựtiễn.
- Cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp vớitừng
điều kiện, lĩnh vực cụ thể.
- Quy luật này còn yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc
vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật hiện tượng do đó phải
biết chọn phương pháp phù hợp với tác động và phương thức liên kết đótrên cơ sở
hiểu rõ bản chất quy luật của chúnng.
Liên hệ: Đối với sinh viên, quá trình học tập, tích lũy kiến thức là độ, các bài kiểm
tra, các kìthi là điểm nút và việc học sinh được sang một cấp học cao hơn là bước
nhảy. Trong suốt 12 năm học, học sinh phải thực hiện nhiều bước nhảy khác
nhau.Trước hết là bước nhảy để chuyển từ một học sinh trung học lên học sinh
phổthông và kỳ thi lên cấp 3 là điểm nút, đồng thời nó cũng là điểm khởi đầu
mớitrong việc tích lũy lượng mới (tri thức mới) để thực .hiện một bước nhảy
vôcùng quan trọng trong cuộc đời: vượt qua kì thi đại học để trở thành một
sinhviên.

Câu 5: Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng? Từ đó, trình bày đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay?
-Cở sở hạ tầng (mặt xã hội) là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của một xã hội nhất định.
-Kiến trúc thượng tầng ( mặt chính trị) là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã
hội, những tiết chế tương ứng, và những quan hệ nội tại của chúng được hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
Mỗi một xã hội đều có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó, đâylà hai
mặt của đời sống xã hội và được hình thành một cách khách quan, gắn liền với
những điều kiện lịch sử xã hội cụ thể.
-Thứ nhất vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúcthượng tầng thể
hiện qua:
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầngtương ứng với nó.
+ Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thayđổi theo.
Quá trình thay đổi diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổitừ hình thái kinh tế –
xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác,mà còn diễn ra ngay trong bản thân
mỗi hình thái kinh tế – xã hội.
-Thứ hai tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạtầng:
+ Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đếncơ sở hạ
tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, cócách thức tác động
khác nhau.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ratheo hai
chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quyluật kinh tế khách
quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế pháttriển; nếu tác động ngược
lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãmphát triển xã hội.
+ Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triểnkinh tế,
nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quancủa xã hội.
Vd: Diễn ra ngay trong bản thân các HT KT-XH: Thời bao cấp, VN ta có nền kinh
tế nhà nước chỉ huy, tức là các thương nghiệp tư nhân bị loại bỏ. Tuy nhiên dần
dần cho tới hiện nay, VN đang phát triển kinh tế theo nền kt thị trường, có sự tham
gia của rất nhiều doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp được tạo điều kiện để
phát triển. Sự thay đổi này diễn ra ngay trong hình thái KT-XH XHCN.
Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúcthượng tầng
là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị.
- Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế tác động chính trị,
chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa
kinh tế và chính trị đều là sai lầm
.-Có thể thấy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất
quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này.
Liên hệ:
Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nền kinh tế nhiều thành
phần và đa hình thức sở hữu đan xen với nhau, thì ứng với kiến trúc thượng tầng đa
nguyên, đa đảng. Song với mục tiêu xã hội chủ nghĩa, nhà nước dưới sự lãnh đạo
thống nhất của Đảng thì kiến trúc thượng tầng theo hướng: đổi mới tổ chức, đổi
mới bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới con người, đổi mới phong cách lãnh
đạo, đa dạng hoá các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, mở rộng dân chủ (đặc biệt là dân
chủ cơ sở), tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc…
Câu 6: Hãy phân tích nguồn gốc, bản chất và đặc trung của nhà nước? Từ đó, liên
hệ với việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCH ở nước ta hiện nay?
-Nhà nước là một tổ chức chính trị của XH, một bộ máy chuyên chính của giai cấp
nắm chính quyền thống trị về mặt kinh tế (nhằm bảo vệ chế độ kinh tế hiện có và
đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
Nguồn gốc:
Nhà nước là nền chuyên chính của giai cấp này đối với giai cấp khác và đối với
toàn xã hội. Đó là nền chuyên chính của giai cấp nắm quyền thống trị về kinh tế
trong xã hội. Ph.Ăngghen chỉ rõ: “Nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy của giai
cấp này để trấn áp một giai cấp khác”
Những đặc trưng cơ bản
Nhà nước là một bộ phận quan trọng trong kiến trúc thượng tầng của xã hội, nó
có ba đặc trưng cơ bản sau:
Một là, nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
Hai là, bộ máy quyền lực chuyên nghiệp của nhà nước mang tính cưỡng chế đối
với mọi thành viên trong xã hội.
Ba là, tồn tại một hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy nhà nước hoạt động. Nhà
nước không thể tồn tại, nếu không dựa vào hệ thống thuế khóa.
Ngoài ba đặc trưng cơ bản kể trên, hiện nay, có quan điểm cho rằng, nhà nước
mang đặc trưng chủ quyền quốc gia và khả năng cai trị xã hội bằng pháp luật.
Chủ quyền quốc gia thể hiện đặc trưng về quyền lợi tuyệt đối của nhà nước
trong một lãnh thổ. Nhà nước là người đại diện cho sự toàn vẹn bên trong lãnh thổ
và sự độc lập đối với bên ngoài. Chủ quyền quốc gia còn thể hiện ở việc nhà nước
thay mặt toàn dân tham gia các quan hệ đối ngoại, tham gia các công ước quốc tế,
v.v..
Liên hệ: ❖ Bản chất nhà nước Việt Nam: - Với nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có mang những đặc trưng riêng và bản chất riêng điển hình:
+ Nhà nước Việt Nam là nhà nước do dân, và dân, tất cả vì nhân dân, thể
hiện quyền làm chủ của nhân dân.
+ Nhà nước Việt Nam mọi hoạt động được dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp luặt.
+ Nhà nước Việt Nam thực hiện duy trì và đảm bảo vị trí tối cao của pháp luật
trong đời sống xã hội, mọi hoạt động vận hành trong khuôn khổ pháp luật.
+ Nhà nước Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, đứng đầu là Đảng
Cộng sản Việt Nam. + Nhà nước ta mang bản chất công dân thực hiện
tính nhân dân và tính dân tộc.
Câu 7: Hãy phân tích quan điểm của triết học Mác – Lenin về con người và
bản chất con người? Theo anh/chị chúng ta cần phải làm gì để con người phát
triển toàn diện?
Khái niệm về con người của triết học Mác Lênin
Con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ cao nhất của giới tự nhiên
và lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả thành tựu của văn minh
và văn hóa

Bản chất của con người: Là thực thể sinh học - xã hội
Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cùng những nhu cầu cơ thể và những quy luật
sinh học chi phối đời sống của cơ thể con người.
Mặt xã hội bao gồm "tổng hòa những quan hệ xã hội", những hoạt động xã hội,
đời sống tinh thần của con người.
Hai mặt này có quan hệ khắng khít không thể tách rời nhau, trong đó mặt sinh
học là nền tảng vật chất tự nhiên của con người, mặt xã hội giữ vai trò quyết định
bản chất của con người.

Bản chất của con người: Vừa là chủ thể lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử của
chính mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra
lịch sử của chính bản thân con người. Bản chất của con người không phải là một hệ
thống đóng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người.
Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể
nhất định. Trong điều kiện lịch sử cụ thể đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình,
con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể
lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội, con người mới bộc
lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.
Việc cần làm cho con người phát triển toàn diện
Tạo ra một hệ thống chính sách, biện pháp và cơ chế vận hành đảm bảo sự
phối hợp đúng đắn lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội
Nâng cao chất lượng cuộc sống con người, nâng cao trình độ và năng lực lao
động, nâng cao tay nghề
Tạo ra môi trường công bằng, dân chủ, quan tâm đến lợi ích của từng người và
lợi ích của cộng đồng.

You might also like