You are on page 1of 12

ĐÁP ÁN ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MAC – LENIN

A. Phần tự chọn
Câu 1: Làm rõ vai trò của Triết học Mac – Lenin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện
nay.

a. Vai trò của Triết học Mác trong đời sống xã hội:

* Triết học Mác là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực
tiễn:

- Chúng có giá trị định hướng quan trọng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình.

- Giúp con người xác định được về địa thể con đường cần đi, có được phương hướng đặt vấn đề cũng như giải quyết
vấn đề, tránh lầm lạc giữa 1 khối những mối liên hệ chằng chịt, phức tạp làm không có tư tưởng.

- Về tôn giáo, muốn khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo, phải đấu tranh chống lại những nguyên nhân
vật chất đã sinh ra tôn giáo.

* Triết học Mác là cơ sở cho thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng phát
triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ:

- Triết Mác đóng vai trò quan trọng, là cơ sở lý luận, phương pháp luận cho phát minh khoa học, tích hợp và truyền
bá tri thức khoa học hiện đại.

- Là cơ sở lý luận thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích xu hướng vận động, phát
triển của xã hội hiện đại.

- Là cơ sở lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu
tranh chống giai cấp và đấu tranh dân tộc diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.

- Là cơ sở lý luận và cách mạng soi đường cho loài người trong việc giải quyết mâu thuẫn của lợi ích giai cấp.

b. Vai trò của Triết Mác trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam:

- Thế giới quan của Triết học Mác đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
trong giai đoạn mới, bối cảnh mới, trong điều kiện, hoàn cảnh chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đổ ở Liên Xô và các
nước Đông Âu.

- Giúp chúng ta nhìn nhận, đánh giá bối cảnh mới, cục diện thế giới, các mối quan hệ quốc tế, xu hướng thời đại,
thực trạng tình hình đất nước và con đường phát triển trong tương lai.

- Giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng xã hội chủ nghĩa, thực tiễn đổi mới 35 năm qua.

- Giải quyết tốt các mối quan hệ cơ bản của quá trình đổi mới như: MQH giữa kinh tế thị trường- CNXH; đổi mới
KT- đổi mới CT,..

1
Câu 2: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lenin, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa
này.

- V.I. Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác”.

- Phân tích nội dung định nghĩa:

+ “ Vật chất” là một phạm trù khái quát nhất, rộng nhất của lý luận nhận thức.

+ Phạm trù vật chất được xem xét dưới góc độ của triết học, chứ không phải dưới góc độ của các khoa học cụ
thể. Điều này sẽ giúp chúng ta tránh được sai lầm khi đồng nhất phạm trù vật chất trong triết học với các khái niệm
vật chất thường dùng trong các khoa học cụ thể hoặc đời sống hằng ngày.

+ Vật chất là “ thực tại khách quan”. Tức là thuộc tính tồn tại không lệ thuộc vào ý thức con người, dù con
người có nhận thức được nó hay không. Đặc tính này là dấu hiệu cơ bản nhất để phân biệt các gì là vật chất, cái gì
không phải vật chất.

+ Vật chất là tất cả những gì “ được đem lại cho con người trong cảm giác”. Điều này khẳng định rằng, vật chất
là cái có trước, cảm giác (ý thức) là cái có sau, vật chất đóng vai trò quyết định đến nguồn gốc và nội dung khách
quan của ý thức. Bởi thực tại khách quan đưa lại cảm giác cho con người chứ không phải cảm giác (ý thức) sinh ra
thực tại khách quan.

+ Vật chất là những gì “ được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác.”. Thế giới vật chất không tồn tại thần bí mà tồn tại một cách hiện thực, được biểu hiện cụ thể dưới dạng
các sự vật, hiện tượng cụ thể mà các giác quan của chúng ta có thể nhận biết một cách trực tiếp hay gián tiếp. Qua
đó, khẳng định rõ, con người có thể nhận thức được thế giới khách quan.

- Ý nghĩa phương pháp luận:

+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
+ Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
+ Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng
và các khoa học

2
Câu 3: Trình bày nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí
này.

* Khái niệm:

+ Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các yếu tố, bộ phận trong 1 đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.

+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ. Khẳng định mối liên hệ là cái vốn có của mọi
sự vật, hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật hiện tượng nào.

* Cơ sở: Tính thống nhất vật chất.

* Tính chất của các mối liên hệ:

- Tính khách quan:

+ Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thé giới là vốn có

+ Mối liên hệ tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người

+ Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó chứ không được quyết định

- Tính phổ biến:

+ Không có sự vật, hiện tượng, quá trình nào mà tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng, quá trình
khác.

+ Sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng là 1 hệ thống mở, có mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến
đổi lẫn nhau.

- Tính đa dạng, phng phú: được chia thành nhiều dạng:

+ Mối liên hệ phổ biến trực tiếp và gián tiếp

+ Mối liên hệ bản chất và hiện tượng

+ Mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu

+ Mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên

* Ý nghĩa phương pháp luận:

- Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ,khi xem xét bất kì sự vật, hiện tượng nào chúng ta phải có
quan điểm toàn diện, đặt sự vật, hiện tượng trong MQH với sự vật, hiện tượng khác. Nghiên cứu các mặt cấu
thành, các quá trình phát triển.

- Từ tính đa dạng, phong phú các mối liên hệ, trong hoạt động cần có quan điểm lịch sử- cụ thể. Từ đó có cái nhìn
đa chiều, nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng và xử lí hiệu quả các vấn đề trong cuộc sống tránh sự phiến
diện, siêu hình và ngụy biện.

*Ví dụ: Trồng cây phải có hạt giống, đất, nước, quang hợp, hạt giống mới nảy mầm. Hạt giống, đất, nước có MQH
với nhau.

3
Câu 4: Trình bày nội dung dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
cặp phạm trù này.

* Khái niệm:

- Phạm trù nguyên nhân: dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật, hiện tượng hoặc giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra sự biến đổi nhất định.

- Phạm trù kết quả: dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong 1 sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

- Sự tác động của các mặt trong SV, HT hoặc giữa các SV, HT -> nguyên nhân -> kết quả.

* Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:

- Thứ nhất, MQH giữa nguyên nhân và kết quả là MQH khách quan, tất yếu. Nguyên nhân có trước và sinh ra kết
quả. Có nguyên nhân thì sẽ có kết quả. Có kết quả tức là có nguyên nhân gây ra.

- Một kết quả có thể được sỉnh ra bởi 1 nguyên nhân hoặc do nhiều nguyên nhân khác nhau tạo thành => Tránh tư
tưởng chủ quan, nhìn nhận 1 kết quả chỉ do 1 nguyên nhân gây ra.

- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.

VD; Chặt phá rừng có đất, có gỗ để canh tác nhưng có hậu quả xấu như là sói mòn đất, mất đa dạng sinh học, biến
đổi khí hậu,.. Cần biết có nhiều kết quả khác nhau, xấu có, tốt có => phải cân nhắc để lựa chọn hành động dẫn đến
kết quả tốt nhất.

- Nguyên nhân có nhiều loại: nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài,.. mỗi loại có vai trò khác nhau đối
với kết quả. Cho nên, trong thực tiễn, phải nhận dạng được chúng để có thái độ đúng đắn.

- Thứ hai, kết quả tác động lại nguyên nhân. Kết quả sau khi ra đời nó không thụ động, trái lại nó tác động trở lại
nguyên nhân đã sinh ra nó.

- Thứ ba, nguyên nhân và kết quả chuyển hóa lẫn nhau:

+ MQH nhân quả là 1 chuỗi vô tận, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng. Nguyên nhân tạo ra kết
quả nhưng kết quả này lại là nguyên nhân của 1 kết quả khác.

+ Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau.

* Ý nghĩa phương pháp luận:

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả, không được lấy
ý muốn chủ quan thay cho quan hệ nhân- quả.

- Muốn cho sự vật, hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những nguyên nhân, cùng những điều kiện cho những
nguyên nhân đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn cho sự vật, hiện tượng nào đó mất đi thì phải làm mất nguyên
nhân tồn tại của nó, cũng như những điều kiện để các nguyên nhân ấy phát huy tác dụng.

-> Nguyên nhân chủ yếu phải được giải quyết trước nguyên nhân cơ bản.

- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên nhân có vai trò không như nhau,
trước những thành công hay thất bại yêu cầu phải khách quan nhìn vào sự thật, rút ra bài học kinh nghiệm.

4
Câu 5: Trình bày nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại, từ đó
rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này.

* Vai trò của quy luật: chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động phát triển, theo đó sự phát triển được tiến
hành theo cách thức thay đổi lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng và đưa sự vật, hiện
tượng sang 1 trạng thái phát triển tiếp theo.

* Khái niệm chất, lượng:

- Chất: là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất
hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó để phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác. VD: Tính chất của đường là ngọt,
của muối là mặn, của chanh là chua,.. dùng tính chất đó để phân biệt

- Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về các phương
diện: số lượng, quy mô, tốc độ, nhịp điệu,..

- Mỗi sự vật, hiện tượng đều tồn tại các loại lượng khác nhau. Ví dụ: phân tử H2O gồm 2 nguyên tố H2 liên kết vs 1
nguyên tử O2. Lượng nguyên tử H2, O2 là 2 loại lượng tồn tại trong phân tử H2O.

- Lượng được xác định bởi những đơn vị đo lường cụ thể với con số chính xác. Ví dụ: Lớp Luật học K46E gồm 70
sinh viên.

- Lượng biểu thị dưới dạng khái quát, phải dùng khả năng trừu tượng để nhận thức. Ví dụ: Lượng trình độ nhận
thức, phẩm chất đạo đức của con người,..

- Lượng biểu thị dưới dạng yếu tố bên ngoài. Ví dụ: Chiều cao, chiều dài 1 vật,..

- Lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong. Ví dụ: Nguyên tử của 1 nguyên tố hóa học,..

- Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ mang tính tương đối. Có những tính quy định trong MQH này là chất của sự
vật nhưng trong MQH khác lại là lượng và ngược lại.

- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: Chất và lượng tồn tại trong MQH biện chứng tạo thành phương thức của
vận động phát triển.

* Nội dung của quy luật lượng - chất: Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi
dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ làm thay đổi chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất
mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới, tạo thành quá trình vận động phát triển liên tục của sự vật.

* Những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:

- Mỗi sự vật, hiện tượng đều có sự thống nhất của 2 mặt chất và lượng. Trong đó, lượng là yếu tố thường xuyên
thay đổi, còn lại chất tương đối ổn định.

- Giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất được gọi là độ (khoảng giới hạn).

- Khi lượng thay đổi đến 1 giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất, giới hạn đó chính là điểm nút
( điểm giới hạn ).

- Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy ( bước chuyển hóa ).

+ Hình thức: bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ,..

* Những thay đổi về chất dẫn đến thay đổi về lượng:

- Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng mới ( làm thay đổi quy mô, nhịp điệu,.. sự phát triển
của sự vật ).

5
=> Không chỉ sự thay đổi về lượng gây nên những thay đổi về chất mà cả sự thay đổi về chất cũng gây nên những
thay đổi về lượng.

* Ý nghĩa phương pháp luận:

- Trong nhận thức và thực tiễn coi trọng cả phương diện chất và lượng, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật,
hiện tượng.

- Cần tích lũy từng bước để làm thay đổi về chất, tránh rơi vào tư tưởng “tả khuynh” - nhấn mạnh bước nhảy khi
chưa đủ sự tích lũy về lượng.

- Khi lượng của sự vật đã tích lũy đủ ( điểm nút ) cần có quyết tâm thực hiện bước nhảy tránh tư tưởng “hữu
khuynh” - tuyệt đối hóa sự tích lũy về lượng, không dám thực hiện bước nhảy ngay cả khi lượng đã tích lũy đủ.

- Phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, lĩnh vực cụ thể.

6
B. Phần bắt buộc

Câu 7: Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất, từ đó
rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này.

a. Vị trí: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng phản ánh hai
mối quan hệ khác nhau, đặc trưng phát triển không giống nhau, nhưng chúng tồn tại không thể tách rời và
tác động biện chứng lẫn nhau hình thành quy luật xã hội phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người.
b. Khái niệm “lực lượng sản xuất”, “quan hệ sản xuất” 

 - Lực lượng sản xuất là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất, tồn lại trong mối quan hệ
biện chứng tạo ra năng lực sản xuất trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Khái niệm này biểu thị mối quan hệ giữa
người và tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất;

- Quan hệ sản xuất là khái niệm biểu thị mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Nói
cách khác, quan hệ sản xuất chính là quan hệ kinh tế giữa người và người.

 c. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong sự vận động của xã hội 

- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất là
mối quan hệ thống nhất biện chứng trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất
tác động trở lại lực lượng sản xuất.

 - Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được thể hiện ở chỗ:

+ Lực lượng sản xuất thế nào thì quan hệ sản xuất phải thế ấy tức là quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.

+ Khi lực lượng sản xuất biến đổi quan hệ sản xuất sớm muộn cũng phải biến đổi theo.

+ Lực lượng sản xuất quyết định cả ba mặt của quan hệ sản xuất tức là quyết định cả về chế độ sở hữu, cơ chế
tổ chức quản lý và phương thức phân phối sản phẩm.

- Tuy nhiên, quan hệ sản xuất với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất luôn có tác động trở lại lực
lượng sản xuất. Sự tác động này diễn ra theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào tính
phù hợp hay không phù hợp của quan hệ xuất với thực trạng của lực lượng sản xuất.

 + Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ tạo ra tác động tích cực, thúc đẩy và tạo điều kiện
cho lực lượng sản xuất phát triển.

+ Nếu không phù hợp sẽ tạo ra tác động tiêu cực, tức là kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.

 - Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng
chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn. Chính sự giải quyết mâu thuẫn biện chứng giữa lực

7
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là nguồn gốc và động lực cơ bản của sự vận động, phát triển các phương thức
sản xuất. Nó là cơ sở để giải thích một cách khoa học về nguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện tượng xã hội và sự biến
động trong đời sống chính trị, văn hóa của xã hội. 

d. Ý nghĩa phương pháp luận.

- Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao
động và công cụ lao động..

- Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.

- Là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của ĐCSVN. Vận dụng quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.

8
Câu 8: Trình bày quan điểm của Triết học Mac – Lenin về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiếm trúc
thượng tầng, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận.

a. Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng

- Cơ sở hạ tầng là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động
hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.

- Kiến trúc thượng tầng là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế
chính trị-xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng

+ Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng. Theo đó, nội dung và tính chất
của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở hạ tầng.

+ Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng.

- Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có thể thông qua nhiều phương thức, hình thức
tùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng tầng phụ thuộc vào vai trò, vị trí của nó và những
điều kiện cụ thể.

+ Trong điều kiện kiến trúc thượng tầng có yếu tố nhà nước thì phương thức và hình thức tác động của các
yếu tố khác tới cơ sở kinh tế phải thông qua nhân tố nhà nước và pháp luật mới thực sự phát huy vai trò thực tế
của nó. Nhà nước là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội

+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra theo xu hướng tích cực hoặc
tiêu cực. Khi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó sẽ
tạo ra tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, ngược lại nếu các yếu tố của kiến trúc thượng tầng không
phù hợp nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, dù kiến trúc thượng tầng có tác động như thế
nào tới cơ sở hạ tầng thì nó cũng không thể giữ vai trò quyết định cơ sở hạ tầng của xã hội. 

c. Ý nghĩa phương pháp luận

- Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Kinh tế và chính trị
tác động biện chứng, trong đó:

+ Kinh tế quyết định chính trị

+ Chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. 

- Sẽ sai lầm nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị.

- Trong thời kỳ đổi mới Đảng ta chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh
tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước đi phù
hợp. 

9
Câu 9: Làm rõ nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của nhà nước theo quan điểm của triết học Mac – Lenin.

a/ Nguồn gốc 

- Giai đoạn đầu xã hội nguyên thủy

+ Còn tồn tại cộng đồng thị tộc, bộ lạc 

+ Chưa có nhà nước

+Xã hội tồn tại theo thể chế tự quản 

- Giai đoạn cuối xã hội nguyên thủy: 

+ Xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. 

+ Sự bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo 

+ Xuất hiện giai cấp thống trị và giai cấp bị trị 

+ Quan hệ bình đẳng thay thế bởi quan hệ áp bức bóc lột 

+ Nền dân chủ bị thay bằng nền độc tài 

+ Mâu thuẫn giai cấp gay gắt, không thể điều hòa

=>  Nhà nước ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống nhất xã hội của giai cấp thống trị

=> Như vậy, nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện nhà nước là do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn
đến dư thừa, xuất hiện chế độ tư hữu; còn nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự ra đời nhà nước là do mâu thuẫn giai
cấp không thể điều hòa được. 

b. Bản chất

- Nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt Á nhằm bảo vệ trật tự
hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác

- Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một gia cấp, không có nhà nước trên, đứng ngoài giai cấp.

- Nhà nước dù có tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp.

c. Đặc trưng

Một là, nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định

Hai là, nhà nước có hệ thống cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với thành viên
như: hệ thống chính quyền từ trung ương tới cơ sở, lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà tù... Đó là những công cụ vũ
lực chủ yếu của quyền lực nhà nước. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật là chủ yếu. Bằng hệ thống pháp luật,
nhà nước “cưỡng bức mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội phải thực hiện các chính sách theo hướng có lợi cho giai
cấp thống trị.

Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền. Bởi vì muốn duy trì quyền lực xã hội
đặc biệt, đặt lên trên xã hội, thì phải có thuế khóa và quốc trái. 

10
Câu 10: Trình bày khái niệm con người và bản chất con người theo quan điểm của triết học Mac – Lenin.

 a. Khái niệm Con người 

- Con người là một thực thể sinh học - xã hội

+ Con người  là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một động vật xã hội.

+ Con người là một thực thế xã hội có các hoạt động xã hội như là hoạt động lao động sản xuất. 

- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người

Là những con người hiện thực đang hoạt động, lao động sản xuất và làm ra lịch sử của chính mình, làm cho
họ trở thành những con người như đang tồn tại 

- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử

+ Con người sáng tạo công cụ lao động, hoạt động lao động sản xuất

+ Nhờ sáng tạo ra công cụ lao động mà con người tách khỏi loài vật, tách khỏi tự nhiên trở thành chủ thể
hoạt động thực tiễn xã hội

+ Con người một mặt, phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền đề, các điều kiện cũ của thế hệ trước để lại,
mặt khác, lại phải tiến hành các hoạt động mới của mình để cải biến những điều kiện cũ. 

b. Bản chất Con người 

- Trong lịch sử tư tưởng nhân loại đã có nhiều quan điểm khác nhau và bản chất, bản tính người” của con
người sống về cơ bản những quan niệm đó đều mang tính phiến diện, trừu tượng và duy tâm thần bí, tuyệt đối
hóa phương diện tự nhiên của con người, xem nhẹ việc lý giải con người từ phương diện lịch sử xã hội. 

- Quan điểm của triết học Mác-Lênin đã khắc phục được hạn chế của quan điểm trước đó về con người
thông qua việc thừa nhận bản tính tự nhiên của con người còn lý giải con người từ giác độ các quan hệ lịch sử xã
hội, từ đó phát hiện ra bản tính xã hội của nó, hơn nữa chính bản tính xã hội của con người là phương diện bản
chất nhất của con người, là cái phân biệt con người với các tồn tại khác của giới tự nhiên. 

- Bản tính tự nhiên của con người thể hiện trên hai giác độ sau đây:

+ Con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên, cơ sở khoa học của kết luận này đã
được chứng minh bằng sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của Darwin
về sự tiến hóa của các loài.

+ Con người là bộ phận của giới tự nhiên do đó những biến đổi của giới tự nhiên và tác động của quy luật tự
nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã hội loài người, nó là môi
trường trao đổi vật chất giữa con người với giới tư nhiên; ngược lại, sự biến đổi và hoạt động của con người luôn
tác động trở lại môi trường tự nhiên và làm biến đổi môi trường tự nhiên.

 - Bản tỉnh xã hội của con người thể hiện ở các mặt sau:

+ Con người không đơn thuần là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, mà trước hết và
cơ bản nhất là lao động. Chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và phát
triển thành người.

+ Sự tồn tại và phát triển của con người luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội
biến đổi thì mỗi con người cũng biến đổi và ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân lại trở thành tiền đề cho sự
phát triển xã hội. 

11
- Khái quát về bản chất của con người, C.Mác viết: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố
hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”. 

+ Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội. Điều đó có nghĩa phải
thừa nhận tính thống nhất không thể tách rời giữa con người sinh học và con người xã hội. Bản chất con người
không là cái bẩm sinh mà luôn xuất hiện, tồn tại và phát triển dựa trên nền tảng tự nhiên của con người.

+ Nhu cầu tự nhiên và nhu cầu xã hội ngày càng phát triển. Vì vậy, bản chất con người không phải sinh ra
một lần là xong, mà nó gắn liền với quá trình phát triển của lịch sử - xã hội, gắn với quá trình con người không
ngừng tự hoàn thiện mình.

Lưu ý: Mỗi câu hỏi 5 điểm. Phần bắt buộc gồm 1 câu. Phần tự chọn gồm 2 câu: chỉ được lựa chọn 1 trong 2 câu
để làm bài.

12

You might also like