You are on page 1of 13

1. Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của triết học?

Từ đó,
xác định vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội?
 Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế
giới, về bản thân con người, về vị trí vai trò của con người trong thế giới
đó

 Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề có vai trò nền tảng và là điểm xuất
phát để giải quyết những vấn đề còn lại
 Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa
tư duy và tồn tại, giữa con người và thế giới
- Thứ nhất, đây chính là vấn đề mà các trường phái triết học đều đề cập
tới và hướng giải quyết
- Thứ hai, việc giải quyết vấn đề qua hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật
chất và ý thức chính là cơ sở để giải quyết mọi vấn đề khác của triết
học
 Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt
- Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào?
- Từ việc giải quyết mặt thức nhất đã hình thành hai trường phái triết
học lớn
+ Chủ nghĩa duy vật là trường phái triết học coi trọng vật chất, tự
nhiên có trước và quyết đinh ý thức con người
Gồm: + Chủ Nghĩa duy vật chất phác
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học coi ý thức tinh thần có
trước vật chất
Gồm: + Chủ nghĩa duy tâm khách quan
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không

 Đối tượng và chứng năng của triết học Mác – Lênin


Triết học Mác – Lênnin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội và tư duy
Đối tượng nghiên cứu của Triết học Mác – Lênin là giải quyết mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên
cứu những quy luật chung nhất chi phối sự vận động, phát triển của tự
nhiên, xã hội và tư duy
 Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
- Triết học Mác – Lênin trang bị thế giới quan duy vật, phương pháp
luận biện chứng để con người nhận thức và thực tiễn
- Triết học Mác – Lênin là cơ sở để phân tích xu hướng phát triển của
xã hội
- Triết học Mác – Lênin là cơ sở lý luận của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và trong việc đề ra đường lối đổi mới của
Đảng ta hiẹn nay
- Trong điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu hóa hiện nay, triết học Mác -
Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách
mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển chứa đựng tính
phong phú và phức tạp của xã hội hiện đại.
- - Triết học Mác -Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây
dựng Chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận cho
đổi mới tư duy lý luận, là cơ sở cho việc nhận thức, xác định bối cảnh
thế giới và đất nước, xác định mô hình CNXH, con đường, bước đi
lên CNXH ở nước ta.

2. Hãy phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin? Từ đó, rút
ra ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa này?
 Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
 Nội dung định nghĩa:
- Với tư cách là phạm trù triết học dùng để chỉ vật chất nói chung: vô
hạn là không giới hạn cuối; vô tận là không tận cùng; vô sinh không
sinh ra; vô diệt là không mất đi
- Thuộc tính đặc trưng quan trọng nhất để nhận biết vật chất là thuộc
tính khách quan
- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ
thuộc vào ý thức
- Vật chất tồn tại khách quan nhưng không phải tồn tại trừu tượng mà
tồn tại hiện thực qua các sự vật cụ thể khi tác động vào các giác quan,
gây nên cảm giác
- Như vậy cảm giác tư duy, ý thức là sự phản ánh vật chất

 Ý nghĩa phương pháp luận


 Định nghĩa vật chất của ông đã bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa
duy tâm, đã khắc phục được những mặc hạn chế của chủ nghĩa duy
vật trước mác, bác bỏ thuyết bất khả tri cũng như thuyết hoài nghi
 Định nghĩa này còn đem lại niềm tin cho con người trong việc
nhận thức rồi cải tạo thể giới
 Trong nhận thức thế giới con người cần phải tôn trọng cái khách
quan không được chủ quan
  Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất :
 - Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải xuất phát
từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, đồng thời, phải
phát huy tính năng động chủ quan.
 + Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là
xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng
đối với hiện thực khách quan mà căn bản là tôn trọng quy luật,
nhận thức và hành động theo quy luật; tôn trọng vai trò quyết
định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con
người, của xã hội.
 + Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích
cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò của
nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng
động, sáng tạo ấy.
 - Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính
năng động chủ quan trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải
phòng, chống và khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí và chủ
nghĩa kinh nghiệm.

3. Hãy phân tích nội dung cơ bản của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong
phép biện chứng duy vật? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
nguyên lý này và liên hệ với thực tiễn của bản thân?
 Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc các
sự vật với nhau
 Mối liên hệ phổ biến là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ
xảy ra một cách phổ biến ở tất cả mọi sự vật, hiện tượng, ở mọi lĩnh vực
của thế giới : tự nhiên, xã hội và tư duy con người

 Cách tính chất của mối liên hệ


- Tính khách quan: các mối liên hệ là cái vốn có của sự vật, nó
không phụ thuộc vào ý thức của con người
- Tính phổ biến: bất kì sự vật nào đều có các mối liên hệ cũng
khác nhau
- Tính đa dạng phong phú sự vật khác nhau, các mối liên hệ cũng
khác nhau
 Ý nghĩa phương pháp luận
 Cần phải có quan điểm toàn diện khi xem xét một sự vật nào cần
phải tìm hiểu tất cả các mối quan hệ của nó rồi mới suy ra bản chất
của nó
 Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể là khi xem xét 1 sự vật nào
đó, ta cần tìm hiểu không gian và thời gian của nó
 Nguyên lý này còn chống lại quan điểm phiến diện xem xét qua
loa một vài mối liên hệ đã vội đánh giá sự vật
 Nguyên lý chiết trung nghĩa là san bằng vai trò của các mối liên
hệ, xem chúng có ý nghĩa như sau
 Chống lại quan điểm ngụy biện nghĩa là bám vào một vài mối liên
hệ không cơ bản để biện minh cho một tư tưởng nào đó
 Liên hệ thực tiễn bản thân
Mỗi ngày luôn phải làm mới bản thân, học tập thêm nhiều thứ mới mẻ
từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau để không bị tụt hậu. Và khi học tập
thêm nhiều thứ mới, tư duy mở thì mới không bị bảo thủ, cố chấp giữ
nguyên ý nghĩ ban đầu về một thứ.
4. Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù bản chất và hiện tượng trong
phép biện chứng duy vật? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
cặp phạm trù này và liên hệ với thực tiễn của bản thân?
 Bản chất là mối liên hệ tất nhiên ổn định ở bên trong sự vật quy định sự
vận động phát triển của sự vật đó
 Hiện tượng là cái thể hiện ra bên ngoài của bản chất

 Ví dụ: Màu da cụ thể của một người nào đó là trắng, vàng hay đen… chỉ
là hiện tượng, là vẻ bề ngoài.

 Mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng


 Bản chất và hiện tượng thống nhất với nhau thể hiện ở bản chất
thể hiện ra bên ngoài thành hiện tượng , còn hiện tượng thì phản
ánh bản chất
 Bản chất và hiện tượng mâu thuẩn với nhau thể hiện ở bản chất
là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài, bản chất là cái
tương đối ổn định, còn tuyệt đối là cái thường xuyên biến đổi
 Bản chất là cái sâu sắc còn hiện tượng là cái đa dạng, phong
phú
 Ý nghĩa phương pháp luận:
Khi xem xét sự vật, ta cần phải xác định bản chất của sự vật thông qua
hiện tượng, là trong thực tiễn ta cần phải dựa vào bản chất của sự vật
để xác định phương hướng cải tạo sự vật
 Liên hệ thực tiễn bản thân
Ví dụ: Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội trong
cuộc sống. Nếu ai đó không có bất cứ mối quan hệ xã hội nào, dù nhỏ
nhất, thì người đó chưa phải là con người theo đúng nghĩa.

5. Hãy phân tích nội dung quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng
dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại trong phép biện chứng duy
vật? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này và liên hệ
với thực tiễn của bản thân?
Khái niện
 Chất dùng chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tỉnh cấu thành nó, làm cho
sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
 Lượng là phạm trù triết học dùng để chi tính quy định khách quan vốn
có của sự vật về mặt số lượng nhịp điệu vận động và phát triển của sự
vật
 Nội dung quy luật
 Từ sự thay đổi về lượng dẫn tới sự biến đổi về chất
 Bất kì sự nào cũng có hai mặt lượng và chất chúng tác động lẫn nhau,
trong 1 giới hạn nhất định lượng đổi những chưa làm chất đổi khoảng
thời gian đó được là độ.
 Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó lượng
đổi nhưng chưa làm chất đổi
 Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó lượng
đổi đã đủ làm chi chất đổi
 Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi về chất của sự
vật do sự tích lũy về lượng trước đó gây ra
 Từ sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng thể hiện là chất
mới
 Nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật
Ý nghĩa phương pháp luận
 Trong nhận thức và thực tiễn con người phải từng bước tích lũy về
lượng. Thực hiện theo nguyên tắc này giúp ta tránh được tư tưởng nôn
nóng, đốt cháy giai đoạn
 Khi ta tích lũy đủ về lượng thì phải có quyết tâm để tiến hành bước
nhảy. Thực hiện theo nguyên tắc này giúp ta tránh được tư tưởng bảo
thủ
 Trong đời sống xã hội, cần phải nâng cao tính tích cực, chủ động của
chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách
có hiệu quả nhất.

6. Hãy phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức trong chủ nghĩa
duy vật biện chứng? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó?
 Khái niệm
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất- cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
 Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức: bằng hoạt động thực tiễn
con người tác động vào thế giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ
những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức, rèn luyện
các giác quan của con người
 Thực tiễn là mục đích của nhận thức: nhận thức của con người xét cho
cùng là để phục vự thực tiễn, chỉ đạo cho thực tiễn. Nếu không vì thực
tiễn nhận thức sẽ mất phương hướng bế tắc. Vậy kết của của nhận
thức có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn để phục
vụ con người
 Thực tiển là tiêu chuẩn kiểm tra của chân lý: không thể lấy tri thức để
kiểm tra tri thức, mà chỉ có thực tiễn mới có thể hiện thực hóa (vật
chất hóa) được tư tưởng, qua đó chứng minh hoặc bác bỏ một lý
thuyết khoa học nào đó.
 Ý nghĩa phương pháp luận
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, cần phải quán triệt quan
điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động. Quan điểm thực tiễn yêu
cầu:
- Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn;
- Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của kết quả
nhận thức;
- Phải tăng cường tổng kết thực tiễn để rút ra những kết luận góp
phần bổ sung, hòan thiện, phát triển nhận thức, lý luận.
7. Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng? Từ đó, trình bày đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện
nay?
Khái niệm
 Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những qua hệ sản xuất họp thành cơ cấu kinh
tế của 1 xã hội nhất định
 Kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình
thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chĩnh trị xã hội được hình
thành trên cơ sở hạ tầng
Mối quan hệ
 Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng còn kiến trúc
thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở hạ tầng, phụ thuộc vào cơ
sở hạ tầng.
 Mỗi cơ sở hạn tầng hình thành nê 1 kiến trúc hạ tầng
 Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì thì giai cấp đó thống trị về chính
trị và thống trị đời sống tinh thần của xã hội
 Cơ sở hạ tầng thay đổi làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi theo
 Trong khi đó cơ sở hạ tầng thay đổi là do lực lượng sản xuất phát triển
 Cơ sở hạ tầng là cơ sở kinh tế khách quan, tất yếu đối với toàn bộ các
lĩnh vực của kiến trúc thượng tầng, từ lĩnh vực thực tiễn chính trị,
pháp luật,... đến lĩnh vực sinh hoạt tinh thần của xã hội.
 Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
 Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế
khách quan thì sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển
 Nếu kiến trúc thượng tầng tác động không phù hợp với các quy luật
kinh tế khách quan thì sẽ kìm hãm kinh tế phát triển. Tuy nhiên để
kinh tế phát triển đòi hỏi kiến trúc thượng tầng phải thay đổi

(Với tư cách là các hình thức phản ánh và được xác lập do nhu cầu phát triển
của kinh tế, các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có vị trí độc lập tương đối của
nó và thường xuyên có vai trò tác động trở lại cơ sở hạ tầng của xã hội.
- Sự tác động của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
có thể thông qua nhiều phương thức, hình thức (tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai
trò của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng tầng) song phải thông qua nhân tố nhà
nước và pháp luật mới thực sự phát huy mạnh mẽ vai trò thực tế của nó. Nhà nước
là nhân tố có tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng kinh tế của
xã hội.
- Sự tác động của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có thể diễn ra theo
nhiều xu hướng và mục tiêu khác nhau thậm chí có thể đối lập nhau. Điều đó phản
ánh sự mâu thuẫn lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp khác nhau thậm chí đối lập
nhau trong xã hội.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra theo
xu hướng tích cực hoặc tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào sự phù hợp hay không
phù hợp của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng đối với nhu cầu khách quan
của sự phát triển kinh tế. Nếu phù hợp nó sẽ có tác động tích cực, ngược lại sẽ
có tác động tiêu cực, kìm hãm và phá hoại sự phát triển kinh tế trong một phạm
vi và mức độ nhất định )
Đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
+ Đặc điểm của cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay đó là nền kinh tế nhiều thành
phần như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Đặc điểm của kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay đó là: Xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa; xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời
sống tinh thần của xã hội. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc…
8. Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội. Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó?
Khái niệm

Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội,
Ý thức xã hội là toàn bộ sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận
phợp thành của văn hóa xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không
thể tìm nguồn gốc tư tưởng ấy trong đầu óc con người, mà phải tìm nó
trong chính tồn tại xã hội. Do đó, tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức
xã hội.
Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức
sản xuất đã thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hôi cũng phải thay
đổi theo.
 Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn sao với tồn tại xã hội
Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí mất rất lâu
nhưng ý thức xã hội do xã hội đó sinh ra vẫn còn tồn tại dai dẳng.
Tính lạc hậu này thể hiện rõ ở những quan niệm truyền thống
 Ý thức xã hội có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người nhất là
những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của
nhân loại dự báo trước tương lai
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong quá trình phát triển của mình. Lịch
sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng những quan
điểm lí luận của mỗi thời đại được tạo ra trên cơ sở kế thừa cơ sở lí
luận của thời đại trước
Các hình thái ý thức xã hội ( ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, khoa
học, nghệ thuật, tôn giáo, triết học) có sự tác động qua lại lẫn nhau
 Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hộ
Có hai khả năng: thúc đẩy tồn tại phát triển nếu ý thức xã hội đó có
tính tiến bộ, phản ánh đúng nhu cầu phát triển của xã hội; ngược lại, ý
thức xã hội sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội nếu ý
thức đó có tihs phản tiến bộ, phản ánh sai lệch nhu cầu phát triển của
xã hội
 Ý nghĩa phương pháp luận
 Trong nhận thức, việc đánh giá các hiện tượng của đời sống tinh thần
xã hội vừa phải căn cứ vào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh nó, những
cũng vừa phải giải thích các hiện tượng đó từ những phương diện
khác nhay thuộc nội dung tính độc lập tương đối của chúng
 Trong thực tiễn việc cải taoh xã hội cũ xây dựng xã hội mới cần phải
được tiến hành đồi thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội,
trong đó cần coi việc thay đổi tồn tại xã hội cũ là điều kiện cơ bản
nhất để thay đổi ý thức xã hội cũ; đồng thời biết phát huy động lực,
sức mạnh từ đời sống tinh thần xã hội để có thể tạo ra những biến đổi
mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội

(Công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay đòi hỏi
phải tiến hành ba nhiệm vụ cơ bản là: phát triển kinh tế, hoàn thiện hệ
thống chính trị và xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, phát huy
vai trò tích cực của đời sống tinh thần đối với quá trình phát triển kinh
tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; mặt khác phải tránh căn
bệnh chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa ở nước ta hiện
nay. Cần thấy rằng, chỉ có thể tạo dựng được đời sống văn minh về
tinh thần trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu

nông, thực hiện thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa )
9. Hãy phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản
chất con người? Theo Anh/Chị chúng ta cần phải làm gì để con người
phát triển toàn diện?

Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản chất con
người
- Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã
hội:
 Mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, còn mặt xã
hội là đặc trưng bản chất để phân biệt con người với động vật; Là
cơ sở để hình thành mặt xã hội
 Mặt xã hội tác động lớn đến mặt sinh học, chúng kiềm chế, định
hướng các hành vi sinh học của con người. Vì vậy, các hành vi
sinh học của con người luôn diễn ra một cách có văn hóa
- Bản chất của con người
 “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá
nhân riêngbiệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hoà những quan hệ xã hội”(C. Mác)
 Năng lực sáng tạo lịch sử của con người và các điều kiện phát huy
năng lực sáng tạo của con người. Giải phóng con người - động lực cơ
bản của sự phát triển xã hội
- Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
 Bằng hoạt động thực tiễn con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến
giới tự nhiên đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử.
Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người làm ra lịch sử của mình.
Không có hoạt động của con người thì không có quy luật xã hội, và do
đó không có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử xã hội loài người
 Bản chất của con người trong mối quan hệ với điều kiện lịch sử xã hội
luôn vận động, biến đổi cũng thay đổi cho phù hợp
. Ý nghĩa phương pháp luận
Một là, trong nhận thức, đánh giá con người thì cần phải xem xét cả phương
diện bản tính tự nhiên lẫn phương diện bản tính XH, song trong đó, phải coi
trọng hơn việc xem xét con người từ phương diện bản tính XH. Mặt khác, trong
việc xây dụng thái độ sống vừa phải biết tính đến nhu cầu sinh học song cần coi
trọng rèn luyện phẩm chất XH, tránh rơi vào thái độ sống chạy theo nhu cầu
bản năng tầm thường.
Hai là, trong cuộc sống phải biết phát huy vai trò chủ thể của bản thân: tích cực
sáng tạo trong việc xây dựng đời sống XH văn hóa, tiến bộ; đồng thời, phải có
YT tự giác tránh khỏi sự tác động tiêu cực từ hoàn cảnh xung quanh.
Ba là, chú trọng việc xây dựng môi trường XH tốt đẹp, với những quan hệ XH
tốt đẹp để có thể xây dựng, phát triển được những con người tốt đẹp, hoàn
thiện. Mặt khác, phải luôn chú ý giải quyết đúng đắn mối quan hệ XH - cá
nhân, tránh khuynh hướng đề cao quá mức cá nhân hoặc XH.
3. Để phát huy nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay, cần phải:
- Quan tâm đến các nhu cầu chính đáng của con người
- Quan tâm đến lợi ích VC của con người
- Quan tâm đến lợi ích cá nhân, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể
- Kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người trong quá khứ; đồng thời phải biết
xây dựng mẫu người phù hợp với từng giai đoạn lịch sử...

You might also like