You are on page 1of 10

NỘI DUNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC

Câu 1. Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản
của triết học? Từ đó xác định vai trò của triết học trong đời sống xã hội.
Triết học là hệ thống quan điểm, lý luận chung về thế giới, về vị trí vai trò của con
người. Là khoa học quy luật vận động, phát triển chung của tự nhiên, xã hội và tư
duy.
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Vấn
đề cơ bản của triết học có 2 mặt. Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi: Vật chất và ý thức
cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Mặt thứ 2 trả lời cho
câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Cách trả lời 2
câu hỏi này quy định lập trường của nhà triết học và hình thành các trường phái triết
học trong lịch sử triết học: Chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm, thuyết nhị nguyên
luận và thuyết bất khả tri.
Khi giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học đã hình thành nên 2 trường
phái triết học lớn là Chủ nghĩa duy vật và Chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nghĩa duy vật là trường phái triết học coi vật chất, tự nhiên có trước và quyết
định ý thức, tinh thần của con người. Có 3 hình thức:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: Khẳng định sự tồn tại khách quan, độc lập với ý
thức con người. Hạn chế là mang nặng tính trực quan
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Xem xét sự vật trong trạng thái cô lập, tách rời,
không quan hệ với nhau, trong trạng thái tĩnh không vận động, không phát
triển. Nó xem xét giới tự nhiên cũng như con người như là một hệ thống máy
móc phức tạp.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Là hình thức cao nhất của chủ nghĩa duy vật
do C.Mác và Ăngghen xây dựng vào giữa TK XIX. Khẳng định thế giới vật
chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. Mặt khác cũng khẳng
định ý thức có khả năng tác động làm biến đổi thế giới vật chất bên ngoài
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học coi ý thức, tinh thần có trước thế giới
vật chất. Có 2 hình thức:
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Cho rằng có một thực thể siêu nhiên nào đó
tồn tại trước, thực thể tinh thần này sinh ra vật chất và quyết định toàn bộ quá
trình vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Cho rằng cảm giác, ý thức con người có trước
các sự vật hiện tượng bên ngoài. Sự tồn tại của các sự vật bên ngoài chỉ là
phức hợp của các cảm giác.
Khi giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học, trong lịch sử triết học xuất hiện
2 học thuyết triết học là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri.
+ Thuyết khả tri gồm hầu hết các nhà triết học duy vật và các nhà triết học duy
tâm. Thuyết này khẳng định khả năng nhận thức của con người, con người
có thể hiểu được bản chất của sự vật.
+ Thuyết bất khả tri là học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của
con người. Những người theo thuyết này cho rằng về nguyên tắc không thể
hiểu được bản chất của đối tượng vì kết quả nhận thức của con người chỉ là
hình thức bên ngoài, không đầy đủ về đối tượng.
Vai trò của triết học: Triết học là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa
học và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn. Là cơ sở thế giới
quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích xu hướng phát triển
xã hội. Là cơ sở lý luận khoa học trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Câu 2. Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lênin? Từ đó
rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó?
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép, chụp, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác.”
Nội dung: Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức, là cái mà khi tác động vào giác quan con người thì đem
lại cảm giác, là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Ý nghĩa:
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
+ Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm và thuyết
bất khả tri
+ Đòi hỏi con người quán triệt nguyên tắc khách quan - xuất phát từ hiện thực khách
quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và vận dụng đúng đắn
+ Là cơ sở khoa học xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội - đó là các điều kiện sinh
hoạt vật chất và các quan hệ vật chất xã hội. Nó còn tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một hệ thống lý luận thống
nhất
Câu 3. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan
điểm của triết học Mác Lênin? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận và liên
hệ thực tiễn với bản thân.
Theo quan điểm triết học Mác Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng,
trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
Tính quyết định của vật chất đối với ý thức:
+ Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức: Ý
thức ra đời và tồn tại được là nhờ các yếu tố vật chất đóng vai trò nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội.
+ Vật chất quyết định nội dung, nguồn gốc, bản chất và sự vận động phát triển của ý
thức: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung của ý thức do
thế giới vật chất khách quan quy định.
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Ý thức có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một cách máy móc
vào vật chất. Ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm, đi song hành.
+ Qua hoạt động thực tiễn con người làm biến đổi vật chất
+ Ý thức chỉ định hoạt động thực tiễn của con người
+ Xã hội càng phát triển thì ý thức con người cũng phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận: Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải xuất
phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, đồng thời phải phát huy tính năng
động chủ quan.
Câu 4. Phân tích nội dung cặp phạm trù khả năng và hiện thực? Từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận và liên hệ với thực tiễn của bản thân.
Hiện thực: Là cái đang có, đang tồn tại
Khả năng: Là cái hiện tại chưa xảy ra, nhưng nhất định sẽ xảy ra khi có điều kiện
thích hợp
Các dạng khả năng:
+ Khả năng thực là khả năng bị quy định bởi những thuộc tính và mối liên hệ tất
nhiên. Khả năng thực trong những điều kiện thích hợp tất yếu được thực hiện
+ Khả năng hình thức là khả năng bị quy định bởi những thuộc tính và mối liên hệ
ngẫu nhiên. Có thể được thực hiện cũng có thể không
+ Khả năng cụ thể là những khả năng mà để thực hiện chúng hiện đã có đủ điều
kiện
+ Khả năng trừu tượng là những khả năng mà ở hiện tại còn chưa có điều kiện để
thực hiện chúng, nhưng điều kiện có thể xuất hiện khi đối tượng đạt tới một trình độ
phát triển nhất định
Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực:
Khả năng và hiện thực tồn tại thống nhất biện chứng với nhau. Hiện thực đều bắt
đầu phát triển từ khả năng của nó.
Hiện thực bao chứa nhiều khả năng, nhưng không phải tất cả đều được hiện thực
hóa. Sự hiện thực hóa từng khả năng đòi hỏi các điều kiện tương ứng cụ thể.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Thứ nhất, trong hoạt động cần dựa vào hiện thực chứ không thể dựa vào khả năng
Thứ hai, chỉ sau khi đã xác định được các khả năng phát triển của sự vật, hiện
tượng thì mới nên tiến hành lựa chọn và thực hiện khả năng.
Thứ ba, cần tính đến mọi khả năng để dự kiến các phương án thích hợp cho từng
trường hợp có thể xảy ra
Thứ tư, cần chú ý đến khả năng gần, khả năng tất nhiên vì chúng dễ hiện thực hóa
hơn
Thứ năm, cần chú trọng tạo ra các điều kiện cần có để khả năng chuyển hóa thành
hiện thực
Câu 5. Hãy phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa
phương pháp luận và liên hệ thực tiễn bản thân
Phủ định là sự thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác. Phủ
định biện chứng là sự phủ định mà nguyên nhân của quá trình này nằm ngay trong
lòng bản thân sự vật tạo ra điều kiện, tiền đề phát triển của sự vật. Phủ định biện
chứng có 2 tính chất cơ bản là tính khách quan và tính kế thừa. Tính khách quan
biểu hiện ở sự vật, hiện tượng tự phủ định mình do mâu thuẫn bên trong nó gây ra.
Tính kế thừa biểu hiện ở việc loại bỏ các yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố
của sự vật, hiện tượng cũ còn phù hợp để đưa vào sự vật, hiện tượng mới. Sau một
số lần phủ định, sự vật hiện tượng phát triển có tính chu kỳ theo đường xoáy ốc mà
thực chất của sự phát triển đó là sự biến đổi, trong đó giai đoạn sau vẫn bảo tồn
những gì tích cực đã được tạo ra ở giai đoạn trước. Đường xoáy ốc dùng để chỉ
sự vận động của sự vật hiện tượng, là hình thức diễn đạt rõ nhất đặc trưng của quá
trình phát triển biện chứng ở tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên của sự phát triển.
Phủ định của phủ định: Chỉ sự phủ định biện chứng diễn ra ở lần thứ hai. Phủ định
lần thứ nhất làm cho sự vật hiện tượng cũ chuyển thành sự vật hiện tượng đối lập
với nó, phủ định lần thứ 2 dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới mang nhiều
nội dung tích cực của sự vật hiện tượng cũ, nhưng cũng đã mang không ít nội dung
đối lập với sự vật hiện tượng đó.
Ý nghĩa PPL: Cần tránh tư tưởng lạc quan vô căn cứ, không có cơ sở hiện thực,
mặt khác tránh tư tưởng bi quan, mất niềm tin vào sự chiến thắng cuối cùng của cái
tiến bộ, cái tốt đẹp trong cuộc sống. Đồng thời cần ủng hộ cái mới, tạo điều kiện cho
nó phát triển hợp quy luật; mặt khác lại phải biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố
tích cực và hợp lý của cái cũ làm cho nó phù hợp với xu thế vận động và phát triển
của sự vật hiện tượng.
Câu 6. Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Từ đó
liên hệ với nhận thức và thực tiễn của bản thân
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: Thực tiễn cung cấp tài liệu,
vật liệu cho nhận thức của con người. Luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và
phương hướng phát triển của nhận thức, rèn luyện giác quan của con người
ngày càng tinh tế, hoàn thiện hơn.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức của con người nhằm
phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đường thực tiễn. Tri thức chỉ có ý
nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián
tiếp để phục vụ con người
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể
xác định tính đúng đắn của một tri thức. Có nhiều hình thức thực tiễn khác
nhau, do vậy cũng có nhiều hình thức kiểm tra chân lý khác nhau, có thể
bằng thực nghiệm khoa học, có thể áp dụng lý luận xã hội vào quá trình cải
biến xã hội.
Câu 7. Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng? Từ đó nêu lên đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là phương diện kinh tế và phương diện
chính trị xã hội của đời sống xã hội, chúng tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện
chứng của 2 mặt đối lập, tác động lẫn nhau.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng nào thì kiến thức thượng tầng ấy
+ CSHT biến đổi dẫn đến sự biến đổi tương ứng của KTTT
+ Mâu thuẫn trong CSHT được phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống
KTTT
+ Giai cấp nắm giữ quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất của XH đồng thời
cũng là giai cấp nắm giữ quyền lực của nhà nước
+ Các chính sách và pháp luật của nhà nước suy đến cùng chỉ là phản ánh nhu
cầu thống trị về KT của giai cấp nắm giữ quyền sở hữu những TLSX chủ yếu
của XH
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ KTTT tác động phù hợp với các quy luật KT=> thúc đẩy KT phát triển
+ KTTT tác động ko phù hợp với các quy luật KT=>kìm hãm sự phát triển KT
*Đặc điểm của CSHT và KTTT trong thời kỳ quá độ của nước ta hiện nay:
Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay bao gồm các kiểu quan hệ
sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay, các
hình thức sở hữu cơ bản gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.
Các thành phần kinh gồm kinh tế nhà nước; tập thể; tư nhân; có vốn đầu tư của
nước ngoài.

Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta.
Xây dựng hệ thống chính trị, xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, do
Đảng cộng sản lãnh đạo đảm bảo cho nhân dân là người chủ thực sự của xã hội.
Câu 8. Trình bày khái niệm và kết cấu của ý thức xã hội? Phân tích tính độc
lập tương đối của ý thức xã hội

Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các mặt, các bộ phận khác nhau
của lĩnh vực tinh thần xã hội như quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền
thống,... của cộng đồng xã hội mà những bộ phận nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Kết cấu ý thức xã hội rất phức tạp. Có thể tiếp cận kết cấu của ý thức xã hội từ
những phương diện khác nhau như:
+ Ý thức xã hội thông thường: Những tri thức, những quan niệm của con
người hình thành một cách trực tiếp trong những hoạt động hằng ngày nhưng
chưa được hệ thống hóa.
+ Ý thức xã hội lý luận: Những tư tưởng, quan điểm được tổng hợp, hệ thống
hóa thành các học thuyết xã hội dưới dạng khái niệm, phạm trù, quy luật.
+ Tâm lý xã hội: Ý thức xã hội được thể hiện trong ý thức cá nhân, bao gồm
toàn bộ tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, thói quen, nếp sống, phong tục, tập
quán,... của một cộng đồng xã hội hình thành dưới tác động trực tiếp của
cuộc sống hằng ngày của họ và phản ánh cuộc sống đó.
+ Hệ tư tưởng: Đi sâu vào bản chất của mọi mối quan hệ xã hội. Là kết quả
của sự tổng kết, sự khái quát hóa các kinh nghiệm xã hội để hình thành nên
những quan điểm, những tư tưởng về chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức,
nghệ thuật, tôn giáo,...
Tính độc lập tương đối của YTXH: YTXH loài người cho thấy nhiều khi xã hội cũ
đã mất đi rất lâu rồi, song YTXH do xã hội đó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại. Ý thức
đạo đức là toàn bộ những quan điểm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, nghĩa vụ,
trách nhiệm, công bằng, hạnh phúc, và về quy tắc đánh giá, những chuẩn mực điều
chỉnh hành vi.
Câu 9. Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản chất
con người? Theo anh(chị) chúng ta cần làm gì để con người phát triển toàn
diện?
Con người là một sinh vật có tính xã hội ở một trình độ cao nhất của giới tự nhiên và
lịch sử - xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên các thành tựu của văn minh,
văn hóa.
Bản chất của con người:
+ Con người là thực thể sinh học - xã hội: Về phương diện thực thể sinh
học, con người phải phục tùng các quy luật tự nhiên, quy luật sinh học. Ngoài
ra, con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội như lao
động sản xuất. Nhờ có lao động sản xuất mà con người có thể trở thành thực
thể xã hội, thành chủ thể có lý tính, có “bản năng xã hội”
+ Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân mình: Con
người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người, nhưng con
người khác con vật ở chỗ không thụ động để lịch sử làm mình thay đổi.
+ Con người là chủ thể lịch sử và là sản phẩm của lịch sử: Con người tồn
tại và phát triển luôn luôn ở trong một hệ thống môi trường tự nhiên xác định
chịu ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên đó. Chính nhờ môi trường xã hội mà
con người trở thành một thực thể xã hội và mang bản chất xã hội. Con người
là sản phẩm của hoàn cảnh, của môi trường trong đó có môi trường xã hội.
+ Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội: Trong sinh hoạt
xã hội, khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định con người có quan
hệ với nhau để tồn tại và phát triển. Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất con
người nhưng không phải là sự kết hợp giản đơn hay tổng cộng chúng lại với
nhau mà là sự tổng hòa chúng. Mỗi quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau,
có tác động qua lại không tách rời nhau. Tất cả các quan hệ đều góp phần
hình thành nên bản chất con người.

You might also like