You are on page 1of 19

Câu 1: Vấn đề cơ bản của Triết học

-Khái niệm:
+ Triết học: là hệ thống các tri thức lý luận chung nhất, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lí
tưởng của con ng về thế giới, về vị trí và vai trò của con ng trong thế giới đó.
+ Vấn đề cơ bản của triết học: là những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa tư duy và tồn
tại, giữa vật chất và ý thức. Lý do nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định
đc cơ sở, tiền đề để giải quyết những vấn đề của triết học khác, điều này được chứng
minh rất rõ ràng trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học. Ph. Ăngghen
viết “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ
giữa tư duy và tồn tại”
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): Ta có thể giải quyết mặt thứ nhất dựa trên 3 cách sau:
 Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức. Ý thức có trước, vật
chất có sau, ý thức quyết định đến vật
 Ý thức và vật chất tồn tại đọc lập vs nhau, ko quyết định lẫn nhau
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy có đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung của 2
cách giải quyết này đều thừa nhận 1 trong 2 nguyên thể là nguồn gốc của tg. Cách giải
quyết 1 và 2 thuộc về triết học nhất nguyên.
 Cách thứ ba thừa nhận ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, cả 2 nguyên thể đều
là nguồn gốc của tg. Cách giải quyết này thuộc về triết học nhị nguyên.
+ Mặt thứ hai (nhận thức luận):
 Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con ng có khả năng nhận thức TG,
nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy và nó có giưới hạn. Một số
nhà triết học duy tâm khác theo “bất khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức TG
của con ng.
-Vấn đề cơ bản của triết học theo chủ nghĩa duy vật:
Các nhà triết học theo chủ nghĩa duy vật quan niệm rằng vật chất xuất hiện trước ý thức,
cho nên họ tin rằng những j đang tồn tại đều là vật chất và tất cả đều đc tạo thành từ vật
chất.
+ Chủ nghãi duy vật chất phác: Đây là một loại hình thức chủ nghĩa duy vật hình thành từ
thời kỳ cổ đại. Ở hình thức này, các lý luận triết học về thế giới cơ bản còn mang tính
chất cảm tính, ngây thơ bởi những quan điểm cũng như lý giải của nhà triết học còn mang
nặng tính trực quan.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỉ XVII-XVIII):là hình thức kế thừa và phát triển lên
của chủ nghĩa duy vật chất phác. Ở thời kỳ này, chủ nghĩa duy vật được xây dựng nhằm
chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo của giai cấp phong kiến.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng:là hình thức ưu việt nhất: kế thừa, phát huy những tinh
hoa đồng thời khắc phục những hạn chế của các hình thức chủ nghĩa duy vật đi trước.
Đây là một dấu mốc để đánh dấu về sự phát triển và tồn tại của con người, khẳng định
rằng con người là những yếu tố làm nên lịch sử.
-Vấn đề cơ bản của triết học theo chủ nghĩa duy tâm:
Ngược lại với quan điểm chủ nghĩa duy vật, các nhà triết học thiên về chủ nghĩa duy tâm
lại cho rằng, ý thức là yếu tố xuất hiện trước và nó mang tính quyết định cho yếu tố vật
chất, họ cho rằng giữa chủ nghĩa duy tâm và sự ra đời của tôn giáo có mối liên kết chặt
chẽ với nhau.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: cho rằng những chuyện xảy ra trên thế giới đều phụ thuộc
vào nhận thức và cảm nhận của con người.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: lại cho rằng ý thức khách quan xuất hiện trước và nó tồn
tại một cách độc lập.

Câu 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật
chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
+ Tích cực và hạn chế của những quan niệm đó:
 Tích cực: với quan niệm về vật chất như đã nói ở trên, các nhà duy vật trước Mác đã
xác lập phương pháp luận tích cực cho sự phát triển nhận thức một cách khoa học về thế
giới, đặc biệt là trong việc giải thích về cấu tạo vật chất khách quan của các hiện tượng tự
nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong việc ứng xử tích cực
giữa con người và giới tự nhiên.
 Hạn chế: quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước Mác chưa bao quát được
mọi tồn tại vật chất trong thế giới, mặt khác quan niệm này chủ yếu mới chỉ được tiếp cận
từ giác độ cấu tạo bản thể vật chất của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, giác độ nhận
thức luận chưa được nghiên cứu đầy đủ; tức là chưa giải quyết được triệt để phạm trù vật
chất từ góc độ giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
-Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin:
+ Định nghĩa vật chất của Lênin đc diễn đạt như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho con người trong cảm giác, đc cảm giác
của cta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác”
+ Trong định nghĩa này, Lênin đã chỉ rõ: “Vật chất là một phạm trù triết học”: Đó là một
phạm trù rộng và khái quát nhất, không thể hiểu theo nghĩa hẹp như các khái niệm vật
chất thường dùng trong các lĩnh vực khoa học cụ thể hoặc đời sống hàng ngày.
+ Ý nghĩa pp luận:
 Chống lại tất cả các loại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về phạm trù vật chất.
 Đấu tranh khắc phục triệt để tính chất trực quan, siêu hình, máy móc và những biến
tướng của nó trong quan niệm về vật chất của các nhà triết học tư sản hiện đại.
 Khẳng định thế giới vật chất khách quan là vô cùng, vô tận, luôn vận động và phát
triển không ngừng, nên đã có tác động cổ vũ, động viên các nhà khoa học đi sau nghiên
cứu thế giới vật chất, tìm ra những kết cấu mới, những thuộc tính mới và những quy luật
vận động của vật chất để làm phong phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại.

Câu 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
-Khái niệm: ý thức là 1 trong 2 phạm trù cơ bản đc các trường phái triết học quan tâm
nghiên cứu, nhưng tuỳ theo cách lý giải khác nhau mà có những quan niệm khác nhau.
-Nguồn gốc của ý thức:
+ Nguồn gốc tự nhiên: Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con
người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan;
trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người từ đó tạo ra khả năng hình
thành ý thức của con người về thế giới khách quan.
+ Nguồn gốc XH: nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc XH của ý
thức là lao động và ngôn ngữ.
. Lao động: là phương thức tồn tại cơ bản của con người, là quá trình con người sử dụng
công cụ tác động vào giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế
giới khách quan làm thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những
quy luật vận động của nó, thông qua hoạt động của bộ não con người, tạo ra khả năng
hình thành nên những tri thức nói riêng và ý thức nói chung.
. Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất mang ND ý thức. Ngôn ngữ xuất hiện trở thành
“vỏ vật chất” của tư duy, là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn
tại vs tư cách là sản phẩm xh-lịch sử.
-Bản chất của ý thức:
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Về ND mà ý thức phản ánh là
khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan.Trong ý thức của chủ thể, sự phù hợp
giữa tri thức vs khách thể chỉ là tương đối, biếu tượng về thế giới khách quan có thể đúng
đắn hoặc sai lầm, và cho dù phản ánh chính xác đến đâu thì đó cũng chỉ là sự phản ánh
gần đúng, có xu hướng tiến dần đến khách thể.
+ Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ vs thực tiễn xã hội:
Đây là 1 đặc tính căn bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức ng vs trình độ phản ánh
tâm lý động vật. Ý thức ko phải là kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên, đơn lẻ, thụ động
thế giới khách quan. Trái lại, đó là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục
đích rõ rệt. Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất,
quy luật, điều kiện đem lại hiệu quả hđ thực tiễn. Trên cơ sở đó, bằng những thao tác của
tư duy trừu tượng đem lại những tri thức mới để chỉ đạo hđ thực tiễn, chủ động cải tạo thế
giới trong hiện thực, sáng tạo ra “thiên nhiên thứ 2”. Như vậy, sáng tạo là đặc trưng bản
chất nhất của ý thức.
+ Sự phản ánh của ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt: một là, trao đổi thông tin giữu
chủ thể và đối tg phản ánh. Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình
ảnh tinh thần. Ba là, chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
-Kết cấu của ý thức: Nếu dựa theo “chiều ngang” thì ý thức được chia thành tri thức, tình
cảm, niềm tin, lý trí, ý chí…, còn nếu dựa theo “chiều dọc” thì ý thức được chia thành tự
ý thức, tiềm thức, vô thức…
+ Tri thức: là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất. Do đó, nội dung và phương thức tồn tại cơ bản
của ý thức phải là tri thức.
+ Tình cảm: là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa
người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan.
+Niềm tin: là sự hoà quyện giữa tri thức với tình cảm và trải nghiệm thực tiễn đã tạo nên
tính bền vững của niềm tin thôi thúc con người hoạt động vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
+ Ý chí: là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con người
vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra.
+ Tự ý thức: là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về
thế giới bên ngoài.
+Tiềm thức: là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức.
+ Vô thức: là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi
của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó.

Câu 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến,
nguyên lý phát triển.
-Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
+ Khái niệm: là khái niệm chỉ sự quy định, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giưa các
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới khách
quan.
+ Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
_ Tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên
hệ, tác động trong thế giới. Các dạng vật chất dù có vô vàn, vô kể, nhưng thống nhất với
nhau ở tính vật chất. Có điểm chung ở tính vật chất tức là chúng có mối liên hệ với nhau
về mặt bản chất một cách khách quan.
_ Tính phổ biến: Dù ở bất kì đâu, trong tự nhiên, xh và tư duy đều có vô vàn các mối liên
hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hoá của
các sự vật, hiện tượng.
_ Tính đa dạng, phong phú: Tính đa dạng , nhiều loại của sự liên hệ do tính đa dạng trong
sự tồn tại, vận động và phát triển của chính các sự vật, hiện tượng quy định. Các loại liên
hệ khác nhau có vai trò khác nhau đối vs sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện
tượng.
+ Ý nghĩa:
_ Quan điểm toàn diện: quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình,
chiết trung, ngụy biện trong nhận thức và thực tiễn. V.I.Lênin cho rằng “Muốn thực sự
hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên
hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.”
_ Quan điểm lịch sử - cụ thể: Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không– thời gian
nhất định và mang dấu ấn của không – thời gian đó. Trong lịch sử triết học, khi xem xét
các hệ thống triết học bao giờ chúng ta cũng xem xét hoàn cảnh ra đời và phát triển của
các hệ thống đó. Từ đó, chúng ta mới có được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả
trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn.
Câu 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập.

-Nội dung quy luật đc phát biểu rằng: “Mọi sự vật, hiện tg đều chứa đựng những mặt,
những khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình; sự thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát
triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới”

-ND của quy luật này đc làm sáng tỏ thông qua việc làm rõ các khái niệm và phạm trù liên
quan:

+ Mặt đối lập: là những mặt có đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại 1 cách khách quan trong tự nhiên, xh và
tư duy.

+ Mâu thuẫn biện chững: là khái niệm dùng để chỉ các mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại
lẫn nhau.

+ Sự thống nhất: là các mặt đối lập nương tựa nhau, làm điều kiện tồn tại cho nhau, ko có
mặt này thì ko có mặt kia.

+ Sự đấu tranh: là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.

So vs đấu tranh giữa các mặt đối lập thì thống nhất giữa chúng có tính tạm thời, tương đối,
có điều kiện, nghĩa là sự thống nhất đó chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của
sự vật, hiện tg; còn đấu tranh có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương
đối của chúng dẫn đến sự chuyển hoá về chất của chúng. Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn
vs sự tự thân vận động, phát triển ko ngừng của sự vật, hiện tượng. Về vấn đề này, khi
chú ý nhiều hơn đến tính tuyệt đối của “đấu tranh”, V.I.Lênin đã viết: “Sự phát triển là 1
cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối lập”.
-Ý nghĩa pp luận:

+ Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tg; từ đó giải quyết mâu
thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan.

+ Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng
loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện
chuyển hoá giữa chúng.

+ Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, ko
điều hoà mâu thuẫn cũng ko nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ
thuộc vào điều kiện đã đủ hay chưa.
Câu 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.

-Quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dấn đến những thay đổi về chất và
ngược lại đc phát biểu rằng: “Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng,
sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dấn tới thay đổi căn bản về chất
của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của
lượng”.

-ND quy luật đc vạch ra thông qua việc làm rõ các khái niệm, phạm trù liên quan:
+ Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật
và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó mà không phải
là cái khác. Mỗi sự vật, hiện tg ko chỉ có một chất mà còn nhiều chất, tuỳ thuộc vào các
mối quan hệ cụ thể của nó vs những cái khác. Chất của sự vật là khách quan, tuy nhiên nó
ko thể tồn tại bên ngoài sự vật mà phải tồn tại thông qua sự vật mang nó.
+ Lượng là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, biểu thị số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như các
thuộc tính của nó. Lượng cũng có tính khách quan và sự phân biệt giữa chất chất và lượng
cũng chỉ là tương đối vì cùng 1 cái xét trong quan hệ này có thể là chất, nhưng xét trong 1
quan hệ khác thì lại là lượng.
-Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất
+ Chất và lượng luôn luôn gắn liền vs nha, ko tách rời nhau bởi vì mỗi sự vật, hiện tg đều
phải vừa có tính quy định về chất vừa có tính quy định về lượng, nên ko có chất thiếu
lượng và ngược lại.
+ Lượng có xu hướng biến đổi liên tục, nó đc tích luỹ dần dần. Còn chất có xu hướng ổn
định, ít thay đổi. Dó đó ko phải mọi sự thay đổi về lượng đều làm cho chất thay đổi. Khi
lượng biến đổi trong 1 giới hạn nhất định nào đó thì chất của sự vật về cơ bản vẫn giữ
nguyên. Giới hạn đó gọi là độ.
+ Khi lượng biến đổi đạt đến điểm nút thì quá trình biến đổi về chết sẽ diễn ra, nhưng ko
diễn ra tức thời.
+ Sau khi chất mới ra đời thay thế cho chất cũ thì nó sẽ tác động trở lại sẽ làm cho lượng
thay đổi theo. Cứ mỗi khi chất thay đổi thì nó đòi hỏi lượng cũng phải thay đổi theo.
-Ý nghĩa pp luận: Phải có sự tích lũy đủ về lượng thì mới dẫn đến sự biến đổi về chất. Do
đó chúng ta phải kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng tả khuynh, tức là tư tưởng chủ
quan, duy ý chí, nóng vội khi chưa có sự chuẩn bị về Lượng đã muốn làm thay đổi
về Chất (theo xu hướng này không thể thành công được, trái quy luật, mang tính
duy tâm, duy ý chí). Khi Lượng đã tích lũy đủ thì phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy,
do đó cũng phải đấu tranh để khắc phục tư tưởng hữu khuynh, tức là tư tưởng bảo thủ, trì
trệ, ỷ lại, trông chờ vào thực tế, bằng lòng với sự tích lũy thuần túy về Lượng mà không
chịu tác động để làm thay đổi về Chất.Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước
nhảy khác nhau, biết kết hợp bước nhảy cục bộ với bước nhảy toàn bộ, bước nhảy đột
biến với bước nhảy dần dần.

Câu 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung và
cái riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức.
-Cái chung và cái riêng:
+ Khái niệm:
_ Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
_ Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những
có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cả cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại
khách quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện qua các
đặc điểm sau:
_ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của
mình vì cái chung là một mặt, một thuộc tính của cái riêng, không có cái chung tồn tại
bên ngoài cái riêng và nó liên hệ không tách rời cái đơn nhất.
_ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liện hệ đưa đến cái chung, ko có cái riêng nào tồn tại độc
lập, tách rời tuyệt đối cái chung.
+ Ý nghĩa pp luận:
_ Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa
vào cái chung để cải tạo cái riêng.
_ Khi vận dụng cái chung, phải cá biệt hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể
_ Trong hoạt động thực tiễn phải tạo ra điều thuận lợi để cái đơn nhất và cái chung có
thể chuyển hoá lẫn nhau nếu có lợi cho con người.
-Nguyên nhân và kết quả:
+ Khái niệm:
_ Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định
_ Kết quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau giữa các sự vật với nhau gây ra.
Nguyên nhân tác động trong những điều kiện, hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì
kết quả do chúng gây ra càng giống nhau bấy nhiêu.
+ Mối quan hệ biện chứng:
_ Nguyên nhân sản sinh ra kết quả: Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân
luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu
tác động. Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diển ra rất phức tạp: một nguyên nhân có
thể sinh ra nhiều kết quả; một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, nếu những
nguyên nhân tác động cùng chiều có thể dẫn đến hình thành kết quả nhanh chóng, nếu
những nguyên nhân tác động ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình
thành kết quả. Có thể phân loại nguyên nhân thành:
. Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
. Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
. Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
_ Sự tác động trở lại của kết quả đối vs nguyên nhân: Kết quả do nguyên nhân sinh ra,
nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại có ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân, Sự ảnh
hưởng đó có thể diễn ra theo hai hướng: Thúc đấy sự vận động của nguyên nhân (hướng
tích cực), hoặc cản trở sự vận động của nguyên nhân (hướng tiêu cực).
=> Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật hiện tượng nào đó
trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và
ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng, không có bắt đầu và kết thúc. Một hiện tượng được
xem là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể.
+ Ý nghĩa của pp luận:

_ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân
xuất hiện sự vật hiện tượng.

_ Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.

_ Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy
tác dụng, nhằm mục tiêu đã đề ra.

-ND và hình thức:

+ Khái niệm:

 ND: là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật,
hiên tg.

 Hình thức: là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiên và phát
triển của sự vật, hiện tg.
+ Mối quan hệ biện chứng:
 Nd và hình thức thống nhất và gắn bó khăng khít vs nhau: Bất kỳ sự vật nào cũng phải
có đồng thời nd và hình thức, ko có hình thức nào lại ko chức nd và ko có nd nào lại ko
tồn tại trong 1 hình thức nhất định. Do vậy, nd và hình thức phải thống nhất vs nhau thì sự
vật mới tồn tại. Tuy nhiên, ko phải lúc nào nd và hình thức cũng phù hợp vs nhau; bởi vì,
ko phải 1 nd bao giờ cũng chỉ đc thể hiện ở 1 hình thức nhất định, nd trong điều kiện phát
triển khác nhau lại đc thể hiện ở dưới nhiều hình thức khác nhau.
Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung
quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Giữa nội dung và hình thức
không phải luôn luôn có sự thống nhất.
ND giữ vai trò quyết định đối vs hình thức trong quá trình vận động và phát triển của sự
vật, hiện tg: Nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất; nó có khuynh hướng chủ đạo là
biến đổi. Còn hình thức là mặt tương đối bền vững; khuynh hướng chủ đạo của nó là ổn
định, chậm biến đổi hơn nd.
+ Ý nghĩa pp luận:
_ Vì nội dung và hình thức về cơ bản luôn thống nhất với nhau. Vì vậy, trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rời nội dung khỏi hình thức cũng
như tách rời hình thức khỏi nội dung.
_ Phải biết sự dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong hoạt động thực tiễn.
_ Vì nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức có ảnh hưởng quan trọng tới nội
dung. Do vậy, nhận thức sự vật bắt đầu từ nội dung nhưng không coi nhẹ hình thức.
_ Khi hình thức đã lạc hậu, nhất định phải đối mới cho phù hợp với nội dung, tránh bảo
thủ.

Câu 8: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
-Khái niệm:
+ Lực lượng sx: là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con ng vs tự nhiên trong quá
trình sx
+ Quan hệ sx: là quan hệ giữa con ng vs con ng trong quá trình sx
-Mối quan hệ biện chứng: LLSX vs QHSX là 2 mặt đối của phương thức sx, chúng ko tồn
tại tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau 1 cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự
phù hợp của QHSX vs trình độ và tính chất của LLSX.
-Vai trò quyết định của LLSX đối vs QHSX:
+ Trong phương thức xh, LLSX là nd còn QHSX là hình thức, do đó LLSX giữ vai trò
quyết định.
+ LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
+ Cùng vs sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến đổi và phát
triển theo.
_ Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp vs trình độ phát triển và tính chất
của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển
_ Ngược lại, khi QHSX ko theo kịp, ko phù hợp vs trình độ phát triển và tính chất của
LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát triển, dẫn đến mâu thuẫn gay gắt.
-Ý nghĩa:
+ Phát triển LLSX: công nghiêp hóa, hiện đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến. Coi trọng yếu
tố con người trong LLSX.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với trình đô
phát triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của LLSX ở nước ta.
+ Từng bước hoàn thiện QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế
nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành phần kinh tế; đảm bảo các
thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.

Câu 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận.
-Khái niệm:
+ Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ nhưungx QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 hình thái kinh
tế- xh nhất định.
+ Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật,… cùng vs các thiết chế xh như nhà nc, đảng phái, giáo hội, các
đoàn thể xh… hình thành trên 1 cơ sở xh nhất định.
-Mối quan hệ biện chứng:
+ Vai trò quyết định của CSHT đối vs KTTT:
_ Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
_ Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản
trong kiến trúc thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm biến đổi quan hệ
sản xuất, kéo theo sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và thông qua sự biến đổi này, làm biến
đổi kiến trúc thượng tầng.
+ Sự tác động trở lại của KTTT đối vs CSHT: Kiến trúc thượng tầng là một bộ phận cấu
thành hình thành kinh tế xã hội, được sinh ra và phát triển trên một cơ sở hạ tầng nhất
định, cho nên sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được
thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là luôn luôn bảo vệ duy trì, củng cố
và hoàn thiện cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng đã lỗi thời lạc hậu. Kiến trúc thượng tầng thực sự trở thành công cụ, phương tiện để
duy trì, bảo vệ địa vị thống trị về kinh tế của giai cấp thống trị của xã hội.
-Ý nghĩa:
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh
hướng sai lầm :
_ Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu tố tư tưởng, chính trị, pháp lí.
_ Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố đó thành
tính thứ nhất so với kinh tế.
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra chiến
lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới
chính trị.
+ Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và KTTT
XHCN diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.

Câu 10: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
-Khái niệm:
+ Tồn tại xh: là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ vật chất được
đặt trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong một giai đoạn lịch sử nhất
định.
+ Ý thức xh: là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của xã hội, phản ánh
tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
-Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
*Thứ nhất: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý
thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này đươc biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó
sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản xuất đã thay
đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hôi cũng phải thay đổi theo.
*Thứ hai: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ đó sinh ra vẫn tồn tại
dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biêt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội
như trong truyền thống, tập quán, thói quen.
*Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
-Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng khoa
học tiên tiến, có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai, và
có tác dụng tổ chứ chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào
hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất
mà xã hội đặt ra.
*Thứ tư: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội:
-Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai trò
của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy vật
kinh tế, phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội. Mức độ ảnh
hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển của xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lich
sử cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà tư tưởng đó sinh ra.
**Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở những điểm cụ thể sau đây:
– Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội:
Lịch sử xã hội đã cho chúng ta thấy được rằng, trong nhiều trường hợp khi tồn tại xã hội
cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ tương ứng thì nó lại vẫn còn tồn tại. Cụ thể thì điều
đó biểu hiện rằng ý thức xã hội muốn thoát ly ra khỏi sự ràng buộc của tồn tại xã hội, ý
thức xã hội trong trường hợp này đã biểu hiện tính độc lập tương đối.
Ta nhận thấy, ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Cho nên trong sự
nghiệp xây dựng xã hội mới chúng ta sẽ cần phải thường xuyên tăng cường công tác tư
tưởng, đấu tranh chống lại âm mưu và hành động phá hoại những lực lượng thù địch về
mặt tư tưởng, kiên trì xoá bỏ những tàn dư ý thức cũ.
– Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
Triết học Mác – Lênin đã thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định tư tưởng của
con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến sẽ có thể vượt trước sự phát triển
của tồn tại xã hội, các tư tưởng này xuất hiện sẽ dự báo được tương lai và có tác dụng tổ
chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.

Lý do mà ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội là do đặc điểm của tư tưởng khoa
học quy định. Tư tưởng khoa học thường khái quát tồn tại xã hội đã có và hiện có để rút
ra những quy luật phát triển chung của xã hội, quy luật đó không những phản ánh đúng
quá khứ, hiện tại mà còn dự báo đúng tồn tại xã hội trong tương lai.
– Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển:
Trong lịch sử phát triển của đời sống tinh thần xã hội, những quan điểm lý luận của mỗi
thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà những quan điểm lý luận này sẽ
được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
– Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng:
Ta nhận thấy rằng, ý thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo
nguyên lý mối liên hệ thì giữa các bộ phận hay các hình thái này sẽ không tách rời nhau,
mà nhiều bộ phận, nhiều hình thái này sẽ thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác
động giữa nhiều bộ phận, nhiều hình thái đó làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những
mặt, những tính chất không phải là kết quả phản ánh một cách trực tiếp của tồn tại xã hội.
– Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá vai trò
của ý thức xã hội mà chủ nghĩa duy vật lịch sử còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường
khi phủ nhận tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Ta nhận thấy rằng, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội đã chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển ý thức xã hội, nguyên lý
của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội cũng đã bác bỏ
quan điểm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội.

You might also like