Professional Documents
Culture Documents
PHẦN KHÔNG TRONG ĐỀ CƯƠNG
1. Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học của các trào lưu triết
học:
- Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học của các trào lưu triết học:
* Giải quyết mặt thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư
duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có
sau, ý thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản là
CNDT khách quan và CNDT chủ quan. CNDT khách quan cho rằng có một
lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết định thế giới vật chất, còn
CNDT chủ quan cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất
không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
+ Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới chỉ có
một bản nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc là thực thể tinh
thần.(nhất nguyên duy vật/nhất nguyên duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể
song song tồn tại, không phụ thuộc lẫn nhau (cả vật chất lẫn tinh thần).
+ Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở,
nhiều bản nguyên tồn tại. (Các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên
đa dạng như đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
* Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập
nhau là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học khẳng định rằng
con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan (khả tri). Một số ít các
nhà triết học phủ nhận một phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người
(bất khả tri).
2. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phủ định của
phủ định:
Đây là một trong 3 quy luật BCDV. Nó nói lên khuynh hướng của sự phát triển.
a). Nội dung:
- Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng:
+ Phủ định nói chung là sự bài trừ, bác bỏ sự vật nhất định nào đó. Nói cách
khác, phủ định là một quá trình vận động trong đó sự vật, hiện tượng này
được thay thế bởi sự vật, hiện tượng khác (đây là sự biến đổi nói chung).
+ Phủ định biện chứng là quá trình tự phủ định, tự phát triển, là mắt khâu
trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới, cái tiến bộ hơn so với cái tự
phủ định.
- Đặc trưng của phủ định biện chứng:
+ Tính khách quan: PĐBC là sự tự thân phủ định, là kết quả giải quyết mâu
thuẫn bên trong của sự vật tồn tại khách quan.
+ Tính kế thừa: là đặc trưng cơ bản nhất của PĐBC. PĐBC là quá trình cái
mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng cái mới chỉ phủ định mặt lạc hậu, lỗi thời
của cái cũ, đồng thời kế thừa những giá trị của cái cũ. Do đó, PĐBC là sự
phủ định nhưng cũng là sự khẳng định.
→ Đối lập với quan điểm siêu hình.
- PĐBC được hoàn thành trong một chu kì phát triển. Sự vật ở điểm xuất phát ban
đầu qua lần phủ định thứ nhất trở thành cái đối lập với nó – bước trung gian của sự
phát triển; lần phủ định thứ hai, tái lập cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. Lần
phủ định thứ hai được gọi là phủ định của phủ định. Phủ định của phủ định làm
xuất hiện cái mới là kết quả tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực ban đầu đã được
phát triển từ trong cái khẳng định ban đầu và trong những cái phủ định tiếp theo.
Do vậy, cái mới có nội dung toàn diện và phong phú hơn. Quy luật PĐCPĐ đã khái
quát tính chất tiến lên của sự phát triển. Sự phát triển không phải diễn ra theo
đường thẳng mà theo đường “xoáy ốc”.
b). Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giúp ta hiểu được khuynh hướng của sự phát triển: tiến lên theo đường trôn ốc,
cái mới thay thế cái cũ.
- Khắc phục cách nhìn đơn giản về sự phát triển: phát triển theo đường thẳng,
đường tròn khép kín.
- Tin tưởng vào sự tất thắng của cái mới, vào chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản. Ủng hộ và tạo điều kiện cho cái mới, cái tiến bộ chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu.
3. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật:
- Cái chung và cái riêng, nguyên nhân và kết quả ( đã có ở trên ).
- Cặp phạm trù nội dung và hình thức:
* Khái niệm:
- Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự
vật.
- Hình thức là cách tổ chức, kết cấu của nội dung, là mối liên hệ ổn định giữa các
mặt, các yếu tố, các bộ phận tạo thành nội dung. Hình thức có hình thức bên trong
và hình thức bên ngoài, trong đó hình thức bên trong quan trọng hơn.
* Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
- Nội dung và hình thức gắn bó với nhau trong mỗi sự vật. Không có nội dung nào
lại không có một hình thức nhất định, cũng không có một hình thức nào lại không
chứa đựng một nội dung nhất định.
- Nội dung quyết định hình thức. Bởi vì, mối liên hệ giữa những mặt, những yếu tố,
những bộ phận nào thì do chính những mặt, những yếu tố, những bộ phận đó quyết
định.
- Hình thức phải phù hợp với nội dung, tuy nhiên sự phù hợp này không cứng nhắc,
cùng một nội dung nhưng trong những điều kiện tồn tại khác nhau có thể có các
hình thức khác nhau.
- Hình thức có tác động trở lại nội dung. Nếu hình thức phù hợp với nội dung thì sẽ
tạo điều kiện cho nội dung phát triển. Ngược lại, nếu hình thức không phù hợp với
nội dung thì sẽ cản trở sự phát triển của nội dung.
- Khi hình thức cũ, lỗi thời mâu thuẫn với nội dung mới, cuộc đấu tranh giữa nội
dung và hình thức sẽ dần đến xóa bỏ hình thức cũ, thay bằng hình thức mới cho
phù hợp với nội dung mới. Đồng thời, nội dung cũng được cải tạo lại.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức.
- Vì nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước
hết cần căn cứ vào nội dung của nó.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết sử dụng nhiều hình thức để phục vụ cho
một nội dung nhất định.
- Cần thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức hoạt động cho phù hợp với tình
hình mới.
4. Quan điểm của chủ nghĩa DVBC về bản chất của nhận thức, quan
hệ biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính, thực tiễn
và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
a). Lênin đã nêu lên 3 kết luận được xem là cơ sở lí luận của lí luận nhận thức
DVBC:
1. Có những sự vật tồn tại độc lập với ý thức của chúng ta, ở ngoài chúng ta.
2. Dứt khoát là không có và không thể có bất kì sự khác nhau nào về nguyên tắc
giữa “hiện tượng” và “vật tự nó”. Chỉ có sự khác nhau giữa cái đã được nhận thức
và cái chưa được nhận thức.
3. Nhận thức không phải là hành động tức thời, đơn giản, máy móc và thụ động mà
là một quá trình biện chứng, tích cực, sáng tạo. Quá trình nhận thức diễn ra theo
con đường từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn. Đó cũng là quá trình nhận thức đi từ hiện tượng đến bản chất, từ bản
chất kém sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn.
b). Quan hệ biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính:
- Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) là giai đoạn đầu của quá trình nhận
thức, là sự phản ánh trực tiếp, cụ thể, sinh động, hiện thực khách quan vào các giác
quan của con người. Nhận thức cảm tính bao gồm:
+ Cảm giác: Sự vật, hiện tượng tác động vào giác quan gây nên sự kích thích
của tế bào thần kinh làm xuất hiện các cảm giác. Cảm giác là sự phản ánh
các thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng thông qua các giác quan của
con người.
+ Tri giác: là sự phản ánh trực tiếp các sự vật, hiện tượng thông qua các giác
quan của con người.
+ Biểu tượng: là hình ảnh được lưu giữ trong chủ thể khi không còn sự vật,
hiện tượng hiện diện trực tiếp trước chủ thể.
- Nhận thức lí tính (tư duy trừu tượng) là giai đoạn tiếp theo của quá trình nhận
thức, đây là giai đoạn phản ánh trình độ cao, nó không dừng lại ở cái vẻ bề ngoài,
cái hiện tượng mà nó là sự phản ánh bên trong, mối liên hệ bản chất. Chính vì vậy
mà nó phản ánh, vạch ra được quy luạt của sự vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng. Nhận thức lí tính gồm 3 giai đoạn cơ bản:
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy phản ánh một cách tương đối
đầy đủ và có hệ thống về bản chất, quy luật của đối tượng và thường được
biểu đạt bằng ngôn ngữ dưới dạng những thuật ngữ.
+ Phán đoán: là sự liên hệ giữa các khái niện theo một quy tắc xác định mà
chúng ta có thế xác định được trị số logic của nó.
+ Suy lí: là một thao tác của tư duy để đi đến những tri thức mới từ những tri
thức đã có.
- Nhận thức cảm tính và lí tính không tách bạch nhau mà luôn có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lí tính, không
có nhận thức lí tính thì không nhận thức được bản chất thật sự của sự vật. Nhận
thức cảm tính là cơ sở, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhận thức lí tính trong quá
trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng đi sâu vào bản chất. Ngược lại,
nhận thức lí tính chi phối nhận thức cảm tính, làm cho nó tinh vi, nhạy bén và chính
xác hơn.
c). Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và cả tạo chính bản thân con người.
- Thực tiễn có nhiều hình thức khác nhau, trong đó có 3 hình thức cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: Đây là hình thức cơ bản của hoạt động thực t
iễn, có vai trò quyết định và là cơ sở cho các hoạt động khác của thực tiễn.
+ Hoạt động làm biến đổi các quan hệ xã hội: Đây là hình thức cao nhất của
hoạt động thực tiễn.
+ Quan sát và thực nghiệm khoa học: Nó được xem là khâu trung gian giữa
người nghiên cứu khoa học và ứng dụng KH vào thực tế. Đây là khâu quan
trọng nhất trong các khâu của thực tiễn KH.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở và mục đích của nhận thức: Không chỉ thông qua hoạt
động thực tiễn, thông qua sự tác động của chủ thể và khách thể khi đó các sự
vật, hiện tượng mới bộc lộ những thuộc tính vốn có của nó, nhờ vậy chúng ta
mới nhận thức được sự vật hiện tượng. Nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức
là vì thông qua sự tác động, giác quan của con người ngày càng hoàn thiện
hơn, nhờ vậy mà nhận thức của con người ngày càng đầy đủ hơn, sâu sắc
hơn.
+ Thực tiễn là động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận
thức: là vì thực tiễn luôn đề ra những nhu cầu, những nhiệm vụ mới cho quá
trình nhận thức. Thực tiễn cũng luôn vận động, luôn biến đổi, do vậy, mỗi
bước tiến, thay đổi của thực tiễn nó lại đặt ra cho nhận thức những vấn đề
cần phải giải quyết.
+ Thực tiễn là mục đích của quá trình nhận thức: nhận thức phải phục vụ
thực tiễn.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm tính chân lí trong quá trình phát triển
nhận thức: Thực tiễn là thước đo tính chân thực, tính giá trị của những tri
thức mà con người đạt được. Tiêu chuẩn này vừa có tính xác định lại vừa có
tính không xác định...
5. Khái niệm sản xuất vật chất và phương thức sản xuất. Vai trò của
sản xuất vật chất và phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội:
* Khái niệm:
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng các công cụ lao động (tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp) vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên,
tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển, nhu cầu phong
phú và vô tận của con người.
- Phương thức sản xuất, cách thức con người tiến hành sản xuất chính là sự thống
nhất giữa lực lượng sản xuất ở trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng
trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
* Vai trò của sản xuất vật chất:
- Tạo ra các tư liệu sinh hoạt thỏa mãn các nhu cầu của con người.
- Tạo ra các mặt của đời sống xã hội, tạo ra các quan hệ xã hội về Nhà nước, pháp
quyền, đạo đức, nghệ thuật.
- Làm biến đổi tự nhiên, xã hội và chính bản thân con người.
- Sự phát triển của sản xuất quyết định sự phát triển các mặt của đời sống xã hội,
quyết định xã hội từ thấp đến cao.
* Vai trò của phương thức sản xuất:
- Sản xuất vật chất được thực hiện trong những điều kiện cụ thể về hoàn cảnh địa lí,
điều kiện tự nhiên; về điều kiện dân số và phương thức sản xuất. Trong đó, phương
thức sản xuất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Phương thức sản xuất quyết định tính chất, kết cấu của xã hội, bởi lẽ, trong mỗi
xã hội cụ thể, phương thức sản xuất thống trị như thế nào thì tính chất của chế độ
xã hội sẽ như thế ấy. Kết cấu của giai cấp, tính chất của mối quan hệ giữa các giai
cấp cũng như các quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức, v.v... suy cho cùng
đều do phương thức sản xuất quyết định.
- Khi phương thức sản xuất mới ra đời thay thế phương thức sản xuất cũ lỗi thời thì
sớm hay muộn sẽ có sự thay đổi cơ bản từ kết cấu kinh tế đến kết cấu giai cấp; từ
các quan điểm chính trị – xã hội đến các tổ chức xã hội v.v... Vì vậy, lịch sử xã hội
loài người, trước hết là lịch sử sản xuất về vật chấy, các phương thức sản xuất kế
tiếp nhau trong quá trình phát triển.
6. Ý nghĩa phương pháp luận của tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nghiên cứu ý thức xã hội không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà phải đi
sâu nghiên cứu tồn tại xã hội.
- Muốn phát triển YTXH của một xã hội mới về lâu dài phải phát triển cơ sở vật
chất xã hội của nó.
- Phải thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của YTXH đối với quá trình phát triển
nền văn hóa mới và con người mới; phát huy, khai thác tính đa dạng, sáng tạo của
YTXH để làm cho đời sống tinh thần không bị tẻ nhạt; phát huy tính chủ động của
mỗi người.
7. Quan niệm của chủ nghĩa DVLS về cá nhân và xã hội. Quan hệ
biện chứng giữa cá nhân và xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận:
* Khái niệm:
- Cá nhân là khái niệm chỉ con người cụ thể sống trong một xã hội nhất định và
được phân biệt với các cá thể khác thông qua tính đơn nhất và phổ biến của nó.
- Xã hội là khái niệm dùng chỉ cộng đồng các cá nhân trong mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó cộng đồng nhỏ nhất của XH là cộng đồng tập thể gia
đình, cơ quan,... lớn hơn là cộng đồng xã hội quốc gia, dân tộc,... và rộng hơn nữa
là cộng đồng nhân loại.
* Quan hệ giữa cá nhân và xã hội: Cá nhân và xã hội có mối quan hệ khắng khít tác
động lẫn nhau. Quan hệ về lợi ích (trước kết là lợi ích kinh tế) là nền tảng của quan
hệ cá nhân và xã hội.
- XH giữ vai trò quyết định đồi với cá nhân:
+ Sự hình thành nhân cách của cá nhân chỉ có thể diễn ra trong những điều
kiện xã hội nhất định và phụ thuộc vào những điều kiện đó.
+ Nhu cầu và lợi ích cá nhân chỉ hình thành và được thực hiện trong những
điều kiện xã hội nhất định.
- Sự phát triển của cá nhân có tác động trở lại sự phát triển của xã hội:
+ Cá nhân tích cực có vai trò thúc đẩy sự phát triển xã hội, nhất là những vĩ
nhân. Nhân cách và hoạt động của họ để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử.
+ Cá nhân tiêu cực có tác dụng kìm hãm sự phát triển xã hội. Tuy nhiên tác
dụng kìm hãm của họ chỉ có tính chất tạm thời, vì XH phát triển theo quy
luật khách quan không phụ thuộc ý chí cá nhân nào.
8 .Quan niệm của chủ nghĩa DVLS về vĩ nhân (lãnh tụ) và quần
chúng nhân dân. Mối quan hệ biện chứng và ý nghĩ phương pháp
luận của việc nghiên cứu vấn đề trên:
* Khái niệm:
- Lãnh tụ là cá nhân kiệt xuất xuất hiện trong phong trào quần chúng nhân dân,
được quần chúng suy tôn làm người lãnh đạo phong trào quần chúng.
- Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản bao gồm những
thành phần, những tầng lớp và những giai cấp liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh
đạo của một cá nhân, một tổ chức hay một đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định. QCND là một phạm trù lịch sử,
vận động, biến đổi theo sự phát triển của lịch sử xã hội.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Hiểu được vai trò quyết định của quần chúng nhân dân, từ đó xây dựng quan điểm
quần chúng: tôn trọng và tin tưởng vào sức mạnh và khả năng to lớn của quần
chúng, dựa vào quần chúng, phát huy nguồn sức mạng tiềm tàng của quần chúng.
Hiểu được quan điểm của Hồ Chủ tịch và Đảng ta: coi sự nghiệp cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, người cán bộ là đầy tớ trung thành của nhân dân.
- Hiểu được vai trò to lớn của lãnh tụ, lựa chọn lãnh tụ có đủ tài đức để lãnh đạo
phong trào. Tôn kính lãnh tụ, nhưng không được sùng bái cá nhân lãnh tụ. Tôn kính
lãnh tụ là tình cảm đạo đức đúng đắn, xuất phát từ chỗ hiểu biết tài năng, phẩm chất
và cống hiến của lãnh tụ. Trái lại, sùng bái cá nhân lãnh tụ xuất phát từ sự ngu dốt
và mê tín, coi lãnh tụ là thần thánh, làm cho lãnh tụ xa rời quần chúng, phạm sai
lầm không khắc phục được.