You are on page 1of 24

ĐỀ CƯƠNG

Bài làm
Câu 1: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc và bản chất của
ý thức?
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất vì thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, Biện chứng là một phạm trù dùng để
chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của
các sự vật hiện tượng quá trình trong tự nhiên xã hội và tư duy.
1. Ý thức là gì?
Ý thức một phạm trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là
sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến
và sáng tạo. Ý thức có mối quan biện chứng với vật chất.
2. Nguồn gốc, bản chất và vai trò của ý thức:
a. Nguồn gốc của ý thức:
Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn
gốc xã hội.
+ Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức, trong đó, hai yếu tố
cơ bản nhất là bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách
quan
Về bộ óc người: ý thứclà hình thức phản ánh mới đặc chưng của tổ chức cao
nhất - bộ óc con người, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh. Bộ óc càng hoàn
thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức của con
người càng phong phú và sâu sắc. Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên
cơ sở hoạt đọng thần kinh của bộ não con người, không có bộ não con người và
hoạt động của thế giới xung quanh thì không thể nào có ý thức. Về mối quan hệ
giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động,
sáng tạo: Quan hệ giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất yếu
ngay từ khi con người xuất hiện. Trong mối quan hệ này, thế giới khách quan
được phản ánh thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc
người, hình thành nên ý thức.
+ Nguồn gốc xã hội của ý thức
Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức; trong đó, cơ bản nhất
và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. Lao động cũng là quá
trình vừa làm thay đổi cấu trúc cơ thể người, vừa làm giới tự nhiên bộc lộ
những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động, v.v. của nó qua
những hiện tượng mà con người có thể quan sát được. Những hiện tượng ấy,
thông qua hoạt động của các giác quan, tác động đến bộ óc người và bằng hoạt
động của bộ óc, tri thức nói riêng, ý thức nói chung về thế giới khách quan hình
thành và phát triển.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý
thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thế hiện.
Sự ra đời cùa ngôn ngữ gắn liền với lao động. Lao động ngay từ đầu đã mang
tính xã hội. Mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình lao động làm nảy
sinh ở họ nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp, trao đổi tư tưởng. Nhu cầu
này làm ngôn ngữ nảy sinh và phát triển ngay trong quá trình lao động. Nhờ
ngôn ngữ, con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn khái quát, tổng
kết, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thể hệ này
qua thể hệ khác.
Như vậy, nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời
và phát triển của ý thức là lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là
ngôn ngữ.
b. Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại
của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các
quy luật tự nhiên mà còn (và chủ yếu là) của các quy luật xã hội
c. Kết cấu của ý thức
Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con ngưừi, là kết quả của quá trình nhận
thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại
ngoại ngữ.
Tình cảm là những: rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan
hệ. Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình
thành từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác
động của ngoại cảnh. Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời
sống con người.
Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua
những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích. Ý chí được coi là mặt năng
động của ý thức, một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự
ý thức được mục đích của hành động nên tự đấu tranh với mình và ngoại cảnh
để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. Ý chí điều khiến, điều chỉnh hành
vi để con người hướng đến mục đích một cách tự giác; nó cho phép con người
tự kiềm chế, tự làm chủ bản thân và quyết đoán trong hành động theo quan
điểm và niềm tin của mình.
Câu 2: Phân tích nội dung, ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin?
Khái niệm
“Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Nội dung
+ Thứ nhất, “vật chất” là phạm trù triết học (tức phạm trù khái quát thuộc tính
cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất và được xác định từ góc độ
giải quyết vấn đề cơ bản của triết học) với khái niệm “vật chất” được sử dụng
trong các khoa học chuyên ngành (tức khái niệm dùng để chỉ những dạng vật
chất cụ thể, cảm tính; những biểu hiện cụ thể của thế giới vật chất tự nhiên hay
xã hội).
+ Thứ hai, vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng là thuộc tính tồn tại
khách quan (thực tại khách quan), tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc
lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người cho dù con người có nhận thức
được hay không nhận thức được nó.
+ Thứ ba, vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên
cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của
con người; ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là
cái được ý thức phản ánh.
Ý nghĩa
+Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đê cơ bản của triết
học là vật chất với tư cách là phạm trù triết học và vật chất với tư cách là phạm
trù của các khoa học chuyên ngành (vật lý học, hóa học, sinh vật học,...)
+Hai là, khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa
duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy vật bất khả tri;
+ Ba là, khắc phục được khủ hoảng, đem lại niềm tin cho KHTN
+ Bốn là, tạo tiền đề cây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài
người
+ Năm là, cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh của chủ nghãi
duy vật biện chứng với khoa học.
Trong cuộc sống của chúng ta vật luôn có sự tồn tại của vật chất, vật chất góp
phần làm cho cuộc sống của con người chúng ta thêm tiện nghi hiện đại và văn
minh hơn.
Ví dụ
+ Các phương tiện giao thông như xe máy, xe ô tô, tàu hỏa, tàu điện ngầm…
+ Các vật dụng trong gia đình như: Bàn ghế, điều hòa, giường tủ…
+ Các vật phục vụ cho công việc của con người như: máy tính, điện thoại, máy
in…

Câu 3: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Vận
dụng trong quá trình học tập của sinh viên?
Câu 4: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện
chứng duy vật? Vận dụng trong quá trình học tập của sinh viên?
Câu 5: Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng
duy vật? Vận dụng trong quá trình học tập của sinh viên?
Câu 6: Phân tích quan niệm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ biện
chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất? Ý nghĩa phương pháp
luận được rút ra từ mối quan hệ này?
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất vì thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, Biện chứng là một phạm trù dùng để
chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của
các sự vật hiện tượng quá trình trong tự nhiên xã hội và tư duy.
Khái niệm
- Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. (Cái
riêng được hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác).
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự
vật, hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có
ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Trước đây các nhà duy danh cho rằng, cái chung không tồn tại thực trong hiện
thực khách quan. Chỉ có sự vật đơn lẻ, cái riêng mới tồn tại thực. Cái chung chỉ
tồn tại trong tư duy con người. Cái chung chỉ là tên gọi, danh xưng của các đối
tượng đơn lẻ. Nhưng trong triết học hiện đại Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã
khắc phục những khiếm khuyết của cả hai xu hướng đó trong việc lý giải mối
quan hệ cái chung – cái riêng. Theo đó, Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng
cả cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan và có mối quan hệ
hữu cơ với nhau.
Mối quan hệ biện chứng
– Cái chung tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của
mình. Không có cái chúng thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
VD: Không có con sông chung nào tồn tại bên ngoài các con sông như
Sông Hồng, sông Hương nhưng các con sông đều có các đặc tính như đều có
nước, cùng chảy, ...
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Không có cái riêng nào
tồn tại tuyệt đối độc lập.
VD: Mỗi người trong chúng ta là một cái riêng nhưng không thể tồn tại
ngoài mỗi liên hệ xã hội mà không chịu sự tác động của nó.
– Cái riêng là là cái toàn bộ
– Cái chung là cái bộ phận.
VD: 1 gia đình có 8 người thì mỗi người sẽ là một cá thể riêng biệt
nhưng điểm chung đều sống trong một ngôi nhà, đều cùng ăn cùng ở và sinh
hoạt
– Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát
triển.
VD: Một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích
nhân rộng sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, có
thể thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái
chung, cái phổ biến - khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung...
Ý nghĩa của phương pháp luận
-Thứ nhất, muốn tìm ra cái chung phải nghiên cứu cái riêng.
-Thứ hai, khi muốn giải quyết các vấn đề riêng trong thực tiễn cần phải đặt trên
nền tảng các nguyên tắc chung.
-Thứ ba, khi áp dụng nguyên tắc chung và động thực tiễn cần phải cá biệt hóa
nó.
-Thứ tư, cần nắm vững tính quy luật của quá trình chuyển hóa giữa cái đơn
nhất và cái chung để thúc đẩy sự phát triển.
Câu 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả?
Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất vì thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, Biện chứng là một phạm trù dùng để
chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của
các sự vật hiện tượng quá trình trong tự nhiên xã hội và tư duy.
Khái niệm:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất
định.
-Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác
động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
– Khác với nguyên nhân, nguyên cớ cũng là một sự kiện nào đó trực tiếp xảy ra
trước kết quả, nhưng không sinh ra kết quả, có liên hệ với kết quả nhưng là mối
liên hệ bên ngoài không bản chất.
VD: “Sự kiện Vinh Bắc Bộ”, vào tháng 8/1964, từ đó Mỹ ném bom miền
Bắc là nguyên cơ, còn nguyên nhân thực sự là do bản chất xâm lược của đế
quốc Mỹ.
– Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân,
nhưng có tác dụng đối với sự nảy sinh kết quả.
VD: Nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác là những điều kiện không thể thiếu của một
số phản ứng hoá học
-Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
1. Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết
quả. Còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Chỉ những mối liên
hệ trước sau về mặt thời gian có quan hệ sản sinh mới là mối liên hệ nhân quả.
2. Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết quả có
thể do nhiều nguyên nhân và một số nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
– Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả
nhanh hơn.
– Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình thành
kết quả chậm hơn. Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
VD: Bạn A có thói côn đồ và nó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau như do di truyền, do giáo dục hay do môi trường bạn A sống.
=> Nhận thức được vấn đề này sẽ giúp ta có thể nhìn thấy nhiều nguyên nhân
trong một kết quả, tránh tư tưởng chủ quan
3. Giữa nguyên nhân và kết quả có tính tương đối, có sự chuyển hoá, tác động
qua lại tạo thành chuỗi liên hệ nhân – quả vô cùng vô tận.
Ý nghĩa của phương pháp luận
- Muốn nhận thức sâu sắc đầy đủ về một sự vật hiện tượng cần phải tìm hiểu
nguyên nhân sinh ra nó.
-Muốn triệt tiêu hoặc làm này sinh một hiện tượng cần phải loại bỏ hoặc tác
động vào nguyên nhân sinh ra hiện tượng đó.
-Phân biệt đánh giá đúng vai trò của từng nguyên nhân trong việc sinh ra kết
quả và có sự tác động trở lại của kết quả với nguyên nhân.
Câu 8: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất vì thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, Biện chứng là một phạm trù dùng để
chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của
các sự vật hiện tượng quá trình trong tự nhiên xã hội và tư duy.
Khái niệm
-Tất nhiên là một phạm trù dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên
trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định thì nó
phải xảy ra như thế chứ không thể khác được
VD: A học chăm chỉ -> thi A đạt điểm cao
-Ngược lại với phạm trù tất nhiên, ngẫu nhiên lại là cái không do mối liên hệ
bản chất, bên trong kết cấu vật chất, sự vật quyết định mà lại do các nhân tố
bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó nó
có thể xuất hiện có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc có
thể xuất hiện như thế khác.v.v..
VD: Có thể A quên đi thi
Mối quan hệ biện chứng
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, đều có vai trò đối với sự vận
động phát triển
+ tất nhiên sẽ đóng vai trò quyết định chi phối sự phát triển.
+ trái ngẫu nhiên cũng có ảnh hưởng làm cho nó diễn ra nhanh hay chậm kết
quả tốt hay là xấu.
VD: Cây cam có quả cam-> tất nhiên
Con chim xuất hiện thả phân-> cây cam phát triển -> ngẫu nhiên tốt
-Đều tồn tại thống nhất với nhau, không có tất nhiên và ngẫu nhiên thuần túy
+Tất nhiên bao giờ cũng vạch đường cho mình đi thông qua vô số cái ngẫu
nhiên
+Ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên bổ sung cho cái tất
nhiên
VD:Tai nạn giao thông xảy ra trên một đoạn đường nào đó là ngẫu nhiên.
Nhưng nếu đoạn đường đó liên tiếp xảy ra tai nạn, vậy thì đằng sau vô số cái
ngẫu nhiên ấy ẩn giấu một cái tất nhiên nào đấy. Có thể do đoạn đường này quá
hẹp, địa hình bị nhà cửa che khuất, không có biển báo từ xa nên tai nạn xảy ra
là tất nhiên. Nhưng cái tất nhiên không thể tồn tại thuần tuý mà nó được bộc lộ
thông qua từng trường hợp tai nạn cụ thể, ngẫu nhiên, xảy ra thường xuyên trên
đoạn đường này.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau và mang tính tương
đối :
VD:Vào cuối xã hội công xã nguyên thuỷ, việc trao đổi vật này lấy vật
khác là một việc hoàn toàn ngẫu nhiên. Vì khi đó mỗi công xã sản xuất ra chỉ
đủ riêng cho mình dùng. Nhưng về sau, nhờ có sự phân công lao động mà
người ta sản xuất được nhiều sản phẩm hơn và bắt đầu có sản phẩm dư thừa;
khi đó sự trao đổi sản phẩm trở nên bình thường và ngày càng trở thành một
hiện tượng tất nhiên trong xã hội.
Ý nghĩa
-Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ
không được căn cứ vào cái ngẫu nhiên
Từ cái Ngẫu nhiên thường gặp trong hoạt động thực tiễn cần phải tìm ra cái Tất
nhiên và quy luật chi phối hiện thực.
-Không được coi thường cái Ngẫu nhiên trong cuộc sống cần phải biết dự
phòng những đối sách cần thiết với tình huống đột xuất
Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất vì thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, Biện chứng là một phạm trù dùng để
chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của
các sự vật hiện tượng quá trình trong tự nhiên xã hội và tư duy.
Khái niệm
- Nội dung dùng để chỉ toàn bộ các yếu tố làm cơ sở cấu thành nên sự vật
-Hình thức dùng để chỉ phương thức kết hợp các yếu tố đó tạo nên sự tồn tại
của sự vật.
VD: Khi phân tích mỗi phân tử nước (H20) đã cho thấy: các yếu tố vật chất
làm cơ sở cấu thành nên nó là 2 nguyên tử hyđrô và 1 nguyên tử ôxy (nội
dung); cách thức liên kết hoá học của chúng là: H - 0 - H (hình thức).
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Nội dung và hình thức thống nhất, gắn bó với nhau
+)Bất cứ một sự vật nào cũng có nội dung và hình thức. Không có một
hình thức nào mà không chứ nội dung và cũng không có nội dung nào tồn tại
một hình thức nhất định
+)Một nội dung có thể biểu hiện bằng nhiều hình thức
+)Một hình thức có thể chứa nhiều nội dung
VD
+Nội dung quyết định hình thức
+)Nội dung có khuynh hướng chủ đạo là biến đổi. Cá hình thức tương đối
bền vững và ổn định
+)Khi nội dung biến đổi thì hình thức buộc phải biến đổi theo cho phù hợp
với nội dung mới.
VD:
+Hình thức có thể tác động trở lại nội dung.
+)Khi phù hợp với nội dung, hình thức sẽ thúc đẩy sự phát triển của nội
dung, ngược lại nếu không phù hợp, hình thức sẽ kìm hãm nội dung phát triển.
VD:
Ý nghĩa của phương pháp luận
- Không tuyệt đối hóa trong hai mặt nội dung và hình thức
-Cần tận dụng sự đa dạng của hình thức trong việc thể hiện nội dung
-Muốn hoạt động thực tiễn có hiệu quả trước hết phải căn cứ vào nội dung sự
tác động trở lại của hiện thực đến nội dung
Câu 10: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?
Khái niệm
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất vì thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, Biện chứng là một phạm trù dùng để
chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của
các sự vật hiện tượng quá trình trong tự nhiên xã hội và tư duy.
– Bản chất là phạm trù triết học chỉ tổng hợp tất cả các mặt, các mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển
của sự vật đó.
VD:

– Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất
của sự vật, hiện tượng ra bên ngoài.
VD: Màu da cụ thể của một người nào đó là trắng, vàng hay đen… chỉ là
hiện tượng, là vẻ bề ngoài.
– Bản chất chính là mặt bên trong, mặt tương đối ổn định của hiện thực khách
quan. Nó ẩn giấu đằng sau cái vẻ bề ngoài của hiện tượng và biểu lộ ra qua
những hiện tượng ấy.
-Còn hiện tượng là mặt bên ngoài, mặt di động và biến đổi hơn của hiện thực
khách quan. Nó là hình thức biểu hiện của bản chất.
Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
-Có tính thống nhất:
+ Bản chất bộc lộ thông qua hiện tượng, hiện tượng, hiện tượng là biểu hiện
của bản chất. Không có bản chất tách rời hiện tượng, không có hiện tượng
không biểu hiện bản chất
+Bản chất thay đổi dẫn đến hiện tượng thay đổi, bản chất mất hiện tượng sẽ
mất theo
VD

-Đối lập
+ Bản chất là cái chung, cái tất yếu
+Hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa dạng
+Vì cùng 1 bản chất có thể biểu hiện ra ngoài bằng vô số hiện tượng khác
nhau tùy theo điều diện và hoàn cảnh.
VD
-Bản chất tương đối ổn định, hiện tượng thường xuyên biến đổi
+Nội dung của hiện tượng được quyết định không chỉ bởi bản chất của sự
vật mà còn bởi những điều kiện, hoàn cảnh xung quanh
+Khi các điều kiện, hoàn cảnh tác động tới sự vật này thay đổi thì hiện tượng
cũng có thể thay đổi, mặc dù bản chất của nó vẫn như cũ
VD

Ý nghĩa:
- Muốn tìm bản chất phải nghiên cứu hiện tượng.
- Cần qua nhiều hiện tượng mới tìm ra bản chất.
- Cần nghiên cứu hiện tượng tránh phản ánh sai lệch bản chất.
Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực? Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?
Khái niệm
- Hiện thực dùng để chỉ tất cả những gì hiện có, hiện đang tồn tại trong thực tế;
còn
VD
- Khả năng dùng để chỉ cái mà trong hiện tại mới chỉ thể hiện ở dạng tiềm
năng, tiềm thế, xu hướng,... (chưa trở thành hiện thực, chỉ có thể trở thành hiện
thực trong tương lai khi có những điều kiện thích hợp).
VD
Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực

Ý nghĩa:
-Trong một sự vật tồn tại nhiều khả năng nên cần phải lựa chọn khả năng phù
hợp và chế khả năng xấu
-Cần nhận thức được khả năng tiềm tàng trong sinh vật đẻ nắm bắt xu thế phát
triển của nó
-Tích cực phát huy nhân tố chủ quan trong hoạt động nhận thức và thực tiễn để
biến khả năng thành hiện thực theo mục đích nhất định
Câu 12: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung quy luật này?
Bài làm
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất vì thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, Biện chứng là một phạm trù dùng để
chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của
các sự vật hiện tượng quá trình trong tự nhiên xã hội và tư duy.
Khái niệm
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập hay còn gọi là quy luật
mâu thuẫn là hạt nhân của phép biện chứng là quy luật về nguồn gốc động lực
của mọi phương trình vận động và phát triển có thể hiểu là trong mỗi sự vật
hiện tượng hay là quá trình nào đó luôn chứa đựng những cái mặt đối lập tạo
thành những mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật hiện tượng đó và sự thống
nhất đấu tranh giữa các phần đối lập này là nguồn gốc tạo nên sự vận động và
phát triển dẫn đến cái mới ra đời và thay thế cái cũ.
- Mặt đối lập những mặt có thuộc tính khác nhau và vận động theo các khuynh
hướng trái ngược nhau
VD: Sự thiện ác của con người.
- Thống nhất của hai mặt đối lập là sự tương tự lẫn nhau tương tác qua lại,
Thống Nhất, Đồng nhất nhất hay đồng chất cùng chuyển hóa.
-Đấu tranh giữa khách mặt đối lập là bài trừ và toàn phủ định của hai mặt đối
lập đó tính chất đấu tranh của hai mặt đối lập đó là từ đơn giản đến phức tạp
thấp đến cao kết quả đấu tranh là khi hội tụ đủ các điều kiện thì mâu thuẫn
được tổ chức hệ thống nhất bị phá vỡ thể thống nhất mới được xác lập
Tính chất của mâu thuẫn
- Đầu tiên là tính khách quan tức là mâu thuẫn này là cái trước đó của mọi sự
vật hiện tượng Nó tồn tại không phụ thuộc vào ý thức của con người,
- Thứ hai là chính phổ biến nhất là mâu thuẫn diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng
mọi giai đoạn tồn tại và phát triển của mọi sự vật hiện tượng mâu thuẫn này
mất đi sẽ có mâu thuẫn khác thay thế thứ ba là tính phong phú đa dạng các sự
vật hiện tượng khác nhau sẽ có các mâu thuẫn khác nhau trong cùng một sự vật
thể tồn tại nhiều mâu thuẫn khác nhau và có vị trí vai trò khác nhau đối với sự
vận động phát triển của sự vật đó
Nội dung quy luật
Bên trong bất kỳ mọi sự vật hiện tượng nào cũng có những cái mặt đối lập và
những cái mặt đối lập này sẽ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau và khi mâu
thuẫn giữa các mặt đối lập này nó trở nên gay gắt và khi đủ điều kiện thì chúng
sẽ bại trừ chuyển hóa lẫn nhau để mâu thuẫn được giải quyết dẫn đến sự phát
triển khi mâu thuẫn cũng mất đi mâu thuẫn mới sẽ được hình thành và quá trình
tác động chuyển hóa giữa các mặt đối lập lại tiếp diễn làm cho sự vật hiện
tượng luôn luôn vận động và phát triển
Vd Mâu thuẫn giữa việc ít tiền mà vẫn muốn đi du lịch nó sẽ phát triển thành
sự buồn chán vì không được đi du lịch từ đó họ nỗ lực kiếm tiền đi du lịch, giải
quyết được hai mâu thuẫn để phát triển hơn
Ý nghĩa
Phải tôn trọng Mau thở thừa nhận có những cái mộng đối lập điếu lại mà để
tăng cường mới có sự phát triển không đấu tranh bằng không phát triển có đấu
tranh phản biện Hai bên sẽ rút được vấn đề đúng đắn nhất và có sự phát triển
vấn đề phát triển bản thân
Phân tích mâu thuẫn và tìm ra giải pháp phù hợp để giải quyết mâu thuẫn bằng
đấu tranh giữa các mặt đối lập không thỏa hiệp điều hòa mâu thuẫn.
Câu 13: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa
phương pháp luận được rút ra từ nội dung quy luật này?
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất vì thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, Biện chứng là một phạm trù dùng để
chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của
các sự vật hiện tượng quá trình trong tự nhiên xã hội và tư duy.
Khái niệm Phủ Định
Các sự vật hiện tượng đều có quá trình sinh ra tồn tại và mất đi và được thay
thế bằng sự vật hiện tượng khác
-Phủ định là sự thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của sự
vật hiện tượng trong quá trình phát triển ở cái quan điểm siêu hình thì coi cái sự
cố định là sự Xóa bỏ hoàn toàn cái cũ còn triết học mác-lênin thì có sự cố định
là sự phủ định biện chứng nhất là sự phủ định này sẽ có sự kế thừa và tạo điều
kiện cho sự phát triển và phủ định biện chứng
Đặc điểm
- Thứ nhất là tính khách quan Thể hiện ở chỗ nguyên nhân của phủ định nằm
ngay trong bản thân sự vật không phụ thuộc vào ý thức của con đó là kết quả
của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật và của quá trình từ những
tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
-Thứ hai là tính kế thừa Tức là cái mới ra đời trên cơ sở của cái cũ loại bỏ
những yếu tố đã lỗi thời lạc hậu đồng thời cùng chọn lọc giữ lại những cái yếu
tố tích cực và cải tiến cho phù hợp với cái mới.
VD:Từ nhân viên được thăng chức làm sếp. Đó là sự phủ định chất nhân viên
nhưng không xóa bỏ nhưng cái tốt khi còn là nhân viên mà chỉ xóa bỏ tư tưởng
lạc hậu và cái cũ
Nội dung
-Sự phát triển diễn ra qua nhiều lần phủ định tạo ra một khuynh hướng đi từ
thấp đến cao
-Qua hai lần phủ định liên tiếp tạo thành một vòng khâu của sự phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận
-Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để chúng ta nhận thức đúng đắn về
khuynh hướng của sự vận động phát triển
-Giúp chúng ta hiểu rõ về cái mới và về sự tất thắng của cái mới
-Phải biết kế thừa tinh hoa của cái cũ nhằm thúc đẩy sự phát triển sự vật
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Vận dụng trong quá trình học tập
của sinh viên?
Bài làm
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất vì thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, Biện chứng là một phạm trù dùng để
chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của
các sự vật hiện tượng quá trình trong tự nhiên xã hội và tư duy.
Khái niệm
Lượng và chất sẽ chỉ ra cái cách thức của sự phát triển theo đó thì sự phát triển
được tiến hành theo cách thức thay đổi lượng sẽ dẫn đến chuyển hóa về chất
của sự vật hiện tượng và đưa sự vật hiện tượng sang một trạng thái phát triển
tiếp theo
-Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật tổng hợp các thuộc tính
làm cho sự vật là nó khác với cái khác.
VD: Đường có chất là ngọt
Muối có chất là mặn
-Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về
mặt độ lớn Quy mô trình độ phát triển tốc độ phát triển tốc độ vận động biểu
thị bằng con số các thuộc tính yếu tố hình thành nên nó
Mói quan hệ giữa chất và lượng
-Những thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất
-Bất kỳ một sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mật lượng thay
đổi về lượng có thể cho làm thay đổi ngay lập tức sự thay đổi về chất của sự vật
mà có sự tích lũy dần dần
-Độ là phạm trù chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất nó là khoảng giới hạn mà
trong đó sự thay đổi về chất lượng chưa thay đổi căn bản về chất
-Điểm nút là giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi cái
chất
-Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chị sự chuyển hóa về chất của sự vật
do sự thay đổi về lượng của vật gây nên trước đó
=>Bước nhảy là sự kết thúc của một giai đoạn phát triển
Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và chất chất lượng là hai mặt đối lập
nằm trong một thể thống nhất được giới hạn trong một độ nhất định khi lượng
thay đổi dẫn đến điểm nút chất phải thay đổi
Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng sau khi ra đời chất
mới sẽ làm thay đổi lượng của sự vật thay đổi quy mô tồn tại một sự vật thay
đổi nhịp điệu tốc độ vận động và phát triển của sự vật đó
VD: Khi ta đun nước đến 100 độ thì nó sẽ chuyển từ thể lỏng sang thể hơi
trong điều kiện áp suất bình thường.
Ý nghĩa
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải khắc phục được tư tưởng nôn
nóng tả Khuynh và tư tưởng bảo thủ hữu Khuynh
Cần phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của Bước Nhảy cho phù hợp với
từng điều kiện từng lĩnh vực cụ thể
-Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng
thành những sự thay đổi về chất và ngược lại có thể rút ra một vài kết
luận có ý nghĩa phương pháp luận với việc học tập và rèn luyện của sinh
viên trong môi trường Đại Học:
*Sự khác nhau cơ bản giữa việc học tập ở phổ thông và Đại Học
So với học ở phổ thông thì khối lượng kiến thức ở cấp độ Đại học tăng lên một
cách đáng kể. Một ví dụ đơn giản, nếu học phổ thông thì một môn học sẽ kéo
dài trong một năm, vì thế khối lượng kiến thức được chia đều ra kiến học sinh
dễ dàng tiếp nhận hơn. Trong khi ở Đại học một môn chỉ kéo dài khoảng 8 đến
18 buổi học (từ 1 đến 2 tháng). Rõ ràng sự tăng lên đáng kể về số lượng kiến
thức sẽ khiến tân sinh viên gặp những khó khăn. Chính vì thế sinh viên cần
phải chủ động tìm hiểu và sãn sàng để thích nghi với sự thay đổi này. Không
chỉ khác biệt về khối lượng kiến thức, học đại học và phổ thông còn có sự khác
biệt về sự đa dạng kiến thức. Tiếp đến là các nhiệm vụ trong học tập, nếu học
phổ thông hoạt động chủ yếu là ở trên lớp còn học đại học còn đi kiến tập, thực
tập,...Đây là cơ hội cũng nhưng cũng là thách thức cho sinh viên.. Ở đây là sự
khác nhau về bản chất chứ không chỉ là sự thay đổi về hình thức, bởi vậy có thể
nới sự chuyển đổi từ phổ thông lên Đại học cũng giống như quá trình biến đổi
từ lượng thành chất. Chính vì vậy mà người sinh viên cần phải thay đổi nếp
sống mới sao cho phù hợp với hoàn cảnh hiện tại, phù hợp với yêu cầu của
ngành giáo dục đối với Đại học. Chỉ khi nào làm được như vậy sinh viên mới
hy vọng đạt được những thành tích rực rỡ trong quá rình học tập và nghiên cứu
của mình.
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội? Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta?
Khái niệm
Tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con
người với tự nhiên và giữa con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con
người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai
quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành
xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất,
điều kiện tự nhiên – môi trường địa lý, dân số và mật độ dân số… Trong đó
phương thức sản xuất vật chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất
khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc… cũng có vai trò nhất định đối với tồn tại
xã hội.
Ý thức xã hội
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán,
truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận… Nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau. Nói cách khác, ý
thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, là mặt tinh
thần trong quá trình lịch sử.
Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm những mức độ khác
nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa học); tâm lý xã hội và
hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học…).
Mối quan hệ biện chứng
Thứ nhất: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết
định ý thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này đươc biểu hiện là: tồn tại xã
hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ
thể là:
- Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm
nguồn gốc tư tưởng ấy trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn
tại xã hội. Do đó, tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản xuất
đã thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hôi cũng phải thay đổi theo.
Thứ hai: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý
thức xã hội cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu
hiện đặc biêt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội như trong truyền thống, tập quán,
thói quen.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội do những nguyên nhân
sau đây:
- Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực
tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người; thường diễn ra với tốc độ
nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp thời và trở nên lạc hậu. Hơn
nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau
khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
- Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu,
bảo thủ của một số hình thái xã hội.
- Ý thức xã hội luôn gắn với những lợi ích nhóm, những tập đoàn người, những
giai cấp nhất định trong xã hội.
Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư
tưởng khoa học tiên tiến, có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự
báo được tương lai, và có tác dụng tổ chứ chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người, hướng hoạt động đó vào hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự
phát triển chín muồi của đời sống vật chất mà xã hội đặt ra.
Thứ tư: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối
hóa vai trò của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay
chủ nghĩa duy vật kinh tế, phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong
đời sống xã hội. Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển của xã
hội phụ thuộc vào những điều kiện lich sử cụ thể, vào tính chất của các mối
quan hệ kinh tế mà tư tưởng đó sinh ra.
Liên hệ
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hộinhập quốc tế với nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen.
Một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy tác động
tích cực củađời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế vào
công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm
chủ quan trong việc xâydựng văn hóa, con người mới.
Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất? Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta?
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất vì thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, Biện chứng là một phạm trù dùng để
chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của
các sự vật hiện tượng quá trình trong tự nhiên xã hội và tư duy.
Khái niệm:
- Theo chủ nghĩa Mác Lênin thì lực lượng sản xuất là khái niệm để chỉ sự kết
hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất nhằm tạo ra sức sản xuất vật chất
nhất định.
- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người và con người trong quá trình
sản xuất vật chất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai thành tố cơ bản cấu thành nên
phương thức sản xuất chúng tồn tại trong cái mối quan hệ thống nhất ràng buộc
lẫn nhau mỗi phương thức sản xuất hay quá trình sản xuất không thể tiến hành
Nếu như mà thiếu một trong hai thành tố đó trong các mối quan hệ này lực
lượng sản xuất chính là nội dung vật chất Còn quan hệ sản xuất đóng vai trò là
hình thức xã hội
Khi lực lượng sản xuất phát triển đòi hỏi quan hệ sản xuất phải được điều chỉnh
thay đổi cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và khi có sự
thích ứng vận động đó thì lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển nên là từ đó
chúng ta có cái quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất
Mối quan hệ biện chứng
-Thứ nhất thì lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất với nhau và
lực lượng sản xuất sẽ quyết định quan hệ sản xuất và cái sự quyết định của lực
lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được thể hiện ở hai mặt đó là lực
lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất đó và khi lực lượng sản xuất thay đổi
thì quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi cho phù hợp.
VD:thời kì nguyên thủy, trình độ con người thấp, công cụ lao đông thô sơ
=) năng suất thấp
quan hệ sản xuất: công hữu về tư liệu sản xuất, quản lý công xã và phân phân
phối bình đẳng
ngày nay thì con người phát triển hơn , công cụ lao đọng tiên tiến dẫn đến năng
suất cao
- Thứ hai quan hệ sản xuất có thể tác động trở lại lực lượng sản xuất quan hệ
sản xuất có thể quyết định mục đích của sản xuất tác động đến thái độ của
người lao động đến tổ chức phân công lao động đến sự ứng dụng khoa học
công nghệ nên sẽ tác động đến lực lượng sản xuất sự tác động của quan hệ sản
xuất đến lực lượng sản xuất có thể diễn ra theo hai hướng đó là tích cực hoặc là
tiêu cực.
VD:trong công ty, nếu sếp có cách quản lý phù hợp hài hòa với lợi ích của
công ty và nhân viên thì sẽ kích thích sự khả năng cống hiến của họ từ đó
cuộc sống xã hội phát triển và ngược
quan hệ sản xuất: có thêm nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý và
phân phối sản phẩm theo khả năng lao động của con
Có hai khả năng dẫn đến sự không phù hợp đó là quan hệ sản xuất lỗi thời và
quan hệ sản xuất khóa tiên tiến
- Thứ ba mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là quan hệ
mâu thuẫn biện chứng tất cả các mối quan hệ thống nhất của hai mặt đối lập sự
vận động của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là đi từ sự
thống nhất đến mâu thuẫn và được giải quyết bằng sự thống nhất mới quá trình
này lặp đi lặp lại tạo ra quá trình vận động và phát triển của phương thức sản
xuất thì cái sự thống nhất nó thể hiện ở chỗ quan hệ sản xuất phải phù hợp với
lực lượng sản xuất rồi một lúc nào đó thì lực lượng sản xuất phát triển vượt quá
quan hệ sản xuất hiện có tức là sự phù hợp này đã bị phá vỡ mà mâu thuẫn gay
gắt thì quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm lực lượng sản xuất nếu không muốn bị kìm
hãm thì phải thay đổi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất phát
triển từ đó thay đổi phương thức sản xuất.
VD:Thời kỳ nguyên thủy, trình độ con người thấp công cụ thô sơ quan hệ sản
xuất là Công Hữu về tư liệu sản xuất làm có bao nhiêu thì ăn hết bao nhiêu,
chia đều hết cho mọi người là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất tạo ra phương thức công hữu nguyên thủy. Lên một trình độ mới con
người biết chế tạo được đồ đồng sắt và tạo được nhiều của cải hơn từ đó dẫn
đến sự bất bình đẳng về quản lý phân chia sản phẩm lao động dẫn đến sự phân
chia giai cấp, từ sự bất bình đẳng phân chia giai cấp đó dẫn đến công xã
Nguyên Thủy tan rã và phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ ra đời
Tình hình thực tế nước ta
Hiện nay ở nước ta, mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
được vận dụng đầy sáng tạo và linh hoạt
-Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo đặc
biệt là đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nghề,
nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng.
-Hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để hoàn
thiện quan hệ sản xuất.
-Tăng cường những bước cơ bản về cơ sở vật chất cho khoa học – công nghệ,
tập trung xây dựng một số phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực trên các lĩnh vực công nghệ trọng điểm như công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, hóa dầu….
-Về quản lý, trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có sự
quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý nền
kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ
chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế thị trường
để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và hạn
chế những mặt tiêu cực.
Câu 17: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội. Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta hiện
nay?
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất vì thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, Biện chứng là một phạm trù dùng để
chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của
các sự vật hiện tượng quá trình trong tự nhiên xã hội và tư duy.
Khái niệm
– Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những quan hệ sản xuất (QHSX) hợp thành
cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
Kết cấu của cơ sở hạ tầng bao gồm quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ, quan
hệ sản xuất thống trị và quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai
Vd: Cơ sở hạ tầng sẽ bao gồm quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ
chính là quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, quan hệ sản xuất thống trị tức là
quan hệ sản xuất phong kiến quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai
đó là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan
hệ sản xuất khác nó quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế xã hội
– Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội,
những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình
thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Kết cấu của kiến trúc thượng tầng bao gồm Hệ thống hình thấy nước xã hội và
các thiết kế chính trị xã hội tương ứng
ví dụ Hệ thống hình thái ý thức xã hội có những cái như là chính trị ,pháp luật,
triết học đạo đức và tôn giáo và các thiết kế chính trị xã hội tương ứng tương
ứng với Chính trị thì có Nhà nước Đảng phái chính trị còn tương ứng với pháp
luật thì có tòa án Viện Kiểm sát ,về triết học thì có viện nghiên cứu triết học về
đạo đức thì có tập tục quy định của Làng xã về tôn giáo thì có nhà chùa nhà thờ
Giáo hội. lưu ý trong xã hội có giai cấp thì kiến trúc thượng tầng mang tính
giai cấp vì nó phản ánh cuộc đấu tranh về mặt chính trị, tư tưởng của các giai
cấp đối kháng và trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp đặc biệt là
trong xã hội hiện đại. Hình thái chính trị pháp luật cùng với hệ thống thiết chế
Đảng và Nhà nước là quan trọng nhất.
Mối quan hệ biện chứng
Cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định Còn kiến trúc thượng tầng thường xuyên
tác động lại cơ sở hạ tầng
-Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thì
+Mỗi thứ cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng
trên.Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hoạt động
quyết định. Nếu tính chất của cơ sở hạ tầng không có tính đối kháng thì kiến
trúc thượng tầng cũng không có tính Đối Kháng và ngược lại
Vd trong xã hội Cộng Sản Nguyên Thủy do cơ sở hạ tầng không có đối
kháng về lợi ích kinh tế nên kiến trúc thượng tầng xã hội thời đó chưa có nhà
nước pháp luật Tuy nhiên thì khi xã hội có sự đối kháng về lợi ích kinh tế của
giai cấp tất yếu Kiến trúc thượng tầng phải có nhà nước pháp luật để bảo vệ lợi
ích kinh tế chính trị của nhà cấp thống trị
+Cơ sở hạ tầng biến đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo
VDcơ sở hạ tầng phong kiến biến đổi thành tư bản thì những quan điểm
chính trị pháp quyền cùng với những cái thiết kế xã hội như Nhà nước Đảng
phái và phong kiến cũng biến đổi tương ứng
+sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến làm biến đổi kiến trúc thượng tầng
diễn biến rất phức tạp. Những yếu tố kiến trúc thượng tầng biến đổi nhanh
chóng cùng với sự biến đổi của cơ sở hạ tầng như là chính trị pháp luật nhưng
cũng có những yếu tố biến đổi chậm như là nghệ thuật hay là tôn giáo hoặc có
những yếu tố vẫn còn được kế thừa trong xã hội mới
VD khi cơ sở hạ tầng biến đổi từ phong kiến sẽ tư bản thì Nhà nước chế
độ pháp luật cũng biến đổi liền theo để bảo vệ lợi ích tư bản chứ đâu duy trì
chế độ pháp luật Nhà nước cũ Tại chế độ cũ bảo vệ quyền lợi của phong kiến
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
+Tuy cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng
nhưng kiến trúc thượng tầng cũng có tính độc lập tương đối và thường xuyên
tác động trở lại cơ sở hạ tầng sự tác động đó thể hiện ở chức năng xã hội của
kiến trúc thượng tầng là duy trì bảo vệ và củng cố cơ sở hạ tầng đã sinh ra đó
đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ
VD khi quan hệ sản xuất vô sản thống trị thì cần phải thiết lập Nhà
nước Vô sản để bảo vệ cho quan hệ sản xuất sinh ra đó tức là nhà nước vô sản
thì bảo vệ phát triển sở hữu xã hội tập thể
+ sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra
theo hai hướng
+) Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với quy luật kinh tế
khách quan thì nó thúc đẩy mạnh mẽ sẽ phát triển kinh tế xã hội
+) Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược lại tức là không phù hợp
với quy luật kinh tế khách quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế xã hội
tức là kiến trúc thượng tầng không phù hợp với cơ sở hạ tầng
Vd: Nhà nước thực hiện pháp luật nghiêm minh từ đó hạn chế được tệ
nạn xã hội sẽ khiến cho vụ phát triển hơn
Hiện nay ở nước ta, mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng của xã hộiđược vận dụng đầy sáng tạo và linh hoạt
-Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng
thuần nhất và thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không có tính chất
đối kháng, không bao hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu
bao trùm là sở hữu toàn dân và tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình
sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động, không còn chế độ bóc lột.
Câu 18: Phân tích khái niệm con người trong chủ nghĩa Mác – Lênin?
Câu 19: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
Câu 20: Trình bày khái niệm quần chúng nhân dân? Phân tích vai trò của
quần chúng nhân dân?

You might also like