You are on page 1of 11

BỘ MÔN TRIẾT HỌC

ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN CUỐI KÌ


1: Vấn đề cơ bản của triết học.
Ph.Ăng ghen viết “ vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học triết học, đặt biệt là triết học hiện đại,
là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại ” .Bất kì trường phái triết học nào cũng không thể
lảng tránh giải quyết vấn đề này – mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, trả lời hai câu hỏi lớn
 Mặt thứ nhất : ‘ giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào ? ” nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện
tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay
nguyên nhân tinh thần đóng vai trò quyết định
 Mặt thứ hai : con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không ? nói cách
khác, khi khám phá sự vật hiện tượng con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức
được sự vật hiện tượng hay không
2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất.
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
Các chủ nghĩa duy vật trước mác :
Chủ nghĩa duy vật chất phát – thời kì cổ đại
Ví dụ: Quan niệm của Talét, Hêraclit, Đêmôcrit
 Tích cực : Rút ra được các quy luật vận động ở mức độ trực giác Lấy giới tự nhiên để
giải thích giới tự nhiên, không viện đến thần linh hay Thượng Đế.
 Hạn chế : chỉ dừng ở mức độ trực giác chưa dựa vào các ngành khoa học cụ thể
Chủ nghĩa duy vật siêu hình – thời kì phục hưng cận đại
Ví dụ: Các quan niệm của Niutơn, Bêcơn và các nhà duy vật Pháp thế kỉ XVIII
 Tích cực :Các ngành khoa học cụ thể phát triển một cách mạnh mẽ dẫn đến sự nghiên
cứu sự vật ở các mối quan hệ riêng , khía cạnh riêng . khoa học vật lý thực nghiệm
chứng minh được sự tồn tại thực sự của nguyên tử càng làm cho thuyết duy vật được
củng cố thêm.
 Hạn chế: Do chưa thoát khỏi phương pháp tư duy siêu hình nên nhìn chung các nhà TRIET HOC MAC LENIN
triết học duy vật thời kỳ cận đại đã không đưa ra được những khái quát triết học đúng
đắn và không thể làm thay đổi căn bản cái nhìn cơ học về thế giới, không đủ đưa đến
một định nghĩa hoàn toàn mới về phạm trù vật chất
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
 Nội dung :
V.I.Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Đây là
một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay vẫn được các nhà khoa học hiện đại
coi là một định nghĩa kinh điển.
Có 2 cách định nghĩa :
 Ý nghĩa
 Đã giải quyết một các triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa
duy vật biện chứng
 Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống
chủ nghĩa duy tâm, thuyết bất khả tri , chủ nghĩa duy vật siêu hình
 Cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội – đó là các điều kiện
sinh hoạt vật chất và các quan hệ vật chất xã hội
 Mở đường cho khoa học phát triển nhất là khoa học nghiên cứu về cấu trúc của vi mô
vật chất, góp phần khắc phục cuộc khủng hoảng vật lý học cuối thỷ XIX đầu thế kỷ 20
 Đưa ra phương pháp định nghĩa đặt biệt
3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc
 Nguồn gốc tự nhiên : Dựa trên những thành tựu mới của khoa học tự nhiên, các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định rằng, xét về nguồn gốc tự nhiên, ý thức chỉ
là thuộc tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của
một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Theo chủ nghĩa duy vật biện
chứng, ý thức là sự phản ánh thể giới khách quan vào trong não người thông qua các hoạt
động thực tiễn nhưng mang tính năng động và sáng tạo .
 Nguồn gốc xã hội :
Nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và
ngôn ngữ. TRIET HOC MAC LENIN
 Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm
thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người
 Vai trò : Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế giới khách quan làm thế
giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của
nó, biểu hiện thành những hiện tượng nhất định mà con người có thể quan sát được.
bằng cách thông qua hoạt động của các giác quan, tác động vào bộ óc người,tạo ra khả
năng hình thành nên những tri thức nói riêng và ý thức nói chung.
 Ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu giúp trao đổi thông tin
 Vai trò phương tiện để giao tiếp, trao đổi tri thức, tình cảm, ý chí,... giữa các thành
viên trong cộng đồng Nhờ có ngôn ngữ, con người không chỉ giao tiếp, trao đổi trực
tiếp mà còn có thể lưu giữ, truyền đạt nội dung ý thức từ thế hệ này sang thế hệ khác..
b. Bản chất
Về bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh
tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người1.
 Ý thức chỉ là "hình ảnh" về hiện thực khách quan trong óc người, là cái phản ánh thế
giới khách quan, ý thức không phải là sự vật, mà chỉ là "hình ảnh" của sự vật ở trong
óc người.Thế giới khách quan là nguyên bản, là tính thứ nhất. Còn ý thức chỉ là bản
sao, là "hình ảnh" về thế giới đó, là tính thứ hai.
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Về nội dung mà ý thức phản ánh
là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan. Cùng một đối tượng phản ánh
nhưng với các chủ thể phản ánh khác nhau, có đặc điểm tâm lý, tri thức, kinh nghiệm,
thể chất khác nhau, trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau... thì kết quả phản ánh
đối tượng trong ý thức cũng rất khác nhau.
 Ý thức phản ánh sáng tạo thế giới – dựa những cái đã có để nhào nặng lên những hình
ảnh mới – biết được quy luật vận động sau đó dự báo sự phát triển của nó.
 Ý thức mang bản chất xã hội ( gắn với hoàn cảnh lịch sử ) cùng với hoạt động thực tiễn
và đời sống xã hội phong phú tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy ý thức hình thành và
không ngừng phát triển. Ta bị giới hạn về những hoàn cảnh lịch sử nhất định như
không thể hình dung được các sản phẩm trong tương lai
 Sự phản ánh thống nhất 3 mặt
 Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là quá trình mang
tính hai chiều, có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.Mô hình hóa
đối tượng trong tư duy ở dạng hình ảnh
 Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất
đây là quá trình "sáng tạo lại" hiện thực của ý thức theo nghĩa: mã hoá các đối
tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất TRIET HOC MAC LENIN
 Chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức quá trình hiện
thực hoá tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái
thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất
ngoài hiện thực
 Kết cấu :
Theo chiều ngang chia thành : tri thức, tình cảm, ý chí, niềm tin, lý tưởng
1
o Tri thức : là những hiểu biết của con người về thế giới thông qua quá trình trãi nghiệm
o Tình cảm : là sự rung động của chủ thể đối với các đối tượng khác trong các mối quan
hệ
o Ý chí : được xem là một trong những mặc năng động nhất của ý thức, điều chỉnh hành
vi con người một cách tích cực nhất – là năng lực tâm lý giúp con người vượt qua
những trở ngại .
o Niềm tin: là sự tin tưởng , nó thôi thúc chủ thể thực hiện niềm tin đó
o Lý tưởng : là những giá trị hoàng mỹ cao đẹp về thẩm mỹ đạo đức
Theo chiều sâu chia thành : tự thức, tiềm thức, vô thức
o Tự ý thức là ý thức về bản thân mình . Thường có 2 trường hợp là tự cao và tự ti
o Tiềm thức : là quá trình chúng ta hoạt động và lưu lại trong trí nhớ
o Vô thức : là những hành động diễn ra có sự tranh luận của nội tâm
4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến, nguyên lý p
hát triển.
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
 Khái niệm
Khái niệm mối liên hệ : là một phạm trù triết học dùng để chỉ các các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa
các đối tượng với nhau.( chỉ đơn giản nói về các sự vật hiện tượng hữu hình )
Mối liên hệ phổ biến: là mối liên hệ không chỉ chỉ sự ràng buộc, tác động lẫn nhau giữa các
đối tượng vật chất hữu hình mà còn mở rộng ra các đối tượng vật chất vô hình như các hình
thức tư duy ( khái niệm, phán đoán, suy lý) hay các các phạm trù khoa học- hình thức của
nhận thức cũng liên hệ chặc chẽ với nhau và liên hệ với vật chất
 Tính chất
Tính khách quan
- Liên hệ là cái vốn có của sự vật hiện tượng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con người
- Liên hệ là điều kiện tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng
TRIET HOC MAC LENIN
- Con người không thể sáng tạo ra sự vật hiện tượng, con người chỉ có thể nhận thức và
vận dụng các mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng
Tính phổ biến
- Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại biệt lập với sự vật hiện tượng khác , các sự vật
hiện tượng đều liên quan với nhau, nó tồn tại trong cả các mặt : tự nhiên, xã hội, tư
duy,…
- Mối liên hệ phổ biến là hiện thực, nó là thể cái vốn có của sự vật hiện tượng và thể
hiện tính thống nhất của vật chất thế giới
Tính phong phú đa dạng
- Các sự vật hiện tượng trên thế giới là đa dạng và phong phú nên mối liên hệ giữa các
sự vật và hiện tượng trên thế giới cũng rất đa dạng và phong phú
- Người ta phân loại các mối liên hệ giữa vào vị trí, vai trò, phạm vi tác dụng và tính
chất phức tạp của nó
 Ý nghĩa phương pháp luận
 Khi xem xét các đối tượng cụ thể cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất, phải nghiên
cứu tất cả các mặt và nhận thức được mối liên hệ giữa các yếu tố của sự vật hiện
tượng. vì sự vật hiện tưởng không tồn tại biệt lập mà tồn tại trong các mối quan hệ với
sự vật hiện tượng khác.
 Có nhiều loại mối liên hệ có vai trò khác nhau nên phải biết phân loại từng mối liên
hệ, xem xét làm nổi bật mối liên hệ cơ bản nhất
Nguyên lý phát triển
Khái niệm sự phát triển : sự phát triển là sự vận động, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện, cái mới cái tiến bộ ra đời thay thế cho cái cũ cái lạc hậu. Phát triển là sự vận động
nhưng không phải mọi sự vận động đều là phát triển chỉ sự vận động theo hướng tiến lên thì
mới là phát triển.
 Tính chất
Tính khách quan
- Nguồn gốc sự phát triển nằm chính trong bản thân sự vật hiện tượng chứ không do tác
động bên ngoài và không phụ thuộc vào ý muốn của con người
Tính phổ biến
- Sự phát triển có ở khắp mọi nơi trong mọi lĩnh vực : tự nhiên, xã hội, tư duy,…..
Tính kế thừa
- Sự vật hiện tượng mới ra đời tự sự vật hiện tượng cũ thì không thể phủ định sạch trơn
sự vật hiện tượng cũ mà có giữ lại có chọn lọc và cải tạo các yếu tổ còn tác dụng thích
hợp TRIET HOC MAC LENIN
Tính đa dạng phong phú
- Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy nhưng lại có quá trình
phát triển không giống nhau và sự phát triển còn phụ thuộc và không gian và thời gian,
các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó
 Ý nghĩa phương pháp luận
 Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó
để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại mà còn dự báo khuynh hướng phát
triển của nó trong tương lai
 Nhận thức được phát triển gồm nhiều giai đoạn mỗi giai đoạn có những đặt điểm khác
nhau nên cần phải nắm bắt các giai đoạn phát triển để lựa chọn hình thức, phương
phát tác động để thức đẩy hoặc kiềm hãm sự phát triển.
 Phát hiện và ủng hộ cái mới chống bảo thủ trì trệ định kiến
 Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển chúng trong điều kiện
mới
5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập.
 Khái niệm
 Mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau.
 Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất đấu tranh chuyển hóa lẫn nhau giữa
các mặt đối lập
 Nội dung
- Các mặt đối lập nương tự và làm tiền đề cho nhau tồn tại , không có mặt này thì không
có mặt kia
- Các mặt đối lập tác động ngang nhau cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái
mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn
- Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt tương đồng còn
tồn tại các yếu tố giống nhau
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẩn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan phổ biến nên phải tôn trọng
mâu thuẩn
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẩn để tìm ra cách giải quyết phù hợp
- Xem xét vai trò, vị trí và các mối quan hệ trong các mâu thuẩn và điều kiện chuyển hóa
giữa chúng tránh rập khuôn máy móc
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu TRIET HOC MAC LENIN
thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ
6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượn
g dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
 Khái niệm
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó mà không phải là cái khác
Lượng là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, biểu thị số lượng,
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như các thuộc tính
của nó.

 Lượng đổi dẫn đến chất đổi :


- Lượng là yếu tố động nên luôn luôn thay đổi theo chiều tăng hoặc giảm. Lượng biến
đổi có xu hướng tích lũy dần dần và tuần tự để đạt đến điểm nút. Tại điểm nút, diễn ra
sự nhảy vọt dẫn đến biến đổi về chất , cái cũ mất đi và cái mới ra đời thay thế nó.
 Chất dẫn đến lượng đổi:
Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trọng phạm vi độ,chất chưa có biết đổi căn bản. Chất
chỉ đổi khi có sự nhảy vọt tại điểm nút. Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng đột ngột căn
bản, toàn diện. Chất cũ mất đi và chuyển thành chất mới, sinh ra sự vật mới, mang lượng mới
nên tiếp tục biến đổi
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng có những biết đổi về chất ,
không được nôn nóng cũng không được bảo thủ.
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh
vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng
để lựa chọn phương pháp phù hợp

7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung và cái riêng,
Nguyên nhân và kết quả.
Cặp phạm trù Cái chung và cái riêng
 Khái niệm
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định.
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một
sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những TRIET HOC MAC LENIN
có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều
cái riêng) khác nữa.
 Nội dung
 Cái chung chỉ tồn tại và biểu hiện thông qua cái riêng. Cái chung chỉ tồn tại trong cái
riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình,
 Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Không có cái riêng nào tồn tại tuyệt
đối độc lập, không có liên hệ với cái chung
 Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu
sắc hơn cái riêng.
 Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau

 Ý nghĩa phương pháp luận


- Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện
tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái
riêng vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại
của mình, nên chỉ.
- Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải nhằm tìm
ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hoá cái mới thành
cái chung để phát triển nó, và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó.
Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả
 Khái niệm
Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất
định.
Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các
mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.
 Nội dung
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
- Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng: thuận, nghịch, vì thế
các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau
- Triết học duy vật biện chứng cho rằng, mối liên hệ nhân quả có các tính chất: Tính
khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu.
 Ý nghĩa phương pháp luận TRIET HOC MAC LENIN
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những
nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy
tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
Ví dụ: chăm chỉ làm việc là nguyên nhân của thu nhập cao. Thu nhập cao lại là nguyên nhân
để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân.
8.Nội dung và Ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
 Khái niệm
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan trọng nhất –
quan hệ kinh tế.
- Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
 Nội dung
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
o Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất vì trong phương thức sản xuất,
quan hệ sản xuất hình thức còn lực lượng sản xuất là nội dung và nội dung quyết
định hình thức. Nó được quyết định như sau:
o Lực lượng sản xuất như thế nào thì quan hệ sản xuất như vậy. Lực lượng sản
xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất thay đổi
Quan hệ sản xuất tác động ngược lại lực lượng sản xuất
o Quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì thúc đẩy sự phát triển và
ngược lại, quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất như quá lạc
hậu hoặc vượt quá xa,...nó sẽ kiềm hãm sự phát triển
 Ý nghĩa quy luật
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có ý
nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ từ phát
triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao
động.
- Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ thiết lập quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, không phải mệnh lệnh hay sắc lệnh từ trên ban
xuống, mà là tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của qui luật kinh tế, chống tùy
tiện chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
- Nhận thức đúng đắn qui luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận dụng
quan điểm đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học đổi mới tư duy kinh tế của Đảng
CSVN. DCSVN nhận thức và vận dụng đúng đắn qui luật này, đã đem lại hiệu quả to
lớn trong thực tiễn.
ý nghĩa trong việc nắm bắt quy luật này trong sự nghiệp đổi mới nước ta hiện nay
- Phát triển lực lượng sản xuất : công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng lực lượng sản TRIET HOC MAC LENIN
xuất tiên tiến. Coi trọng yếu tố con người trong lực lượng sản xuất.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của
lực lượng sản xuất ở nước ta.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ xã hội chủ nghĩa. Phát huy vai trò chủ đạo của thành
phần kinh tế nhà nước. Nâng cao sự quản lí nhà nước đối với các thành phần kinh tế,
đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. )
9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa p
hương pháp luận.
 Khái niệm
Cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ xã hội, hợp thành cơ cấu kinh tế của xã
hội.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, với những thiết chế xã
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định
 Nội dung quan hệ biện chứng
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó.
Tính chất của cơ sở hạ tầng như thế nào thì kinh tế thượng tầng sinh ra cũng như thế
ấy. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị
thống trị về mặt chính trị.
- Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp quyền, tôn giáo,
triết học,… đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ
tầng quyết định.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Kinh tế thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng thể hiện chức năng xã hội của
kiến trúc thượng tầng đó là duy trì và củng cố cơ sở hạ tầng, đồng thời xóa bỏ cái
cũ xác lập cái mới.
- Sự tác động này diễn ra theo 2 chiều hướng tích cực và tiêu cực. Nếu kiến trúc
thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì thúc đẩy sự phát triển, ngược lại nếu
không phù hợp thì sẽ kiềm hãm sự phát triển.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
o Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ
sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và TRIET HOC MAC LENIN
chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định chính
trị, chính trị tác động trở lại to lớn đối với kinh tế.
o Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào giữa
kinh tế và chính trị đều là sai lầm.
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến
nhận thức và vận dụng quy luật này. Đảng CSVN chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh
tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng
bước thận trọng vững chắc.
10. Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội.
 Khái niệm
Tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã
hội và phản ánh xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
 Mối quan hệ biện chứng:
Tồn tại xã hội có vai trò quyết định đối với ý thức xã hội
- Ý thức xã hội là sự phản ánh với đối với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
Thời kì lịch sử khác nhau thì điều kiện đời sống, vật chất khác nhau thì ý thức xã hội
cũng khác nhau
- Tồn tại xã hội quyết định sự biết đổi của ý thức xã hội. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý
thức xã hội cũng thay đổi theo
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động. Mặc dù chịu sự quy định và sự
chí phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội có tính độc lập tương đối
- Ý thức xã hội có thể tác động mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội
- Ý thức xã hội có thể vượt trước, thậm chí có thể vượt rất xa tồn tại xã hội.
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Nếu ý thức xã hội phù hợp
với tồn tại xã hội thì thúc đẩy sự phát triển, ngược lại nó sẽ kiềm hãm sự phát triển.

TRIET HOC MAC LENIN

You might also like