Professional Documents
Culture Documents
Licopen
Bằng cách tạo vòng ở một đầu hoặc cả hai đầu cuả
licopen sẽ đưọc -caroten.
Màu da cam cuả cà rốt, mơ chủ yếu là do caroten.
2.2.2.2 Xantofil
Xantofil có được bằng cách gắn thêm hai nhóm
hydroxyl vào phân tử -caroten, do đó có tên 3, 3’-
dihydroxy -caroten và 3, 3’- dihydroxy -caroten với
tỷ lệ 2:1.
Xantofil cùng với caroten có chưá trong rau xanh và
cùng với caroten và licopen cuả cà chua.
2.2.2.3 Capxantin
Capxantin: màu vàng có trong ớt đỏ.
Capxantin chiếm 7/8 tất cả chất màu cuả ớt.
Capxantin là dẫn xuất cuả caroten, nhưng có màu
mạnh hơn các carotenoit khác 10 lần.
Trong ớt đỏ có các carotenoit nhiều hơn trong ớt xanh 35
lần.
2.2.2.4 Criptoxantin
Criptoxantin: màu da cam cuả quít, cam
2.2.2.5 Birxin
Birxin: màu đỏ trong quả cây tên là Bixa orellana
Birxin dùng để nhuộm màu dầu, margarin và các sản
phẩm thực phẩm khác.
Birxin là sản phẩm oxy hoá cuả các carotenoit có trong
40 nguyên tử cacbon.
2.2.2.6 Xitroxantin
Xitroxantin: có trong vỏ quả chanh.
Xitroxantin: có được khi kết hợp vào phân tử -
caroten một nguyên tử oxy để tạo thành cấu trúc
furanoit.
2.2.2.7 Astarxantin
Astarxantin: 3, 3’-dihydroxy-4,4’-dixeto--caroten.
Trong trứng cuả loài giáp xác
Trong mai và giáp cuả cua
Trong quá trình gia nhiệt do protein bị biến tính
và astarxantin bị tách ra dưới dạng chất màu đỏ.
2.2.3 Các chất màu nhóm
flavonoit
tan trong nước và chưá trong các không bào.
Trong rau, quả và hoa, số lượng cũng như tỷ lệ các
flavonoit khác nhau, do đó màu sắc khác nhau: từ
màu đỏ đến màu tím.
flavonoit là những dẫn xuất cuả croman và cromon,
có bộ khung C6-C3. Dẫn xuất khác tcó tên là flavan.
O O O
O O O
OH
O O O
Flavanon flavanon flavanodol
O O
OH
O O O
flavonol izoflavon chalcon
2.2.3.1 Antoxian
Antoxian: mono- diglucozit do gốc đường
glucose, galactose hoặc rhamnose kết hợp với gốc
aglucon có màu gọi là antoxianidin (antoxianidol).
Tan trong nước (antoxianidol không tan).
Tạo nên màu sắc cho hoa và quả (màu đỏ, xanh, tím
hoặc những gam màu trung gian).
Antoxianidol thường được biểu diễn dưới dạng công
thức trung tính:
Cl-
O+ O
OH OH
hesperetol naringenol
Naringin là diholozit
(với glucose và rhamnose)
gây vị đắng cuả bưởi
nhất là trước khi chín.
2.2.3.3 Flavonol
Flavonol là glucozit làm rau quả và hoa có màu
vàng và da cam.
Khi bị thuỷ phân giải phóng ra aglucon màu vàng.
Các glucozit nhóm flavonol rât nhiều, phổ biến là
những aglucon dẫn xuất sau đây:
R
Kempherol R=R’=H O
HO OH
Querxetol R=OH, R’=H
OH R’
Mirixetin R=R’=OH OH O
Astragalin là 3-glucozit cuả kempherol, có trong hoa tử
vân anh, hoa dẻ ngựa, trong lá chè và trong hoa hồng.
Querxetol có trong vỏ sồi, lá chè, táo, nho, thuốc lá, hoa
huplông ).
Rutin là 3-rhamnoglucozit cuả querxetol rất thường gặp ở trong
cây. Rutin được ứng dụng rộng rãi trong y học làm thuốc bổ
mao mạch.
Flavonol tan trong nước.
Cường độ màu phụ thuộc vào vị trí nhóm OH: màu xanh nhất
khi OH ở vị trí orto.
Flavonol tương tác với sắt cho ta phức màu xanh lá cây,
sau chuyển sang màu nâu.
Với chì axetat, flavonol cho phức màu vàng xám.
Trong môi trường kiềm, flavonol rất dễ bị oxy hoá và sau đó
ngưng tụ để tạo thành sản phẩm màu đỏ.