You are on page 1of 3

THỰC NGHIỆM VỀ VITAMIN VÀ KHOÁNG

I.VITAMIN
- Vitamin là một phân tử hữu cơ (hoặc tập hợp các phân tử có liên quan) là một loại vi chất
dinh dưỡng thiết yếu mà một sinh vật cần với số lượng nhỏ để duy trì hoạt động đúng đắn
của quá trình trao đổi chất.
- Các chất dinh dưỡng thiết yếu không thể được tổng hợp trong cơ thể, cả hoặc không đủ số
lượng, và do đó phải có được thông qua chế độ ăn uống

1. Định tính Vitamin B2:

- Vitamin B2 còn gọi là Riboflavin là loại vitamin quan trọng trong nhiều hoạt động sống
của cơ thể. Giống như tất cả vitamin nhóm B khác, vitamin này tan trong nước và hoạt
động như một chất chống oxy hóa hiệu quả, ngăn ngừa gốc tự do gây hại.
- Cơ chế tác dụng của vitamin này là biến đổi thành 2 coenzyme hoạt động là FMN và FAD
- Vitamin B2 có thể được phân lập độc lập ở dạng tinh thể màu vàng, không bị, dễ bị phân
hủy dưới ánh sáng, tương đối bền với nhiệt, hòa tan tốt trong nước và rượu, không hòa tan
trong các dung môi của chất béo. Tinh thể khô bền với nhiệt độ và dung dịch acid.
- Nguyên tắc: trong môi trường trung tính hay acid yếu (pH=6,5-7,2), riboflavin (Vit B2)
phản ứng với AgNO3 tạo thành hợp chất màu hồng hay màu đỏ

2. Định lượng Vitamin C bằng chuẩn độ iodine:

- Vitamin C, hay acid ascorbic là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho các loài linh trưởng bậc
cao, và cho một số nhỏ các loài khác.
- Vitamin C ở dạng tinh thể trắng, rất dễ tan trong nước,tan trong ethanol 96 khó tan trong
rượu,thực tế không tan trong ether và clorofom, không tan trong các dung môi hữu cơ, tồn
tại được ở 100 °C trong môi trường trung tính và acid, bị oxy hóa bởi Oxi trong không khí
và càng bị oxy hóa nhanh khi có sự hiện diện của Fe và Cu
- Nguyên tắc:
+ Một cách để xác định lượng vitamin C trong thực phẩm là sử dụng chuẩn độ oxy hóa.
Phản ứng khử oxy hóa tốt hơn so với chuẩn độ axit-base vì có thêm axit trong nước trái
cây, nhưng ít trong số chúng gây trở ngại cho quá trình oxy hóa axit ascorbic bằng iốt.
+ Iốt tương đối không hòa tan, nhưng điều này có thể được cải thiện bằng cách phức tạp
iốt với iodua để tạo thành triiodide:

+ Triiodide oxy hóa vitamin C để tạo thành axit dehydroascorbic:

Vitamin C colorless

Với sự có mặt của vitamin C, ion iodine được tạo ra. Lượng iodine tạo ra sẽ oxy hóa acid
ascorbic thành acid dehydroascorbic. Iodine không phản ứng với tinh bột không thay đổi
màu sắc. khi hết acid ascorbic, iodine thừa sẽ làm chỉ thị hồ tinh bột hóa xanh đen. Dung
dịch sẽ chuyển sang màu tím, cho thấy sự hiện diện của vitamin C.

II. ĐỊNH LƯỢNG CANXI, PHOSPHO:


- Chất khoáng hay khoáng chất là 1 nhóm các chất không sinh năng lượng nhưng giữ nhiều
vai trò và chức năng quan trọng trong cơ thể.
- Các chất khoáng tham gia cấu tạo của các tổ chức quan trọng trong cơ thể (canxi. Phospho
trong xương, flour trong men răng), ổn định pH của cơ thể, tạo áp suất thẩm thấu củ dịch
bào và dịch sinh học, tạo nên tính chất đặc trưng cho hệ keo của tế bào nhờ đó tạo môi
trường cân bằng sinh lý cần thiết. Chúng còn tham gia xác định cấu trúc không gian có ảnh
hưởng tới hoạt tính sinh học nhiều nhất như: protein, enzyme, nucleic acid, hormon. Tham
gia trong thành phần của các dịch tiêu hóa với tác dụng hoạt hóa các enzyme tiêu hóa và
tạo môi trường thích hợp cho sự hoạt động của chúng

1. Định lượng Canxi tổng trong huyết thanh

- Nồng độ canxi huyết thanh tăng cao ( khoảng 9-11 mg/dl) trong trường cận giáp và giảm
suy giáp.
- Xét nghiệm canxi ion hóa được dùng để kiểm tra lượng canxi không gắn với đạm trong
máu. Lượng canxi bị ion hóa trong máu không bị ảnh hưởng bởi lượng đạm trong máu.
- Phương pháp phức hợp O-Cresolphthalein: Canxi phản ứng với thuốc nhuộm, phức hợp
O-cresolphthalein (CPC) trong dung dịch kiềm để tạo thành phức hợp màu tím đo được ở
bước sóng 660nm. Cường độ tỷ lệ thuận với lượng canxi trong mẫu.
Ca++ + O-Cresolphthalein OH
colored complex

2. Định lượng phospho

- Phospho huyết thanh (khoảng 3-4,5 mg/dl) tăng khi có bệnh suy tuyến cận giáp, và giảm khi
bị bệnh cường cận giáp và còi xương thận
- Để xác định phospho trong huyết thanh, protein huyết thanh được kết tủa bởi trichloroacetic
acid. Dịch lọc không chứa protein có chứa phospho vô cơ được phản ứng với thuốc thử
molybdic acid để tạo thành phosphomolybdate. Sau đó lần lượt khử thành màu xanh
molybdenum bằng cách xử lý với 1-amino 2-naphthol-4 sulfonic acid (ANSA). Cường độ
màu xanh được đo ở 620/689 nm
*1-amino 2-naphthol-4 sulfonic acid:

H2N(HO)C10H5SO3H

- Các phản ứng xảy ra:


+ perchloric acid + Ammonium Molybdate Ammonium chloride + Molybdic acid
+ Molybdic acid + Inorganic Phosphorus Phosphomolybdic acid
+ 1-amino 2-naphthol-4 sulfonic acid + Phosphomolybdic acid hợp chất màu xanh ( đọc
tại bước sóng 620nm)

You might also like