Professional Documents
Culture Documents
Mục tiêu:
- Trình bày định nghĩa acid amin, peptid, protein
- Trình bày được đặc điểm cấu tạo và phân loại acid amin, protein
- Trình bày được các tính chất hóa học đặc trưng của các nhóm chức để làm rõ
tính chất hóa học của protein (giải thích được tính phân ly, lưỡng tính của acid amin
và tính keo của protein)
- Mô tả được các liên kết ( bước đầu giải thích các bậc cấu trúc của phân tử
protein)
Protein là những phân tử hữu cơ phong phú nhất của tế bào sống có trong tất cả các
tế bào và thành phần dưới tế bào. Trong tế bào cũng có hàng ngàn loại protein, chếm
khoảng 50% trọng lượng khô của tế bào. Protein là cơ sở cấu trúc của tế bào và mô, là cơ
sở vật chất cho các hoạt động sống của cơ thể sinh học. Protein quy định đặc tính đặc thù
của tế bào đặc thù cá thể và đặc thù thể loại.
Phân tử protein có thể được hình thành từ một hay nhiều chuỗi polipetid. Mỗi chuỗi
polipeptid được hình thành từ nhiều acid amin liên kết với nhau bừng các liên kết peptid.
Acid amin là đơn vị cấu tạo của phân tử peptid và protein.
1. Acid amin
1.1. Định nghĩa, thành phần hóa học của acid amin
Acid amin là những hợp chất tạp chức trong phân tử có chứa: amin (-NH2) và
cacbonxyl(-COOH) cùng gắn với C
R - CH -COOH R - CH - CH2 - COOH
NH2 NH2
Trừ prolin, tất cả các acid amin có công thức cấu tạo chung như trên và chỉ khác
nhau ở gốc R. Thành phần gốc R đơ giản nhất là H, gố R hoặc là gốc hydrocarbon, hoặc
có thêm các nhóm chức: SH, OH, NH2, COOH.
Trong tự nhiên có hơn 300 loại acid amin và 20 loại acif amin thường gặp, chúng
đều có đồng phân quang học (trừ glycine).
Các acid amin trong tự nhiên thường gặp ở dạng đông phân L
1.2. Phân loại acid amin
Dựa vào cấu tạo gốc R để phân loại các acid amin, có 2 cách phân loại:
Cách 1: 20 acid amin phân thành 5 nhóm.
Nhóm 1: Các acid amin gó gố R không phân cực, thuộc nhóm này có 6 acid amin:
Gly(G), Ala(A), Val(V), Leu(L), Ile(I), Pro(P)
Nhóm 2: các acid amin có gốc R là nhân thơm, thuộc nhóm này có 3 acid amin:
Phe(F), Tyr(Y), Trw(W)
Nhóm 3: Các acid amin có gốc R base(tích điện dương), thuộc nhóm này có 3 acid
amin: Lys (K), Arg(R), His(H)
Nhóm 4: Các acid amin có gốc R phân cực nhưng không tích điện, thuộc nhóm này
có 6 acid amin: Scr(S), Thr(T), Cys(C), Met(M), Asn(N), Gln(Q).
Nhóm 5: các acid amin có gốc R acid (tích điện âm), thuộc nhóm này có 2 acid amin:
Asp(D), Glu(E)
Cách 2 Acid amin được chia thành 2 nhóm là nhóm acid amin mạch thẳng và nhóm
acid amin mạch vòng
Nhóm acid amin mạch thẳng: tùy thuộc vào số lượng nhóm –NH2 và – COOH, gồm
có phân nhóm acid amin trung tính, phân nhóm acid amin acid, phân nhóm acid amin base
Nhóm các acid amin mạch vòng: chia thành acid amin nhân thơm và acid amin dị
vòng.
Trong công thức trên ion NH3+ có tính acid và ion COO- có tính base
Hăng số Ka của glycin chính là lực acid của ion NH3+ và hằng số Kb là lực base
của ion COO-. Giá trị Ka và Kb được tính theo phương trình phân ly ion lưỡng cực trong
dung dịch nước:
Trong dung dịch nước lực acid và base có mối liên hệ Ka.Kb = 10-14. Khi biết giá
trị Ka của chức acid ta xác định được giá trị Kb của chức amin và ngược lại.
Một base mạnh (OH-) đã lấy proton khỏi ion amoni và chuyển thành một base yếu
là amin
Khi acid hóa dung dịch acid amin, acid mạnh H3O+ nhường proton cho ion
carboxylat và hình thành acid carboxylic yếu hơn.
Điểm đẳng điện là tính đặc trưng cho mỗi acid amin
Bảng: Giá trị đảng điện của một số acid amin.
Với chất hút nước cực mạnh có thể tạo vòng b-lacton (trong penicillin)
- Phản ứng loại nước của - acid amin
Các - acid amin dễ tách nước từ NH2 và COOH trong cùng một phân tử để
tạo thành - lactam (amid nội phân tử)
Phản ứng loại nước giữa các acid amin là cơ sở tạo liên kết amid trong polyamid hoặc
liên kết peptid trong polypeptid và protein.
1.4.3 Phản ứng tạo màu của acid amin
Các acid amin có khả năng tạo màu với một số hợp chất nhất định. Dùng phản ứng
này để định tính các acid amin.
- Với ninhydrin:
Đun nóng acid amin với dung dịch ninhydrin trong alcol tạo dung dịch màu xanh
tím
- Phản ứng với một số ion kim loại với các chất hữu cơ, vô cơ khác
+ Với Pb2+/OH- cho màu đen khi acid amin chứa lưu huỳnh.
+ Với Hg(NO3)2 + HgNO3, các acid amin có nhân phenol cho màu hồng
+ Với HNO3, các acid amin có nhân benzen cho màu vàng
+ Với HOOC-CHO, các acid amin có nhân indol cho màu xanh tím
+ Với acid diazobenzensulfonic, các acid amin có nhân imidazol sẽ cho hợp chất
azo có màu anh đào.
1.4.4 Tính chất của chức COOH
- Phản ứng với base tạo muối
Acid amin tác dụng với base tạo muối carboxylat. Ngoài ra có thể tạo muối phức với
kim loại nặng:
Muối thu được ester tự do, cho sản phẩm clorhydrat phản ứng với Ag2O hoặc
N(C2H5)3:
Các ester của acid amin thương là những chất lỏng, dễ cất ở áp suất thấp.
- Phản ứng tạo clorid acid:
Van Slyke đã dùng phản ưgs này dùng để định lượng NH2 trong acid amin bằng
cách đo khí N2 giải phóng ra (qua nitơ kế).
- Tạo dẫn xuất N-acyl
Các acid amin phản ứng với tác nhân acyl háo như RCOCl, (RCO)2O,..tạo dẫn xuất
N-acyl
Sorensen dùng phản ứng này để định lượng nhóm –COOH tự do của acid amin.
- Một số phản ứng với enzym
Khi oxy hóa, acid amin bị loại nhóm NH2 tạo ceto acid:
2. PEPTID
2.1 Định nghĩa, cách gọi tên
Peptid là amid được hình thành do các acid và chức amin của acid amin tương tác
với nhau. Chức amid –NHCO- được gọi là liên kết peptid.
Peptid là những hợp chất hữu cơ gồm hai đến vài chục acid amin liên kết với nhau
bằng những liên kết peptid (2-50 acid amin)
Khi nhóm α- amin và α-carboxyl của các acid amin kết hợp lại với nhau tạo thành
liên kết peptid.
Tùy thuộc số gốc acid amin có trong phân tử người ta phân chia các loại peptid:
dipeptid, tripeptid,… polypeptid.
Sự kết hợp của nhiều acid amin tạo thành chuỗi dài acid amin. Khi chuỗi lớn hơn
mười acid amin gọi là polypeptid.
Cách gọi tên:
Theo số acid amin trong chuỗi polypeptid: dipeptid, tripeptid…
Theo gốc acid amin: giữ tên aa có C tận, thay đuôi tận cùng của các aa khác bằng
đuôi yl: Seryl – Alanyl – Methionyl – Valyl - Glycin
Gọi theo tên riêng: Insulin, Glucagon, ACTH…
Trong cơ thể một số peptid có chức năng sinh lý hóa sinh quan trọng
Có nhiều trường hợp acid amin có 2 nhóm acid hoặc có các nhóm chức khác (OH ,
SH..). Các nhóm chức này có trong gốc R là cơ sở làm cho cấu trúc của protid có hình dạng
khác nhau.
- Nhóm N-gốc cuối mạch chứa chức amin tự do được xác định với thuốc thử 2,4 –
dinitrofluorobenzen (NO2)2C6H3F hoặc với hợp chất isothiocyanat C6H5SCN.
- Nhóm C- gốc cuối mạch chứa chức acid tự do được xác định nhờ enzym
carboxylpeptidase có trong ruột.
b. Áp dụng phương pháp thủy phân từng phần
Để xác định số lượng và trật tự sắp xếp các acid amin trong phâ tử.
Nhà hóa học Du Vigneaud và cộng sự (1963) đã tổng hợp toàn phần phân tử Insulin
có 51 acid amin theo thức tự xác đinh.
3. Protein
3.1 Định nghĩa
Protein là những polypeptid có phân tử lượng lớn (10 000). Protein là tên gọi cho
những phân tử hữu cơ có trên 50 acid amin và có cấu trúc phức tạp.