Professional Documents
Culture Documents
Mục tiêu:
1. Trình bày được cấu tạo và danh pháp 3 loại acid hỗn chức: hydroxy acid, phenol
acid, aldehyd acid và ceton acid.
2. So sánh được tính chất hóa học chính của 3 loại acid hỗn chức nói trên.
3. Liệt kê được ý nghĩa trong y - dược của một số acid hỗn chức.
Acid carboxylic hỗn chức là những hợp chất chứa nhóm cacboxyl –COOH và các
nhóm chức khác như nhóm hydroxyl, nhóm aldehyde, nhóm ceton…
Nhiều acid carboxylic hỗn chức có ý nghĩa trong Y – Dược học.
Bài này chúng ta khảo sát một số acid carboxylic hỗn chức sau đây: hydroxy acid,
phenol acid, aldehyd acid và ceton acid.
1. HYDROXY ACID (OXY ACID)
Hydroxy acid có thể coi là dẫn chất của acid carboxylic do thay thế một hay nhiều
nguyên tử hydro của gốc R bằng một hay nhiều nhóm hydroxyl.
: Ka 1550 105
: Ka 1,34 105
So sánh hai hydroxy acid có cùng số carbon, tính acid càng mạnh nếu nhóm –OH ở
càng gần nhóm –COOH (do hiệu ứng –I của nhóm –OH tắt dần khi truyền theo mạch
liên kết σ).
-Nhóm carboxyl trong phân tử hydroxy acid cũng có thể tham gia các phản ứng tạo
muối, este, clorid acid, amid…
1.3.2 Tính chất của nhóm hydroxyl
Nhóm hydroxyl có thể tham gia vào các phản ứng như: ete hóa, este hóa, oxy hóa…
-Khi cho tác dụng acid hydrohalogenic với hydroxy acid, thì nhóm OH của alcol bị
thay thế bằng halogen:
2
-Với phosphor penta clorid (PCl5) hay thionyl clorid (SOCl2) thì cả hai nhóm chức –
COOH và –OH đều phản ứng tạo ra dẫn chất cloro của acyl clorid dễ bị thủy phân
chuyển thành cloro acid:
-Phản ứng acyl hóa: nhóm –OH có thể chuyển thành este khi cho anhydric acid
(hoặc acyl clorid) tác dụng với hydroxy acid.
-Phản ứng oxy hóa: hydroxy acid bị oxy hóa trong các điều kiện thích hợp, nhóm
alcol bậc 1 và bậc 2 chuyển thành nhóm cacbonyl >C=O.
-Phản ứng loại nước: khi đun nóng, các α-hydroxy acid dễ dàng loại nước tạo thành
các sản phẩm khác nhau tùy thuộc vào vị trí tương đối của hai nhóm hydroxyl và
cacboxyl. Vì vậy có thể dùng phản ứng này để phân biệt các loại hydroxy acid.
1.4 Một số chất điển hình
3
Acid glycolic là chất đơn giản nhất của dãy hydroxy acid. Trong thiên nhiên acid
glycolic có trong quả nho chưa chín, củ cải đường…
Acid glycolic là chất kết tinh, nhiệt độ nóng chảy 800C, dễ tan trong nước, được
dùng làm chất thay thế acid tartric trong nước giải khát.
1.4.2 Acid lactic (acid α-hydroxy propionic; 2-hydroxy propanoic)
Do có mặt một nguyên tử bất đối xứng trong phân tử, nên acid lactic tồn tại dưới hai
dạng đồng phân đối quang và một hỗn hợp racemic
Acid L(+) lactic (acid lactic hữu truyền, acid sarcolactic) có trong cơ, máu, nước
tiểu, là sản phẩm phân hủy của polysaccharide dự trữ cơ thể (glycogen). Khi lao động
chân tay nhiều thì nồng độ acid L(+) lactic tăng trong cơ. Khi nghỉ ngơi thì một phần
acid này chuyển thành glycogen, còn một phần khác bị oxy hóa thành CO2 và H2O.
Acid D(-) lactic (acid lactic tả truyền) tạo ra do lên men lactic các chất đường dưới
tác dụng của Bacillus acidi laevolactici.
Acid (±) lactic (acid lactic racemic) tạo ra do lên men các chất đường (lactose,
glucose, saccharose) dưới tác dụng của vi khuẩn Bacillus lactic acidi và Bacillus
delbruckii.
Acid lactic dược dụng là acid lactic racemic có chứa 10-15% nước, là chất sánh như
siro, không màu, vị chua. Acid lactic dược dụng được dùng trong y học để điều trị
chứng ỉa chảy phân xanh ở trẻ em…
1.4.3 Acid malic (acid hydroxy succinic; hydroxy butandioic)
Acid malic chứa một nguyên tử cacbon bất đối xứng nên tồn tại dưới hai dạng đồng
phân đối quang và một hỗn hợp racemic:
4
Acid tartric có 2 carbon bất đối xứng mang các nhóm thế giống nhau, vì vậy không
phải có 22 = 4 đồng phân quang học mà chỉ có 3 đồng phân quang học. Acid tartric có
trong quả nho và nhiều loại quả khác.
Trong ngành dược, acid tartric dùng để làm nước chanh tartric, siro acid tartric.
1.4.5 Acid citric (acid 2-hydroxypropan tricarboxylic)
Acid citric có trong các loại quả chanh, cam, quýt, bưởi, dâu, mận…
Acid citric được dùng trong nước uống giải khát, làm chất giải độc khi bị ngộ độc
kiềm.
2. PHENOL ACID
Phenol acid có thể coi là dẫn xuất của acid thơm, trong đó nhóm hydroxyl liên kết
trực tiếp với vòng benzen. Gồm acid monophenol và acid polyphenol.
Nhiều hợp chất phenol acid có ý nghĩa trong Y – Dược học. Acid monophenol đơn
giản nhất là HO-C6H5-COOH, có 3 đồng phân tùy theo vị trí của nhóm –OH trên vòng
benzen:
Đồng phân ortho salicylic là quan trọng nhất, acid salicylic ở trạng thái tự do có
trong cây dâu tây.
2.1 Tính chất vật lý
Acid salicylic có tinh thể hình kim không màu, thăng hoa được, nhiệt độ nóng chảy
1590C, tan rất ít trong nước, tan trong alcol, chloroform, ete,
2.2 Tính chất hóa học
2.2.1 Tính chất của nhóm carboxyl:
-Tính acid: acid salicylic có tính acid mạnh hơn acid benzoic, có thể tạo muối với
base hoặc với carbonat.
Natri salicylat được dùng làm thuốc chống thấp khớp và giảm nhiệt.
5
-Tạo clorid acid: cho tác dụng thionyl clorid (SOCl2) với acid salicylic sẽ tạo clorid
acid của acid salicylic:
-Tạo este:
+Tạo metyl salicylate: Cho tác dụng acid salicylic với alcol metylic có dư, xúc tác
H2SO4 sẽ tạo metyl salicylat:
Metyl salicylat là chất lỏng, có mùi đặc trưng, nhiệt độ sôi 2230C, dùng xoa bóp
ngoài da, chữa thấp khớp.
+Tạo phenyl salicylat (salol): Cho POCl3 tác dụng với hỗn hợp acid salicylic và
phenol đun nóng, phản ứng xảy ra 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: POCl3 tác dụng với acid salicylic tạo ra clorid acid của acid salicylic:
Giai đoạn 2: Clorid acid của acid salicylic tác dụng với phenol tạo ra salol:
Salol là chất kết tinh, nhiệt độ nóng chảy 430C, rất ít tan trong nước. Trong y học,
salol được dùng trong một số bệnh đường ruột.
-Decarboxyl hóa: acid salicylic dễ bị loại nhóm carboxyl hơn các acid thơm, khi
đun nóng nhanh, acid salicylic bị thủy phân thành phenol và CO2.
P.A.S sodic
3. ALDEHYD ACID VÀ CETON ACID (OXO ACID)
Aldehyd acid và ceton acid là những hợp chất mang nhóm chức carboxyl –COOH
và nhóm aldehyde hoặc nhóm ceton.
7
3.1 Danh pháp
3.1.1 Danh pháp thông thường
- Aldehyde acid: coi aldehyd acid như là dẫn chất của acid carboxylic, trong đó
-Ceton acid:
+ Có thể đọc nhóm carbonyl ceton bằng cách dùng tiếp đầu ngữ ceto:
+ Coi ceton acid như dẫn chất của acid carbocylic, trong đó hydrocuar gốc R được
trong quá trình chuyển hóa glucid và protid trong tế bào động vật và người.
Do rối loạn trong quá trình chuyển hóa glucid và lipid, acid aceto acetic không được
chuyển hóa hoàn toàn, thừa ứ trong cơ thể và được thải ra ngoài theo nước tiểu. Vì
vậy, người ta tìm thấy acid aceto acetic trong nước tiểu của người bị bệnh đái tháo
đường.
Câu hỏi lượng giá
Câu 1: Công thức cấu tạo của acid citric là:
A.
B.
C.
D.
Câu 2: Công thức cấu tạo của acid malic là:
A.
B.
C.
D.
Câu 3: acid lactic dược dụng được dùng chữa bệnh gì?
A. Răng miệng ở trẻ em
9
B. Rối loạn đường ruột.
C. Tiêu chảy phân xanh ở trẻ em.
D. Chứng đầy hơi.
Câu 4: Nước tiểu của người bệnh đái tháo đường tìm thấy chất nào sau đây?
A. Acid aceto acetic.
B. Aceton.
C. Acid acetic.
D. Anhydric acetic.
Câu 5: Chất nào sau đây có tác dụng sát khuẩn và diệt nấm kí sinh trên da?
A. Acid salyxilic.
B. Metyl salyxilic.
C. Nipagin.
D. Nipasol.
Câu 10: Hợp chất có tên đúng theo danh pháp hệ thống là:
A. acid β-hydroxy butyric.
B. acid 3-hydroxy butyric.
C. acid 3-alcol butyric.
D. acid β-alcol butyric.
10