Professional Documents
Culture Documents
2. Ưu + nhược về những quan điểm về vật chất trước Mác. Nội dung + ý nghĩa vật chất
của Lê-nin.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật:
Thời kỳ cổ đại:
Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế giới là các yếu tố
ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố đầu tiên của vũ trụ.
Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của
vật chất như: đất, nước, lửa, không khí, nguyên tử,… xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ.
Thời kỳ cận đại:
1
Cuối TK XIX – đầu TK XX: các nhà khoa học đã chứng minh được nguyên tử là một
trong những thành phần cấu tạo nên điện tử và quan điểm đồng nhất vật chất với nguyên
tử sụp đổ trước khoa học.
Ưu điểm: Hình thành chủ nghĩa duy vật chất phác và phép biện chứng sơ khai.
Nhược điểm:
+ Gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học và triết học. Giải thích một
cách duy tâm các hiện tượng vật lý, vật chất đang tiêu tan, thậm chí còn cho rằng những tri
thức khoa học về vật chất trước đây đều là dối trá
+ Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán lợi dụng tình hình đó để tấn công, phủ nhận sự tồn tại
của vật chất và chủ nghĩa duy vật và còn cho rằng: chỉ có tinh thần là đang tồn tại mà thôi…
Quan điểm của Lênin:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Nội dung định nghĩa:
Vật chất là một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, vô cùng, vô tận, không
sinh ra và cũng không mất đi mà chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác.
Dùng để chỉ thực tại khách quan: thuộc tính tồn tại khách quan, tồn tại ngoài ý thức, độc
lập, không phụ thuộc vào ý thức con người.
Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp gây tác động lên
giác quan con người; cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên
lí phát triển trong phép biện chứng duy vật:
Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất đa
dạng. Tuy nhiên, tùy vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính chất mà phân chia thành những mối
liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong, bên ngoài; trực tiếp – gián tiếp;… Sự phân chia
này cũng chỉ là tương đối.
4
5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập.
a, Nội dung
Khái niệm các mặt đối lập: là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái ngược
nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau trong một thể
thống nhất hợp thành một mâu thuẫn.
Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh không hiểu là đánh nhau, đấu tranh
được hiểu là sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ điều kiện thì chuyển hóa các
mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành mặt kia, có thể cả 2 mặt đều biến thành thứ khác.
Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho rằng đứng im của
vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt đối lập ứng với quan điểm vận động là
tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu là tuyệt đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu
thuẫn.
6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi
về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.
a. Nội dung:
Khái niệm:
Chất: là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái phân biệt nó
với sự vật, hiện tượng khác.
5
Lượng: là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc
độ, vv..
7. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a, Cái chung và cái riêng:
Khái niệm:
Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định.
Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không
những chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính
chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định nào đó và không được lặp lại ở bất kì một kết cấu
vật chất nào khác.
Cái đặc thù: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những đặc điểm, những
bộ phận giống nhau chỉ tồn tại ở một số sự vật, hiện tượng.
Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại; nguyên nhân khác
nguyên cớ.
Nguyên nhân quyết định kết quả.
Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
8. Nội dung và ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của
LLSX.
Khái niệm:
Lực lượng sản xuất: là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
7
LLSX và QHSX là hai mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại tách rời
nhau mà tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp
của QHSX với trình độ và tính chất của LLSX.
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
Trong phương thức sản xuất, LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức xã hội của nó, do
đó LLSX giữ vai trò quyết định.
Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến đổi, phát triển
theo:
Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ phát triển và tính chất
của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
Ngược lại khi QHSX không theo kịp, không phù hợp với trình độ phát triển và tính chất
của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát triển. Khi mâu thuẫn chín muồi thì QHSX cũ sẽ
bị xóa bỏ và thay thế bởi một QHSX mới tiến bộ hơn, phù hợp với trình độ phát triển và
tính chất của LLSX.
Sự tác động trở lại của QHSX đối với trình độ phát triển và tính chất của LLSX:
Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình độ LLSX và ngược lại,
kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với trình độ LLSX.
Ý nghĩa:
Phát triển LLSX: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến. Coi trọng yếu
tố con người trong LLSX.
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với trình độ phát
triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của LLSX ở nước ta.
Từng bước hoàn thiện QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế
nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành phần kinh tế; đảm bảo các
thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.
9. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa.
Khái niệm:
Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh
tế – xã hội nhất định.
Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v… cùng với các thiết chế xã hội như nhà nước, đảng phái,
giáo hội, các đoàn thể xã hội… hình thành trên một cơ sở xã hội nhất định.
8
của kinh tế – xã hội và sớm muộn sẽ được thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu
của CSHT.
10.Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm:
Tồn tại xã hội: là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ vật chất
được đặt trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong một gia đoạn lịch sử
nhất định.
Ý thức xã hội: là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của xã hội, phản
ánh tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:
TTXH là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của YTXH, nó làm
hình thành và phát triển YTXH, còn YTXH chỉ là sự phản ánh TTXH.
Khi TTXH thay đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng phải thay đổi theo.
Khi muốn thay đổi YTXH, muốn xây dựng YTXH mới thì sự thay đổi và xây dựng đó
phải dựa trên sự thay đổi của tồn tại vật chất hay thay đổi bởi những điều kiện vật chất.
Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH: Sự tác động trở lại này rất lớn, tuy nhiên hiệu
quả của sự tác động còn phụ thuộc vào những điều kiện: lực lượng xã hội, giai cấp đề ra
những quan điểm, tư tưởng cho xã hội; mức độ phù hợp ít hay nhiều của tư tưởng đó đối với
hiện thực; mức độ thâm nhập của những tư tưởng đó đối với nhu cầu phát triển XH và mức
độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng.