Professional Documents
Culture Documents
1. Vật chất
a. Phạm trù vật chất
Chủ nghĩa duy vật cổ đại đã đồng nhất vật chất với
những dạng tồn tại cụ thể của vật chất.
Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII đồng nhất vật chất
với nguyên tử và khối lượng.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, một loạt phát minh khoa
học làm cho các quan điểm duy vật siêu hình rơi vào
khủng hoảng
Hoàn cảnh ra đời định nghĩa:
Định nghĩa vật chất của V.I Lênin:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan, được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
(V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ,
Matxcơva,1976, t.18, tr.151)
Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin:
- Thứ nhất, “vật chất” - là phạm trù triết học, là
kết quả của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa.
- Thứ hai, vật chất là thực tại khách quan, tức là
mọi sự vật, hiện tượng, quan hệ, …. tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức, không phụ thuộc vào ý
thức con người.
- Thứ ba, vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể
của nó) là cái có thể gây nên cảm giác ở con người
khi nó tác động đến giác quan của con người.
Ý nghĩa khoa học:
- Định nghĩa khắc phục được sự hạn chế trong
quan niệm về vật chất của CNDV cũ.
- Định nghĩa làm cơ sở cho sự phát triển của
triết học và các khoa học khác.
- Định nghĩa giải quyết vấn đề cơ bản của triết
học theo CNDVBC.
b. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn,
không được sinh ra và không bị mất đi.
- Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên
hệ thống nhất với nhau, đều là những dạng cụ thể
của vật chất, là những kết cấu vật chất, có nguồn
gốc vật chất và chịu sự chi phối của những quy luật
khách quan phổ biến của vật chất.
2. Ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức: Nguồn gốc tự nhiên và
nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
- Bộ óc con người.
- Sự phản ánh của thế giới khách quan vào bộ
óc.
Nguồn gốc xã hội của ý thức:
- Lao động
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động
vào giới tự nhiên nhằm đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển
của mình.
+ Lao động làm cho thế giới khách quan bộc lộ ra những quy
luật vận động của nó.
+ Lao động làm vượn biến thành người.
- Ngôn ngữ
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin
mang nội dung ý thức.
+ Chức năng ngôn ngữ :
* Công cụ của tư duy.
* Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp.
Tóm lại
Ý thức ra đời do hai nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên, đó là kết quả sự tiến hóa
của bộ não và thuộc tínhh phản ánh của nó.
- Nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động, ngôn
ngữ.
Nguồn gốc tự nhiên là tiền đề vật chất, nguồn
gốc xã hội giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với
sự hình thành của ý thức.
b. Bản chất và kết cấu của ý thức
Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế
giới khách quan vào trong đầu óc con người.
- Ý thức là “hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan”.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản
chất xã hội.
Kết cấu của ý thức
Nếu tiếp cận kết cấu của ý thức theo các yếu tố
cơ bản nhất hợp thành nó thì ý thức bao gồm:
- Tri thức.
- Tình cảm.
- Ý chí.
- ….
Tri thức là quan trọng nhất.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Thực chất vai trò ý thức với vật chất là vai trò của con
người: con người có ý thức chỉ đạo nên giúp con người xác
định mục tiêu, phương hướng, lựa chọn biện pháp, công
cụ ... để thực hiện mục tiêu của mình.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai
hướng:
+ Tích cực: con người nhận thức đúng, có nghị lực, ý
chí,… thì thúc đẩy hoạt động thực tiễn.
+ Tiêu cực: ý thức phản ánh sai hiện thực khách quan,
khiến cho hành động của con người đi ngược lại quy luật
khách quan thì kìm hãm sự phát triển xã hội.
4. Ý nghĩa phương pháp luận