You are on page 1of 21

1.

Triết học là khoa học của mọi khoa học => sai
- TH lúc đầu được xem là hình thái cao nhất của tri thức. Nó phản ánh
những vấn đề chung nhất của xã hội, đời sống.
- Nhưng sau này từ thế kỷ XV-XVII cuộc CMTS nổ ra và giành được
nhiều thắng lợi, KH bước lên đỉnh cao mới, tạo điều kiện cho các ngành
KH phát triển độc lập, khi đó tư tưởng TH là KH của mọi KH trở nên lỗi
thời, không phù hợp nữa.
- Đối tượng của TH và KH là khác nhau.
- VD: Định nghĩa VC của Lê nin đã khắc phục tính hạn chế của CNDV
cũ, bác bỏ CNDT và bất khả tri. Lê nin đã nói: “nguyên tử là vô cùng,
vô tận, tự nhiên là vô tận” và điều này đúng khi con người đã tìm ra hơn
300 hạt cơ bản.
2. Có 2 vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề nhận
thức luận => sai
- VĐCB của triết học là mối quan hệ VC & YT
- VĐCB đó trả lời cho 2 câu hỏi:
+ Giữa VC với YT cái nào có trước và cái nào quyết định cái nào?
(bản thể luận)
+ Con người có nhận thức được thế giới hay không? (nhận thức
luận)
- Bản thể luận:
+ CNDV: cho rằng VC có trước và quyết định YT, gồm có CNDV
chất phác, siêu hình, biện chứng.
+ CNDT: cho rằng YT là cái có trước và quyết định VC, gồm có
CNDT chủ quan, khách quan.
- Nhận thức luận:
+ Khả tri luận: con người có thể nhận thức bản chất của đối tượng.
+ Bất khả tri luận: con người không thể nhận thức bản chất của đối
tượng.
+ Hoài nghi luận: con người không thể đạt đến chân lý khách quan.
3. Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên hoàn toàn khác nhau =>
đúng
- VĐCB của TH trả lời cho 2 mặt: bản thể luận (mặt thứ nhất) và nhận
thức luận (mặt thứ 2).
- Triết học nhất nguyên và nhị nguyên đều là 2 trường phái triết học tham
gia trả lời mặt thứ nhất.
- Triết học nhất nguyên thừa nhận vật chất hoặc ý thức là nguồn gốc của
thế giới và quyết định sự vận động của thế giới. Vật chất và ý thức cái
nào có trước cũng được nhưng phải có 1 cái có trước.
- Thừa nhận vật chất có trước, quyết định ý thức => nhất nguyên duy vật
- Thừa nhận ý thức có trước, quyết định vật chất => nhất nguyên duy tâm.
- Nhị nguyên giải thích thế giới bằng cả vật chất và tinh thần. Cho rằng
vật chất và tinh thần tồn tại song song chứ không có cái nào có trước cái
nào.
- VD: Nhà triết học cổ Đức Phoi-ơ-bắc khi giải thích thế giới tự nhiên thì
ông đứng trên lập trường duy vật nhưng khi giải thích mối quan hệ xã
hội thì ông đứng trên lập trường duy tâm => nhà triết học nhị nguyên.
4. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan => đúng
- Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất của con người về
thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những
quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội, tư duy.
- Thế giới quan là hệ thống quan điểm của con người về thế giới.
- TH là hạt nhân lý luận của TGQ vì:
+ Thứ 1, bản thân TH là TGQ
+ Thứ 2, trong các loại TGQ thì TQG TH bao giờ cũng là thành
phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
+ Thứ 3, TH bao giờ cũng ảnh hưởng, chi phối các TGQ khác như
TGQ tôn giáo, TGQ thông thường,...
+ Thứ 4, TGQ TH quy định các TGQ khác của con người
=> Thế giới quan của duy vật biện chứng là đỉnh cao của thế giới quan do nó dựa trên
quan niệm duy vật biện chứng về vật chất và ý thức, trên các nguyên lý và quy luật
của phép duy vật biện chứng.
5. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ
nghĩa duy vật => đúng
- Trong lịch sử, chủ nghĩa duy vật có 3 loại: chủ nghĩa duy vật chất phác,
chủ nghĩa duy vật siêu hình, chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Chủ nghĩa duy vật chất phác hạn chế khi có quan điểm thế giới mang
tính trực giác, cảm tính. Chủ nghĩa duy vật siêu hình hạn chế về phương
pháp luận siêu hình và máy móc.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khắc phục hạn chế, kế thừa tinh hoa của
chủ nghĩa duy vật chất phác và siêu hình. Đạt đến trình độ duy vật triệt
để trong tự nhiên và xã hội, biện chứng trong nhận thức, là công cụ để
nhận thức và cải tạo thế giới.
6. Xét ở góc độ thế giới quan thì siêu hình và biện chứng là 2 phương pháp
luận đối lập nhau trong lịch sử triết học => đúng
- Phương pháp siêu hình là cảm tính, phi thực nghiệm, phương pháp biện
chứng là tìm chân lý bằng cách phát hiện ra mâu thuẫn trong cách lập
luận.
- Phương pháp siêu hình: nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh, cô lập; chỉ
cho con người nhìn thấy sự tồn tại của đối tượng; đóng vai trò lớn khi
giải quyết các vấn đề cơ học, nhưng hạn chế khi giải quyết vấn đề liên
quan đến mối liên hệ phổ biến.
- Phương pháp biện chứng nhận thức sự vật, hiện tượng ở trong mối liên
hệ vận động và phát triển; cho con người thấy sự sinh thành, phát triển
và tiêu vong của sự vật, hiện tượng; phương pháp tư duy biện chứng trở
thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
7. Triết học Mác tạo nên 1 bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học =>
đúng
- TH Mác Lê nin ra đời trong điều kiện KT-XH:
+ Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất TBCN trong
điều kiện CM công nghiệp
+ Sự xuất hiện của GCVS trên vũ đài lịch sử - nhân tố chính trị, xã
hội quan trọng
+ Thực tiễn CM của GCVS - cơ sở chủ yếu và trực tiếp
- TH Mác Lê nin lấy tư tưởng nhân loại, triết học cổ điển Đức, kinh tế
chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng, phê phán Pháp làm
nguồn gốc lý luận.
- Sự phát triển của KHTN cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỉ XIX đặc biệt là 3
phát minh: học thuyết tế bào, học thuyết tiến hóa của Đắc-uyn, định luật
bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
- Các Mác và Ăng ghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của
CNDV cũ, khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của PBCDT, Đức sáng
tạo ra CNDV biện chứng.
- Các Mác và Ăng ghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm DVBC vào
nghiên cứu lịch sử XH, sáng tạo ra CNDV lịch sử.
- Các Mác và Ăng ghen đã sáng tạo ra 1 TH chân chính khoa học, với
những đặc tính mới của TH DVBC.
- VD: trước sự ra đời của triết học Mác, Đê mô crit cho rằng “Vật chất là
nguyên tử”. Sau khi triết học Mác ra đời thì vật chất là phạm trù triết
học.
8. Định nghĩa vật chất của Lê nin đã giải quyết khoa học về vấn đề cơ bản
của triết học => đúng.
- Vật chất là phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác con người chụp lại, chép
lại, phản ánh và tồn tại độc lập với ý thức.
- Vấn đề cơ bản của triết học trả lời cho 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất: Vật chất và ý thức cái nào có trước và cái nào
quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con người có nhận thức được thế giới hay không?
- Qua định nghĩa của Lê nin thì ta thấy ông cho rằng vật chất là cái có
trước, nó không lệ thuộc vào ý thức mà nó quyết định ý thức
=> Giải quyết được mặt thứ nhất.
VD: Có thực mới vực được đạo.
- Con người có thể nhận thức được thế giới thông qua việc “chụp lại, chép
lại và phản ánh”
=> Giải quyết được mặt thứ hai.
VD: Con người có thể nghe được những âm thanh xung quanh mình như
tiếng chim hót, tiếng xe chạy,... có cảm giác mệt mỏi khi làm việc quá
nhiều.
9. Định nghĩa vật chất của Lê nin đã triệt để khắc phục hạn chế của CNDV
cũ, bác bỏ CNDT và bất khả tri => đúng.
- Vật chất là phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác con người chụp lại, chép
lại, phản ánh và tồn tại độc lập với ý thức.
- Lê nin đã khắc phục được tính siêu hình, máy móc của CNDV cũ.
- Ông cho rằng vật chất là cái có trước, nó không lệ thuộc vào ý thức mà
nó quyết định ý thức => bác bỏ chủ nghĩa duy tâm khi chủ nghĩa duy
tâm cho rằng ý thức là cái có trước và ý thức quyết định vật chất.
- Con người có thể nhận thức được thế giới thông qua việc “chụp lại, chép
lại, phản ánh” => bác bỏ bất khả tri luận khi bất khả tri luận cho rằng
con người không thể nhận thức được thế giới.
10. Vận động của vật chất là tuyệt đối, vĩnh viễn còn đứng im là của vật chất
là tương đối, tạm thời => đúng
- Vận động của vật chất là tuyệt đối, vĩnh viễn vì vận động là một thuộc
tính cố hữu của vật chất. Vật chất chỉ tồn tại khi nó vận động và chỉ
thông qua vận động, vật chất mới biểu hiện sự tồn tại của mình. Khi sự
vật mất đi, nó sẽ chuyển hóa thành sự vật mới và hình thức vận động
khác.
- Đứng im của vật chất là tương đối, tạm thời vì đứng im chỉ xảy ra trong
1 quan hệ chứ không phải mọi quan hệ cùng 1 lúc, đứng im chỉ xảy ra
với 1 hình thức vận động chứ không phải nhiều hình thức vận động. Và
đứng im chỉ biểu hiện khi vật chất còn là chính nó mà chưa biểu hiện
thành cái khác.
11. Ý thức con người vừa mang bản chất tự nhiên vừa mang bản chất xã hội
=> sai
- Vì ý thức con người mang nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
- Còn về bản chất thì ý thức mang bản chất lịch sử xã hội thông qua các
quan hệ xã hội và điều kiện lịch sử.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là hình ảnh về
hiện thực khách quan trong bộ óc con người với nội dung phản ánh là
khách quan và hình thức phản ánh là chủ quan.
- Ý thức cũng là sự phản ánh tích cực và sáng tạo gắn liền với thực tiễn xã
hội:
+ Có sự trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
- VD: ý thức con người mà mang bản chất tự nhiên thì con người không
khác gì động vật như chó, mèo,...
12. Phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo trên cơ sở thực
tiễn xã hội => đúng
- Ý thức có sự trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh, có
tính chất định hướng, chọn lọc và 2 chiều.
- Ý thức còn xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học và vận dụng
chúng vào trong hoạt động thực tiễn.
- Cuối cùng, nó sẽ vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn.
- VD: ta vô tình thấy cảnh đẹp thì ta sẽ ghi nhớ lại (cảnh đẹp tác động đến
ta làm ta chụp lại, chép lại), sau đó ta chủ động đi tìm cảnh đẹp khác (ta
tác động lại cảnh).
13. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng => đúng
- Mối quan hệ biện chứng là mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức là vật chất quyết định ý
thức, ý thức có thể tác động trở lại vật chất.
- Vật chất thay đổi thì sớm muộn gì ý thức cũng thay đổi vì vật chất quyết
định nguồn gốc, bản chất, nội dung, sự vận động và phát triển của ý
thức.
- Ý thức có thể tác động trở lại vật chất, thường thay đổi chậm hơn so với
sự biến đổi của vật chất và phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người; vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn
của con người và xã hội càng phát triển thì ý thức có vai trò ngày càng
to lớn.
- VD: người ở vùng sâu vùng xa có điều kiện khó khăn nên không thể đi
học được => vật chất tác động ý thức. Nhưng nếu họ có ý thức tốt, tự
giác tìm tòi, học hỏi thì họ vẫn có kiến thức => ý thức tác động trở lại
vật chất.
14. Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi con
người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng nguyên
tắc khách quan => sai
- Mối quan hệ biện chứng là mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức là vật chất quyết định ý
thức, ý thức có thể tác động trở lại vật chất.
- Để quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi
con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tôn trọng nguyên
tắc khách quan, tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí, chủ
nghĩa duy vật tầm thường, chủ nghĩa khách quan, chủ nghĩa thực dụng
=> Vật chất quyết định nguồn gốc, bản chất, nội dung của ý thức cho
nên ý thức và hành động của con người phải xuất phát từ thực tế.
- Cần phát huy tính năng động chủ quan; chống tư tưởng thụ động, ngồi
chờ, ỷ lại,...
=> Con người cũng cần phải có tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi cái mới
để bản thân con người và xã hội phát triển.
- Vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức vẫn có thể tác động trở lại vật
chất => cần phải tôn trọng khách quan và chủ quan.
15. Biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan là hai hình thức biện
chứng => đúng
- Biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật và những phản ánh
của chúng trong tư tưởng, trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau
của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, phát sinh và tiêu vong của
chúng.
- Biện chứng khách quan là biện chứng trong thế giới khách quan
- Biện chứng chủ quan là tư duy biện chứng.
- VD: 2 người đưa ra 2 phương án giải quyết 1 vấn đề, nếu ta là 1 trong số
họ thì ta sẽ bị cái nhìn phiến diện của bản thân làm ảnh hưởng đến việc
đánh giá 2 phương án giải quyết => biện chứng chủ quan. Nhưng nếu 1
người thứ 3 đánh giá 2 phương án đó thì họ công tâm, không thiên vị =>
biện chứng khách quan.
16. Mối liên hệ có tính chất khách quan, phổ biến và đa dạng, phong phú =>
đúng
- Mối liên hệ là những mối ràng buộc, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các mặt, yếu tố trong 1 đối tượng, hoặc giữa các đối tượng với
nhau.
- Tính khách quan: MLH phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người; con người chỉ nhận thức được sự vật thông qua các MLH vốn có
của nó.
- Tính phổ biến: trong TN, XH, TD có vô vàn các MLH.
- Tính đa dạng, phong phú: mọi SV, HT đều có những MLH cụ thể và
chúng có thể chuyển hóa lẫn nhau; ở những điều kiện khác nhau thì
MLH có tính chất và vai trò khác nhau. Không gian và thời gian khác
nhau thì MLH cũng khác nhau.
- VD: trong gia đình, mỗi người sẽ có mối liên hệ với ba mẹ, ông bà, anh
chị em khác nhau.
17. Tiêu chuẩn của sự phát triển là cái mới => đúng
- Phát triển là 1 phạm trù TH dùng để chỉ quá trình vận động theo khuynh
hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng
không theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc, sau khi kết thúc 1 chu
kì thì nó lại lấy đó là điểm xuất phát để bắt đầu chu kì mới nhưng phức
tạp, phát triển hơn => tạo thành đường xoáy ốc đến vô tận.
=> cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, cái mới giữ lại và phát huy những gì
tích cực của cái cũ và loại bỏ những điểm hạn chế, ngăn chặn sự phát
triển của cái mới.
- Kết quả của phát triển là cái mới ra đời, muốn biết sự vật có phát triển
hay không thì phải xem nó có làm xuất hiện cái mới hay không.
- VD: Sự thay thế lẫn nhau của các công cụ kỹ thuật theo hướng ngày
càng hoàn thiện hơn.
18. Sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ mang tính khách quan và phổ
biến => sai
- Sự phát triển của sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến và
tính đa dạng, phong phú.
- Phát triển là 1 phạm trù TH dùng để chỉ quá trình vận động theo khuynh
hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân
SV, HT do các quy luật KQ chi phối.
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi SV, HT, mọi
quá trình, giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới ra đời.
- Tính đa dạng, phong phú: quá trình phát triển của SV, HT không hoàn
toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác
động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
19. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn chỉ cần quán triệt quan điểm toàn diện => sai.
20. Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, con người
cần tôn trọng nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động, sáng
tạo của ý thức => sai
- Khi nghiên cứu mối quan hệ biện chứng của vật chất và ý thức chúng ta
mới cần tôn trọng nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động,
sáng tạo của ý thức.
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển cần quán triệt quan
điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử - cụ thể
- Quán triệt quan điểm toàn diện:
+ Nhận thức SV trong MLH giữa các yếu tố, các mặt của chính SV
và trong sự tác động giữa SV đó với SV khác.
+ Biết phân loại từng MLH, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm
nổi bật các cơ bản nhất của SV, HT.
+ Rút ra MLH bản chất của SV, rồi đặt nó vào trong tổng thể các
MLH của SV xem xét trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
+ VD: khi trong lớp có nhóm thuyết trình, chúng ta cần phải chỉ ra
những hạn chế, điểm yếu của nhóm đó để họ khắc phục nó.
- Quán triệt quan điểm phát triển:
+ Khi xem xét SV, HT phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận
động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
+ Nhận thức SV, HT trong tính biện chứng để thấy tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển.
+ Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng
tạo chúng trong điều kiện mới.
+ VD: cấp dưới làm sai, cấp trên phải nhìn nhận cái sai đó và cho
cấp dưới thời gian sửa chữa, khắc phục.
- Quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể:
+ Xem xét sự hình thành, phát triển của nó trong điều kiện, môi
trường, hoàn cảnh, vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai
doạn cụ thể của quá trình đó.
+ VD: thời chiến tranh với Mỹ, ta giết quân Mỹ là ta cứu nước.
Nhưng trong thời bình, nếu người Mỹ sang nước ta du lịch mà ta
giết họ thì ta có tội.
21. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và
trong hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan điểm phát triển => sai
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và
trong hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan điểm toàn diện và quan
điểm lịch sử - cụ thể.
- Nội dung của mối liên hệ phổ biến: các sự vật, hiện tượng tồn tại trong
mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
- Mối liên hệ phổ biến có tính khách quan (mối liên hệ là cái vốn có), tính
phổ biến (có vô vàn các mối liên hệ trong tự nhiên, xã hội, tư duy), tính
đa dạng, phong phú (ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ khác
nhau).
- Quán triệt quan điểm toàn diện:
+ Nhận thức SV trong MLH giữa các yếu tố, các mặt của chính SV
và trong sự tác động giữa SV đó với SV khác.
+ Biết phân loại từng MLH, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm
nổi bật các cơ bản nhất của SV, HT.
+ Rút ra MLH bản chất của SV, rồi đặt nó vào trong tổng thể các
MLH của SV xem xét trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
+ VD: khi trong lớp có nhóm thuyết trình, chúng ta cần phải chỉ ra
những hạn chế, điểm yếu của nhóm đó để họ khắc phục nó
- Quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể:
+ Xem xét sự hình thành, phát triển của nó trong điều kiện, môi
trường, hoàn cảnh, vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai
doạn cụ thể của quá trình đó.
+ VD: thời chiến tranh với Mỹ, ta giết quân Mỹ là ta cứu nước.
Nhưng trong thời bình, nếu người Mỹ sang nước ta du lịch mà ta
giết họ thì ta có tội.
22. Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể là những quan điểm rút
ra từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức => sai
- Quan điểm toàn diện rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và quan
điểm lịch sử - cụ thể là rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự
phát triển.
- Nội dung của mối liên hệ phổ biến: các sự vật, hiện tượng tồn tại trong
mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
- Mối liên hệ phổ biến có tính khách quan (mối liên hệ là cái vốn có), tính
phổ biến (có vô vàn các mối liên hệ trong tự nhiên, xã hội, tư duy), tính
đa dạng, phong phú (ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ khác
nhau).
- Nguyên lý về sự phát triển:
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật hiện
tượng, do các quy luật khách quan chi phối
+ Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi
quá trình, giai đoạn và kết quả là cái mới ra đời .
+ Quá trình phát triển của chúng không hoàn toàn giống nhau ở
những không gian, thời gian khác nhau, chịu sự tác động của
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
- Quán triệt quan điểm toàn diện:
+ Nhận thức SV trong MLH giữa các yếu tố, các mặt của chính SV và
trong sự tác động giữa SV đó với SV khác.
+ Biết phân loại từng MLH, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật
các cơ bản nhất của SV, HT.
+ Rút ra MLH bản chất của SV, rồi đặt nó vào trong tổng thể các MLH
của SV xem xét trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
+ VD: khi trong lớp có nhóm thuyết trình, chúng ta cần phải chỉ ra những
hạn chế, điểm yếu của nhóm đó để họ khắc phục nó
- Quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể:
+ Xem xét sự hình thành, phát triển của nó trong điều kiện, môi
trường, hoàn cảnh, vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai
doạn cụ thể của quá trình đó.
+ VD: thời chiến tranh với Mỹ, ta giết quân Mỹ là ta cứu nước.
Nhưng trong thời bình, nếu người Mỹ sang nước ta du lịch mà ta
giết họ thì ta có tội.

23. Sự phát triển và mối liên hệ của sự vật, hiện tượng có những tính chất cơ
bản giống nhau => đúng
- Mối liên hệ là các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, các bộ phận trong 1 đối tượng hoặc giữa các đối
tượng với nhau.
- Phát triển là quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên, từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Sự phát triển và mối liên hệ của sự vật, hiện tượng đều có tính khách
quan, phổ biến và đa dạng, phong phú.
- Ở tính khách quan:
+ Mối liên hệ: mối liên hệ là cái vốn có, tồn tại độc lập với ý thức
con người; con người chỉ có thể nhận thức sự vật thông qua mối
liên hệ vốn có.
+ Phát triển: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân
sự vật, hiện tượng, do các quy luật khách quan chi phối.
- Ở tính phổ biến:
+ Mối liên hệ: trong xã hội, tự nhiên và tư duy có vô vàn các mối
liên hệ.
+ Phát triển: sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật,
hiện tượng, mọi quá trình, giai đoạn và kết quả là cái mới ra đời.
- Ở tính đa dạng, phong phú:
+ Mối liên hệ: mọi sự vật đều có mối liên hệ cụ thể và chúng có thể
chuyển hóa cho nhau, ở những điều kiện khác nhau thì mối liên
hệ cũng khác nhau.
+ Phát triển: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn
toàn giống nhau ở những không gian, thời gian khác nhau, chịu
sự tác động của các yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
24. Yêu cầu của quan điểm toàn diện và quan điểm phát triển là giống nhau
=> sai.
- Quán triệt quan điểm toàn diện:
+ Nhận thức SV trong MLH giữa các yếu tố, các mặt của chính SV
và trong sự tác động giữa SV đó với SV khác.
+ Biết phân loại từng MLH, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm
nổi bật các cơ bản nhất của SV, HT.
+ Rút ra MLH bản chất của SV, rồi đặt nó vào trong tổng thể các
MLH của SV xem xét trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
+ VD: khi trong lớp có nhóm thuyết trình, chúng ta cần phải chỉ ra
những hạn chế, điểm yếu của nhóm đó để họ khắc phục nó.
- Quán triệt quan điểm phát triển:
+ Khi xem xét SV, HT phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận
động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
+ Nhận thức SV, HT trong tính biện chứng để thấy tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển.
+ Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng
tạo chúng trong điều kiện mới.
+ VD: cấp dưới làm sai, cấp trên phải nhìn nhận cái sai đó và cho
cấp dưới thời gian sửa chữa, khắc phục.
25. Quy luật có những tính chất cơ bản giống với mối liên hệ và sự phát triển
của sự vật, hiện tượng => đúng
- Quy luật, mối liên hệ và sự phát triển có 3 tính chất: khách quan, phổ
biến, đa dạng và phong phú.
- Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và
lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính trong mỗi 1 SV, HT
hay giữa các SV, HT với nhau
- Mối liên hệ là những mối ràng buộc, tương hỗ, ảnh hưởng và chi phối lẫn
nhau giữa các mặt, các yếu tố trong 1 SV, hay giữa các SV với nhau
- Phát triển là 1 phạm trù TH dùng để chỉ sự vận động của SV theo khuynh
hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
- Tính khách quan: luôn tofont ại, là cái vốn có trong cuộc sống
- Tính phổ biến: có trong mọi lĩnh vực, mọi SV, HT, mọi giai đoạn, quá
trình
- Tính đa dạng, phong phú: chúng không hoàn toàn giống nhau ở các SV,
HT
26. Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong
sự vật, hiện tượng => đúng
- Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện
tượng, là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của cái
mới trên cơ sở là cái cũ.
- Tính khách quan của phủ định biện chứng là nguyên nhân bên trong, là
kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật.
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng là sự thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập.
- Thống nhất giữa các MĐL:
+ Các MĐL nương tựa và làm tiền đề cho nhau
+ Các MĐL tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn đi
+ Giữa các MĐL có sự tương đồng
- Đấu tranh giữa các MĐL chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ
định lẫn nhau giữa chúng.
27. Thống nhất của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của mọi sự phát
triển => sai
- Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập mới là nguồn gốc, động lực của sự phát
triển.
- Mâu thuẫn giữa các MĐL là sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các MĐL.
- Thống nhất giữa các MĐL:
+ Các MĐL nương tựa và làm tiền đề cho nhau
+ Các MĐL tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn đi
+ Giữa các MĐL có sự tương đồng
- Đấu tranh giữa các MĐL chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ
định lẫn nhau giữa chúng.
28. Lượng của sự vật thay đổi sớm hay muộn sẽ làm thay đổi căn bản chất
của sự vật => đúng
- Lượng: phạm trù TH chỉ quy định khách quan vốn có của SV về mặt số
lượng, quy mô,...
- Chất: phạm trù TH chỉ thuộc tính khách quan vốn có của SV, HT, là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính CB làm SV, HT là nó chứ không
phải cái khác.
- Bước nhảy: chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất do những thay đổi về
lượng.
- Mọi sự vật trong thế giới vật chất đều vận động và phát triển không
ngừng. Việc tích lũy về lượng cũng chính là 1 cách vận động.
- Việc lượng tích lũy nhanh hay chậm, sớm muộn gì cũng đạt đến điểm
nút, làm cho chất căn bản thay đổi.
- VD: chăm chỉ học bài, tích lũy kiến thức từng ngày thì chất lượng học
được nâng cao và đạt điểm cao.
29. Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập => đúng
- Thống nhất giữa các MĐL:
+ Các MĐL nương tựa và làm tiền đề cho nhau
+ Các MĐL tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn đi
+ Giữa các MĐL có sự tương đồng
- Đấu tranh giữa các MĐL chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ
định lẫn nhau giữa chúng.
- Mâu thuẫn là sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối
lập.
- VD: người kinh doanh và người tiêu dùng. Mặt đối lập: Người kinh
doanh thì mong muốn bán sản phẩm với giá cao nhưng người tiêu dùng
thì mong muốn mua sản phẩm giá rẻ. Mặt thống nhất: phải có người
kinh doanh thì mới có người tiêu dùng, có người tiêu dùng thì phải có
người kinh doanh.
30. Lượng của sự vật thay đổi dẫn đến sự thay đổi chất của sự vật => đúng
- Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm)
- Lượng biến đổi dần dần và tuần tự
- Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy
- Lượng thay đổi đến giới hạn độ thì nó vẫn là nó
- Lượng thay đổi vượt giới hạn, đến điểm nút thì chất căn bản thay đổi.
Tại điểm nút diễn ra bước nhảy, cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
- VD: Nước đun chưa tới 100 độ C thì chưa phải nước sôi
31. Sự phân biệt các loại bước nhảy chỉ mang tính tương đối => đúng
- Bước nhảy chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất do những thay đổi
về lượng, sự kết thúc của 1 giai đoạn biến đổi về lượng.
- Phân biệt bước nhảy theo:
+ Nhịp điệu: bước nhảy đột biến, bước nhảy dần dần
+ Quy mô: bước nhảy cục bộ, bước nhảy toàn bộ
- Trong điều kiện này thì nó là bước nhảy này nhưng khi chuyển sang
điều kiện khác thì nó sẽ thay đổi sang bước nhảy khác. Ở những điều
kiện khác nhau thì bước nhảy sẽ có sự thay đổi.
- VD: nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển => bước nhảy cục bộ. Nền
kinh tế Việt Nam phát triển vượt bậc so với xã hội, chính trị, văn hóa,...
=> bước nhảy toàn bộ.
32. Chất và lượng là hai mặt đối lập của sự vật và hiện tượng => đúng
- Lượng: phạm trù TH chỉ quy định khách quan vốn có của SV về mặt số
lượng, quy mô,...
- Chất: phạm trù TH chỉ thuộc tính khách quan vốn có của SV, HT, là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính CB làm SV, HT là nó chứ không
phải cái khác.
- Lượng là yếu tố động, cái dễ thay đổi nên bao giờ nó cũng thay đổi
trước. Trong khi chất là cái ổn định, chỉ khi lượng thay đổi vượt giới hạn
“điểm nút” thì chất căn bản mới thay đổi.
- VD: lượng: 2kg muối; chất: muối có vị mặn, màu trắng
33. Cách thức của sự phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập để giải
quyết mâu thuẫn => sai
- Cách thức của sự phát triển thuộc về quy luật từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
- Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm), lượng biến đổi
dần dần và tuần tự
- Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy
- Lượng thay đổi đến giới hạn độ thì nó vẫn là nó. Lượng thay đổi vượt
giới hạn, đạt điểm nút thì bước nhảy được thực hiện, có sự thay đổi về
chất và cái cũ mất đi, cái mới ra đời
- VD: Nước chưa đến 100 độ C là nước chưa sôi
34. Quy luật của phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự
phát triển => đúng
- Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng phát triển tiến lên
theo chu kì, quanh co, theo đường xoáy ốc, thậm chí có những bước thụt
lùi, mang tính kế thừa và tính khách quan.
- Sau 1 số lần phủ định có tính chu kì theo đường xoáy ốc, trong đó giai
đoạn sau không chỉ phát huy những gì tích cực, loại bỏ hạn chế của sự
vật, hiện tượng cũ mà nó còn gắn với sự vật, hiện tượng mới.
- Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố thích hợp,
loại bỏ yếu tố hạn chế ngăn cản sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới.
- Những yếu tố được chọn lọc sẽ được cải tạo cho phù hợp với sự vật,
hiện tượng mới.
- Sự vật, hiện tượng mới giàu, tiến bộ và phát triển hơn.
- VD: từ 1 hạt lúa, trải qua 2 lần phủ định trở thành những hạt lúa
35. Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không
vận dụng đúng quy luật phủ định của phủ định => sai
- Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn là phản ánh việc không vận dụng
quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
- Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất chỉ
ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Bước nhảy chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất do những thay đổi
về lượng, sự kết thúc của 1 giai đoạn biến đổi về lượng.
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì cần thực hiện bước nhảy. Nếu có tư
tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn thì sẽ phải thực hiện bước nhảy lúc
lượng chưa đạt đến điểm nút.
- VD: CMT8 1945 chỉ được thực hiện khi phát xít Nhật đầu hàng quân
đồng minh. Nếu như lúc đó có tư tưởng đốt cháy giai đoạn, thực hiện
CMT8 trước khi Nhật đầu hàng thì CMT8 có khả năng rất cao bị thất
bại.
36. Phủ định biện chứng có những đặc điểm khác về mặt bản chất so với phủ
định siêu hình => đúng
- PĐBC là sự tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng, là “mắt
xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của cái mới trên cơ sở
cái cũ.
- VD: sự nảy mầm, mầm ra đời từ hạt giống, sự ra đời đó là sự phủ định
biện chứng đối với hạt, nhờ nó mà cây mới sinh tồn và phát triển.
- PĐSH được diễn ra do sự can thiệp, tác động từ bên ngoài, cản trở hoặc
xóa bỏ sự tồn tại và phát triển của sự vật.
- VD: gió bão làm ngã cây cối, hư hại nhà cửa
37. Thống nhất giữa các MĐL là tương đối, tạm thời. Đấu tranh giữa các
MĐL là tuyệt đối => đúng
- Thống nhất giữa các MĐL: là các yếu tố trong sự vật, hiện tượng có tính
chất trái ngược nhau nhưng cần có nhau để tồn tại.
- VD: sản xuất và tiêu dùng phát triển theo chiều hướng trái ngược nhau
nhưng không có sản xuất thì không có tiêu dùng và ngược lại
- Đấu tranh giữa các MĐL: là các yếu tố trong sự vật, hiện tượng buộc có
nhau để tồn tại nhưng do tính chất trái ngược nhau nên chúng phải phủ
định, bài trừ và chuyển hóa lẫn nhau.
- VD: người kinh doanh và người tiêu dùng, người kinh doanh muốn bán
sản phẩm giá cao, người tiêu dùng muốn mua sản phẩm giá thấp.
38. Thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đấu tranh của các MĐL =>
đúng
- Thống nhất của các MĐL là các mặt MĐL nương tựa, ràng buộc nhau,
buộc có nhau để tồn tại. Nhưng do tính chất vốn có của chúng là trái
ngược nhau, nên dẫn tới sự đấu tranh, bài trừ, phủ định nhau.
- Thống nhất là tạm thời, phản ánh sự đứng im.
- Đấu tranh là tuyệt đối, phản ánh trạng thái vận động.
=> Thống nhất luôn bao hàm đấu tranh.
- VD: sản xuất và tiêu dùng phát triển theo chiều hướng trái ngược nhau,
sản xuất tạo ra sản phẩm, tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm, nhưng không có
sản xuất thì không có tiêu dùng và ngược lại.
39. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các MĐL khái quát tính chất tiến
lên của sự phát triển => sai
- Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các MĐL chỉ ra nguồn gốc và
động lực của sự vận động, phát triển.
- Quy luật phủ định của phủ định mới khái quát tính chất tiến lên của sự
phát triển, nhưng theo chu kì, theo đường xoáy ốc, quanh co, thậm chí
có những bước thụt lùi, mang tính khách quan và tính kế thừa.
- VD: hạt lúa trải qua 2 lần phủ định để trở thành những hạt lúa
40. Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển là
quy luật phủ định của phủ định => sai
- Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển là
quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- VD: người kinh doanh và người tiêu dùng, người kinh doanh muốn bán
sản phẩm giá cao, người tiêu dùng muốn mua sản phẩm giá thấp, không
có người kinh doanh thì không có người tiêu dùng và ngược lại
- Quy luật phủ định của phủ định sẽ vạch ra khuynh hướng phát triển tiến
lên nhưng theo chu kì, quanh co, theo đường xoáy ốc, thậm chí có
những bước thụt lùi và mang tính kế thừa, tính khách quan.
41. Phủ định biện chứng có tính khách quan và kế thừa => sai
- Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện
tượng, là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của cái
mới trên cơ sở cái cũ.
- Tính khách quan: là nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa
các mặt đối lập của sự vật.
- VD: đem gieo hạt giống xuống đất và tạo điều kiện cho nó nảy mầm thì
nó sẽ nảy mầm thành cây con, đó là sự tác động của các yếu tố bên trong
hạt giống, cây con chính là cái phủ định hạt giống.
- Tính kế thừa biện chứng:
+ Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và được cải tạo để phát
huy tính tích cực, loại bỏ hạn chế của sự vật, hiện tượng cũ mà nó
ngăn cản sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới.
+ Những yếu tố được chọn lọc sẽ được cải tạo cho phù hợp với sự
vật, hiện tượng mới.
+ Sự vật, hiện tượng mới giàu hơn, phát triển và tiến bộ hơn sự vật,
hiện tượng cũ.
+ Kế thừa biện chứng nêu lên mối liên hệ giữa cái cũ và cái mới,
giữa nó với nó trong quá khứ.
- VD: dân tộc ta tiến thẳng lên CNXH mà bỏ qua TBCN do ta nhìn thấy
mặt hạn chế của TBCN.
42. Trải qua ít nhất 2 lần phủ định biện chứng thì sự vật mới hoàn thành
chu kỳ phát triển của nó => đúng
- Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện
tượng, là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của cái
mới trên cơ sở cái cũ.
- Sau khi sự phủ định diễn ra 2 lần thì sự phủ định của phủ định được thực
hiện, SV mới hoàn thành 1 chu kỳ phát triển, nó trở lại như ban đầu
nhưng phát triển, tiến bộ hơn.
- Sự phát triển biện chứng thông qua những lần phủ định biện chứng như
trên là sự thống nhất hữu cơ giữa loại bỏ, giữ lại và bổ sung thêm những
cái tích cực.
- VD: 1 hạt lúa bị phủ định 1 lần trở thành 1 cây lúa, nó tiếp tục bị phủ
định thêm lần nữa thì thành những hạt lúa.
43. Mâu thuẫn, bước nhảy, phủ định biện chứng là những phạm trù triết
học giống nhau => sai
- Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người,
là những mô hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ
vốn có ở tất cả các đối tượng hiện thực.
- Mâu thuẫn là sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau giữa các
MĐL => mâu thuẫn tồn tại khách quan, là cái vốn có trong xã hội, tự
nhiên và tư duy. VD: mâu thuẫn giữa địa chủ và nông dân.
- Bước nhảy chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất do những thay đổi
về lượng, sự kết thúc của 1 giai đoạn biến đổi về lượng. VD: sinh viên
hoàn thành 1 môn học trong tổng số nhiều môn học ở trường đại học.
- Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện
tượng, là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của cái
mới trên cơ sở cái cũ. Do mâu thuẫn bên trong gây ra sự tự phủ định,
liên hệ giữa cái cũ với cái mới. VD: cây lúa là cái phủ định hạt lúa.
- Tất cả đều có kết quả là cái cũ mất đi, cái mới ra đời.
- Nhưng bước nhảy nói đến cách thức của sự vận động, phát triển.
- Mâu thuẫn nói đến nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển.
- Phủ định biện chứng nói đến khuynh hướng phát triển đi lên, theo chu
kì, theo đường xoáy ốc, quanh co, thậm chí có những bước thụt lùi.
44. Phủ định biện chứng có những tính chất cơ bản giống với mâu thuẫn =>
đúng
-
Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện
tượng, là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của cái
mới trên cơ sở cái cũ.
- Mâu thuẫn là sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau giữa các
MĐL.
- Phủ định biện chứng và mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú, khách
quan và phổ biến
- Tính khách quan:
+ Mâu thuẫn: là cái vốn có trong sự vật, hiện tượng.
+ PĐBC: do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các
mặt đối lập bên trong sự vật
- Tính phổ biến:
+ Mâu thuẫn: nó tồn tại trong mọi giai đoạn, quá trình, mọi sự vật,
hiện tượng.
+ PĐBC: diễn ra trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội, tư duy
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Mâu thuẫn: các sự vật, hiện tượng tồn tại mâu thuẫn khác nhau,
trong mỗi giai đoạn cũng có mâu thuẫn khác nhau.
+ PĐBC: thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định
45. Mâu thuẫn là sự liên hệ của các MĐL => đúng
- Mâu thuẫn là sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau giữa các
mặt đối lập.
- Mâu thuẫn là có hai mặt: đối lập và thống nhất.
- Mặt đối lập là những tính chất, đặc điểm,... trái ngược nhau của SV, HT.
- 2 mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, đồng
thời chúng cũng luôn bài trừ, phủ định lẫn nhau.
- VD: Mọi hoạt động kinh tế đều có mặt sản xuất và mặt tiêu dùng. Chúng
thống nhất với nhau tạo thành một chỉnh thế nhưng đồng thời cũng luôn
tác động bài trừ nhau. Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm còn hoạt động
tiêu dùng thì lại triệt tiêu sản phẩm.
46. Mâu thuẫn của sự vật chỉ được giải quyết bằng con đường đấu tranh
giữa các MĐL => đúng
- Mâu thuẫn chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau
của các mặt đối lập.
- Đấu tranh giữa các MĐL chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ
định lẫn nhau giữa chúng.
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh và kết quả của đấu tranh
giữa các MĐL là cái cũ mất đi, cái mới ra đời.
- Ví dụ: Đường lối cứu nước của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh là con
đường thương lượng, thuyết phục. Nhưng Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định chỉ có con đường đấu tranh vũ trang để giải phóng giai cấp.
47. Quy luật phủ định của phủ định vạch ra cách thức của sự phát triển =>
sai
- Quy luật phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng phát triển đi lên
theo chu kì, quanh co, theo đường xoáy ốc, thậm chí có những bước thụt
lùi; mang tính khách quan và tính kế thừa.
- Quy luật vạch ra cách thức của sự phát triển là quy luật từ những thay
đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
- VD: cây lúa phủ định 1 hạt lúa để khẳng định sự tồn tại của bản thân và
trở thành cái phủ định, sau đó những hạt lúa lại phủ định cây lúa để
khẳng định sự tồn tại và trở thành cái phủ định của phủ định => cách
thức phát triển từ 1 hạt lúa thành nhiều hạt lúa.
48. Sự phân biệt các loại mâu thuẫn chỉ mang tính tương đối => đúng
- Mâu thuẫn là sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau giữa các
mặt đối lập.
- Phân biệt mâu thuẫn theo:
+ Vai trò: mâu thuẫn chủ yếu, thứ yếu
+ Quan hệ giữa các MĐL: mâu thuẫn bên trong, bên ngoài
+ Sự tồn tại và phát triển của toàn bộ SV,HT: mâu thuẫn cơ bản,
không cơ bản
+ Tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp: mâu thuẫn đối kháng,
không đối kháng
- Phân biệt các loại mâu thuẫn mang tính tương đối vì ở trong điều kiện
này, nó có thể là loại mâu thuẫn này, nhưng ở điều kiện khác, nó có thể
là loại mâu thuẫn khác. Ở những điều kiện khác nhau thì mâu thuẫn có
thể sẽ thay đổi.
- VD: mâu thuẫn giữa Việt Nam và Trung Quốc là mâu thuẫn bên ngoài
vì đây là 2 nước độc lập. Nhưng nếu xét mâu thuẫn giữa Việt Nam và
Trung Quốc trong ASEAN thì lại là mâu thuẫn bên trong vì khi đó Việt
Nam là thành viên của ASEAN.
49. Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra nhận thức của con người
=> đúng.
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính, có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và XH.
- Chỉ có thể kiểm tra nhận thức của con người bằng thực tiễn. Ngoài thực
tiễn ra không có tiêu chuẩn nào để kiểm tra.
- Không thể dựa vào nhận thức hay số đông để kiểm tra nhận thức con
người.
- VD: muốn biết được muối có mặn hay không thì phải nếm thử mới biết
50. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức vừa mang tính tuyệt đối, vừa
mang tính tương đối => đúng.
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính, có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và XH.
- Tính tương đối: thực tiễn luôn biến đổi, vận động, phát triển. Có thể
hôm nay nhận thức đó đúng với thực tiễn nhưng ngày mai nó không còn
đúng nữa.
- VD: Thời xưa đi học để cứu nước, thời nay đi học để xây dựng, phát
triển đất nước.
- Tính tuyệt đối: thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra duy nhất, không thể dựa
vào nhận thức hay số đông để kiểm tra nhận thức con người.
- VD: Mặt Trời mọc đằng Đông hay Tây thì chỉ có thực tiễn mới kiểm tra
được.
51. Thực tiễn có vai trò to lớn đối với nhận thức con người => đúng.
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức.
+ Thực tiễn sẽ cung cấp vật liệu, vật chất cho con người.
+ VD: Khi ta ăn đường, nó tác động đến vị giác làm ta thấy đường
có vị ngọt.
+ Thực tiễn sẽ đề ra những nhu cầu, phương hướng phát triển,
nhiệm vụ của nhận thức và rèn luyện các giác quan của con
người.
+ VD: xuất phát từ nhu cầu ở trong môi trường mát mẻ, không
nóng bức => máy lạnh ra đời.

- Thực tiễn là mục đích của nhận thức

+ Nhận thức phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt thực tiễn.

+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực
tiễn 1 cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người

- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý

+ Chỉ có qua thực tiễn mới có thể xác định tính đúng đắn của
tri thức.

52. Chân lý chỉ mang tính khách quan => sai.


- Chân lý mang tính khách quan, tính cụ thể, tính tương đối và tuyệt đối.
- Chân lý là tri thức (lý luận, lý thuyết,...) phù hợp với khách thể mà nó
phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Tính khách quan: nội dung phản ánh của nó là khách quan, phù hợp với
khách thể của nhận thức
- Tính cụ thể: không có chân lý trừu tượng, chung chung
- VD: nói đến 1 người phải nói rõ họ là ai, theo tôn giáo gì, thuộc tầng lớp
xã hội nào,...
- Tính tương đối: đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ
- Tính tuyệt đối: phản ánh đầy đủ, toàn diện theo hiện thực khách quan
53. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có mối quan hệ biện chứng =>
đúng
- Mối quan hệ biện chứng là mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
- Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các
giác quan
- Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh SV
1 cách gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn
- Nhận thức cảm tính và lý tính có mối quan hệ biện chứng vì:
+ Chúng có sự thống nhất, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá
trình nhận thức của con người.
+ Nhận thức cảm tính làm cơ sở, cung cấp hình ảnh chân thực, bề
ngoài của sự vật, hiện tượng cho nhận thức lý tính.
+ Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp
nhận thức cho nhận thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn.
54. Thực tiễn là tiêu chuẩn tuyệt đối để kiểm tra chân lý => sai
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính, có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và XH.
- Thực tiễn vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối khi kiểm tra
chân lý.
- Tính tuyệt đối: thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra duy nhất.
- Tính tương đối: thực tiễn luôn vận động, biến đổi, phát triển. Có thể
hôm nay chân lý nó đúng với thực tiễn, nhưng ngày mai thực tiễn thay
đổi thì chân lý không còn đúng nữa.
- VD: thời xưa đi học để cứu nước, thời nay đi học để xây dựng và phát
triển đất nước.

You might also like