Professional Documents
Culture Documents
QUỐC HỘI
Điều 69,HP2013 + Khoản 1,điều 1,LTCQH2014:Vị trí, chức năng
+ QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất.
+Quốc hội :
*Lập hiến, lập pháp.(Điều 4, LTCQH và Điều 120,HP2013 ghi rõ các quy
trình 7 bước của sáng quyền lập hiến (Sáng quyền lập hiến,QH quyết định làm
HP,Thành lập Ủy ban dự thảo,Soạn thảo,lấy ý kiến nhân dân,Thông qua,công
bố)và 6 bước của sáng quyền lập pháp (Sáng quyền lập pháp,soạn thảo,thẩm
tra,lấy ý kiến, thông qua,công bố)
Tuy nhiên đi theo Hiến pháp:
-Theo điều 69,HP2013 thì đã thay đổi khi QH không còn là cơ quan duy
nhất (theo khoản 1 và khoản 4 điều 120 còn có CP,CTN,UBTVQH và
Nhân Dân tham gia và quyền lập hiến, lập pháp cũng được phân biệt rõ
rệt
-Theo điều 100,HP 2013 thì CP có thể tham gia vào công tác lập pháp
cùng Quốc Hội. Nó thể hiện ở Điều 84,HP2013 về các chủ thể được
trình dự án luật và trình kiến nghị vê Luật
*Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
-Theo khoản 7,điều 70,HP2013 và điều,điều 9 LTCQH2014 thì QH sẽ
có quyền bầu và phê chuẩn các chức danh quan trọng (màu đỏ là ĐBQH
còn xanh thì không cần)
+Các vấn đề quan trọng khác được ghi nhận trong Điều 70,HP2013 và
ghi chi tiết ở LTCQH
*Giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước
-Ở hoạt động chất vấn:
+Khái niệm ở khoản 7, điều 2, luật giám sát 2015. Đây là việc đại biểu
quốc hội nêu vấn đề cho đối tượng bị chất vấn trả lời về trách nhiệm của
mình
+Đối tượng bị chất vấn: Điều 80,HP2013 và khoản 1, điều 32,LTCQH
2014 là các chức danh sẽ bị chất vấn. Hầu hết chức danh đứng đầu các
cơ quan nhà nước quan trọng ở Trung ương và tất cả các thành viên của
Chính phủ
+Trình tự chất vấn: Điều 15,Luật giám sát 2015 ghi nhận:
-Trước phiên chất vấn: ĐBQH ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn
vào phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
-Sau đó,UBTVQH sẽ chọn nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn
căn cứ vào chương trình kỳ họp.
-Khi vào phiên chất vấn, ĐBQH nêu vấn đề chất vấn, đốii tượng bị chất
vấn trả lời chất vấn.Nếu ĐBQH không đồng ý với câu trả lời thì có
quyền chất vấn lại.
-Khi kết thúc phiên chất vấn thì QH ban hành nghị quyết chất vấn bao
gồm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn,thời gian khắc
phục hạn chế,trách nhiệm thi hành,trách nhiệm báo cáo kêt quả
-Ở hoạt động lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm:
Lấy phiếu tín Bỏ phiếu tín
nhiệm nhiệm
Khái niệm
(Điều 2,Nghị
quyết 85)
Đối tượng
(Điều 12,13,
LTCQH2014)
Thời điểm
(Điều 7,điều
11, NQ85)
Mức độ (Điều
16,NQ 85)
Hệ quả pháp lý
(Điều 15, điều
10 NQ85)
LPTN là bước đệm và nền tảng cho QH thực hiện
BPTN. Thời điểm LPTN hợp lý trong việc quy hoạch
cán bộ những năm tiếp theo. Còn BPTN thì mang
tính quyết liệt, mạnh mẽ hơn đối với “sinh mệnh
chính trị” của người được lấy phiếu tín nhiệm.Hoạt
động này cho thấy tính toàn diện và khách quan khi
đánh giá về công tác của ĐBQH vs ND)
Điều 70,HP2013: Chức năng và nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội
như:
+Quyền lập hiến,quyền lập pháp
+Giám sát.
+Quyết định các vấn đề quan trọng
+Thành lập các cơ quan Nhà Nước.
+Bầu các chức danh
+ Phê chuẩn các chức danh
+Bỏ phiếu tín nhiệm
-Theo Khoản 2 Điều 13 LTCQH2014 và Điều 15,NQ 85 người được
đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm mà có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội bỏ
phiếu không tín nhiệm thì có thể xin từ chức hoặc không từ chức mà bị
miễn nhiệm. Chỉ có quyền bỏ phiếu tín nhiệm với các chức danh chứ
không phải cả một cơ quan như Chính Phủ
+Bãi bỏ các văn bản.
+Quyết định đại xá.
+Quyết đinh các vấn đề chuến tranh.
+Quyết định trưng cầu ý dân.
Điều 71,HP2013: Nhiệm kì của QH
Nhiệm kì của QH là 5 năm, nếu có tình trạng chiến tranh thì quá 12 tháng kể từ lúc
đó phải bầu ra QH mới
Điều 75,HP2013: Hội đồng dân tộc và các thành viên là chủ tịch và
Điều 69,LTCQH2014: Nhiệm vụ của HDDT
Điều 76,HP2013:Ủy ban của QH (Cơ quan chuyên môn) là chủ các
thành viên và chủ nhiệm
QH lập ra 2 loại ủy ban là ủy ban lâm thời (là những ủy ban lập ra khi xét thấy cần
thiết trong một dụ án như ủy ban sửa đổi HP) và ủy ban thường trực (Ủy ban được
lập theo quy định của QH) [Điều 6,LTCQH 2014]
Điều 77,HP2013: Quyền hạn của HDDT và UBDT
Điều 78, HP2013 : Ủy Ban Lâm thời và cách thành lập
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ thì UBLT sẽ giải thể
Điều 86,HP2013 :
Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước ta về đối nội, đối
ngoại.Là một thiết chế độc lập, là móc xích gắn kết 3 nhánh quyền lực nhà nước
Điều 91,HP2013 : ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn
Điều 92,HP2013 : Phó Chủ tịch nước do QH bầu trong số ĐBQH.
Điều 93,HP2013 : Khi CTN không làm việc được trong thời gian dài
hoặc khuyết CTN
CHÍNH PHỦ
Điều 102,HP2013 :
-Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp.
-Khoản 3:Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chứ không bảo vệ pháp chế xã
hội( bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa bảo vệ pháp luật do nhà nước ban hành)
Điều 103,HP2013 :
+Việc xét xử sơ thẩm của TAND có Hội thẩm tham gia,trừ khi có rút gọn
+Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật,nghiêm cấm
cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
[ Điều 9 ,LTCTAND năm 2014] (chánh án là người kiểm tra việc tuyên án của
thẩm phán có đúng với quy định của pháp luật hay không, không có quyền
tác động đến hoạt động xét xử của thẩm phán và không phải cấp trên)
+Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí
mật..Tòa án nhân dân có thể xét xử kín
+Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số
+Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm
+Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm
+Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương
sự
Điều 104, HP2013 :
+Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất
+Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác
+Tòa án nhân dân tối cao bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét
xử.
Điều 105,HP2013 :
+Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác do
luật định.
+Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội
+Việc bổ nhiệm, phê chuẩn nhiệm kỳ của Thẩm phán và việc bầu, nhiệm kỳ của
Hội thẩm
Điều 106,HP2013
+Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải đc nghiêm
chỉnh chấp hành
Điều 107,HP2013 :
+Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp (Điều 2 Luật Tổ chức VKSND năm 2014). Từ Hiến pháp 1959 cho đến
trước năm 2001 (trước khi Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi bổ sung) thì
VKSND chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát chung
+Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện
kiểm sát khác
+Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất (VKSND mới bảo vệ
pháp chế XHCN) [1 bộ vs khoản 3 Điều 102]
Điều 108,HP2013
+Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
+Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội
Điều 109,HP2013 :
+Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo
+Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của KS viên
Điều 38 và 45 Luật TCTAND 2014
+Ủy ban thẩm phán là 1 trong các cơ quan cấu thành tòa án nhân dân cấp tỉnh(điều
38), nhưng cơ quan này không có ở cấp huyện. Bộ phận bên trong của tòa án nhân
dân cấp huyện chỉ có bộ máy giúp việc và có thể có các tòa chuyên trách (điều 45).
1959 và 1980 thì thẩm phán được hình thành bằng bầu tuy nhiên
Ở 3 bản HP 1946( Điều 64 HP 1946), HP 1992 (sđ, bs 2001)( Điều 128 HP 1992),
HP 2013 (Điều 7,LTCTA2014) thì thẩm phán mới được hình thành bằng cách thức
bổ nhiệm. Còn ở hai bản HP 1959(điều 98 HP 1959) và HP 1980 (điều 129,HP
1980) thì thẩm phán được hình thành bằng cách thức bầu
Khoản 2 điều 18 luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sdbs
2019)
Theo quy định của pháp luật hiện hành, nước ta không ấn định con số phó chủ tịch
HDND mà tùy vào độ chuyên trách hoặc không chuyên trách của chủ tịch hội đồng
nhân dân